Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

thảo luận kịnh tễ vĩ mô đề tài quy chế pháp lí về vốn trong công ty cổ phần.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.96 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................2
NỘI DUNG.............................................................................................................2
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN(CTCP) VÀ VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN............................................................................................2
1. Khái niệm về CTCP...........................................................................................2
2. Khái niệm và đặc điểm về vốn của CTCP.........................................................3
3. Nội dung cơ bản về vốn của CTCP...................................................................3
4. Ảnh hưởng của vốn đối với hoạt động của CTCP...........................................4
II. VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
2005.........................................................................................................................6
1. Chủ thể có quyền mua cổ phần ........................................................................6
2. Vốn chủ sở hữu CTCP.......................................................................................6
a. Cổ phần, cổ phiếu................................................................................................6
b. Phát hành cổ phiếu.............................................................................................7
c. Chuyển nhượng cổ phần.....................................................................................9
d. Mua lại cổ phần..................................................................................................10
3. Vốn tín dụng........................................................................................................10
a. Trái phiếu............................................................................................................10
b. Phát hành trái phiếu...........................................................................................11
4. Trả cổ tức............................................................................................................11
III. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC THI HIỆU QUẢ
CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 VỀ VỐN TRONG CÔNG
TY CỔ PHẦN.......................................................................................................13
1. Thực trạng........................................................................................................13
2. Một số kiến nghị nhằm thực thi hiệu quả các quy định của Luật doanh nghiệp
2005 về vốn trong CTCP.......................................................................................14
KẾT LUẬN..........................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................17
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, cơng ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn và


người sở hữu cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá
trị cổ phần mà họ sở hữu; do đó nó rất thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia vào. Tuy nhiên
để hiểu rõ hơn về loại hình cơng ty này, em xin đi tìm hiểu đề tài quy chế pháp lí về vốn
trong cơng ty cổ phần.
NỘI DUNG
1


I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN(CTCP) VÀ VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN:
1. Khái niệm về CTCP:
Điều 77 Luật doanh nghiệp không đưa ra định nghĩa cụ thể về CTCP mà chỉ đưa ra
những dấu hiệu để nhận biết CTCP:
“1.Cơng ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
a, Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b, Cổ đơng có thể là tổ chức, các nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;
c, Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty;
d, Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 81 và Khoản 5 Điều 84 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh.
3. Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn các loại để huy động vốn.”
Từ những quy định trên, ta có thể thấy CTCP có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, đặc điểm về thành viên của CTCP. Thành viên của CTCP là cá nhân hoặc
tổ chức góp vốn vào cơng ty bằng cách mua cổ phần. Căn cứ xác lập tư cách cổ đông là
quyền sở hữu cổ phần. Mặt khác, cổ phần có thể bán rộng rãi cho các đối tượng khác
nhau nên cổ đông của CTCP thường rất lớn về số lượng và không quen biết nhau.
Thứ hai, về vốn của cơng ty. Vốn do các cổ đơng góp hoặc cam kết góp trong một

thời hạn nhất định, được ghi chú trong Điều lệ công ty tạo thành vốn điều lệ của công ty.
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần được thể
hiện dưới hình thức chứng khốn là cổ phiếu. Đặc điểm về cơ cấu vốn của CTCP còn thể
hiện ở khả năng huy động vốn bằng cách phát hành chứng khốn. Cơng ty có thể phát
hành cổ phiếu để tăng vốn chủ sở hữu hoặc phát hành trái phiếu để tăng vốn vay theo
quy định của pháp luật.
Thứ ba, CTCP là chủ thể kinh doanh có tư cách pháp nhân. Cơng ty có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Thứ tư, CTCP chịu trách nhiệm một cách độc lập về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi tài sản. Điều đó cũng nghĩa là, tài sản cá nhân của
các cổ đông được tách rời so với vốn của công ty.
Thứ năm, về cơ cấu tổ chức bộ máy trong CTCP. Theo quy định của pháp luật, cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lí của CTCP gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị:
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, đối với CTCP có trên 11 cổ đơng là cá nhận hoặc có cổ
đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của cơng ty phải có Ban kiểm sốt
( Điều 95 Luật doanh nghiệp 2005).
2


2. Khái niệm và đặc điểm về vốn của CTCP:
Vốn của doanh nghiệp nói chung là giá trị được tính bằng tiền của những tài sản
thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, được doanh nghiệp sử
dụng trong kinh doanh. Về mặt cơ cấu, vốn của doanh nghiệp là một chỉnh thể bao gồm
các bộ phận cấu thành có mối quan hệ tác động qua lại với nhau.
Ra đời như một sản phẩm tất yếu của nền kinh tế tự do cạnh tranh, CTCP có những
ưu thế về vốn hơn hẳn so với loại hình doanh nghiệp khác. Vốn của CTCP có những đặc
điểm:
_ Vốn của cơng ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. CTCP khẳng định sự
lí tưởng hơn trong mơ hình kinh doanh của mình bằng quyền phát hành chứng khốn các
loại để huy động vốn ( Khoản 3 Điều 77).

