Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạng cầu lao động nước ta và các biện pháp kích cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.96 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Cùng với việc phát triển của các loại thị trường khác nhau, việc phát triển của thị
trường lao động hiện đang được Đảng và Nhà nước ta coi là một trong những hướng
đi không thể thiếu để thực hiện chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong điều kiện nước ta hiện nay,
việc định ra các giải pháp nhằm thúc đẩy và hoàn thiện hoạt động của thị trường lao
động còn đang là điều mới mẻ. Thêm nữa, do tính đặc biệt ( vừa mang đặc điểm kinh
tế, vừa mang đặc điểm xã hội ) của loại hàng hoá sức lao động, nên các biện pháp
thúc đẩy sự phát triển của loại thị trường này cần phải được xác định sao cho vừa
đảm bảo được tính hiệu quả kinh tế ( phân bổ tối ưu nguồn lực lao động ) vừa đảm
bảo tính công bằng xã hội ( quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao
động). Tất cả những điều đó cho thấy rằng đây là một bài toán khó không dễ dàng
tìm ngay ra lời giải.
Cầu lao động là một trong những yếu tố cấu thành nên thị trường lao động. Cầu
lao động có sự ảnh hưởng rất lớn đến cân bằng cung cầu trên thị trường. Để tìm ra
các giải pháp thúc đẩy và hoàn thiện thị trường lao động trước hết phải tìm ra các giải
pháp về phía cầu lao động nhằm kích cầu lao động. Bằng biện pháp trên, thị trường
lao động đã phần nào được ổn định và phát triển trong những năm vừa qua.
Các biện pháp kích cầu không chỉ có tác dụng đến thị trường lao động, mặt khác
còn tạo cơ hội việc làm, phát triển kinh tế, đảm bảo điều kiện làm việc cho người lao
động....
Từ những lý do trên, tôi xin chọn đề tài đề án của môn học là: “Thực trạng cầu
lao động nước ta và các biện pháp kích cầu.”
2. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng của đề án chính là người sử dụng lao động, cụ thể ở đây chính là các
doanh nghiệp, các công ty, xí nghiệp, nhà máy...đối tượng có nhu cầu thuê mướn lao
động.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: cầu lao động của tất cả các doanh nghiệp trên toàn quốc, các


doanh nghiệp, các công ty, các xí nghiệp sử dụng lao động.
Về thời gian: sử dụng số liệu từ 10 năm quay trở lại đây.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Mục đích nghiên cứu.
Đề án nêu lên thực trạng cầu lao động của nước ta trong thời gian gần đây, qua đó
rút ra những hạn chế chưa thực hiện được và những kết quả đã đạt được. Trên cơ sở
đó, đề án cũng đề ra những biện pháp nhằm kích cầu lao động cả về số lượng và chất
lượng.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập tài liệu: tập hợp các tài liệu sẵn có đã thu thập ở các cơ
quan thông kê, cơ quan quản lý như: Tổng cục thống kê, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ
thương mại và các công trình nghiên cứu, các tài liệu, tạp chí, các trang web có nội
dung liên quan đến đề tài...
Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp liệt kê, thống kê các số liệu cầu lao
động.
Phương pháp phân tích: phương pháp dùng để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến
cầu lao động, từ đó tìm ra những nguyên nhân tác động đến. Phân tích các con số, số
liệu trong phần thực trạng.
Phương pháp so sánh: phương pháp này nhằm so sánh các số liệu giữa các năm,
năm trước và năm sau, giữa các vùng, các địa phương, các doanh nghiệp...
6. Kết cấu nội dụng.
Ngoài phần mở bài, kết luận, danh mục tài liệu, danh sách bảng biểu sơ đồ, đề án
bao gồm 3 chương:
- Chương 1:Cơ sở lý luận về cầu lao động và các giải pháp kích cầu lao động.
- Chương 2: Đánh giá cầu lao động Việt nam và các chính sách kích cầu lao động
trong những năm qua.
- Chương 3: Định hướng và các giải pháp kích cầu lao động ở Việt nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG I
Cơ sở lý luận về cầu lao động và các giải pháp kích cầu lao động.
