Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

tiểu luận quản trị marketing Phân tích ảnh hưởng của môi trường văn hóa hai quốc gia Brasil và Venezuela Đến Marketing quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.41 KB, 29 trang )

Đề tài: Phân tích
Design by Group 15
DANH SÁCH NHÓM :15
Tên Lớp Công việc Mức độ
hoàn
thành
Quách Tố Lài Mar 1 Đảm nhận phần Tôn Giáo, phân tích ảnh hưởng các
yếu tố văn hoá đấn hoạt động xúc tiến quốc tế, phối
hợp chỉnh bài
95%
Nguyễn Minh Như Mar 1 Đảm nhận phần Gía trị và thái độ, thiết kế Slide,
phối hợp chỉnh bài
95%
Trần Thị Ngọc Linh Mar 2 Đảm nhận phần Ngôn ngữ, phân tích ảnh hưởng của
môi trường văn hoá đến sản phẩm, phối hợp chỉnh
bài
95%
Phạm Thị Hồng Loan
(Leader)
Mar 3 Đảm nhận phần Thói quen và cách cư xử, Gíao dục,
Thẩm mỹ, phân tích ảnh hưởng của môi trường văn
hoá đến hoạt động định giá; góp ý chỉnh sửa bài,
slide
95%
Nguyễn Thị Ngọc
Trầm
Mar 3 Đảm nhận phần Văn hoá vật chất, phân tích ảnh
hưởng của môi trừơng văn hoá đến hoạt động phân
phối, phối hợp chỉnh bài
95%
ĐỀ TÀI:


PHÂN TÍCH
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG
VĂN HÓA HAI QUỐC GIA BRASIL
VÀ VENEZUELA ĐẾN MARKETING
QUỐC TẾ
Nhóm thực hiện
Quách Tố Lài Lớp Marketing 1
Nguyễn Minh Như Lớp Marketing 1
Trần Thị Ngọc Linh Lớp Marketing 2
Nguyễn Thị Ngọc Trầm Lớp Marketing 3
Phạm Thị Hồng Loan
(Leader)
Lớp Marketing 3
Dàn bài
1. Phân tích môi trường văn hoá:
1.1. Brasil
1.2. Venezuela:
2. Phân tích ảnh hưởng của môi trường văn hoá hai quốc gia đến
Marketing quốc tế:
2.1. Sản phẩm
2.2. Giá
2.3. Phân phối
2.4. Xúc tiến
1. Phần 1:
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA
1.1. BRASIL
A. Ngôn ngữ:
Tiếng Bồ Đào Nha là ngôn ngữ chính thức duy nhất tại Brasil, được sử dụng
trong các trường học, trên các phương tiện truyền thông, trong kinh doanh và mọi
mục đích hành chính.

Brasil là nước nói tiếng Bồ Đào Nha duy nhất tại Châu Mỹ nên nó đã biến
ngôn ngữ này trở thành một trong những đặc trưng riêng của quốc gia. Tiếng Bồ
Đào Nha ở Brasil đã phát triển độc lập với tiếng mẹ đẻ Châu Âu, thay đổi ngữ âm
không giống hệt ngôn ngữ tiếng Bồ Đào Nha gốc ở Bồ Đào Nha ngày nay. Vì thế
nó thường được gọi là ngôn ngữ "Camoes”.
Tiếng Bồ Đào Nha Brasil có ảnh hưởng lớn tới các ngôn ngữ da đỏ Châu Mỹ
và ngôn ngữ Châu Phi. Những người nói bất kỳ một biến thể nào đều có thể hiểu
được biến thể kia, nhưng các phương ngữ Bồ Đào Nha có nhiều khác biệt lớn với
nhau về âm điệu, từ vựng và chính tả.
Một số ngôn ngữ khác được con cháu những người nhập cư sử dụng, họ
thường có khả năng nói cả hai thứ tiếng (phía Nam Brasil). Những ngôn ngữ khác
được dùng nhiều nhất là tiếng Đức và tiếng Ý. Ở thành phố Sao Paulo, có thể gặp
những cộng đồng sử dụng tiếng Nhật (tại Liberdade).
Tiếng Anh là một phần trong chương trình giảng dạy của các trường cao học,
nhưng ít người Brasil thực sự thông thạo ngôn ngữ này. Đa số những người sử
dụng tiếng Bồ Đào Nha đều có thể hiểu tiếng Tây Ban Nha ở mức độ này hay mức
độ khác vì sự tương đồng giữa hai ngôn ngữ cùng hệ Latinh.
B. Tôn giáo:
Tôn giáo chủ yếu tại Brasil là đạo Thiên chúa. Nước này cũng là nước có cộng
đồng người theo đạo Thiên chúa lớn nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, số lượng tín
đồ theo đạo Tin lành cũng đang ngày càng tăng lên. Mặc dù đạo Hồi đầu tiên được
những nô lệ da đen thờ cúng nhưng hiện nay cộng đồng người Hồi giáo đông nhất
tại Brasil lại là những người Brasil gốc Arab. Brasil cũng là nước có cộng đồng
Phật giáo lớn nhất Mỹ Latinh do nước này tập trung một lượng lớn cộng đồng
người Nhật Bản tại nước ngoài. Bên cạnh đó ở Brasil còn có những tôn giáo
truyền thống của người da đen gốc châu Phi.
Cơ cấu tôn giáo ở Brasil:
• 73,6% dân số theo Đạo Thiên chúa.
• 15,4% dân số theo Đạo Tin lành.
• 7,4% dân số tự cho mình là người theo Thuyết bất khả tri hay Thuyết vô