_ Trong cơ cấu vốn của CTCP, vốn điều lệ thể hiện những nét đặc trưng nhất. Khác
với vốn của công ty TNHH, vốn điều lệ của CTCP bắt buộc phải chia thành nhiều phần
nhỏ nhất có giá trị bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần gồm rất nhiều loại khác nhau, tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc thiết lập một cơ cấu vốn hợp lý.
_ Phần vốn của các cổ đơng trong CTCP có thể tự do chuyển nhượng thông qua việc
chuyển quyền sở hữu cổ phần (trừ một số trường hợp do pháp luật quy định) mà biểu
hiện về mặt hình thức là chuyển nhượng cổ phiếu.
3. Nội dung cơ bản về vốn của CTCP:
a, Vốn chủ sở hữu của CTCP:
Vốn của chủ sở hữu là chỉ số phản ánh khả năng tài chính thực sự của CTCP. Khi
mới thành lập, vốn chủ sở hữu đồng thời là vốn điều lệ cơng ty. Trong q trình hoạt
động, nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung bằng cách phát hành cổ phiếu. Khi hoạt động
kinh doanh hiệu quả, cơng ty cịn thu được lợi nhuận. Phần lợi nhuận sau thuế được phân
chia do Đại hội đồng cổ đơng quyết định, trong đó có phần lợi nhuận khơng chia, lợi
nhuận lưu giữ để tái đầu tư.
Bộ phận chủ yếu trong vốn chủ sở hữu là vốn điều lệ. Phần vốn này trong cơ cấu vốn
của CTCP cho phép các đối tác của nó biết độ tin cậy về tài sản và quy mô của công ty ở
mức độ nào để trêc cơ sở đó xác định các giao kết.
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của CTCP, nó tạo điều kiện thuận lợi cho cơng ty chủ động hồn tồn trong sản
xuất. Cơng ty có cơ sở để kịp thời đưa ra quyết sách trong kinh doanh nhằm đạt được
các mục tiêu của mình.
b, Vốn tín dụng( vốn vay):
Vốn tín dụng là nguồn vốn mà CTCP huy động, khai thác trên cơ sở các chính sách,
chế độ nhà nước hoặc các hợp đồng giữa CTCP với các tổ chức, cá nhân khác. CTCP
được quyền sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hồn trả.
3


Thực chất, vốn vay là vốn của CTCP và nó cũng tạo ra cơ sở vật chất cho hoạt động

của công ty. Vốn vay của công ty bao gồm: vốn vay từ các tổ chức tín dụng hoặc các
trung gian tài chính như ngân hàng thương mại, cơng ty cho thuê tài chính; vay của các
tổ chức, cá nhân khác; vay thông qua kênh phát thanh trái phiếu.
Vay vốn thông qua các tổ chức tín dụng là một hình thức huy động vốn phổ biến của
các doanh nghiệp ở Việt Nam. Thơng qua hình thức này, CTCP có thể có được các
khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đáp ứng được yêu cầu của các hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Trong các hình thức vay thì phát hành trái phiếu là một hình thức khá hiệu quả bởi số
vốn huy động được thường lớn và thời gian huy động khá dài. Phát hành trái phiếu là
cách thức vay vốn, theo đó người vay phát hành chứng chỉ thường là với lãi xuất xác
định, đảm bảo thanh toán vào một thời gian xác định trong tương lai.
Vốn vay có ý nghĩa rất lớn đối với CTCP, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời vốn cho
sản xuất kinh doanh. Việc tranh thủ chiếm dụng các khoản nợ phải trả trong thời hạn cho
phép cũng tạo điều kiện cho CTCP nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh.
c, Sử dụng và bảo tồn vốn:
Do hình thức tự tạo vốn bằng nhiều cách, trong đó có cả hình thức huy động vốn
trong dân cư đã đề cao trách nhiệm đối với người quản lí CTCP nói riêng, sự quan tâm
của CTCP nói chung đối với việc sử dụng vốn. Theo đó, việc sử dụng vốn phải đảm bảo
tiết kiệm, có hiệu quả. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc bảo tồn nguồn vốn. Mặt khác,
do sức ép của cổ đơng trong việc chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp của cơng ty, muốn
duy trì hoạt động, cơng ty phải nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
Bảo toàn vốn là bảo tồn giá trị thực của vốn hay nói cách khác là sau thời gian hoạt
động, vốn của công ty phải tương đương với lượng tài sản ban đầu theo hiện giá. Bảo
toàn vốn được đặt ra đối với cả vốn cố định và vốn lưu động cũng như vốn chủ sở hữu
và vốn vay của công ty. Một trong những biện pháp để bảo toàn và phát triển số vốn cố
định là sử dụng hiệu quả vốn cố định. Đối với vốn lưu động, để sử dụng có hiệu quả cần
xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt động
sản xuất, kinh doanh được tiến hành liên tục, tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao, tránh
tình trạng ứ đọng vốn ; đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thường xun phân tích tình
hình sử dụng vốn lưu động để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả

sử dụng.
Vốn được sử dụng có hiệu quả sẽ đem lại lợi nhuận cho CTCP. Phần lợi nhuận sau
thuế được phân phối một cách hợp lí sẽ góp phần quan trọng vào việc bảo toàn và phát
triển vốn của CTCP.
d. Trả cổ tức:
Trả cổ tức là khía cạnh quan trọng trong chiến lược sử dụng và bảo toàn vốn của
CTCP, định hướng phân chia lợi tức cổ phần quyết định đến số lợi nhuận lưu giữ bởi cổ
4


tức khơng phải là tồn bộ mà chỉ là một phần của lợi nhuận rịng của cơng ty, phần cịn
lại được giữ để tái đầu tư mở rộng hoặc vì những mục tiêu khác.
Cổ tức luôn là mối quan tâm hàng đầu của người đầu tư, một phần vì đó là khoản thu
nhập thường xuyên mà cổ phiếu đem lại cho họ, một phần quan trọng hơn, nó chỉ báo
cho biết mức độ lành mạnh trong hoạt động của công ty.
Trả cổ tức có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của công ty cổ phần. Bởi vậy,
pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật các nước trên thế giới đều có những quy định
pháp lí cơ bản, tạo nền tảng cho các CTCP có thể vận dụng. Nhìn chung, pháp luật
khơng có quy định nào bắt buộc các CTCP phải trả cổ tức cho các cổ đông của mình.
Việc chi trả cổ tức, mức cổ tức cụ thể, thời hạn chi trả và hình thức chi trả cổ tức (bằng
tiền mặt, bằng cổ phiếu hoặc tài sản khác) do các chủ sở hữu công ty quyết định thông
qua cơ quan đại diện của mình là Đại hội đồng cổ đông.
4. Ảnh hưởng của vốn đối với hoạt động của CTCP:
Tổ chức và hoạt động của CTCP dựa trên nguyên tắc đối vốn, do đó vốn có ảnh
hưởng cơ bản đến việc phân chia lợi nhuận cũng như đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí
của cơng ty.
*Ảnh hưởng của vốn đối với việc phân chia lợi nhuận:
Lợi nhuận cịn lại của cơng ty sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác được dùng để trả cổ tức. Số cổ tức chia cho mỗi cổ đơng căn cứ vào phần vốn góp.
Do đó, cổ đơng nắm giữ lượng cổ phần càng lớn thì sẽ nhận được khoản thu nhập cao