1.1. Khái niệm
1.1.1 Kh¸i niÖm cÇu lao ®éng
- Cầu lao động: Là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có
thể chấp nhận được. Cầu lao động được coi là cầu dẫn xuất hoặc cầu gián tiếp. Bởi
lẽ, xuất phát từ nhu cầu về sản phẩm mới có nhu cầu về lao động để sản xuất ra sản
phẩm đó. Cầu lao động khác với lượng cầu về lao động. Cầu về lao động mô tả toàn
bộ hành vi của người mua có thể mua được hàng hoá sức lao động hoặc ở tất cả các
mức giá có thể đặt ra. Ở mỗi mức giá có một lượng cầu xác định. Cầu về sức lao
động có liên quan chặt chẽ đến giá cả sức lao động ( tiền lương), khi giá cả tăng hoặc
giảm sẽ làm cho cầu lao động giảm và ngược lại ( tức là cầu về sức lao động tỷ lệ
nghịch với giá cả sức lao động.
- Tổng cầu lao động: là tổng hợp cầu sức lao động của toàn bộ nền kinh tế. ở
một thời kỳ nhất định, và bao gômg cả một số lượng và chất lượng, thường được xác
định thông qua chỉ tiêu việc làm.
- Phân loại cầu lao động:
• Theo thời gian : cầu ngắn hạn, cầu dài hạn.
Cầu ngắn hạn
Hàm sản xuất ngắn hạn: TP = f(L, K)
Từ hàm sx ngắn hạn ta thấy có thể thay đổi mức độ sử dụng yếu tố sản xuất của
nó bằng cách chuyển từ kỹ thuật sản xuất này sang kỹ thuật sản xuất khác. Nếu xem
xét về nhu cầu lao động ta thấy khi tăng lao động đến một mức nào đó theo quy luật
của năng suất cận biên giảm dần bắt đầu hoạt động ( mức sản xuất biên của lao động
là mức sản lượng tăng thêm khi thuê thêm mỗi công nhân). Do đó nhu cầu thuê nhân
công của hãng là hãy mở rộng ( hay thu hẹp) mức thuê nhân công nếu như sản phẩm
giá trị biên của lao động lớn hơn( hoặc nhỏ hơn) tiền công của người nhân công thuê
thêm. Trong điều kiện lao động có thể dễ dàng điều chỉnh được nhu câu cề lao dộng
của hãng phải thoả mãn được điều kiện. Tiền công = sản phẩm giá trị biên của lao
động.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cầu dài hạn
Hàm sản xuất dài hạn: TP = f( L, K)
Trong việc sản xuât một khối lượng sản phẩm nào đó bằng kỹ thuật rẻ nhất hiện
có, việc tăng giá mỗi đơn vị sức lao động so với vốn của một đơn vị vốn sẽ đưa hãng
đến việc chuyển sang dùng kỹ thuật nhiều vốn hơn. Ngược lại, nếu vốn trở nên tương
đối đắt hơn thì kỹ thuật tối thiểu hoá chi phí để sản xuất ra một mức sản lượng nào đó
phải dùng sức lao động nhiều hơn. Hãng thay đổi yếu tố sản xuất mà đã trở nên
tương đối đắt đỏ bằng yếu tố khác.
• Theo ngành: cầu Công nghiệp, cầu Nông nghiệp, cầu dịch vụ, cầu công- nông
nghiệp, cầu công- dịch vụ.
• Theo khu vực : Cầu thành thị, cầu nông thôn.
• Theo thành phần kinh tế: Cầu nhà nước, cầu ngoài nhà nước, cầu có vốn nước
ngoài.
• Theo khu vực kinh tế: cầu khu vực ĐBB, ĐNB, ĐB sông Hồng, ĐB sông Cửu
Long, Tây nguyên, vùng núi và trung du Bắc Bộ…)
- Cầu lao động của ngành: Chúng ta có thể cho rằng toàn bộ một lạo lao động đặc
biệt nào đó: cầu lao động của ngành được xác đinh một cách đơn giản là cộng các
đường cầu lao động của tất cả các hãng sử dụng lao động đó. Và nếu như các hãng có
đường cầu thống nhất thì chúng ta có thể xác định đường cầu lao động của ngành là
tỷ số giữa khối lượng lao động được yêu cầu tại mỗi mức giá với số lượng của hãng.