thần.
• 1,3% dân số theo Thuyết thông linh.
• 1,8% dân số là thành viên của các tôn giáo khác. Một số tôn giáo đó là
Mormon (900.000 tín đồ), Nhân chứng Jehovah (500.000 tín đồ), Phật giáo
(215.000 tín đồ), Do Thái giáo (150.000 tín đồ), và Hồi giáo (27.000 tín
đồ).
• 0,3% dân số theo các tôn giáo truyền thống Châu Phi như Candomblé,
Macumba và Umbanda.
• Một số người theo tôn giáo pha trộn giữa các tôn giáo khác nhau, như
Thiên Chúa giáo, Candomblé, và tổng hợp các tôn giáo truyền thống Châu
Phi.
Trong đó, tôn giáo được nhiều người theo nhất là Thiên chúa giáo. Thiên chúa
giáo được truyền bá đến những người Brasil bản địa bởi những linh mục truyền
đạo và những người Bồ Đào Nha khai phá đầu tiên. Trong suốt thời kỳ thuộc địa,
ở Brasil không có tự do tôn giáo. Sau khi Brasil độc lập, hiến pháp cho phép tôn
giáo được du nhập tự do vào năm 1824. Thiên chúa giáo có sức ảnh hưởng lớn
trong xã hội, như tình trạng ly hôn không được chấp nhận ở Brasil cho đến những
năm 1977, mặc dù các cặp đôi là không theo đạo Thiên chúa. Trong thực tế, Thiên
chúa giáo ở Brasil là tôn giáo có nhiều lễ hội phổ biến gắn liền với truyền thống
của người Bồ Đào Nha cổ xưa, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng nhiều của Châu
Phi và người dân bản địa tại Brasil. Những nơi có tỷ lệ người theo Thiên chúa giáo
tập trung lớn nhất là Đông Bắc 79.9% và miền Nam 77.4%. Trong các thành phố
thì Teresina có tỷ lệ người theo Thiên chúa giáo đông nhất 86.09%
C. Gía trị và thái độ
Trong lịch sử, Brasil từng là thuộc địa của Bồ Đào Nha trong một thời gian khá
dài, nên nền văn hoá Brasil bị ảnh hưởng khá mạnh bởi nền văn hoá Bồ Đào Nha.
Bên cạnh đó còn là sự ảnh hưởng các nền văn hoá khác trên thế giới do sự di cư tự
do từ các nước thuộc các châu lục khác nhau vào Brasil trong lịch sử của đất nước
này. Sự đồng hoá và bản địa hoá đã giúp Brasil trở thành một quốc gia đa chủng
tộc và có nền văn hoá pha trộn bởi các nền văn hoá trên thế giới.