tương ứng từ việc trả cổ tức và ngược lại.
*Ảnh hưởng của vốn đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của CTCP:
Về tổ chức, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí dựa trên sức mạnh kinh tế của các nhóm
sở hữu trong công ty. Sự phân chia quyền lựctrong cơ cấu tổ chức quản lí phụ thuộc vào
mức độ góp vốn của các cổ đơng.
CTCP được tổ chức quản lí tập trung thơng qua cơ chế hội đồng. Việc hình thành, cơ
chế hoạt động của Đại hội đồng cổ đông phụ thuộc vào cổ phần. Đại hội đồng cổ đông
bao gồm các cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của CTCP
( khoản 1 Điều 96 Luật doanh nghiệp 2005). Cơ cấu vốn chi phối đến việc triệu tập đại
hội đồng cổ đông, chi phối đến điều kiện tiến hành họp Đai hội đồng cổ đông và chi phối
đến cả thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Luật doanh nghiệp 2005 quy định một trong những tiêu chuẩn để trở thành thành viên
của Hôi đồng quản trị phải là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ
thơng hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty ( điểm b Khoản 1
Điều 110); Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; trường hợp được bổ nhiệm, Giám đốc ( Tổng giám đốc)
phải là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty (khoản 2 Điều 116 và điểm b
Khoản 1 Điều 57).
5


II. VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2005:
1. Chủ thể có quyền mua cổ phần :
Việc góp vốn của CTCP được thể hiện dưới hình thức mua cổ phần.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005, Điều 13, mọi tổ chức, cá nhân đều có
quyền mua cổ phần, trừ các trường hợp sau:
*Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhận dân Việt Nam sử dụng tài sản
nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
*Các đối tượng khơng được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.

Không phải tất cả cán bộ, cơng chức đều bị cấm góp vốn vào CTCP. Theo điều 19
Pháp lệnh cán bộ, công chức đã được sửa đổi, bổ sung năm 2000, thì người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của người đó khơng được góp vốn
vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành nghề mà người đó trực tiếp thực hiện
quản lí nhà nước. Như vậy, trong những trường hợp khác, cán bộ, công chức bằng nguồn
tài chính của cá nhân vẫn có quyền mua cổ phần của CTCP.
2. Vốn chủ sở hữu CTCP:
a, Cổ phần, cổ phiếu:
+ Cổ phần: Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 77 Luật doanh nghiệp 2005, cổ phần là
một đại lượng chuẩn nhận trong bản Điều lệ, đại lượng đó căn cứ vào số lượng cổ phần
và vốn góp của cổ đơng. Cổ đơng góp vốn vào CTCP bằng cách mua cổ phần mà thực
chất là mua quyền sở hữu của CTCP.
Luật Doanh nghiệp Việt Nam quy định rõ ràng, cụ thể các loại cổ phần mà CTCP có
thể phát hành, đó là: cổ phần phổ thơng và cổ phần ưu đãi; trong cổ phần ưu đãi chia ra
thành cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại. Sự đa
dạng hóa các hình thức cổ phần xuất phát từ tính chất đa dạng của những mục tiêu mà
các nhà đầu tư theo đuổi. Có nhà đầu tư mua cổ phần nhằm tìm cách nắm quyền chi phối
cơng ty. Đối với những nhà đầu tư này thì lá phiếu biểu quyết là mục tiêu chính khi họ
tham gia sở hữu cơng ty. Phần lớn các nhà đầu tư khác thì quan tâm tới lợi tức cổ phần
hơn là việc tham gia vào quản lí. Việc bỏ phiếu như thế nào ở Đại hội đồng cổ đông là
điều họ không quan tâm nhiều lắm. Cũng khơng ít nhà đầu tư cẩn trọng mua cổ phần với
mục đích hồn lại vốn bất cứ lúc nào theo yêu cầu của mình.
+ Cổ phiếu: Nếu như cổ phần là nội dung thì hình thức thể hiện của cổ phần là cổ
phiếu. Khoản 1 Điều 85 Luật doanh nghiệp 2005 định nghĩa: “ Cổ phiếu là chứng chỉ do
CTCP phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần
của cơng ty đó.”
Với định nghĩa này, pháp luật Việt Nam đã thừa nhận cả cổ phiếu dạng chứng chỉ vật
chất và bút tích ghi sổ. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc khơng ghi tên. Vì là hình thức của
6