1.1.2 Mét sè kh¸i niÖm liªn quan.
- Thị trường lao động: là sự trao đổi hàng hoá sức lao động giữa một bên là người sở
hữu sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó. Thị trường
lao động là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế và chịu sự tách động của
hệ thống quy luật của nền kinh tế thị trường: như quy luật giá cả, giá trị, cạnh tranh
độc quyền... Các quy luật này tác động và chi phối quan hệ cung và cầu của thị
trường lao động. Thị trường lao động được phân loại theo chất lượng hàng hoá và
theo không gian. Theo chất lượng hàng hoá sức lao động, thị trường lao động được

chia ra thành thị trường lao động có chuyên môn kỹ thuật cao ( công nhân kỹ thuật và
những người được đào tạo có trình độ từ trung học chuyên nghiệp trở lên) và thị
trường lao động phổ thông ( lao động giản đơn không qua đào tạo). Theo không gian
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thì có thị trường lao động các vùng, thị trường lao động các địa phương, thị trường
lao động trong nước, trường lao động nông thôn, thị trường lao động thành thị....
- Việc làm theo quy định của Bộ Luật Lao động là những hoạt động có ích không bị
pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho người lao động. Người làm việc là người
có việc làm mang lại tiền công hoặc thu nhập, họ phải có việc làm hoặc doanh nghiệp
trong một thời gian nhất định. Như vậy có thể phân biệt thành 2 loại việc làm, một là
việc làm thuê hưởng tiền lương hoặc tiền công, và 2 là việc làm tư nhân có thể là cá
nhân hoặc gia đình, có thể là chủ doanh nghiệp. Việc làm có thể phân chia theo thời
gian như việc làm đầy đủ hoặc không đầy đủ, việc làm tạm thời và việc làm cố định,
việc làm không thường xuyên, việc làm theo thời vụ...
- Thất nghiệp: là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn
làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền lương thịnh hành. Người
thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, trong tuần
lễ tham khảo( tức tuần lễ tiến hành điều tra thông tin) không có việc làm, đang có nhu
cầu tìm việc làm và có đăng kí tìm việc theo quy định. Bên cạnh đó là khái niệm
thiếu việc làm, theo định nghĩa của Tổ chức Lao động Quốc tế, thiếu việc làm là hiện
tượng tồn tại khi làm việc không đủ tiêu chuẩn đặc trưng hoặc so với việc làm liên
tục, có tính đến kỹ năng nghề nghiệp.
- Cung lao động: là lượng lao động mà người lao động có thể sẵn sàng cung cấp trên
thị trường trong những điều kiện nhất định. Cũng như cầu lao động và lượng cầu.
Cung lao động mô tả toàn bộ hoành vi của người đi làm thuê khi thoả thuân các mức
giá đặt ra. Cung sức lao động là bộ phận sức lao động được đưa ra trên thị trường nó
phụ thuộc vào không chỉ quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực, nó còn phụ thuộc
vào số người ( tỷ lệ ) tham gia của lực lượng lao động. Cung trên thị trường lao động
phụ thuộc vào tổng số lao động có thể cung cấp.

- Mối quan hệ giữa cung và cầu lao động trong thị trường lao động.
Sự vận động của cung và cầu lao động sẽ chi phối số lượng người tham gia vào thị
trường lao động và mức tiền công. Nếu mức cung lao động phù hợp với mức cầu, với
điều kiện mức cầu có khả năng thu hút tất cả những người có khả năng lao động và
mong muốn làm việc thì thị trường lâm vào trạng thái không ổn định. Nếu mức cung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lao động lớn hơn mức cầu lao động, thì lao động sẽ dư thừa, và ngược lại. Ngoài ra,
cung cầu lao động còn bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như giá cả sức lao động.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến Cầu lao động.
1.2.1. Nhân tố ảnh hưởng đến số lượng cầu lao động.
1.2.1.1 Nhân tố cầu sản phẩm:
Cầu sản phẩm là nhu cầu của khách hàng về một loại sản phẩm nào đó. Cầu
sản phẩm do các yếu tố như thị yếu của khách hàng, thu nhập, sự phát triển của công
nghệ... làm cho cầu về nhân công lao động tăng lên. Vậy cầu sản phẩm cùng chiều
với cầu lao động. Khi cầu về một loại sản phẩm tăng, khách hàng đổ xô ra thị trường
tìm mua sản phẩm đó, để đáp ứng cầu về sản phẩm, các nhà sản xuất mở rộng quy
mô sản xuất, sản xuất ra nhiều sản phẩm, tung ra thị trường bán cho người tiêu dùng.
