Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Đề tài: "Quy chế pháp lý về vốn trong công ty cổ phần" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.35 KB, 25 trang )

Đề tài
Quy chế pháp lý về vốn trong công ty
cổ phần

SVTH:


A - LỜI MỞ ĐẦU
B - NỘI DUNG
I./ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Khái niệm
2. Đặc điểm
II./ NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CỦA LUẬT DOANH
NGHIỆP 2005 SO VỚI LUẬT DOANH NGHIỆP 1999
III./ QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1/ Khái niệm
1.2/ Đặc điểm
2. Cấu trúc vốn trong CTCP
2.1/ Vốn điều lệ
2.2/ Vốn vay
3. Chủ thể góp vốn
4. Tài sản góp vốn
5. Vấn đề chuyển nhượng cổ phần
5.1/ Chuyển nhượng cổ phần cho người khác
5.2/ Yêu cầu công ty mua lại cổ phần
6. Các trường hợp thay đổi vốn của CTCP
6.1/ Các trường hợp tăng vốn của công ty
6.2/ Các trường hợp giảm vốn của công ty
7. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn
IV./ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ VỐN


TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
C - LỜI KẾT

A – LỜI MỞ ĐẦU

1


Có thể nói rằng, cơng ty cổ phần (CTCP) ra đời là một phát minh quan
trọng của loài người trong nền sản xuất xã hội. Các CTCP đầu tiên trên thế giới
ra đời vào khoảng thế kỷ XVII, nó gắn liền với sự bóc lột của chủ nghĩa đế quốc
tại các nước thuộc địa. Trong nền kinh tế của Việt Nam hiện nay, CTCP là loại
hình doanh nghiệp ngày càng có vai trị quan trọng trong q trình phát triển
kinh tế, góp phần hồn thiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
CTCP là loại hình đặc trưng của cơng ty đối vốn. Cũng giống như tất cả
các loại hình doanh nghiệp khác, vốn là một yếu tố cực kỳ quan trọng không thể
thiếu khi thành lập cũng như trong quá trình hoạt động của CTCP. Nó khơng
những quyết định sự sống còn của doanh nghiệp mà còn thể hiện khả năng gánh
chịu nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp; quyết định quyền, nghĩa vụ của các
chủ sở hữu, chủ đầu tư của công ty; quyết định quy mô của công ty trong quá
trình hoạt động kinh doanh ...
Để tìm hiểu về “Quy chế pháp lý về vốn trong công ty cổ phần”, trong
phạm vi một bài luận cá nhân, em xin đề cập tới một số khía cạnh sau đây:

B - NỘI DUNG
2


I./ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

1. Khái niệm
Tại khoản 1 Điều 77 Luật doanh nghiệp 2005 quy định:
“Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba
và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của
Luật này”.
Từ quy định trên, ta có thể hiểu khái niệm CTCP một cách khái quát như
sau: “CTCP là loại hình đặc trưng của cơng ty đối vốn, vốn của công ty được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là
cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị
cổ phần mà họ sở hữu. CTCP được quyền phát hành chứng khốn và có tư cách
pháp nhân”.
2. Đặc điểm
Từ khái niệm đã nêu trên, có thể nhận thấy một vài đặc điểm cơ bản của
CTCP dựa vào đó để phân biệt với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp
danh như sau:
 Thứ nhất, về thành viên của công ty: tối thiểu phải có ba thành viên

tham gia cơng ty trong suốt q trình hoạt động, khơng giới hạn số
lượng tối đa. Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân (trừ trường hợp các tổ
chức, cá nhân không được quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp
được quy định tại Điều 13 Luật doanh nghiệp).
 Thứ hai, về vốn: vốn điều lệ của công ty được chia thành những phần

bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị mỗi cổ phần được gọi là mệnh giá cổ

3


phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Pháp luật khơng quy định mỗi
thành viên có thể mua tối đa bao nhiêu cổ phần nhưng các thành viên
có thể thoả thuận trong điều lệ công ty giới hạn tối đa số cổ phần mà
một thành viên có thể mua nhằm chống lại việc một thành viên nào đó
có thể nắm quyền kiểm sốt cơng ty.
 Thứ ba, về chế độ chịu trách nhiệm tài sản: có sự tách bạch tài sản của

công ty và của cổ đông công ty, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp
vào cơng ty, CTCP chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi tài sản của công ty.
 Thứ tư, về chuyển nhượng cổ phần: cổ đông công ty có quyền tự do

chuyển nhượng cổ phần theo quy định của pháp luật.
 Thứ năm, về phát hành chứng khốn: CTCP có quyền phát hành

chứng khốn ra cơng chúng theo quy định của pháp luật về chứng
khoán để huy động vốn. Điều này thể hiện lợi thế của CTCP là có khả
năng huy động vốn lớn.
 Thứ sáu, CTCP là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được

cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

II./ NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 SO VỚI LUẬT
DOANH NGHIỆP 1999
Trong Luật doanh nghiệp cũ (ban hành năm 1999), quy định về CTCP

cũng là phần quy định chặt chẽ nhất, chi tiết nhất. Tuy nhiên, với Luật doanh
nghiệp mới, các quy định này còn cụ thể hơn, chi tiết hơn và tiến rất gần tới
chuẩn mực chung của thế giới về CTCP. Trong Luật có gần 50% nội dung liên
quan về CTCP. Điều này thể hiện rất rõ chính sách khuyến khích của Nhà nước
đối với việc phát triển loại hình doanh nghiệp này - một loại hình doanh nghiệp

