Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mở đầu
1.Tình cấp thiết của đề tài
Việc làm và thất nghiệp luôn là những vấn đề đợc quan tâm hàng đầu
trong các chính sách KT XH của các quốc gia. Giải quyết tốt vấn đề việc
làm và thất nghiệp đóng góp phần quan trọng vào ổn định, và phát triển kinh tế
một cách bền vững.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Trong
những năm qua Việt Nam đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ trong phát
triển kinh tế: tốc độ tăng trởng cao trong nhiều năm, giải pháp tốt vấn đề tăng
nhanh kim ngạch xuất khẩu, ... Tuy nhiên Việt Nam cũng còn đang đối phó
với những thách thức to lớn trong quá trình phát triển. Một trong những thánh
thức đó là: tỷ lệ thất nghiệp cao, nhu cầu về việc làm đang tạo sức ép to lớn
đối với nền kinh tế. Cũng nh các nớc đang phát triển khác Việt Nam thiếu
vốn, thị trờng, công nghệ và những kinh nghiệm trong quản lý để xây dựng
và phát triển kinh tế nói chung và tạo việc làm cho ngời lao động nói riêng.
Cho nên em đã chọn đề tài : Đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI với vấn đề tạo
việc làm cho ngời lao động Việt Nam. Để phần nào làm rõ hơn đóng góp
của FDI trong tạo việc làm ở Việt Nam.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là hình thức của đầu t nớc ngoài
đóng vai trò quan trọng đối với tăng trởng và phát triển của các nớc đang
phát triển. FDI đi kèm với nó là sự chuyển giao về vốn, công nghệ, thị tr -
ờng và kinh nghiệm quản lý đáp ứng nhu cầu của các nớc đang phát triển,
đồng thời góp phần tạo việc làm cho ngời lao động.
Với việc thực hiện chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài, trong
20 năm qua Việt Nam đã thu hút đợc trên 7826 dự án đấu t có hiệu lực
với vốn đăng ký hơn 71 tỷ USD vốn thực hiện đạt gần 31 tỷ USD, tạo ra
hơn 90 vạn chỗ làm mới, nộp hơn 1tỷ USD cho ngân sách nhà nớc. Đây
là nguồn lực quý báu để xây dựng và phát triển kin tế Việt Nam, tạo việc
làm cho ngời lao động, góp phân vào tăng GDP và tăng năng suất lao
động
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc làm cho ngời lao động
thông qua FDI ở Việt Nam. Em xin đóng góp thêm để phần nào làm rõ
hơn vấn đề nay. Về mặt lý luận đề tài hệ thống hóa lý luận việc làm, tạo
việc làm, về FDI và tạo việc làm cho ngời lao động thông qua FDI ở Việt
Nam trong thời gia qua. Đề tài tập trung phân tích và rút ra kết luận về
thực trạng tạo việc làm cho ngời lao động thông qua FDI tại Việt Nam
trong 20 năm thực hiện luật đầu t nớc ngoài. Bao gồm các khía cạnh nh
việc làm trực tiếp, việc làm gián tiếp, chất lợng và số lợng việc làm, các
quan điểm và giải pháp đẩy mạnh tạo việc làm cho ngời lao động thông
qua FDI cũng đợc xây dựng.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Các phơng pháp chủ yếu sử dụng trong nghiên cứu nh phơng pháp tổng
hợp, phân tích, nghiên cứu so sánh...Dựa trên số liệu thống kê, báo cáo đã đợc
công bố.
4. Kết cấu đề tài
Nội dung đề tài bao gồm 3 chơng nh sau:
chơng I: Cơ sở lý luận về vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động
từ nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI
chơng II: Thực trạng tạo việc làm thông qua FDI ở Việt Nam
Chơng III : Các giải pháp tạo việc làm cho ngời lao động thông
qua FDI ở Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện đề án, do trình độ và khuôn khổ đề án
nên sẽ không tránh đợc những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận đợc
sự đóng góp ý kiến của các thấy cô và các ban. Em cũng xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn: TS. Vũ Hoàng
Ngân. Cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo trờng ĐHKT Quốc Dân và các
bạn đã giúp đỡ em hoàn thánh đề án.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nội dung
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về vấn đề tạo việc làm
cho ngời lao động từ nguồn vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài FDI
1.Vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động
1.1. Khái niệm việc làm, tạo việc làm
- Khái niệm việc làm
Khái niệm 1: Việc làm là phạm trù chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao
động và những điều kiện cần thiết ( vồn, t liệu sản xuất, công nghệ...) để sử
dụng sức lao động đó.