− Tại Brasil, nạn phân biệt chủng tộc và phân chia giàu nghèo vẫn còn
diễn ra gay gắt. Bên cạnh các khu đô thị sầm uất vẫn còn đó các khu nhà ổ
chuột với những người nghèo chưa được quan tâm đúng mức (ước tính
khoảng 30% dân số). Xuất phát từ vấn nạn trên, các tệ nạn xã hội cùng nạn
mù chữ vẫn còn tồn tại bên cạnh đó.
− Những cư dân ở đây đặc biệt bị ám ảnh bởi cái đẹp và sự sạch sẽ, nó bắt
nguồn từ văn hóa tôn thờ sắc đẹp và sự sạch sẽ đến cực độ của người dân
xứ samba này. Do khí hậu oi bức, môi trường nhiều bụi bẩn, người Brasil
thường tắm nhiều lần trong ngày. Họ sử dụng các sản phẩm khử mùi nhiều
hơn bất kỳ quốc gia nào khác trên thế giới, một thói quen cần thiết của nền
văn hóa trọng những nụ hôn và những cái ôm.
− Phụ nữ Brasil chi khoảng 10% thu nhập cho mái tóc, thứ mà họ cho là vũ
khí tạo sức hấp dẫn hiệu quả nhất.
− Người Brasil trước đây từng quan niệm: “Đầy đặn là đẹp, gầy gò là biểu
hiện của sự ốm yếu”. Tuy nhiên với sự du nhập của lối sống phương Tây,
quan niệm truyền thống đó dần thay đổi, ngày nay ở Brasil người giàu thì
gầy, còn người nghèo lại…béo”. Với họ, vẻ đẹp thật sự là phải như búp bê
Barbie.
− Người dân Brasil đặc biệt yêu thích bóng đá. Nhiều tài năng bóng đá lớn
được sinh ra trên đất nước đa chủng tộc này, như Vua bóng đá Pelé,
Garrincha, Jairzinho, Rivelino, Carlos Alberto, Zico, Ronaldo, Rivaldo,
Roberto Carlos, Ronaldiho, Kaka,…
− Bên cạnh đó, Brasil còn nổi tiếng với tên gọi Đất nước của vũ điệu
Samba cuống nhiệt. Lễ hội Carnaval diễn ra ở mỗi quốc gia nhưng không
quốc gia nào tổ chức lễ hội này gây nhiều sự chú ý như ở Brasil. Bởi sự
hoành tráng, nhiều màu sắc, và bởi và điệu nhảy samba lôi cuốn mà lễ hội
đã thu hút rất nhiều du khách hàng năm đến Brasil vào mùa lễ hội, góp
phần tăng doanh thu cho ngành du lịch nước nhà.
− Lễ hội Carnaval là dịp để ngừơi dân Brasil cống hiến hết mình cho nghệ
thuật, với họ việc hoá trang chỉ với một lớp sơn vẽ trên ngừơi là một việc

làm đáng tự hào.
− Người Brasil không quan trọng về thời gian, đồng hồ của người Brasil
thường không chính xác, mà cũng chẳng ai thèm quan tâm. Tính cách lãng
mạn của ngừơi dân ở đây thể hiện trong công việc thành sự tản mạn và hiệu
quả thấp.
− Như trình bày ở trên, Brasil là quốc gia có số người theo công giáo lớn
nhất thế giới, tuy nhiên nhiều người không làm theo những quan niệm của
nhà thờ về vấn đề tình dục và các biện pháp hạn chế sinh đẻ. Giới trẻ ở
Brasil có quan niệm rất thoáng về tình dục và họ cho rằng những giáo điều
trong thời hiện đại phải linh hoạt cho phù hợp.
− Phụ nữ Brasil rất đam mê làm đẹp. Khủng hoảng kinh tế hay mức thu
nhập thấp không hề ngăn cản họ đua nhau làm đẹp. Brasil trở thành thị
trường mỹ phẩm lớn thứ ba trên thế giới, chỉ sau Mỹ và Nhật, dù mức thu
nhập của người dân Brasil thấp hơn rất nhiều. Với họ, đây là “thứ nghiện
ngập đáng giá”. Bên cạnh đó, người Brasil cũng quan niệm rất thoáng về
thẩm mỹ, giá của dịch vụ này ở Brasil rất rẻ, đến nỗi một người ở khu nhà ổ
chuột vẫn có thể thẩm mỹ nhằm có được nét đẹp mình ao ước.
− Người Brasil thường mặc cả với những hàng hoá mà họ mua
− Các bộ comple ba mảnh đặc trưng cho những nhân viên cấp cao, ngược
lại những bộ comple hai mảnh dành cho những nhân viên văn phòng bình
thường. Quốc kì là thứ rất thiêng liêng, những trang phục kết hợp giữa hai
màu xanh và vàng bị coi là điều cấm kị.
− Việc chạm tay, khuỷu tay và lưng được coi là bình thường. Dùng tay thể
hiện sự đồng ý bị coi là một cử chỉ bất lịch sự ở Brasil. Để biểu lộ sự cảm
kích, người Brasil có thể lấy ngón tay trỏ và ngón tay cái vân vê dái tai. Để
được gặp may mắn, ấn mạnh ngón tay cái vào ngón trỏ khi nắm tay. Điều
này cũng được hiểu là sự quyết tâm. Nhịp các ngón tay trỏ dưới cằm thể
hiện rằng bạn không biết câu trả lời.
− Tặng quà trong lần đầu gặp gỡ bị xem là một hành động không hay, tuy
nhiên, việc mời đi ăn tối trong lần đầu gặp gỡ là việc có thể chấp nhận