4


được cho rằng đã giải quyết gần như triệt để các nhược điểm của cơng ty trách
nhiệm hữu hạn.
Nhìn chung, Luật doanh nghiệp 2005 được ban hành đã có nhiều sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện hơn các quy định về CTCP. Trong phạm vi đề tài này em
chỉ xin đề cập tới một số điểm mới liên quan đến quy chế pháp lý về vốn của
CTCP. Cụ thể:
 Mở rộng quyền của cổ đơng phổ thơng: Ngồi những quyền tại Luật

doanh nghiệp 1999, cổ đơng cịn được quyền xem xét, tra cứu và trích
lục các thơng tin trong Danh sách cổ đơng; có quyền biểu quyết và
u cầu sửa đổi các thơng tin khơng chính xác; xem xét, tra cứu, trích
lục hoặc sao chụp Điều lệ cơng ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
 Bảo vệ quyền của cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng thiểu số, cụ thể:
 Cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc một

tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ cơng ty có quyền u
cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản
lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Có
quyền yêu cầu triệu tập Đại hội đồng cổ đông công ty khi Hội đồng
quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của

người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá sáu tháng mà Hội
đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế…
 Cuộc họp Đại hội đồng cổ đơng được tiến hành khi có số cổ đơng

dự họp đại diện ít nhất 65% cổ phần có quyền biểu quyết, trước
đây theo Luật doanh nghiệp 1999 là 51%.
 Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp
khi được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết
của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công
ty quy định, trước đây là 51%.
5


 Trường hợp thơng qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng

văn bản thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua
nếu được số cổ đơng đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết
chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định, trước đây là
51%.
 Quy định cơ chế xử lý đối với cổ đông sáng lập không thanh toán đủ
số cổ phần đã đăng ký mua
Luật doanh nghiệp 2005 quy định xử lý như sau: (i) Các cổ đơng
sáng lập cịn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ
trong công ty; (ii) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số
cổ phần đó; (iii) Huy động người khác khơng phải là cổ đơng sáng lập
nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở
thành cổ đông sáng lập của công ty.
Trong trường hợp này, cổ đơng sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng
ký đương nhiên khơng cịn là cổ đơng của công ty.

 Về cổ phiếu: Luật doanh nghiệp 2005 quy định cụ thể, chi tiết hơn về

trường hợp cổ phiếu có sai sót trong nội dung và hình thức thì quyền
và lợi ích của người sở hữu nó khơng bị ảnh hưởng; trường hợp cổ
phiếu bị mất, rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác thì cổ
đơng được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đơng đó.
 Về chào bán và chuyển nhượng cổ phần: Luật doanh nghiệp 2005 đã

quy định cụ thể hơn đồng thời bổ sung thêm một số quy định mới như:
luật quy định tỷ lệ chiết khấu cụ thể trong trường hợp cổ phần chào
bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh phải được sự chấp thuận
của số cổ đơng đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết.
 Về phát hành trái phiếu: Luật doanh nghiệp 1999 quy định một cách

chung chung “Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái
phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác ...” (Khoản 4 Điều 62).
6


Luật doanh nghiệp 2005 tiếp tục kế thừa quy định trên, bên cạnh đó
Luật có quy định các trường hợp CTCP không được quyền phát hành
trái phiếu, trừ khi pháp luật về chứng khốn có quy định khác, tại các
điểm a), b) khoản 2 Điều 88. Đây là quy định một mặt làm đảm bảo an
toàn về mặt tổ chức cho công ty, mặt khác vừa bảo vệ được quyền lợi
cho các chủ nợ (người sở hữu trái phiếu).

III./ QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ
PHẦN
1. Khái niệm và đặc điểm

1.1/ Khái niệm
 Vốn: khái niệm vốn nói chung được nhiều ngành khoa học tiếp cận

theo nhiều phương diện và phạm vi khác nhau. Trong khoa học tài
chính, vốn của doanh nghiệp (cũng như của CTCP) được quan niệm là
vốn kinh doanh, là giá trị của toàn bộ tài sản(đại lượng bằng tiền)
được đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn là
cơ sở vật chất không thể thiếu cho sự tồn tại và hoạt động của doanh
nghiệp.
 Quy chế pháp lý về vốn trong CTCP
 Xét về mặt khách quan, tất cả những quy phạm pháp luật liên quan

đến vốn của CTCP đã hình thành một “quy chế pháp lý về vốn
trong CTCP”. Do đó có thể định nghĩa: “quy chế pháp lý về vốn
trong CTCP” là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong q trình góp vốn, quản lý sử dụng
vốn, chuyển nhượng vốn và những vấn đề khác liên quan đến sự
thay đổi vốn của CTCP.
 Xét theo nghĩa chủ quan, trên cơ sở những quy định của pháp luật,

trong quá trình tổ chức, quản lý, điều hành cơng ty các chủ sở hữu
cơng ty có thể cùng nhau xây dựng một hệ thống quy tắc điều