Khái niệm 2: Theo ILO tổ chức lao động quốc tế việc làm là hoạt
động lao động đợc trả công bằng tiền và bằng hiện vật
Khái niệm 3: Theo điều 13, chơng II Bộ luật lao động của nớc
CHXHCNVN ghi rõ: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không
bị pháp luật cấm đều thừa nhận là việc làm
Từ 3 khái niện trên ta có thể thấy khái niệm 1 là khái niệm chung nhất
và đầy đủ nhất
- Khái niệm tạo việc làm
Tạo việc làm là tạo ra số lợng và chất lợng t liệu sản xuất, số lợng và
chất lợng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp t liệu
sản xuất và sức lao động
Tứ khái niệm ta thấy quá trình tạo việc làm là quá trình:
Một là, tạo ra số lợng và chất lợng t liệu sản xuất : số lợng và chất lợng
sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu t và tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng trong
sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với t liệu sản xuất đó.
Hai là, tạo ra số lợng và chất lợng sức lao động: số lợng sức lao động
phụ thuộc vào quy mô của dân số và các quy định về độ tuổi lao động và sự
di chuyển của lao động, chất lợng của lao động phụ thuộc vào sự phát triển
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của giáo dục, đào tạo và sự phát triển của y tế, thể thao và chăm sóc sức khỏe
cộng đồng.
Ba là, hình thành môi trờng cho sự kết hợp các yếu tố sức lao động và t
liệu sản xuất : môi trờng cho sự kết hợp các yếu tố lao động phụ thuộc bao
gồm hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách khuyến
khích và thu hút ngời lao động, chính sách bảo hộ sản xuất, chính sách thất
nghiệp, chính sách thu hút và khuyến khích đầu t...
Bốn là, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và có hiệu
quả : các giải pháp này có thể kể đến các nhóm giải pháp về quản lý và điều
hành, về thị trờng đầu vào và đầu ra, các biện pháp khai thác có hiệu quả
công suất của máy móc thiết bị, duy trí và nâng cao chất lợng của sức lao
động, kinh nghiệm quản trị kinh doanh của ngời sử dụng lao động
1.2.Cơ chế tạo viêc làm là cơ chế 3 bên:
Thị trờng việc làm chỉ có thể đợc hình thành khi ngời lao động và ngời
sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi để đi đến nhất trí về sử dụng sức lao động.
Do vậy cơ chế tạo việc làm phải đợc xem xet ở cả phía ngời sử dụng lao
động, ngời lao động, đồng thời không thể thiếu đợc vai trò của nhà nớc
Về phía ngời sử dụng lao động
Ngời sử dụng lao động bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu t trong n-
ớc và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Họ cần có thông tin về thị trờng
lao động đầu vào và đầu ra để không chỉ tạo ra việc làm mà còn duy trì và
phát triển chỗ làm cho ngời lao động. Ngoài ra, ngời sử dụng lao động cũng
cần phát triển quy mô kinh doanh, đầu t cơ sở để tạo việc làm cho ngời lao
động nhiều hơn và tốt hơn. Số lợng và chất lợng chỗ làm việc đợc tạo ra phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trong đó vấn đề vốn, công nghệ, trình độ quản lý và
thị trờng đóng vai trò quan trọng.
Về phía ngời lao động
Ngời lao động luôn mong muốn tìm đợc công việc phù hợp và thu
nhầp cao. Để đạt đợc mong muốn ấy ngời lao động phải đầu t cho chính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bản thân họ. Đó là sự đầu t nâng cao sức khỏe, đầu t vào giáo dục và
chuyên môn nghề nghiệp. Ngời lao động phải chủ động tìm kiếm việc làm
và năm bắt các cơ hội về việc làm.
Về phía nhà nớc
Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm. Thể hiện trong việc
tạo ra môi trờng thuận lợi cho sự kết hợp sức lao động với t liệu sản xuất,
thông qua việc tạo hành lang pháp lý, chính sách , luật lệ liên quan ...