cổ phần nên tương ứng với mỗi loại cổ phần là một loại cổ phiếu, do đó cổ phiếu cũng
có nhiều loại: cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ
phần ưu đãi hoàn lại...
Luật doanh nghiệp quy định rất chi tiết nội dung chủ yếu của cổ phiếu gồm: tên, địa
chỉ trụ sở chính của cơng ty; số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh; số
lượng cổ phần và loại cổ phần; mệnh giá mỗi cổ phần ghi trên cổ phiếu ...
b, Phát hành cổ phiếu:
Phát hành cổ phiếu là việc chào bán cổ phần của CTCP cho người đầu tư nhằm đáp
ứng yêu cầu huy động về vốn của công ty. Kết quả của việc chào bán cổ phần sẽ đảm
bảo huy động đủ vốn điều lệ trong q trình thành lập cơng ty hoặc sẽ làm tăng vốn điều
lệ của công ty trong trường hợp công ty đang hoạt động.
Việc phát hành cổ phiếu có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của các cổ đông hiện có
trong cơng ty hay có thể dẫn đến thay đổi vị thế của từng cổ đông. Do vậy, việc quyết
định loại cổ phần, tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán sẽ do Đại hội
đồng cổ đông quyết định còn Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và
giá chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán.
Về giá chào bán cổ phần, Luật doanh nghiệp quy định giá bán không được thấp hơn
giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại
thời điểm gần nhất và ngoại trừ các trường hợp:
_ Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập.
_ Cổ đông chào bán cho tất cả các cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở cơng
ty.
_ Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp này,
số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của số cổ đơng đại
diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
Điều lệ cơng ty có thể quy định thêm các trường hợp khác và mức chiết khấu trong
các trường hợp đó.
Người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm cổ phần được
thanh tốn đủ và những thơng tin về người mua được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng kí cổ

đông. Sau khi cổ phần được bán, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua.
Pháp luật ràng buộc trách nhiệm của những người quản lí cơng ty khi có sai sót trong nội
dung và hình thức cổ phiếu nhằm bảo vệ tối đa lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó: “
Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do cơng ty phát hành thì
quyền và lợi ích của người sở hữu nó khơng bị ảnh hưởng. Chủ tịch Hội đồng quản trị
và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do
những sai sót đó gây ra đối với cơng ty” (Khoản 2 Điều 85).

7


Việc phát hành cổ phiếu có thể diễn ra nhiều lần. Có thể chia thành các trường hợp:
phát hành cổ phiếu lần đầu tiên để gọi vốn thành lập công ty và phát hành cổ phiếu trong
quá trình hoạt động của công ty.
*Phát hành cổ phiếu lần đầu tiên khi thành lập công ty:
Khi thành lập, CTCP phải huy động vốn góp của các cổ đơng. Pháp luật quy định các
cổ đơng sáng lập phải cùng nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông
được quyền chào bán. Trong trường hợp các cổ đông sáng lập khơng đăng kí mua hết số
cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần cịn lại phải được chào bán hết trong thời
hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Vì vậy, tối
thiểu các cổ đơng sáng lập phải cùng nhau nắm giữ 20% số cổ phiếu dự tính phát hành,
số cổ phiếu còn lại sẽ được phát hành để huy động vốn điều lệ. Các cổ đông sáng lập
phải thực hiện nguyên tắc nhất trí về số lượng cổ phần, loại cổ phần dự kiến chào bán.
Luật doanh nghiệp 2005 quy định rõ trách nhiệm của các cổ đông sáng lập về tính
chính xác, trung thực đối với giá trị tài sản góp vốn được giới hạn trong phạm vi các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định
và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá. Những người cam
kết mua cổ phần còn lại phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vịa
cơng ty theo đúng quy định tại Điều 29 Luật doanh nghiệp 2005:
_ Đối với tài sản có đăng kí hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải

làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho cơng ty tại cơ
quan có thẩm quyền.
_ Đối với tài sản khơng đăng kí quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện
bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
_ Cổ phần bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng
chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã
chuyển sang cơng ty.
*Phát hành cổ phiếu của CTCP trong q trình hoạt động:
Trong quá trình hoạt động, cổ phiếu cũng trở thành một trong những phương tiện để
huy động vốn rất hiệu quả. Việc phát hành thêm cổ phiếu sẽ làm tăng độ tín nhiệm cho
cơng ty. Cổ phần là lớp nệm bảo vệ cho các chủ nợ, nhờ vậy khả năng vay nợ được mở
rộng. Hơn nữa, vốn chủ sở hữu tăng tạo ra một lá chắn chống lại sự phá sản của công ty.
Thực chất, việc phát hành cổ phiếu trong trường hợp này là việc công ty chào bán cổ
phần để huy động thêm vốn.
+ Phát hành riêng lẻ: là hình thức phát hành trong đó cổ phiếu có thể được bán cho
phạm vi một số người nhất định với số lượng hạn chế, thông thường bán cho những
người trong công ty.
Luật doanh nghiệp 2005 lần đầu tiên đưa ra quy định về việc công ty phát hành thêm
cổ phần phổ thơng và chào bán cổ phần đó cho tất cả các cổ đông theo tỷ cổ phần hiện
8


có của họ tại cơng ty( Điều 87). Khi phát hành thêm cổ phần trong trường hợp này, công
ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được địa
chỉ thường trú của họ. Thông báo phải được đăng báo trong ba số liên tiếp trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày thơng báo. Trình tự thủ tục, điều kiện ... chào bán cổ phần
riêng lẻ Luật doanh nghiệp 2005 không trực tiếp quy định mà Chính phủ sẽ có hướng
dẫn cụ thể.
+ Phát hành cổ phiếu ra công chúng: là phương thức phát hành trong đó cổ phiếu
được bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn nhà đầu tư với khối lượng cổ