Vậy, khi tăng quy mô sản xuất, các nhà sản xuất không những tăng về trang thiết bị
máy móc, cơ sơ vật chất mà còn tăng về số lượng người làm việc.
Ngược lại, khi nhu cầu của một loại sản phẩm giảm sút do không còn phù hợp
với thị yếu người lao động, không đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nữa, sản xuất
sẽ phải ngưng lại, hoặc thu hẹp quy mô sản xuất, lợi nhuận của nhà sản xuất giảm.
Để cân bằng giữa chi phí và lợi nhuận, các nhà sản xuất phải tìm một mặt hàng sản
xuất mới hoặc giảm bớt số nhân công lao động, điều đó làm cầu lao động giảm.
1.2.1.2 Nhân tố năng suất lao động.
Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích. Nó nói lên kết
quả hoạt động sản xuất có múc đích của con người trong một đơn vị thời gian nhất
định. Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất của lao
động, nói chung là sự thay đổi trong một cách thức lao động, một sự thay đổi làm rút

ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, sao cho lượng
lao động ít hơn mà lại có được sức sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn. Có nhiều
loại chỉ tiêu để tính tăng năng suất lao động, nhưng dùng chỉ tiêu nào, điều đó phụ
thuộc vào việc lựa chọn một thước đo cho phù hợp với đặc điểm của từng doanh
nghiệp, Hiện nay người ta sử dụng 3 loại chi tiêu chủ yếu sao đây: NSLĐ tính bằng
hiện vật, NSLĐ tính bằng tiền( giá trị ) và NSLĐ tính bằng thời gian.
Năng suất lao động tác động đến cầu lao động theo 2 chiều:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Năng suất lao động tăng lên -> doanh nghiệp sẽ phải thuê thêm lao động để mở
rộng quy mô sản xuất-> cầu lao động tăng lên-> sản xuất phát triển-> lợi nhuận tăng
lên-> doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận.
+ Năng suất lao động tăng lên-> nhưng giá cả của sản phẩm không tăng lên-> doanh
nghiệp không mở rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp sử dụng các trang thiết bị máy
móc hiện đại, hiện đại hoá các trang thiết bị sản xuất-> cầu lao động trong trường
hợp này giảm xuống.
1.2.1.3 Nhân tố tình hình phát triển kinh tế.
Đó là những khả năng tiềm tàng của đất nước, có thể là nguồn tài nguyên
thiên nhiên, những điều kiện thuận lợi. Như ta đã biết hàm sản xuất được viết: Q =
f(K,L), trong đó Q là sản lượng, K là vốn, f là biểu thị công nghệ. Nếu công nghệ và
giá cả là cố định thì tăng trưởng kinh tế sẽ tăng cầu lao động. Tuy nhiên, tăng trưởng
kinh tế thường theo sự thay đổi này thường làm cho nhu cầu giáo dục, đào tạo nguồn
nhân lực, tăng nhu cầu có trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Tình hình kinh tế phát triển kéo theo sự phát triển của các doanh nghiệp sản
xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cạnh tranh, môi trường thuận lợi để mở
rộng sản xuất. Vậy tình hình phát triển kinh tế có sự thay đổi cùng chiều với cầu lao
động. Điều đó có nghĩa là: nếu tình hình kinh tế giảm sút kéo theo cầu lao động giảm
và ngược lại.
1.2.1.4 Nhân tố tiền lương.
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động ( người mua sức lao động)

trả cho người lao động ( người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền
lương. Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động
và hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào kinh nghiệp và trình độ của
người lao động...Tiền lương thực tế được biểu hiện là số lượng các loại hàng hoá tiêu
dùng và các loại dịch vụ cần thiết người lao động hưởng lương có thể mua được bằng
tiền lương danh nghĩa của họ. Nếu các hình thức tiêu dùng như thế nào đó để có nhu
cầu lớn đối với hàng hoá trong nước và các dịch vụ được tạo ra bởi các phương pháp
sản xuất cần nhiều lao động, thì sẽ tăng nhu cầu tiêu dùng, kết quả là tăng nhu cầu lao
động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trái lại, nếu như mức tiền lương tăng, ở khía cạnh nào đó, nhu cầu tiêu dùng
chỉ hướng tới các sản phẩm và hàng hoá nhập ngoại, được sản xuất bằng các công
nghệ nhập ngoại và nhiều vốn, dẫn đến giảm nhu cầu lao động. Các hộ gia đình có
mức thu nhập trung bình và cao thường có xu hướng tiêu dùng thiên về các hàng hoá
nhập ngoại. Đối với các hộ gia đình có thu nhập thấp, không thể tăng mức tiêu dùng,
nên thường tiêu dùng các hàng hoá địa phương, do đó khuyến khich sản xuất phát
triển, tăng cầu lao động, mở rộng thêm việc làm.