Tóm lại: Cơ chế tạo việc làm đòi hỏi sự tham gia của nhà nớc, ngời sử
dụng lao động và của ngay chính bản thân ngời lao động. Chất lợng và số l-
ợng việc làm đợc tạo ra phụ thuộc vào khả năng vốn, công nghệ, thị trờng và
trình độ quản lý của ngời sử dụng lao động. Đây chính là vớng mắc của các
doanh nghiệp, của ngời sử dụng lao động ở các nớc đang phát triển nói
chung. Do vậy đối với các nớc đang phát triển thu vốn đầu t, nhất là vốn FDI
nhằm tạo việc làm cho ngời lao động có ý nghĩa rất quan trọng. Ưu thế về
vốn, thị trờng và những kinh nghiệm kinh doanh trên thị trờng quốc tế nên
các doanh nghiệp có FDI có điều kiện hơn các doanh nghiệp có vốn đấu t
trong nớc trong việc tạo việc làm và đảm bảo sự ổn định của việc làm đợc tạo
ra.
2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI)
2.1. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài( FDI: Foreign Direct Investment)
Đầu t trực tiếp nờc ngoài (FDI) là một loại hình của đầu t quốc tế, trong
đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là nhà quản lý và điều hành hoạt động sử
dụng vốn
FDI chủ yếu đợc thực hiện từ nguồn vồn t nhân, vốn của các công ty
nhằm mục đích thu đợc lợi nhuận cao hơn qua việc triển khai hoạt động sản
xuất kinh doanh ở nớc ngoài.
2.2. Các hình thức của ( FDI)
Trong thực tiển FDI đợc thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,
trong đó những hình thức đợc áp dụng phổ biến bao gốm:
+Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Tùy theo điều điện cụ thể của từng quốc gia, các hình thức đầu t trên đ-
ợc áp dụng ở mức độ khác nhau
2.3. FDI - nguồn vốn đầu t phát triển KT-XH quan trọng
Thực hiện đờng lối mở của, hội nhập kinh tế quốc tế của đảng và nhà n-
ớc, tháng 12 năm 1987 Quốc hội nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
ban hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Sau 20 năm thực hiện, khu vực
kinh tế có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài không ngừng phát triển và trở thành
một bộ phận cấu thành quan trọng, và có những đóng góp ngày càng lớn đối
với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc ta. Tính đến tháng 8 năm 2007
trong phạm vi cả nớc đã có trên 7.826 dự án đấu t có hiệu lực với vốn đăng
ký hơn 71 tỷ USD, vốn thực hiện đạt gần 31 tỷ USD, tạo ra hơn 90 vạn chỗ
làm mới, nộp hơn 1tỷ USD cho ngân sách nhà nớc.
Trong giai đoạn 1988-1995, tốc độ thu hút vốn đầu t tăng khá nhanh
qua các năm. Thời kỳ 1988-1990 có 219 dự án với số vốn đăng ký đạt 1.582
triệu USD, thời kỳ 1991-1995 có 1.398 dự án với vốn đăng ký đạt 16.422
triệu USD chiếm 24,5% tổng vốn đầu t toàn bộ nền kinh tế, và gấp 10 lần về
vốn so với giai đoạn 1988-1990. Riêng năm 1996 đạt mức kỷ lục 8.640 triệu
USD. Từ năm 1996 đến năm 1998, FDI vào Việt Nam đã bị giảm sút đáng
kể. So với năm 1996 vốn đăng ký cấp mới năm 1997 giảm 49%, năm 1998
giảm 16%, năm 1999 giảm 59%. Từ năm 2000, FDI có dấu hiệu phục hồi.
Vốn đăng ký cấp mới tăng gần 2,4 tỷ USD, tăng 9% so với năm 1999. Và
trong 9 tháng đầu năm 2007 vốn đăng ký cấp mới tăng gần 9,6 tỷ USD. Đây
là nguồn vốn to lớn kết hợp với các nguồn lực trong nớc, đặc biệt là lao động
đã và đang tạo ra việc làm và thu nhập cho ngời lao động, tạo ra các năng lực
mới cho nền kinh tế.
2.4. FDI với việc đa dạng hóa, nâng cấp trang thiết bị, công nghệ
Một trong các vai trò quan trọng của hoạt động đầu t nớc ngoài trực
tiếp đặc biệt đối với các nớc đang phát triển là chuyển giao công nghệ và
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thiết bị cho nớc nhận đầu t. Các nhà đầu t nớc ngoài thờng góp vốn bằng bí
quyết công nghệ của mình hoặc của nớc mình và sử dụng trong doanh nghiệp
có FDI. Dòng FDI đến Việt Nam từ nhiều nớc và khu vực trên thế giới . Đến
tháng 8 năm 2007 có 79 nớc đầu t vào Việt Nam với trình độ phát triển kinh
tế, khoa học, công nghệ và đặc điểm nhân văn khác nhau, đã và đang làm đa
dạng hóa kỹ thuật công nghệ còn nghèo nàn của Việt Nam.