phiếu phát hành đạt được một tỷ lệ quy định nhất định và phải dành một tỷ lệ nhất định
cho các nhà đầu tư nhỏ.
Theo khoản 6 Điều 87 Luật doanh nghiệp, điều kiện, phương thức và thủ tục chào
bán cổ phần ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khốn. Khi
Luật doanh nghiệp 2005 phát sinh hiệu lực thì các quy định về phát hành cổ phiếu ra
công chúng trong Nghị định 144/2003/NĐ - CP ngày 28/11/2003 về chứng khoán và thị
trường chứng khoán vẫn được áp dụng để điều chỉnh.
c, Chuyển nhượng cổ phần:
Với số vốn đã bỏ ra để mua cổ phần mà công ty chào bán, cổ đơng khơng nhất thiết
phải gắn bó lâu dài với công ty nếu họ không muốn.
Quyền chuyển nhượng cổ phần bao gồm mua bán, tặng cho, để lại thừa kế. Việc
chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu.
Tính tự do chuyển nhượng cổ phần cũng có ngoại lệ, đó là đối với cổ phần ưu đãi
biểu quyết và cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày
cơng ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh( Khoản 5 Điều 84).
* Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó
cho người khác; nghĩa là tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đơng sáng lập khơng
được chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết mà mình nắm giữ cho người khác. Tuy
nhiên, sau thời hạn 3 năm, cổ phần ưu đãi biểu quyết của tổ chức được Chính phủ ủy
quyền thì Luật doanh nghiệp khơng có một quy định rõ ràng tương ứng.
* Cổ phần phổ thơng của cổ đơng sáng lập, tính tự do chuyển nhượng cổ phần vẫn
được duy trì trong quan hệ chuyển nhượng giữa các cổ đông sáng lập với nhau. Việc
chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người không phải là cổ đông sáng lập chỉ được
thực hiện nếu được sự chấp thuận của cơ quan có quyền lực cao nhất là Đại hội đồng cổ
đông. Hạn chế chuyển nhượng đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi
bỏ sau thời hạn 3 năm, kể từ ngày cơng ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh. Sở dĩ pháp luật quy định như vậy là nhằm ràng buộc đồng thời đề cao trách
nhiệm của cổ đông sáng lập trong giai đoạn đầu thành lập.
d, Mua lại cổ phần:
9



Ngồi việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người cùng cơng ty hoặc người ngồi
cơng ty, cổ đơng chỉ có thể rút phần vốn đã đầu tư khi được công ty mua lại cổ phần.
Theo đoạn 2 khoản 1 Điều 80, cổ đơng khơng được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ
thơng ra khỏi cơng ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác
mua lại cổ phần. Các công ty thường mua lại cổ phần khi có thay đổi quyền cổ đơng có
tác dụng ngược lại đối với một số cổ đông nhất định hoặc khi cần tái cấu trúc tài chính
cơng ty.
Luật doanh nghiệp quy định hai trường hợp mua lại cổ phần của công ty là mua lại cổ
phần theo yêu cầu của cổ đông và mua lại cổ phần theo quyết định của công ty.
Điều 90 Luật doanh nghiệp 2005 quy định: “ cổ đông biểu quyết phản đối quyết định
việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ
công ty có quyền u cầu cơng ty mua lại cổ phần của mình”. Với yêu cầu bằng văn bản,
trong thời hạn 90 ngày, cổ đơng có thể lấy lại phần vốn đã góp vào cơng ty, bảo tồn
quyền lợi của mình. Luật doanh nghiệp 2005 tuân thủ sự bảo vệ triệt để quyền của chủ
sở hữu, cho phép cổ đơng có quyền định đoạt: bán cổ phần cho người khác hoặc lựa
chọn một trong ba tổ chức định giá chuyên nghiệp mà công ty giới thiệu để đứng ra định
giá cổ phần.
Việc mua lại cổ phần theo quyết định công ty cũng được pháp luật quy định cụ thể,
trong đó quyền mua lại cổ phần phổ thông bị giới hạn mức tối đa không quá 30% tổng
số cổ phần phổ thông ưu đãi.
Giá mua lại cổ phần phổ thông do Hội đồng quản trị quyết định. Đối với cổ phần phổ
thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường
hợp công ty mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong
cơng ty.
3. Vốn tín dụng:
a. Trái phiếu:
Theo khoản 3 Điều 77 Luật doanh nghiệp 2005, CTCP có quyền phát hành chứng
khốn các loại để huy động vốn. Cùng với cổ phiếu là công cụ huy động vốn chủ sở hữu,

trái phiếu là loại chứng khốn thứ hai mà CTCP có thể sử dụng để vay vốn trung hạn và
dài hạn, đáp ứng cho nhu cầu về vốn kinh doanh có lúc vượt ra ngồi khả năng tài chính
của các cổ đơng.
Theo dự thảo của Luật chứng khoán lần 7 tại khoản 3 Điều 7, trái phiếu là chứng
khoán xác nhận quyền sở hữu của người nắm giữ trái phiếu đối với một phần vốn nợ của
tổ chức phát hành thể hiện nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành cho người nắm giữ trái
phiếu khoản tiền lãi nhất định vào những khoảng thời gian nhất định và phải hoàn trả
khoản gốc khi trái phiếu đáo hạn. Với tư cách là một loại chứng chỉ xác nhận lợi ích tài
10


sản, trái phiếu là phần thứ hai trong cơ cấu vốn của cơng ty có liên quan đến việc hình
thành thị trường chứng khoán.
Theo điều 89, trái phiếu của CTCP có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự
do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ, bí
quyết kĩ thuật, các tài sản khác quy định tài Điều lệ cơng ty và phải được thanh tốn đủ
một lần.
b. Phát hành trái phiếu:
Để huy động vốn và thể hiện ưu thế của CTCP thì việc phát hành trái phiếu theo
phương thức phát hành riêng lẻ và phương thức phát hành rộng rãi.
Theo khoản 1 Điều 88 Luật doanh nghiệp 2005, CTCP có quyền phát hành trái phiếu,
trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty.
Trái phiếu phát hành thơng thường là loại trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu khơng
có bảo đảm. Cơng ty có thể dựa vào uy tín của mình hoặc đem tài sản thuộc sở hữu của
mình để đảm bảo cho khả năng thanh toán trái phiếu khi đáo hạn. Tùy thuộc vào điều
kiện của cơng ty, Điều lệ cơng ty có thể quy định các loại trái phiếu khác nhau. Để quyết
định phát hành một loại trái phiếu nào, công ty cần phải cân nhắc kĩ các yếu tố: hệ số nợ,
doanh thu, lợi nhuận, ưu điểm của từng loại trái phiếu.
Theo quy định bổ sung của Luật doanh nghiệp 2005 thì nếu thực lực tài chính của