1.2.1.5 Nhân tố giá cả các nguồn lực khác thay đổi.
Khi chi phí các nguồn lực khác thay đổi làm cầu lao động thay đổi theo xu
hướng khác nhau. Giả sử khi vốn, lao động bổ sung hoàn toàn: nếu giá của yếu tố đầu
vào này thay đổi thì cầu yếu tố đầu vào khác thay đổi ngược lại. Còn đối với trường
hợp thay thế hoàn toàn: giá đầu vào thay đổi cầu yếu tố đầu vào khác thay đổi cùng
chiều
1.2.1.6 Nhân tố chính sách tạo việc làm.
Đây là yếu tố quan trọng đối với đặc điểm của nước ta. Đảng và Nhà nước
khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế tư nhân. Điều
này đòi hỏi một thể chế ổn định. Tất cả các nhà đầu tư, dù lớn hay nhỏ đều đòi hỏi sự
ổn định . Tất cả các nhà đầu tư, dù lớn hay nhỏ đều đòi hỏi sự ổn định để có thể

hoạch định và xúc tiến các dự án đầu tư. Sự ổn định này đòi hỏi trên hai phương diện.
Một là, hệ thống luật lệ điều tiết hoạt động kinh tế tư nhân không được thay đổi
thường xuyên, trừ các hành vi tháo gỡ vướng mắc và nâng cao hoạt động của thị
trường. Cụ thể là việc thành lập các công ty tư nhân, quyền sở hữu, điều tiết thu nhập
từ hoạt động kinh tế tư nhân, hệ thống thuế, các điều khoản thực thi các hợp đồng.
Hai là về tổng thể nền kinh tế phải ổn định để đảm bảo không lạm phát ( hoặc dự báo
trước), về tiết kiệm, tích luỹ, sự thay thế có hiệu quả nguồn nhân lực giữa các thành
phần và khu vực kinh tế( cổ phần hoá). Các chính sách tài chính và tiền tệ không làm
tổn hại, làm suy yếu khu vực tư nhân, chẳng hạn do thâm hụt ngân sách nhà nước.
Chính phủ chuyển các nguồn đầu tư đáng lẽ cho kinh tế tư nhân để chi tiêu cho Nhà
nước. Tương tự, sự thâm hụt cán cân thanh toán sẽ làm mất ổn định kinh tế vĩ mô,
làm suy yếu tỷ giá hối đoái. Mất ổn định kinh tế làm giảm tốc độ tăng trưởng, do đó
cản trở tự tạo việc làm, cũng như cải thiện tiền công.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cầu lao động.
1.2.2.1 Nhân tố chất lượng công việc.
Chất lượng công việc có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cầu lao động. Chất
lượng công việc càng cao thì yêu cầu chất lượng cầu lao động cũng phải cao. Vậy
chất lượng công việc và chất lượng cầu công việc tỷ lệ thuận với nhau. Công việc đòi
hỏi trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, yêu cầu người lao động
phải đáp ứng được yêu cầu đó, người lao động mới chấp nhận tuyển dụng lao động.
Chất lượng công việc thể hiện sự quản lý chặt chẽ, tổ chức lao động khoa học, năng
suất lao động.
1.2.2.2 Nhân tố quy mô trình độ kĩ thuật, trình độ quản lý, quan hệ kinh doanh quốc tế.
Quy mô trình độ kĩ thuật càng cao, yêu cầu công việc càng lớn, trình độ của
người lao động càng cao, chất lượng cầu lao động tăng. Trình độ kĩ thuật bao gồm
máy móc kỹ thuật hiện đại, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện liên lạc, phương tiện
vận chuyển...Điều đó đặt ra yêu cầu chất lượng cầu lao động phải tăng.