Đa số thiết bị công nghệ đa vào Việt Nam thông qua FDI thuộc loại
trung bình của thế giới, tiên tiến hơn thiết bị hiện có. Điều này có thể giải
thích đợc do các đối tác nớc ngoài lớn nhất chủ yếu là Singapore, Đài Loan,
Trung Quốc, Hong Kong và một số nớc đang phát triển khác, trình độ kĩ
thuật thấp hơn với các nớc công nghệ tiên tiến. Lý do nữa là do giữa Việt
Nam và các nớc Châu á có nhiều điểm tơng đồng về tự nhiên , kinh tế và con
ngời nên có thể những gì thích hợp với những nớc đó lại thích hợp với Việt
Nam. Mặt khác nếu các nớc đầu t vào Việt Nam, thậm chí là nớc phát triển
có công nghệ gốc thì những thiết bị hoặc là đã qua sử dụng hoặc là sản xuất
tại các nớc đang phát triển khác.Tuy nhiên, những công nghệ thiết bị đó nói
chung vẫn phù hợp với nớc ta trong hoàn cảnh hiện nay bởi vì trình độ
chuyên môn kĩ thuật của ngời lao động còn thấp và chúng ta cũng cần những
lĩnh vực sử dụng nhiều lao động bên cạnh những lĩnh vực tập trung công
nghệ và vốn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 1. Đầu t của một số nớc vào Việt Nam (1988-2007)
Tính đến tháng 8 năm 2007
Đơn vị tính: USD
STT
Nc, vựng
lónh th
S d
ỏn
Vn u t Vn iu l
u t
thc hin
1 Hn Quc 1560 10,607,671,973 4,362,575,571 2,932,692,816
2 Singapore 509 9,609,763,513 3,470,281,443 4,072,636,493
3 i Loan 1706 9,175,410,950 4,083,388,701 3,174,614,257
4 Nht Bn 857 8,509,141,377 3,659,844,212 5,170,046,693
5 Hng Kụng 414 5,585,606,834 2,065,719,804 2,326,116,755
6 Trung Quốc 487 1.447.868.055 733.658.342 247.656.105
7 Hoa K 347 2,576,768,302 1,294,010,106 784,685,807
8 H Lan 78 2,475,371,122 1,410,446,335 2,241,936,514
9 Phỏp 187 2,383,742,035 1,443,082,390 1,152,443,846
10 Malaysia 222 1,808,506,518 846,275,234 1,136,165,492
... ... ... ... ... ...
Tổng 79 nớc 7826 ~ 71 tỷ ~32 tỷ ~31 tỷ
( Không tính số dự án đã hết hạn và số dự án giải thể)
Nguồn: Cục đầu t nớc ngoài- bộ kế hoạch và đầu t
2.5. FDI với phát triển các ngành, vùng kinh tế quan trọng
Đầu t nớc ngoài trực tiếp đến nayđã có mặt ở hầu hết các lĩnh vực,
ngay cả những ngành và lĩnh vực đòi hỏi kĩ thuật, công nghệ tiên tiến nh
thông tin viễn thông, thăm dò dầu khí, giao thông đờng bộ, cấp nớc, sản xuất
lắp ráp ôtô, xe máy, hàng điện tử, hóa chất (dầu nhờn, sơn), xây dựng khách
sạn cao cấp, sản xuất một số mặt hàng tiêu dùng và thực phẩm với chất lợng.
Việc này giúp Việt Nam không mất nhiều năm để mày mò tìm kiếm mà vẫn
phát triển đuợc các ngành, lĩnh vực mới, rút ngắn đợc khoảng cách công nghệ
với thế giới và khu vực.