7


chỉnh quan hệ mang tính chất nội bộ trong quá trình quản lý, sử
dụng vốn của cơng ty. Như vậy, dưới góc độ này, “quy chế pháp lý
về vốn trong CTCP” là tổng hợp những quy tắc thể hiện ý chí,
quyền tự định đoạt của nhà đầu tư vốn đối với những vấn đề liên

quan đến vốn và tài sản của CTCP.
1.2/ Đặc điểm
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể thấy “quy chế pháp lý về vốn
trong CTCP” có những đặc điểm sau:
 Thứ nhất, nó vừa thể hiện ý chí của Nhà nước vừa thể hiện ý chí của

nhà đầu tư vốn. Bởi lẽ, trên cơ sở những quy phạm pháp luật, những
chuẩn mực pháp lý do Nhà nước ban hành, các nhà đầu tư cùng thoả
thuận để xây dựng nên những quy tắc mang tính chấp nội bộ trong quá
trình quản lý, sử dụng vốn của cơng ty.
 Thứ hai, nó quy định quyền và nghĩa vụ của công ty, của các thành

viên công ty đối với vốn và tài sản của công ty.
 Thứ ba, nội dung chủ yếu của quy chế pháp lý về vốn trong CTCP

được thể hiện chủ yếu và cụ thể trong điều lệ công ty, bao gồm những
nội dung cơ bản như: cấu trúc vốn, chủ thể góp vốn, huy động vốn,
vấn đề chuyển nhượng cổ phần, các trường hợp tăng, giảm vốn của
công ty ...
2. Cấu trúc vốn trong CTCP
Xét về phương diện cấu trúc, vốn của doanh nghiệp nói chung và của
CTCP nói riêng được hiểu là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm các bộ phận
cấu thành có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Cấu trúc vốn là đặc điểm
cơ bản nhất tạo nên bản chất pháp lý của CTCP.
Dưới góc độ tài chính doanh nghiệp, cấu trúc vốn của cơng ty nói chung
và CTCP nói riêng bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động.
Nhìn từ góc độ pháp lý, cấu trúc vốn của doanh nghiệp gồm: vốn điều lệ
và vốn vay.
8



2.1/ Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của CTCP là số vốn do các cổ đơng góp hoặc cam kết góp và
được ghi vào Điều lệ công ty.
Vốn điều lệ của CTCP được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Mệnh giá cổ phần do công ty quyết định và được phản ánh trong cổ phiếu.
Vốn điều lệ của cơng ty có thể bao gồm nhiều loại cổ phần với những tính chất
pháp lý khác nhau. Cụ thể đó là:
 Cổ phần phổ thông: đây là loại cổ phần bắt buộc phải có của CTCP.

Cổ phần phổ thơng tạo cho người nắm giữ nó các quyền lợi về kinh tế
và “quyền lực” trên cơ sở nguyên tắc đối vốn. Người sở hữu cổ phần
phổ thông gọi là cổ đông phổ thông. Tỷ suất cổ tức mà cổ đông phổ
thông được hưởng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của cơng ty. Do
đó, cổ đơng phổ thơng chỉ được trả cổ tức khi cơng ty kinh doanh có
lãi, đã hồn thành các nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật, trích lập các quỹ cơng ty và bù đắp đủ lỗ
trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Việc trả cổ
tức cho cổ đông phổ thông cũng phải đảm bảo là ngay sau khi trả hết
số cổ tức đã định, cơng ty vẫn phải đảm bảo thanh tốn đủ các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Ngồi ra, cổ đơng phổ thơng
cịn có các quyền khác như: quyền biểu quyết, quyền được ưu tiên
mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông,
được tự do chuyển nhượng cổ phần (trừ trường hợp cổ phần phổ thông
của cổ đông sáng lập) ...Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ
ít nhất 20% số cổ phần phổ thơng được quyền chào bán của công ty.
 Cổ phần ưu đãi: là loại cổ phần có tính chất pháp lý khác biệt so với

cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu
đãi, được hưởng một số quyền lợi cao hơn quyền lợi của người sở hữu

cổ phần phổ thông và phải chịu một số hạn chế khác. Cổ phần ưu đãi
có thể được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của
9


Đại hội đồng cổ đông nhưng cổ phần phổ thông không thể được
chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi của CTCP bao gồm:
 Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là loại cổ phần có số phiếu biểu quyết

nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một
cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Người sở
hữu loại cổ phần ưu đãi này gọi là cổ đông ưu đãi biểu quyết. Theo
quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật doanh nghiệp 2005 thì chỉ có tổ
chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập mới được
quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết trong CTCP. Cổ phần ưu
đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong vịng 3
năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi biểu quyết khơng có quyền chuyển nhượng cổ phần đó
cho người khác.
 Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả số cổ tức với mức cao

hơn so với mức cổ tức của cổ đông phổ thông hoặc mức cổ tức
hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Người được quyền
mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại
hội đồng cổ đông quyết định. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và
phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ
phần ưu đãi cổ tức. Do đã được ưu đãi trong việc trả cổ tức nên cổ

đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức bị hạn chế một số quyền như:
khơng có quyền biểu quyết; quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông;
quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt. Tuy
nhiên, ngồi quyền ưu đãi về cổ tức, cổ đông nắm giữ cổ phần ưu
đãi cổ tức cịn có một số quyền như của cổ đơng phổ thơng, đó là
quyền chuyển nhượng cổ phần; quyền đối với tài sản còn lại tương
10


ứng với số cổ phần góp vốn vào cơng ty, sau khi cơng ty đã thanh
tốn hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hồn lại khi cơng ty giải thể
hoặc phá sản ...
 Cổ phần ưu đãi hoàn lại: đây là loại cổ phần sẽ được cơng ty hồn

lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu cổ phần
hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi
hoàn lại (Điều 83 Luật doanh nghiệp 2005). Cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi này có các quyền như cổ đơng phổ thông và cũng bị
hạn chế một số quyền như đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
cổ tức.
 Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Có thể thấy rằng, với cơ cấu vốn điều lệ có thể bao gồm nhiều loại cổ
phần với những tính chất pháp lý đa dạng, CTCP có thể thiết lập cơ chế góp vốn
linh hoạt, đáp ứng được những nguyện vọng, yêu cầu khác nhau của các nhà
đầu tư. Nhà đầu tư có thể lựa chọn cách thức góp vốn phù hợp với điều kiện cụ
thể và nhu cầu lợi ích của mình. Mặt khác, tính tự do chuyển nhượng của các cổ
phần đã quy định cấu trúc “vốn mở” của CTCP. Với cấu trúc này, vốn của cơng
ty có thể dễ dàng xã hội hố, cơ cấu cổ đơng có thể thay đổi uyển chuyển, linh
hoạt mà không ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty. Đây chính là cơ sở quan

trọng cho việc hình thành thị trường vốn mà đỉnh cao là thị trường chứng
khoán.
2.2/ Vốn vay
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng đối với các cơng ty đang trong tình trạng
khó khăn về tài chính hay cơng ty muốn thay đổi quy trình cơng nghệ cũng như
mở rộng quy mô sản xuất. Vốn vay là nguồn vốn huy động từ bên ngồi bằng
các hình thức khác nhau như: vay ngân hàng; vay của các tổ chức, cá nhân
khác ... và phát hành trái phiếu.
Nguồn vốn vay bằng hình thức trái phiếu có vị trí quan trọng và thể hiện
rõ ưu thế của CTCP so với nhiều hình thức doanh nghiệp khác.
11


Tóm lại, cấu trúc vốn là một yếu tố vơ cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp nói chung và CTCP nói riêng. Nguồn vốn của cơng ty phải đáp ứng
được một cách đích thực cho q trình đầu tư, phát huy được vai trò và ý nghĩa
trong hoạt động kinh doanh của công ty. Các nhà đầu tư cần chú trọng đến tỷ lệ,
mối tương quan về mặt giá trị giữa các loại vốn sao cho thật phù hợp, tạo khả
năng mạnh mẽ nhất để công ty đạt lợi nhuận tối đa và có nền tài chính lành
mạnh phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Chủ thể góp vốn
Tự do kinh doanh là một trong những quyền cơ bản của công dân. Tại
Điều 57 Hiến pháp 1992 đã quy định: “Cơng dân có quyền tự do kinh doanh
theo quy định của pháp luật”. Trên cơ sở của Hiến pháp, khoản 1 Điều 13 Luật
doanh nghiệp 2005 đã quy định: “Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân
nước ngồi có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy
định của Luật này...”.
Kinh doanh là một hoạt động hết sức khó khăn và phức tạp, chịu sự tác
động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó có các quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu... Do vậy, mặc dù pháp luật thừa nhận quyền tự do kinh

doanh của các cá nhân, tổ chức, song khơng phải mọi chủ thể đều có thể thực
hiện quyền năng này, khoản 2 Điều 13 đã quy định một số đối tượng không
được thành lập và quản lý doanh nghiệp nói chung cũng như CTCP nói riêng.
Chủ thể góp vốn vào CTCP sẽ trở thành cổ đông của công ty. Khi đã trở
thành cổ đông của cơng ty, họ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
Khi tiếp nhận vốn góp của các nhà đầu tư, cơng ty cũng cần xem xét
những trường hợp tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần của CTCP tại
Khoản 4 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005, đó là: cơ quan nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh
nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; các đối tượng khơng được
góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
12


4. Tài sản góp vốn
Tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự bao gồm vật có thực, tiền, giấy
tờ trị giá bằng tiền và các quyền tài sản khác.
Theo quy định tại Điều 89 Luật doanh nghiệp 2005, các tài sản góp vốn
vào CTCP bao gồm các loại: tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng,
giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ
thuật, các tài sản khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Những tài sản góp vốn
vào CTCP này phải được thanh tốn đủ một lần (Điều 89 Luật doanh nghiệp
2005).
5. Vấn đề chuyển nhượng cổ phần
Khi đã góp vốn vào CTCP, nhà đầu tư trở thành cổ đơng của cơng ty. Sau
đó, vì một lý do nào đó họ khơng muốn tiếp tục q trình đầu tư vào cơng ty
nữa và muốn thu hồi lại số vốn đã góp vào cơng ty.
Nhằm đảm bảo q trình vận động vốn của CTCP ln linh hoạt, lành
mạnh, đáp ứng được yêu cầu của quá trình đầu tư cũng như lợi ích của mỗi