cơng ty có những “ dấu hiệu” khơng an tồn như: trường hợp cơng ty khơng thanh toán
đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, khơng thanh tốn hoặc thanh tốn khơng đủ
các khoản nợ đến hạn trong 3 năm liên tiếp trước đó hay tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình
qn của 3 năm liên tiếp trước đó khơng cao hơn mức lãi xuất dự kiến trả cho trái phiếu
dự định phát hành thì cơng ty khơng được quyền phát hành trái phiếu.
4. Trả cổ tức:
Vốn của CTCP sau khi đưa vào kinh doanh thu được lợi nhuận thì lợi nhuận đó sẽ
được cơng ty phân phối theo trình tư: nếu cơng ty có nhu cầu đầu tư mở rộng, một phần
lợi nhuận sẽ được trích ra để bổ sung vào vốn kinh doanh, phần còn lại sau khi đã thực
hiện các nghĩa vụ tài chính sẽ được dùng để trả cổ tức cho các cổ đông.
Khoản 9 Điều 4 Luật doanh nghiệp giải thích “ cổ tức” là khoản lợi nhuận ròng được
trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của
công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Theo quy định của Luật, cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi và cổ phần phổ thơng có sự
khác nhau. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng
riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi. Thông thường cổ tức mà cổ đông ưu đãi được hưởng
phụ thuộc vào mệnh giá và tỉ lệ cổ tức cố định đã được ấn định trước. Khác với cổ đông
ưu đãi, lợi nhuận cổ đông phổ thông được hưởng tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của
11


công ty. Họ sẽ phải chịu rủi ro nếu công ty làm ăn thua lỗ, ngược lại họ sẽ được hưởng
lợi nhuận nhiều nhất khi công ty làm an phát đạt.
Theo đó thì lợi tức cổ phần phổ thơng được chia từ lợi nhuận ròng đã được thực hiện
và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Xuất phát từ sự
tuân thủ nguyên tắc tài chính lành mạnh và nguyên tắc lập quỹ dự trữ, Luật doanh
nghiệp quy định rõ: “ CTCP chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các
quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, cơng ty vẫn phải bảo đảm thanh tốn đủ các

khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn”. Nếu trả cổ tức trái với quy định này thì
phải thu hồi lại số tiền đã trả cổ tức giống như trường hợp thu hồi tiền thanh toán cổ
phần mua lại trái với quy định của pháp luật.
Chi trả cổ tức có thể dưới nhiều hình thức: trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công
ty hoặc bằng tài sản khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Trả cổ tức bằng tiền mặt là
hình thức khá phổ biến; theo hình thức này, cổ tức sẽ được trả tính trên cơ sở mỗi cổ
phiếu hoặc trả theo % mệnh giá. Tuy nhiên, cổ tức không phải lúc nào cũng trả bằng tiền
mặt mà cơng ty có thể trả cổ tức bằng cổ phiếu. Hình thức này được áp dụng thay thế
hình thức trả cổ tức bằng tiền mặt nhằm làm n lịng các cổ đơng khi cơng ty quyết
định giữ tiền mặt cho các mục đích khác.
Từ năm 2004 đến nay, chính sách cổ tức của nhiều CTCP niêm yết đã có sự thay đối
đáng kể. Có nhiều CTCP đã thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu như CTCP cơ điện lạnh
(REE), CTCP giấy Hải Phòng (HAP)... và hiện tượng này đang nổi lên như là một trào
lưu. Phải nói rằng đây là hình thức mang lại nhiều lợi thế. Lợi thế đầu tiên có thể nhận
thấy là khi thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu, thực chất công ty chỉ trả cho cổ đông
những mảnh giấy để chứng nhận quyền sở hữu gọi là cổ phiếu mà khơng có khoản tiền
nào được trả về tay cổ đông; ngược lại, cổ đông cũng không phải trả tiền để có cổ phiếu
này. Đối với CTCP, khoản lợi nhuận sau thuế sẽ được giữ lại giành để thực hiện đầu tư
vào các cơ hội đầu tư có hiệu quả. Số vốn này có ý nghĩa rất quan trọng bởi đó là nguồn
vốn hình thành từ việc tích lũy nguồn nội lực, cho nên nó tạo sự ổn định và sự tăng
trưởng bền vững cho công ty trong tương lai. Trả cổ tức bằng cổ phiếu còn làm giảm bớt
sự căng thẳng về vốn tiền mặt, giảm bớt chi phí huy động vốn mới và chi phí sử dụng
vốn chủ sở hữu, tránh được sự phận chia quyền kiểm sốt cho cổ đơng.
Để thực hiện việc chi trả cổ tức, pháp luật quy định Hội đồng quản trị phải lập danh
sách cổ đông được nhận cổ tức; xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời
hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ
tức phải đầy đủ các nội dung được quy định tại khoản 3 Điều 93 Luật doanh nghiệp
12