được.
− Liên lạc công việc qua điện thoại trong công việc kinh doanh bị coi là
thiếu thành ý.
− Những loại hoa màu tía được sử dụng rộng rãi ở các đám tang. Vì vậy
hãy thận trọng khi tặng ai hoa màu tía.
− Uống cà phê trong các cuộc họp bàn công việc là một phong tục ở
Brasil.
− Khi chuyện trò, việc nói cắt ngang được coi là sự nhiệt tình
− Bóng đá không chỉ là niềm đam mê tột cùng của ngừơi Brasil mà còn là
con đường đổi đời duy nhất của những người nghèo khổ.
− Những chủ đề hay được quan tâm: bóng đá, gia đình và trẻ em
− Những chủ đề nên tránh: Argentina, chính trị, nghèo đói, tôn giáo và
Rừng mưa nhiệt đới.
− Nhiều nhà kinh doanh Brasil không có phản ứng tốt trước các cuộc viếng
thăm nhanh chóng và không thường xuyên của các đại diện bán hàng nước
ngoài. Những doanh nhân không bao giờ quá thẳng thắn và họ thường
không bao giờ nói "không".
D. Thói quen và cách cư xử:
− Phải hẹn trước khi gặp đối tác Brasil ít nhất hai tuần.
− Chìa khoá thành công trong kinh doanh ở Brasil là các mối quan hệ tốt.
− Một số vùng không có ý thức nhiều về thời gian và công việc. Tuy nhiên
Sao Paulo không thuộc các vùng này,và ở Rio sự thiếu trách nhiệm thường
có đối với các cá nhân và trong các sự kiện xã hội, không xảy ra trong kinh
doanh. Ở hai thành phố này, các cuộc họp bàn công việc thường diễn ra
đúng giờ.
− Không được trực tiếp đi thẳng vào vấn đề trước người chủ toạ. Các cuộc
họp bàn công việc thường bắt đầu bằng việc thảo luận ngoài lề.
− Ăn trưa là bữa ăn chính ở Brasil, còn buổi tối thường ăn nhẹ, trừ những
dịp đặc biệt. Ở Brasil, các cuộc giải trí ở nhà hàng phổ biến hơn ở nhà
riêng. Nếu dự tiệc tùng ở nhà riêng, hôm sau bạn nên gửi bó hoa cảm ơn tới