thành viên trong công ty, Luật doanh nghiệp đã quy định vấn đề chuyển nhượng
vốn một cách khá chặt chẽ và chi tiết. Bản chất của việc chuyển nhượng vốn là
thành viên công ty thực hiện hành vi làm chấm dứt quyền sở hữu đối với những
cổ phần thuộc sở hữu của mình, đồng thời chấm dứt những trái quyền phát sinh
từ số cổ phần đó.
Việc chuyển nhượng cổ phần có thể được thực hiện bằng hai cách thức,
đó là: chuyển nhượng cổ phần cho người khác và yêu cầu công ty mua lại phần
vốn góp của mình.
5.1/ Chuyển nhượng cổ phần cho người khác
Theo quy định tại khoản 5 Điều 87 Luật doanh nghiệp 2005, cổ đơng
CTCP có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ hai
trường hợp sau:
 Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết:

13


Khoản 3 Điều 81 quy định: “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác”.
Như vậy, nếu muốn chuyển nhượng những cổ phần này, người sở
hữu cổ phàn phải chuyển đổi từ cổ phần ưu đãi biểu quyết sang cổ
phần phổ thông.
 Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:
Việc chuyển nhượng đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng
lập bị hạn chế một phần, cụ thể là: trong ba năm đầu kể từ ngày công
ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đơng sáng
lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông
được quyền chào bán. Số cổ phần này có thể được tự do chuyển
nhượng cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng
cho người không phải là cổ đông sáng lập của công ty nếu được sự

chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông và người chuyển nhượng sẽ
không được biểu quyết việc chuyển nhượng này. Sau thời hạn ba năm
kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
hạn chế này đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập mới được
bãi bỏ.
Quy định các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20%
số cổ phần phổ thơng có quyền chào bán là quy định bắt buộc để ràng
buộc nghĩa vụ vật chất của các cổ đông sáng lập đối với người mua,
tránh tình trạng tuyên truyền lừa đảo để thu hút người mua.
Qua những quy định trên, ta có thể thấy rằng việc chuyển nhượng vốn
trong CTCP được thực hiện tương đối dễ dàng, thuận tiện cho các nhà đầu tư.
Đó cũng chính là một trong những ưu điểm nổi trội của CTCP so với các loại
hình cơng ty khác.
5.2/ Yêu cầu công ty mua lại cổ phần

14


Mua lại phần vốn góp của một thành viên nào đó trong cơng ty thực chất
là việc cơng ty thu hồi lại một số cổ phần đã phát hành và trả cho cổ đơng đó
một số tiền tương ứng với giá trị số cổ phần mà cổ đông yêu cầu công ty mua
lại. Số cổ phần công ty mua lại sẽ trở thành cổ phần chưa bán trong số cổ phần
được chào bán. Yêu cầu công ty mua lại cổ phần là một quyền quan trọng của
cổ đông, nhất là đối với những cổ đơng thiểu số, họ có thể sử dụng quyền này
như một công cụ để bảo vệ quyền lợi của mình. Nhưng do việc mua lại cổ phần
có thể ảnh hưởng tới vốn điều lệ cơng ty, nên cổ đơng chỉ có thể thực hiện
quyền đó những trường hợp nhất định. Điều 90 Luật doanh nghiệp đã quy định:
“Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay
đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền u cầu
cơng ty mua lại cổ phần của mình ...”. Yêu cầu này phải được thể hiện bằng văn

bản, trong đó nêu rõ những nội dung sau: tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ
phần từng loại, giá dự định bán và lý do yêu cầu công ty mua lại cổ phần. Đơn
yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ
ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về những vấn đề trên.
Trong thời hạn 90 ngày, công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ
đông. Trường hợp không thoả thuận được về giá thì cổ đơng đó có thể bán cổ
phần cho người khác hoặc nhờ tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
Như vậy, cũng như trường hợp chuyển nhượng cổ phần cho người khác,
nếu công ty đáp ứng được yêu cầu mua lại cổ phần của cổ đơng thì sau khi thủ
tục mua lại được hồn tất, cổ đơng đó sẽ chấm dứt tư cách chủ sở hữu đối với số
cổ phần đã được công ty mua.
6. Các trường hợp thay đổi vốn của CTCP
Sự thay đổi vốn của CTCP là sự điều chỉnh về vốn trong cơng ty, có thể
tăng lên hoặc giảm đi so với số vốn ban đầu. Có nhiều lý do để một cơng ty
quyết định thay đổi vốn trong quá trình hoạt động, như chịu sự tác động của nền
kinh tế, sự tác động của yếu tố thị trường hay do chính nhu cầu kinh doanh của
15


công ty. Đối với CTCP, với một cấu trúc vốn uyển chuyển và linh hoạt như đã
trình bày ở trên, cơng ty sẽ có nhiều điều kiện lựa chọn những biện pháp thích
hợp để điều chỉnh nguồn vốn của mình, để có được một cơ cấu vốn tốt nhất, phù
hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh của công ty, đáp ứng được nhu cầu tồn tại,
phát triển, đảm bảo thu được lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Việc thay đổi vốn hoàn toàn là một quyền quyết định chủ động của công
ty, nhưng để đảm bảo tránh sự lạm dụng quyền hạn trên của công ty trong q
trình quản lý sử dụng vốn, từ đó gây thiệt hại cho cổ đông công ty và cho xã
hội, pháp luật đã có những quy định những trường hợp cơng ty có quyền tăng,
giảm vốn. Vấn đề này được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật như: Luật
doanh nghiệp 2005, Luật chứng khoán, Nghị định của Chỉnh phủ số