2005 phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ đăng kí tất cả cổ đơng
chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.
III. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC THI HIỆU QUẢ
CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 VỀ VỐN TRONG CÔNG
TY CỔ PHẦN:
1.Thực trạng:
Luật Doanh nghiệp 2005 đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và cơ quan
giám sát bằng việc tăng yêu cầu về công khai hóa và kiểm sốt thơng tin đối với CTCP.
CTCP phải công bố công khai sổ cổ phần, giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được
quyền phát hành.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những quy định chưa thực sự phù hợp:
Thứ nhất, tại Khoản 11 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005 giải thích: “ cổ đơng sáng
lập là cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và kí tên vào bản Điều lệ đầu tiên của
CTCP”. Trong khi đó, Luật doanh nghiệp quy định một trong các cách xử lí khi cổ đơng
sáng lập khơng thanh tốn đủ số cổ phần đã đăng kí mua là huy động người khác không
phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó và trường hợp này, người nhận góp
vốn đó đương nhiên trở thành cổ đơng sáng. Cổ đơng sáng lập chưa góp cổ phần theo
đăng kí đương nhiên khơng cịn là cổ đơng của công ty ( khoản 3 Điều 84). Hay quy
định trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh, nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, cổ đông sáng lập có thể chuyển
nhượng cổ phần phổ thơng của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập và người
nhận chuyển nhượng đương nhiện trở thành cổ đông sáng lập của công ty
( khoản 5 Điều 84). Nếu hiểu theo hai cách xử lí trên thì cổ đơng sáng lập khơng cịn
theo đúng nghĩa ban đầu nữa. Ở đây, người nhận chuyển nhượng, người góp đủ cổ phần
có thể khơng tham gia xây dựng, thơng qua va kí tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công
ty.
Thứ hai, theo Khoản 1 Điều 85 Luật doanh nghiệp 2005 quy định một trong những
nội dung chủ yếu mà cổ phiếu phải có là “ mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ
phần ghi trên cổ phiếu”, nghĩa là cổ phiếu bắt buộc phải có mệnh giá. Quy định này liệu
có hợp lí và mang tính định hướng hay khơng? Nên chăng pháp luật hướng tới quy định

cổ phiếu không nhất thiết phải có mệnh giá để các nhà đầu tư lựa chọn.
Thứ ba, Luật doanh nghiệp 2005 không quy định về thời gian nắm giữ cổ phần ưu
đãi biểu quyết của tổ chức được Chính phủ ủy quyền. Quy định tại Khoản 3 Điều 78 của
Luật doanh nghiệp có thể dẫn tới cách hiểu cổ phần ưu đãi biểu quyết của tổ chức được
Chính phủ ủy quyền khơng bị chuyển đổi mà tồn tại cùng với sự tồn tại của cơng ty,
khơng phụ thuộc vào tình hình tài chính, cấu trúc vốn của công ty. Nếu hiểu như vậy thì
Luật doanh nghiệp đã thực sự đảm bảo được quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau giữa
13


các nhà đầu tư sở hữu cùng một loại cổ phần như Khoản 5 Điều 78 quy định hay chưa?
Sự “ưu đãi” hơn giành cho tổ chức được Chính phủ ủy quyền là khơng cần thiết vì cả về
lí luận và thực tiễn, nhà nước không chỉ dựa vào cổ phần ưu đãi biểu quyết mà tổ chức
được Chính phủ ủy quyền có quyền nắm giữ mới có thể chi phối đến hoạt động kinh
doanh của một CTCP. Thông qua việc nắm giữ một lượng lớn các cổ phần phổ thơng
trong CTCP, nhà nước vẫn có khả năng chi phối, giám sát hoạt động kinh doanh của
CTCP đó.
2. Một số kiến nghị nhằm thực thi hiệu quả các quy định của Luật doanh nghiệp
2005 về vốn trong CTCP:
Thứ nhất, để Luật doanh nghiệp 2005 có thể phát huy được hiệu lực và đi vào cuộc
sống thì cần có sự đồng bộ, thống nhất giữa nội dung của Luật doanh nghiệp và các văn
bản pháp luật có liên quan, đặc biệt là các văn bản quy định về quản lí doanh nghiệp
như: Luật doanh nghiệp nhà nước 2003, Luật đầu tư, Luật chứng khoán và một số luật
chuyên ngành...
Hiện nay, Luật chứng khoán nên mở rộng phạm vi điều chỉnh ở lĩnh vực quản lí phát
hành chứng khốn, trong đó bao quát cả trường hợp phát hành cổ phiếu ra công chúng
mà khoản 6 Điều 87 Luật doanh nghiệp có dẫn chiếu.
Thứ hai, những quy định về vốn của CTCP chứa đựng trong văn bản có hiệu lực
pháp lí cao nhất là Luật doanh nghiệp. Khi đưa vào cuộc sống, để các quy định đó được
hiểu đúng và áp dụng một cách thống nhất, tất yếu phải có hướng dẫn của các văn bản

dưới luật như:
+ Quy định về cổ phần ưu đãi: Các văn bản dưới luật nên đa dạng hóa các loại cổ
phần ưu đãi, tạo sự hấp dẫn cho loại cổ phần này, phù hợp với tâm lí và khả năng của
người đầu tư. Một số cổ phần ưu đãi đó có thể là:
- Cổ phần ưu đãi dồn lãi: Nếu trong vòng một năm một cổ phần ưu đãi cổ tức khơng
được thanh tốn cho các cổ đơng ưu đãi thì những cổ đơng này có quyền cổ tức dồn lãi,
nghĩa là công ty phải cộng dồn thanh toán các cổ tức chưa thanh toán vào những năm
tiếp theo trước khi các cổ tức có thể được thanh tốn cho các cổ đơng góp vốn.
- Cổ đơng ưu đãi dự phần được chia cổ tức: sau khi các cổ tức ưu đãi được thanh
tốn, các cổ đơng ưu đãi dự phần có quyền chia thành các cổ tức được công bố cho các
cổ đông phổ thông và các cổ đông khác trong phạm vi được quy định trong điều lệ.
- Cổ phần ưu đãi mua lại: có thể quy định cổ phần ưu đãi mua lại tùy ý hoặc cổ phần
ưu đãi mua lại bắt buộc để tạo sự “mềm dẻo” hơn cho loại cổ phần này.
- Cổ phần ưu đã có thể chuyển đổi: là loại cổ phần trao cho cổ đông quyền lựa chọn
để chuyển đổi cổ phần ưu đãi của họ thành các loại chứng khốn khác cụ thể trong cơng
ty một cách tùy ý( khi đến một thời hạn nào đó) hoặc các hạn chế khác được quy định
trong Điều lệ. Quy định này tạo ra sự linh hoạt trong việc thay đổi các quyền và nghĩa vụ
14