Công nghiệp - ngành kinh tế quan trọng và trực tiếp liên quan đến kĩ
thuật và công nghệ của toàn bộ nền kinh tế, thu hút đợc nhiều và ngày càng
tăng về số dự án và vốn FDI .Tính đến tháng 8 năm 2007 vốn FDI thực hiện
trong công nghiệp và xây dựng chiếm tới 62,4% tổng số vốn FDI thực hiện
của cả nớc (biểu 2). Điều này đã và sẽ mang đến sự đóng góp và ảnh hởng rất
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan trọng của FDI đến công nghệ ở nớc ta và do đó tác động đến khả năng
tạo việc làm không những của bản thân khu vực công nghiệp mà còn cả các
lĩnh vực khác nữa. Đầu t vào các khu chế xuất và khu công nghiệp cũng tăng
nhất là từ những năm 90 đã có tác động tích cực về tập trung công nghệ, kĩ
thuật cao.
Biểu 2: Cơ cấu FDI thực hiện phân theo ngành kinh tế (1988-2007)
Tính đến tháng 8 năm 2007
Đơn vị tính: USD
STT Chuyờn ngnh S d ỏn Vn u t Vn iu l u t thc hin
I
Cụng nghip v xõy dng
5,252 44.276.586.709 18.90.10.74.220 21.20.91.73.510
Cụng nghip du khớ
36 2,146,011,815 1,789,011,815 5,828,865,303
Cụng nghip nh
2245 12,037,102,919 5,472,759,796 3,635,854,494
Cụng nghip nng
2272 22,227,920,532 8,519,459,239 7,320,745,286
Cụng nghip thc phm
290 3,444,180,033 1,529,173,440 2,203,981,216
Xõy dng
409 4,421,371,410 1,590,669,930 2,219,727,209
II
Nụng, lõm nghip
889 4.205.003.941 1.952.191.321 2.080.271.352
Nụng - Lõm nghip
768 3,842,310,782 1,780,732,440 1,913,735,851
Thy sn
121 362,693,159 171,458,881 166,535,501
III
Dch v
1,685 22.992.088.366 10.217.024.169 7.617.092.172
Dch v
810 2,058,412,054 889,421,070 443,206,320
Giao thụng vn ti - Bu in
197 4,175,818,735 2,718,671,925 741,622,874
Khỏch sn - Du lch
206 5,499,848,584 2,298,676,776 2,509,336,180
Ti chớnh - Ngõn hng
64 840,150,000 777,395,000 762,870,077
Vn húa -Y t - Giỏo dc
245 1,159,430,862 504,466,694 389,546,809
Xõy dng Khu ụ th mi
8 3,227,764,672 894,920,500 282,984,598
Xõy dng Vn phũng - cn h
131 4,886,138,903 1,707,527,597 1,907,957,984
Xõy dng h tng Khu ch xut -
Khu CN
24 1,144,524,546 425,944,597 579,567,330
Tng
s
7,826
~ 71 tỷ ~32 tỷ ~31 tỷ
( Không tính số dự án đã hết hạn và số dự án giải thể)
Nguồn: Cục đầu t nớc ngoài- bộ kế hoạch và đầu t
FDI ở Việt Nam tập trung ở những vùng trọng điểm kinh tế, nhất là ở
hai thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Phân bố giữa miền Nam và miền Bắc
tuy có chênh lệch nhng không quá lớn. Sáu địa phơng là Thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải Phòng, Bình Dơng chiếm
tới 76,7% tổng số dự án và 78,8% tổng số vốn đầu t.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 3: Các địa phơng có vốn FDI lớn (1988-2007)
Tính đến tháng 8 năm 2007
Đơn vị: USD
STT a phng S d ỏn Vn u t Vn iu l
u t thc
hin
1 Tp.HCM 2248 15,245,741,061 6,675,115,439 6,603,519,036
2 H Ni 896 11,110,634,959 4,604,694,722 3,938,343,870
3 ng Nai 855 10,018,972,942 4,058,742,722 4,214,807,996
4 Bỡnh Dng 1431 7,070,030,382 3,064,665,755 2,082,570,157
5 B Ra - Vng Tu 158 6,078,149,896 2,396,533,861 1,354,919,334
6 Hi Phũng 236 2,274,066,591 962,194,875 1,274,083,463
7 Du khớ 34 2,101,961,815 1,744,961,815 5,828,865,303
8 Hi Dng 154 1,629,362,118 616,807,672 438,120,480
9 H Tõy 71 1,305,025,048 469,297,849 218,528,786
10 Long An 146 1,162,333,294 471,244,243 443,948,767
11 Qung Ngói 14 1,132,028,689 564,291,000 12,026,572
12 Vnh Phỳc 126 1,092,602,117 474,655,192 423,362,496
13 Nng 99 1,018,795,789 438,916,457 185,866,590
(Nguồn: Cục đầu t nớc ngoài- bộ kế hoạch và đầu t)
Các dự án đầu t nớc ngoài vào nông, lâm nghiệp và thủy sản còn quá ít
ỏi so với khả năng và nhu cầu thực tế. Mặc dù Việt Nam đã đa ra nhiều chính
sách nhằm khuyến khích đầu t vào lĩnh vực này nhng FDI đầu t vào nông,
lâm nghiệp và thủy sản còn hạn chế.Tính đến tháng 8 năm 2007 số dự án FDI
đầu t vào lĩnh vực này chiếm 11,36% tổng số dự án đầu t, chiếm 5,9% tổng
vốn FDI đầu t và chiếm 6,7% vốn thực hiện . Việc tập trung đầu t FDI vào
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ tạo đợc tốc độ tăng trởng nhanh của nền kinh
tế, tuy nhiên đối với những nớc nông nghiệp nh Việt Nam chỉ nên tập trung
đầu t vào công nghiệp và dịch vụ sẽ không tạo cơ sở cho tăng trởng bền vững.