52/2006/NĐ-CP về pháp hành trái phiếu doanh nghiệp.
6.1/ Các trường hợp tăng vốn của công ty
Với một cấu trúc “vốn mở”, pháp luật quy định một cơ chế huy động vốn
đa dạng, năng động với những phương thức khác nhau nhằm tạo điều kiện pháp
huy tối đa thế mạnh của CTCP trong việc huy động vốn đầu tư. Việc huy động
vốn của CTCP được xác định theo hai trường hợp sau:
 Tăng vốn vay của CTCP:
 Vay vốn của các tổ chức tín dụng thơng qua hợp đồng tín dụng,

vay của các tổ chức, cá nhân khác ... Nguồn vốn vay có thể ngắn
hạn, trung hoặc dài hạn, có thể có bảo đảm hoặc khơng bảo đảm.
 Ngồi ra, theo Điều 88 Luật doanh nghiệp 2005, CTCP cịn có thể

tăng vốn vay bằng cách phát hành trái phiếu.
Theo Điều 2 Nghị định số 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 về
phát hành trái phiếu doanh nghiệp: “Trái phiếu doanh nghiệp (sau
đây gọi tắt là trái phiếu) là một loại chứng khoán nợ do doanh
nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của doanh
nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu”. Về bản chất
pháp lý, trái phiếu là một loại chứng chỉ xác nhận nợ của người
16


phát hành đối với người sở hữu nó. Theo quy định tại Nghị định
52/2006/NĐ-CP thì CTCP có thể phát hành cả hai loại trái phiếu là
trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu không chuyển đổi. Mệnh giá tối
thiểu của trái phiếu là 100.000 đồng, các mệnh giá khác là bội số
của 100.000 đồng. Điều kiện để một doanh nghiệp nói chung cũng
như CTCP nói riêng được quyền phát hành trái phiếu được quy
định rõ tại Điều 17 của Nghị định nói trên. Loại trái phiếu, tổng giá

trị trái phiếu và thời điểm phát hành trái phiếu sẽ do Hội đồng quản
trị quyết định nếu Điều lệ cơng ty khơng có quy định khác.
Nói chung, với sự đa dạng của các loại trái phiếu được lựa chọn phát
hành, CTCP có điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn vay từ
nhiều tầng lớp dân cư trong xã hội. Trước khi quyết định huy động
vốn bằng cách phát hành trái phiếu, công ty cần có sự cân nhắc hợp lý
để lựa chọn được loại trái phiếu phù hợp với điều kiện cụ thể của cơng
ty và tình hình trên thị trường tài chính.
 Tăng vốn điều lệ của CTCP:

Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, CTCP có thể tăng vốn điều lệ
trong quá trình hoạt động của mình. Theo pháp luật hiện hành, CTCP
có quyền tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu. Cổ phiếu là
chứng chỉ do CTCP phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở
hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản
hoặc vốn của CTCP. Có hai loại cổ phiếu đó là cổ phiếu ghi tên và cổ
phiếu không ghi tên.
Mệnh giá cổ phiếu chào bán lần đầu tiên ra công chúng là 10.000
đồng. Theo quy định tại Điều 12 Luật chứng khoán, điều kiện để chào
bán cổ phiếu ra cơng chúng là:
 Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký
chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên
sổ kế toán;
17


 Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán
phải có lãi, đồng thời khơng có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký
chào bán;
 Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ

đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Mọi trường hợp tăng vốn đều phải làm thủ tục sửa đổi Điều lệ công
ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới
trong phạm vi số lượng cổ phần đã được quyền chào bán quy định tại
Điều lệ cơng ty.
CTCP có thể phát hành những cổ phiếu này bằng cách phát hành tới
những địa chỉ cụ thể hoặc phát hành rộng rãi ra công chúng. Khi phát
hành ra công chúng, các cổ đông trong công ty được quyền hưởng ưu
đãi bằng cách được quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương
ứng với tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của cơng ty. Nhìn
chung, việc tăng vốn điều lệ bằng hình thức phát hành cổ phiếu ít
nhiều cũng ảnh hưởng tới cơ cấu quản lý công ty.
Bên cạnh việc phát hành cổ phiếu, trên thực tế CTCP còn có thể
tăng vốn điều lệ bằng việc trích từ quỹ dự trữ của công ty vào vốn
điều lệ. Một trong những mục đích của quỹ dự trữ là bổ sung vốn điều
lệ trong trường hợp cơng ty có nhu cầu tăng vốn. Do đó cơng ty có thể
chuyển một phần quỹ dự trữ vào vốn điều lệ dưới dạng cổ phần. Việc
làm này được thực hiện theo một trong hai cách, đó là: phát hành cổ
phiếu mới trong phạm vi nội bộ công ty và chia cho mỗi cổ đông theo
tỷ lệ cổ phần của họ; hoặc công ty không phát hành cổ phần mới mà
lấy quỹ dự trữ chia cho tổng số cổ phần hiện đang lưu hành của công
ty, phần chia thêm là giá trị tăng thêm của cổ phần và được ghi vào
từng cổ phiếu. Biện pháp tăng vốn này không làm thay đổi quyền biểu
quyết của cổ đơng, bởi vì tỷ lệ vốn góp của mỗi thành viên cơng ty là
khơng thay đổi. Do đó nó không ảnh hưởng đến cơ cấu quyền lực
18


trong công ty, nhưng công ty vẫn phải làm thủ tục sửa đổi Điều lệ theo
sự quyết định của Đại hội đồng cổ đơng.