của cổ đông ưu đãi, tạo cho người đầu tư có sự chủ động trong việc thay đổi khi mà các
quy định trong Điều lệ giúp họ thực hiện các quyền này.
- Cổ phần ưu đãi phức hợp: cổ phần có hai quyền ưu đãi trở lên. Ví dụ như cổ phần
ưu đãi mua lại được và có thể chuyển đổi. Loại cổ phần này giúp cho các cổ đông có
quyền linh hoạt trong việc lựa chọn các quyền ưu đãi trong một loại cổ phần ưu đãi phức
hợp có lợi cho mình và làm cơ cấu vốn của cơng ty thêm linh hoạt.
- Cổ phần ưu đãi hàng đầu: cổ phần này có quyền ưu tiên cao hơn các cổ phần ưu đãi
đã được phát hành trước đó trong các ưu đãi hàng đầu về thanh toán cổ tức, thanh tốn
các quyền thanh lí ( khi cơng ty giải thể).
- Cổ phần ưu đãi “để trống”: Là loại cổ phần trong đó, nếu được Điều lệ cơng ty

quy định, Hội đồng quản trị có thể ấn định các điều khoản và điều kiện cụ thể của một
loại cổ phần ưu đãi tùy theo một quyết định ngược lại.
+ Các quy định về phát hành trái phiếu:
Để tạo thêm hàng cho thị trường trái phiếu, pháp luật nên có những quy định về
quyền phát hành “ các loại trái phiếu khác” giải thích rõ hơn tại Khoản 1 Điều 88 Luật
doanh nghiệp 2005. Có thế đưa ra một số loại trái phiếu khác như:
- Trái phiếu không trả lãi: Công ty phát hành không phải trả lãi suất cho trái chủ. Do
không phải trả lãi nên trái phiếu được bán theo giá chiết khấu. Mức chiết khấu này được
xem là tiền lãi và cũng được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của công ty. Mức
độ rủi ro của loại trái phiếu này thấp hơn các loại trái phiếu khác, nhờ vậy có thể giảm
chi phí sử dụng vốn vay.
- Trái phiếu trả lãi theo thu nhập: Là trái phiếu mà tiền lãi chỉ được trả khi công ty
thu được lợi nhuận. Loại trái phiếu này giống cổ phiếu ưu đãi nhưng khác ở chỗ công ty
vẫn phải hoàn trả vốn gốc.
- Trái phiếu lãi suất thả nổi: lãi suất của loại trái phiếu này được xác định căn cứ vào
lãi suất chuẩn, thường là lãi suất trái phiếu kho bạc.
- Trái phiếu có quyền bán lại trước khi đáo hạn( trái phiếu cỏ thể thu hồi): cho phép
trái chủ có quyền bán lại trái phiếu cho cơng ty phát hành theo mệnh giá của nó trước
thời hạn đáo hạn.
+ Quy định về chào bán cổ phần riêng lẻ:
Phần lớn, các CTCP hiện nay đều huy động vốn bằng con đường phát hành cổ phiếu
riêng lẻ. Tuy nhiên cho đến nay hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ hay nói rộng hơn là
hoạt động phát hành riêng lẻ vẫn chưa có một cơ chế kiểm sốt cụ thể. Đoạn 2 Khoản 6
Điều 87 Luật doanh nghiệp 2005 quy định “ Chính phủ quy định hướng dẫn việc chào
bán cổ phần riêng lẻ”. Như vậy, Luật doanh nghiệp đã tạo cơ sở pháp lí, Chính phủ cần
sớm ban hành các quy định điều chỉnh lĩnh vực này, trong đó, các quy định cần hướng
15


dẫn đơn giản về điều kiện thủ tục chào bán cổ phần, tạo thuận lợi cho các CTCP áp

dụng.
+ Quy định về trả cổ tức:
Nghị định của Chính phủ hoặc các chỉ thị thơng tư của các bộ có liên quan nên có
những quy định rõ ràng về cơ chế và nguyên tắc xác định mức cổ tức: cổ tức cho cổ
phần phổ thông, cổ tức cho cổ phần ưu đãi cổ tức, ...để các công ty thuận lợi hơn khi áp
dụng các quy định này trong thực tiễn.
+ Liên quan tới việc triển khai thực thi Điều 88. Điều 88 Luật doanh nghiệp 2005
quy định về phát hành trái phiếu nhưng những quy định này sẽ chỉ nằm trên trang giấy
nếu không xây dựng một kế hoạch cụ thể cho việc triển khai thực hiện. Vì vậy, ngồi
việc tiếp tục hồn thiện khung pháp lí về phát hành chứng khốn trong Luật chứng
khốn, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Tài chính) cần phải đưa ra những giải
pháp và cơ chế thực hiện các giải pháp đó nhằm đẩy mạnh sự phát triển của thị trường
trái phiếu Việt Nam.
KẾT LUẬN
Thơng qua việc tìm hiểu những quy chế pháp lí về vốn trong cơng ty cổ phần giúp
cho các nhà đầu tư có được cái nhìn đúng đắn về loại hình cơng ty này; từ đó có quyết
định đầu tư hay không để thu được lợi nhuận lớn nhất; giúp cho mọi người có cái nhìn
tổng thể hơn và chính xác hơn về CTCP.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội. Giáo trình Luật thương mại. Tập 1. Nxb Công an
nhân dân.
2. Luật doanh nghiệp năm 2005.

16



×