Điều này ảnh hởng rất lớn đến việc làm không chỉ của nông thôn mà cả vùng
đô thị.
3. Mối quan hệ giữa FDI với vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động
3.1.Tác động qua lại giữa FDI - tăng trởng - việc làm
Đến nay , khu vực có FDI đang phát triển và đóng vai trò quan trọng
trong phát triển và tăng trởng kinh tế Việt Nam. Khu vực này đã sử dụng lao
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động và các nguồn lực khác trong nớc và tạo ra những năng lực mới cho nền
kinh tế, góp phần vào tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng góp vào
ngân sách, kim ngạch xuất khẩu ... tất cả những tác động trên đến lợt nó lại
kích thích sản xuất trong nớc tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao
động , khích thích tiêu dùng, và thu hút thêm FDI vào nền kinh tế. Tính tích
cực của hoạt động FDI ở đây là tạo ra vòng ảnh hởng lẫn nhau có tính nhân
rộng giữa FDI, việc làm và tăng trởng.
Khu vực FDI có tăng trởng nhanh, doanh thu tạo ra ngày một tăng,
năm 1991 chỉ có 151 triệu USD đến năm 1997 tăng lên đến 3621 triệu USD
và năm 1998 là 3271 triệu USD và trong 9 tháng đầu năm 2007 tăng thêm 16
tỷ USD (tăng 17% so năm 2006). Tỷ lệ đóng góp vào GDP là đáng kể và
ngày một cao. Điều này góp phần mang lại tốc độ tăng trởng GDP của cả nớc
khá cao.Trong 9 tháng đầu năm 2007 khu vực có FDI nộp 1,55 tỷ USD cho
ngân sách. Xuất khẩu và nộp ngân sách của khu vực FDI cũng liên tục tăng
lên.
Đóng góp vào ngân sách nhà nớc của khu vực FDI
Đơn vị: tỷ USD
Năm 1995-2000 2001-2005
Đóng góp vào ngân sách 1,65 8,2
(nguồn: wesbste bộ kế hoạch và đầu t thành tựu 20 năm ĐTTTNN)
Tất cả những phân tích trên hàm sản xuất phản ánh sự kết hợp vốn, công
nghệ, và lao động của khu vực FDI, Đã tạo ra những kết quả rất có ý nghĩa
với phát triển kinh tế Việt Nam.