Ngồi ra, vốn điều lệ của CTCP cịn tăng lên khi các trái phiếu
chuyển đổi do cơng ty phát hành được đổi thành cổ phần phổ thông,
nghĩa là vốn vay được chuyển thành vốn điều lệ. Sự chuyển đổi này
chỉ diễn ra khi đáp ứng đủ những điều kiện đã được xác định trước ghi
trong trái phiếu và có sự ưng thuận của người chủ sở hữu trái phiếu
đó. Quyền quyết định tăng vốn điều lệ theo hình thức này cũng thuộc
về Đại hội đồng cổ đơng và phải sửa Điều lệ công ty.
Từ những sự phân tích trên, ta có thể thấy được rằng, CTCP có thể lựa
chọn rất nhiều biện pháp, cách thức để làm tăng nguồn vốn của mình, có khả
năng huy động được nguồn vốn đầu tư rất lớn. Đây là một lợi thế rất quan trọng
của CTCP.
6.2/ Các trường hợp giảm vốn của công ty
Hoạt động kinh doanh hay việc thực hiện các dự án đầu tư không phải lúc
nào cũng trôi chảy, suôn sẻ, đem lại lợi nhuận cho công ty. Sẽ có lúc cơng ty rơi
vào tình trạng khó khăn về tài chính, giá trị tài sản trong cơng ty ngày một giảm
sút ... dẫn đến cần có những thay đổi về vốn để phù hợp với quy mô hay khả
năng thực hiện nghĩa vụ của công ty. Trong trường hợp này, quyết định giảm
vốn là điều nên làm đối với công ty.
Theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính số 19/2003/TT-BTC ngày
20/3/2003 hướng dẫn điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và quản lý cổ phiếu quỹ
trong CTCP thì CTCP có thể điều chỉnh giảm vốn điều lệ trong các trường hợp
sau:
 Giảm vốn điều lệ khi nhu cầu về vốn của công ty giảm do công ty thay

đổi ngành nghề kinh doanh, tổ chức lại với quy mô nhỏ hơn trước
hoặc bị buộc phải huỷ bỏ cổ phiếu quỹ.

19



 Giảm vốn điều lệ khi công ty kinh doanh thua lỗ 3 năm liên tiếp và có

số lỗ luỹ kế bằng 50% vốn của các cổ đông trở lên nhưng chưa mất
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
7. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn
Với một cấu trúc vốn đa dạng đặt ra yêu cầu đối với các nhà quản lý và
cũng là mối quan tâm hàng đầu của các thành viên CTCƠP là làm sao quản lý
và sử dụng vốn hiệu quả. Do đó, việc tạo ra một cơ chế, bộ máy làm nhiệm vụ
quản lý, sử dụng vốn là điều hết sức quan trọng đối với một CTCP.
So với các loại cơng ty khác thì CTCP thường có quy mơ lớn và cơ cấu
vốn khá phức tạp. Chính vì vậy, pháp luật quy định tương đối chặt chẽ về cơ
cấu tổ chức, bộ máy quản lý của CTCP. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn trong
CTCP được thực hiện qua các cơ quan sau:
 Đại hội đồng cổ đơng: với vị trí là cơ quan cao nhất, Đại hội đồng cổ

đơng có quyền quyết định hầu hết các vấn đề quan trọng, cơ bản của
công ty, trong đó chủ yếu là những vấn đề liên quan đến việc quản lý
và sử dụng vốn. Cụ thể là:
 Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được

quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hành năm của từng loại cổ
phần;
 Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn

50% tổng số giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của cơng ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ
khác;
 Thơng qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty;
 Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.


20


 Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan thường trực cho Đại

hội đồng cổ đông, quản lý công ty và quyết định những vấn đề liên
quan đến quyền lợi, mục đích của cơng ty do pháp luật và Điều lệ
công ty quy định. Với việc quản lý và sử dụng vốn của công ty, Hội
đồng quản trị có quyền:
 Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại;
 Quyết định chào bán số cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần

được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn
theo hình thức khác;
 Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
 Quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại

đã được chào bán trong mỗi mười hai tháng;
 Thông qua hợp đồng mua, bán, vay. cho vay và hợp đồng khác có

giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của cơng ty;
 Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả
cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong q trình kinh doanh.
Ngồi ra, trong cơ cấu bộ máy quản lý, điều hành CTCP cịn có Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Ban kiểm sốt (nếu cơng ty có
từ 11 thành viên trở lên). Quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, cá nhân này do
pháp luật và Điều lệ công ty quy định với tính chất là những bộ phận hỗ trợ cho
Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.