Trình độ quản lý của bộ máy quản lý của doanh nghiệp có tác động cùng chiều

với sự phát triển của cầu lao động.
Mối quan hệ kinh doanh với các quốc gia trên thế giới đóng một vai trò quan
trọng để phát triển kinh tế của một đất nước. Quan hệ quốc tế còn đóng vai trò xuất
khẩu lao động. Quan hệ quốc tế càng phát triển yêu cầu chất lượng cầu lao động cao,
để đáp ứng được sự phát triển của nền khoa học hiện đại.
1.2.2.3 Nhân tố tình hình phát triển kinh tế, các chính sách của Nhà nước.
Tình hình phát triển kinh tế không những ảnh hưởng đến số lượng cầu lao
động mà còn ảnh hưởng đến chất lượng cầu lao động. Đất nước càng phát triển, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp ra đời, doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ
thuật, bản thân người lao động cũng phải nâng cao tay nghề để đáp ứng nhu cầu của
công việc. Sự phát triển của nền kinh tế, sẽ càng tạo điều kiện thuận lợi cho người sử
dụng nâng cao tay nghề của mình. Các doanh nghiệp có điều kiên thuận lợi về tài
chính giúp cho nhân công của mình nâng cao trình độ kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cách chính sách của Nhà nước ban hành như: điều luật về đảm bảo điều kiện lao
động, quy định quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động...tất
cả những chính sách trên quyết định cùng chiều đến chất lượng cầu lao động.
1.2.2.4 Nhân tố chất lượng cung lao động.
Cung lao động ảnh hưởng đến cầu lao động thông qua các yếu tố: chất lượng
dân số, tình hình gia tăng dân số, sự gia tăng của số người bước vào độ tuổi lao động,
bước ra khỏi độ tuổi lao động...Chất lượng cung lao động càng cao thì càng đáp ứng
nhu cầu lao động chất lượng càng lớn.
1.3. Các giải pháp kích cầu lao động.
1.3.1 Giải pháp về phía số lượng cầu lao động.
Tìm kiếm mô hình tăng trưởng, phát triển kinh tế có khả năng sử dụng nhiều
nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Có nhiều mô hình, mỗi mô hình
điều dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế học và sự phân tích thực tiễn nhất định. Có mô
hình khi đem áp dụng đã tỏ ra có những hạn chế nhất định. Ngược lại, có những mô

hình đã đưa đến những thành công. Tuy nhiên, về kinh tế, khi nghiên cứu, lựa chọn
mô hình tăng trưởng, phát triển có đến nguồn nhân lực cần xem xét các yếu tố về vốn
đầu tư và mối quan hệ của vốn đầu tư với việc thu hút nguồn nhân lực. Vì lẽ, không
có vốn đầu tư đưa vào sản xuất, các nguồn nhân lực sẽ bị ứ đọng, không có tiền đề
vật chất để hoạt động. Vốn đầu tư nhiều, tăng nhanh, chứng tỏ khả năng tái sản xuất
mở rộng, khả năng tích luỹ của một nền kinh tế. Nói cách khác, đó là điều kiện có
tính chất quyết định dể thu hút các nguồn nhân lực vào tăng trưởng. Kỹ thuật và công
nghệ của sản xuất có liên quan dến sử dụng nhiều hay ít nhân lực. Có loại kỹ thuật,
công nghệ đòi hỏi vốn cao( hàm lượng vốn lớn), nhưng lại sử dụng ít nhân lực ( hàm
lượng lao động thấp). Ngược lại, có kỹ thuật, công nghệ vốn ít nhưng sử dụng nhiều
nhân lực.
Áp dụng các biện pháp hiện đại, cơ giới hoá quá trình sản xuất, đầu tư các trang
thiết bị hiện đại, cơ sỏ vật chất hạ tầng kĩ thuật cao nhằm mục đích nâng cao năng
suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất, phát triển doanh nghiệp về chiều rộng -> tác
động đến cầu lao động về số lượng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhà nước có các chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế, ban hành hệ thống hành
lang pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư. Tiếp tục cải cách khu vực
Nhà nước, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các khu vực, các thành phần
kinh tế. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các công ty được hình thành và phát
triển -> tăng cầu về lao động.
Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường nhằm hoàn thiện kênh giao dịch giữa
cung và cầu lao động, cân bằng cung cầu trên thị trường lao động. Mặt khác nhằm
đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực.
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tham gia vào thị trường lao động khu vực và
quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Cần sớm nhận thức rõ rằng xuất khẩu lao
dộng phải được coi là một chiến lược quốc gia giải quyết việc làm và là một kênh để
đào tạo tay nghề cho người lao động. Vì vậy, cần sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật
về xuất khẩu lao động, ban hành, sửa đổi và bổ sung những cơ chế chính sách cho

phù hợp với sự vận động của thị trường, tăng cường trách nhiệm của các bộ, ngành,
địa phương và trung ương trong việc xây dựng, trong việc quản lý và chỉ đạo hoạt
động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và chuyên gia. Nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn lao động và chuyên gia để phục vụ xuất khẩu đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
1.3.2 Giải pháp về phía chất lượng lao động.
Mở rộng các trung tâm đào tạo dạy nghề, các truờng trung cấp và đại học,
phân bố đồng đều trong cả nước. Biện pháp này không chỉ có tác dụng đào tạo
nghành nghề cho những người chưa qua đào tạo mà còn có tác dụng đào tạo lại cho
những người công nhân, nhân viêc nhằm làm cho họ thích ứng với công việc, nâng
cao trình độ tay nghề, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc.
Về phía các doanh nghiệp, cần có các chính sách phù hợp cho người lao động
nhằm tạo điều kiện cho họ được nâng cao tay nghề. Có các biện pháp và các chế độ
khen thưởng khuyến khích người lao động, tạo động lưc họ nâng cao tay nghề của
mình. Bên cạnh đó có các chính sách hỗ trợ người lao động, giúp đỡ họ trong thời
gian đào tạo cả về mặt vật chất và tinh thần.
Nhà nước tổ chức các chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn, ban hành các
chính sách, bộ luật liên quan đến lợi ích của người lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II
Đánh giá thực trạng cầu lao động Việt Nam và các chính sách
kích cầu lao động trong những năm qua.
Nước ta là một nước nông nghiệp, nghèo, có dân số đông với tốc độ tăng còn
cao, nguồn nhân lực dồi dào, năng suất lao động còn thấp, cung lao động luôn lớn
hơn cầu lao động. Bởi vậy trong nền kinh tế nước ta luôn tồn tại lực lượng lao động
dư thừa dưới nhiều hình thức, tình trạng thiếu việc làm là phổ biến. Năm 2000 tỷ lệ
thất nghiệp ở thành thị là 6,42%, còn ở nông thôn tỷ lệ sử dụng thời gian lao động
được sử dụng của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động chỉ là 76,58%. Đây là
vấn đề cấp bách không chỉ trước mắt mà còn có nguy cơ kìm hãm sự phát triển kinh

tế - xã hội về lâu dài. Vậy cần phải có các giải pháp như thế nào để tăng cầu lao động
ở nước ta. Trước hết, chúng ta xem xét hiện trạng và xu hướng thay đổi việc làm
trong những năm gần đây.
2.1 Cầu lao động theo nhóm ngành
2.1.1 Kết quả:
Theo nhóm ngành, cầu lao động được chia theo 3 tiêu chí: Nông, lâm, ngư
nghiệp; xây dựng, công nghiệp; dịch vụ.
Bảng 1: Bảng số người từ 15 tuổi trở lên làm việc thường xuyên theo nhóm
ngành
Các tiêu chí 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Nông , lâm,
ngư nghiệp
23431 22589 23018 22861 22670 22813 23835
Xây dựng,
công nghiệp
3698 4170 4049 4435 4744 5428 5942
Dịch vụ 6849 7593 7734 8382 8791 8426 9509
TỔNG SỐ 33978 34352 34801 35679 36205 37677 39286
Theo số liệu bảng trên, chúng ta thấy rằng số người có việc làm thường xuyên
tăng lên liên tục trong thời kỳ 1996 – 2002, mỗi năm trung bình tăng khoảng
740nghìn, trong đó tăng nhiều nhất là năm 2002 so với 2001 với số tuyệt đối là 1609
nghìn, và năm tăng ít nhất là 1998 so với 1997. Và các năm sau cũng có xu hướng
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×