3.2. Những kết luận chung về tạo việc làm thông qua đầu t trực tiếp nớc
ngoài -FDI
Trên cơ sở nghiên cứu về việc làm, FDI trong tạo việc làm có thể rút ra
những kết luận chung chủ yếu sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc làm và thất nghiệp là những vấn đề quan trọng đối với sự phát triển
của các quốc gia. Đối với các nớc đang phát triển nhu cầu về việc làm đã tạo
sức ép lớn đối
với sự tăng trởng vá phát triển kinh. Để tạo việc làm cho ngời lao động đòi
hỏi phải dùng các nguồn vốn trong và ngoài nớc. Cơ chế tạo việc làm đòi hỏi phải
co sự tham gia tích cực của nhà nớc, ngời sử dụng lao động mà còn ở chính bản
thân ngời lao động
Tạo việc làm cho ngời lao động thông qua FDI là xu hớng quan trọng đối
với các nớc đang phát triển. Về mặt số lợng, FDI không chỉ tạo ra việc làm trực
tiếp ( tức là số lơng việc làm mà các doanh nghiệp có vốn FDI trực tiếp tạo ra )
mà còn tạo việc làm gian tiếp thông qua các dịch vụ sản xuất và tiêu thụ mà các
doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra.Và đây là hai chỉ tiêu để đánh giá khả năng tạo
việc làm của các dự án FDI
Về mặt chất lợng các nghiên cứu đều khẳng định việc làm đợc tạo bởi
nguồn vồn FDI có chất lợng cao hơn việc làm đợc tạo bởi các nguồn vốn trong
nớc khi so sánh trong cùng ngành và lĩnh vực. Chất lợng việc làm đợc đánh giá
qua các chỉ tiêu nh: Vốn/ lao động hay Vốn/ chỗ làm việc, Điều kiện làm
việc, chất lợng lao động ...
Ngoài việc tạo việc làm FDI cũng tạo ra những tác động khác đến thị tr-
ờng lao động ở các nớc đang phát triển . Những tác động này bao gồm chảy
máu chất xám, di chuyển lao động nông thôn và thành thị, sự diễn biến phức
tạp của các quan hệ lao động trong các doanh nghiệp có FDI ...
Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài nhằm tạo ra nguồn lực để phát triển
kinh tế và tạo việc làm cho ngời lao động là xu hớng quan trọng đối với Việt
nam chúng ta.Trung Quốc cũng nh các nớc trong khu vực cũng theo đuổi các
chính sách này.Tuy nhiên mỗi nớc có chính sách cụ thể và biện pháp khác
nhau, có quốc gia đã sai lầm trong thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI trong
phát triển kinh tế và tạo việc làm.Ta sẽ xem xét vấn đề này ở Việt nam diễn
ra nh thế nào sau đây.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng II: Thực trạng tạo việc làm thông qua
FDI ở Việt Nam
1.Số lợng việc làm
1.1.Số lợng việc làm trực tiếp
Việc làm trực tiếp là việc làm đợc trực tiếp tạo ra trong hệ thống của
doanh nghiệp bao gồm các việc làm nh sản xuất, phân phối, nghiên cứu ...Đó
là các việc làm do doanh nghiệp tuyển dụng lao động và trả lơng .Số lợng lao
động trực tiếp đợc tính dựa trên bảng lơng của doanh nghiệp.
Theo thống kê chính thức, số ngời làm việc trong khu vực có vốn
đầu t nớc ngoài ngày một tăng lên. Cuối năm 1993, số lao động trong
khu vực này chỉ có 49.892 ngời đến giữa năm 1994 là 88.054 ngời tức là
tăng 1.76 lần , năm 1996 là 172.928 ngời. Đến 12/1997 con số này là
250.000 ngời, đến cuối tháng 8/1998 là 270.000 ngời. Theo tài liệu gần
đây nhất của Bộ KH- ĐT đến tháng 8 năm 2007 con số này là
900.5221 ngời.Từ năm 1993 đến năm 1998 trung bình mỗi năm lao
động trong khu vực có FDI tăng lên khoảng 46.000
ngời. Mặc dù trong những năm 1997, 1998 do ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế khu vực nhiều doanh nghiệp có FDI phải giảm bớt
lao động, song số lợng lao động làm việc trực tiếp trong khu vực có FDI
vẫn tăng nhanh.Đến 2004 con số này là gần 739 nghìn ngời Nh vậy,
theo thời gian, tổng vốn FDI đăng ký và thực hiện tăng thì tổng lao động
trong khu vực nay cũng tăng.
Tuy nhiên, so với lực lợng lao động đông đảo của nớc ta thì số lợng
việc làm trực tiếp do FDI tạo ra không nhiều. Tổng doanh nghiệp làm
trong các doanh nghiệp có FDI năm 1993 chiếm 0,15 % tổng lao động
làm việc trong nền kinh tế quốc dân, Năm 1994 là 0,26 %, năm 1996 là
0,29 % vag năm 1997 là 0,37 % năm 1998 là 0,76 % .Tỷ lệ này chứng tỏ
số lợng việc làm trực tiếp do FDI là không lớn. Nh vậy, việc làm trực
Website: Email : Tel (: 0918.775.368