chủ nhà cùng với lời cảm ơn.
− Nâng cốc chúc mừng nói Saude hoặc Viva (Sah - OO-Day, VEE-va)
− Ở Brasil thường boa 10%
− Nếu bạn dùng cụm từ jeito - điều ấy có nghĩa là không có gì chắc chắn
cả, một sự nỗ lực cao có thể phá được các quy luật.
 Giao tiếp:
− Bắt tay, thường khá lâu, là một việc rất phổ biến. Bắt tay cả khi gặp và
khi chia tay; kèm theo cả ánh mắt; khi chia tay một nhóm nhỏ, nên bắt tay
với tất cả mọi người có mặt. Khi phụ nữ gặp nhau, họ thường hôn nhau
bằng cách cọ má vào nhau và hôn vào không khí.
− Tên họ thường được gọi ở Brasil, nhưng các tước vị cũng hết sức quan
trọng.
− Âm nhạc và các cuộc đàm đạo sôi nổi và dài là những thói quen rất hay
của người Brasil. Khi chuyện trò, việc nói cắt ngang được coi là sự nhiệt
tình. Người Brasil thích đùa và thân mật.
− Không nên nói những câu như "Có phải người Brasil hoặc rất giàu hoặc
rất nghèo không?"
− Trong các cuộc họp bàn công việc, nên sử dụng chức vị nếu có thể (ví dụ
như Giáo sư, Tiến sĩ) và "Senhor" (Ông) hoặc "Senhora" (Bà).
 Về thói quen dùng ngôn ngữ trong giao tiếp
Mặc dù nhiều người Brasil có thể nói được tiếng Anh, nhưng họ vẫn muốn bàn
luận công việc bằng tiếng Bồ Đào Nha. Những nhà kinh doanh nước ngoài không
nói được tiếng Bồ Đào Nha nên thuê một phiên dịch. Tài liệu và các ấn phẩm giới
thiệu sản phẩm nên in bằng tiếng Bồ Đào Nhà và tiếng Anh được ưa thích hơn
tiếng Tây Ban Nha. Các chỉ dẫn và các số liệu kỹ thuật khác nên dùng hệ thống
mét.
 Giờ làm việc
− Các văn phòng thường làm việc từ 9h sáng đến 6h chiều, từ thứ 2 đến
thứ 6.
− Các siêu thị, cửa hàng bách hoá và các trung tâm mua bán thường mở

cửa từ 10h sáng đến 10h tối, từ thứ 2 đến thứ 7 và từ 10h sáng đến 6h tối
chủ nhật.
− Các ngân hàng làm việc từ 10h sáng đến 4h chiều, từ thứ 2 đến thứ 6.
− Mặc dù giờ làm việc văn phòng ở Brasil thường từ 9h sáng đến 6h chiều,
nhưng những người chủ chốt thường làm việc muộn hơn vào buổi sáng và
ở lại muộn hơn vào buổi tối. Thời gian tốt nhất để gặp gỡ cho những nhà
kinh doanh Brasil là từ 10h sáng đến trưa và từ 3h đến 5h chiều, mặc dù ở
Sao Paulo các cuộc họp thường diễn ra cả ngày. Bữa ăn trưa thường diễn ra
trong hai tiếng đồng hồ.
E. Thẩm mỹ
 Kiến trúc:
Nền kiến trúc của Brasil bắt đầu từ
thời kỳ thuộc địa Bồ Đào Nha, khi
những pháo đài trung cổ đầu tiên được
người Bồ Đào Nha thiết lập tại đây từ
khoảng năm 1530. Trong thời kỳ thuộc
địa, những công trình lớn chủ yếu
được xây dựng là các nhà thờ và thánh
đường mang đậm ảnh hưởng của
phong cách kiến trúc Baroque Bồ Đào
Nha. Nhiều thị trấn và thành phố cổ ở
Brasil được xây dựng với nhiều nét
giống với các thành phố của châu Âu.
Đầu thế kỉ 19, tại Brasil bắt đầu xuất
hiện trường phái kiến trúc tân cổ điển.
Rồi đến giai đoạn cuối thể kỉ 19 - đầu
thế kỉ 20, các tòa nhà ở Brasil lại chịu
ảnh hưởng của phong cách kiến trúc Pháp. Bên cạnh đó, những dòng người nhập
cư khác cũng mang đến cho kiến trúc Brasil nhiều sắc thái khác nhau, ví dụ như
kiến trúc kiểu Đức tại các bang miền nam Brasil.