Ta có thể thấy rằng, Luật doanh nghiệp đã quy định tương đối cụ thể cơ
cấu tổ chức công ty nhằm tạo nên một nền tảng pháp lý vững chắc cho q trình
quản lý sử dụng vốn của cơng ty cũng như cho sự tồn tại và phát triển của
CTCP.

21


IV./ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY
CHẾ PHÁP LÝ VỀ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
 Về cổ phần ưu đãi biểu quyết: pháp luật cần có những quy định cụ thể

về cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết là tổ chức được Chính
phủ uỷ quyền. Hiện tại Luật doanh nghiệp 2005 mới chỉ có các quy
định rất chung về cổ phần ưu đãi biểu quyết. Có thể nói phần lớn các
CTCP chưa phát hành loại cổ phần này vì thiếu những kiến thức pháp
lý cũng như cơ sở pháp lý cần thiết. Cần có các quy định cụ thể về một
số những vấn đề như:
 Cổ phần ưu đãi biểu quyết cần được phát hành trong trường hợp

nào? Cổ phần ưu đãi biểu quyết rất dễ tạo ra sự chuyển đổi quyền
kiểm sốt cơng ty. Vì vậy cần phải có những điều kiện nhất định
đối với việc phát hành loại cổ phần này.
 Tỷ lệ cổ phần ưu đãi biểu quyết được chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong

tổng số cổ phần phát hành và trong tổng số cổ phần mà công ty
đã bán được.
 Điều kiện chuyển đổi cổ phần ưu đãi biểu quyết thành cổ phần

phổ thơng? Quy định này nhằm tránh tình trạng sử dụng cổ phần

ưu đãi biểu quyết để tiến hành thơn tính các nhóm cổ đơng khác
một cách khơng lành mạnh.
 Về cổ phần ưu đãi hoàn lại: với loại cổ phần này, cơng ty sẽ phải hồn
trả vốn cho cổ đông bất cứ lúc nào họ yêu cầu hoặc theo những điều
kiện đã thoả thuận trước. Nhưng liệu cơng ty có nghĩa vụ bắt buộc
phải trả lại cổ phần cho họ khi công ty đang lâm vào nguy cơ bị giả
thể hoặc bị tuyên bố phá sản không? Do vậy Luật doanh nghiệp và các
văn bản hướng dẫn thi hành cần có những quy định chi tiết về vấn đề
này.

22


 Về tài sản góp vốn: cần có các quy định cụ thể về trường hợp khi vốn

góp là những tài sản thuộc sở hữu chung (sở hữu chung hợp nhất, sở
hữu chung theo phần) hay tài sản là các giấy tờ trị giá được bằng tiền
thì cần có những quy định kèm theo như: sự thoả thuận bằng văn bản
của các đồng chủ sở hữu, những loại giấy tờ nào có thể được làm vốn
góp và góp trong điều kiện nào?
 Điều 115 Luật doanh nghiệp 2005 đã quy định một số trường hợp

thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm, bãi nhiệm. Khi xảy ra
những tình huống đó, thành viên Hội đồng quản trị sẽ trở thành những
cổ đơng bình thường, hưởng các quyền và nghĩa vụ tương ứng với giá
trị cổ phần sở hữu. Mặc dù đã có được sự dự liệu nhưng những sự dự
liệu đó chưa thực sự đầy đủ. Chẳng hạn như, một thành viên Hội đồng
quản trị chết, khơng có người thừa kế, mà người này nắm giữ một số
cổ phần lớn thì giải quyết như thế nào?


23


C - LỜI KẾT
Như chúng ta đã biết, CTCP là cơng cụ hữu hiệu thực hiện xã hội hóa đầu
tư, mọi cá nhân, tổ chức, không trừ một ai đều có được cơ hội như nhau để thực
hiện ý tưởng đầu tư với thủ tục hết sức đơn giản là mua cổ phần của CTCP, khi
đó họ là cổ đơng và có khả năng thể hiện ý chí của mình thông qua đại hội đồng
cổ đông.
Bên cạnh những ưu điểm cơ bản như tính hồn thiện về vốn, trình độ tổ
chức và hoạt động mang tính xã hội hố cao, khả năng phát triển và mở rộng
các quan hệ liên kết tư bản ... chúng ta cũng phải nhìn nhận những hạn chế của
CTCP như: chế độ trách nhiệm hữu hạn, sự tham gia đông đảo của công chúng
vào đời sống công ty ... - những điều này gây nguy hiểm cho các chủ nợ, sự
phân chia quyền lợi trong các nhóm cổ đơng. Mặc dù vậy, mơ hình CTCP đang
được rất nhiều nhà đầu tư lựa chọn để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Một
điều dễ dàng nhận thấy đó là số lượng CTCP tăng rất nhanh trong giai đoạn
hiện nay, đặc biệt là mấy năm trở lại đây khi mà nền kinh tế trong nước có
nhiều biến chuyển. Chính vì vậy, pháp luật về cơng ty nói chung và CTCP nói
riêng cần phải ngày càng hồn thiện hơn nữa để đảm bảo an toàn, chặt chẽ về
mặt pháp lý cho những nhà đầu tư cũng như đảm bảo về lợi ích chung của tồn
xã hội.

24


×