Thánh đường ở Belem, bang Para
Nhà thờ Santo Antônio, bang Pernambuco Kiến trúc Đức tại Pomerode, bang
Santa Catarina
Sang thế kỉ 20, kiến trúc hiện đại Brasil đã có nhiều bước phát triển vượt bậc.
Oscar Niemeyer là một trong những kiến trúc sư nổi tiếng nhất ở Brasil. Ông đã
phụ trách rất nhiều công trình lớn tại thủ đô Brasilia và thành phố này đã được
UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới.
 Âm nhạc:
Cùng với quá trình khám phá thuộc địa và buôn bán nô lệ, nền âm nhạc Brasil
cổ điển, hay dân tộc là tổng hoà của các dòng âm nhạc có nguồn gốc từ châu Âu,
châu Phi. Đến thế kỷ XIX, Bồ Đào Nha khi đó còn thịnh hành trào lưu âm nhạc
mới, các nhạc cụ, đàn gió của châu Âu đã truyền bá ảnh hưởng tới nền âm nhạc
Brasil ngày nay. Những giai điệu âm nhạc châu Phi như bộ gõ, điệu nhảy lễ hội đã
hình thành nên nét văn hoá âm nhạc ngày nay.
Những vũ điệu và dân ca của Pháp, Tây Ban Nha, Bồ đào Nha, Italia, địệu
Valsơ và Polca Đức, nhạc Jazz ở bắc Mỹ đã được du nhập và nhân dân rất ưa
chuộng. Thanh phố Rio de Janeiro là quê hương điệu múa Samba, vũ hội Carnaval
(tháng 02 hàng năm).
F. Văn hoá vật chất
a) Truyền thông - Thông tin
Brasil có 136 kênh truyền hình khác nhau của trung ương, địa phương, đoàn
thể, tổ chức kinh tế, xã hội, nhà thờ, tôn giáo. Hệ thống phát sóng truyền hình cáp
và truyền hình kỹ thuật số đã che phủ được nhiều thành phố và địa phương.
Một số kênh, mạng truyền hình được nhiều người xem gồm : Globo, TV
COMENTADA, Sbt, Band, Record, Rede Tv , Tve, TV Cultura, TV Gazeta,
CNT, Rede vida, Tv Senado.
Ngoài ra có thể hợp đồng thuê bao xem các kênh truyền hình quốc tế.
 Đài phát thanh :
Đài phát thanh đầu tiên của Brasil ra đời ngày 7/09/1922 nhân dịp kỷ niệm 100
năm ngày Quốc khánh Brasil. Đến nay đã có 23 đài phát thanh chính trên toàn

quốc. Một số Đài phát thanh phủ sóng quốc gia được nhiều người hâm mộ là :
Radio CBN; BandNews; Jovem Pan AM ; Nacional AM.
 Báo chí Brasil :
Một số tờ báo có số lượng phát hành lớn, xếp thứ tự bao gồm :
− Folha de São Paulo (phát hành trung bình mỗi ngày hơn 300.000 tờ) ,
− Globo (RJ),
− Estado de São Paulo,
− Extra,
− Dia,

 Một số hãng cung cấp dịch vụ thuê bao điện thoại :
− Một số công ty cung cấp dịch vụ điện thoại cố định : GVT - Global
Village Telecom; Brasil Telecom; Oi Fixo; Telefónica; CTBC Telecom ,
UNIVOIP; FALE 91.
Khi sử dụng điện thoại cố định, khách hàng có thể gọi điện thoại tới công ty
cung ứng dịch vụ điện thoại cố định, khai báo các thông tin về người thuê bao như
CPF, số chứng minh thư, ngày sinh, địa chỉ nhà ở chọn lựa phương thức thanh
toán cước phí thuê bao hàng tháng để lập Hợp đồng thuê bao lắp đặt điện thoại cố
định. Trả tiền thê bao, cước sử dụng điện thoại hàng tháng theo chứng từ báo giá
qua ngân hàng hoặc trả tại cửa hàng bán vé sổ số Loterica.
− Một số Công ty cung cấp dịch vụ thuê bao điện thoại di động :
Amazônia Celular, Brasil Telecom GSM, Claro, Oi (operadora), CTBC
Telecom, TIM, Vivo, Sercomtel. Ở Brasil, gía cước điện thoại đường dài
còn khá cao, giờ cao điểm giá 10 Real /phút (6 USD/phút).
Khi sử dụng điện thoại di động ở nước này, khách hàng có thể liên hệ với văn
phòng dịch vụ của từng hãng cung cấp dịch vụ để đăng ký trực tiếp (cần đem theo
chứng minh thư, hoặc hộ chiếu, giấy chứng nhận địa chỉ nơi cư trú để đăng ký-
cadastrar). Khách hàng có thể chọn phương thức trả tiền trước, mua thẻ Credit
hoặc trả tiền sau khi đã sử dụng (Post pago) dịch vụ điện thoại sau một thời gian
tuỳ chọn.

b) Giao thông, vận tải
 Đường bộ
Mạng đường bộ hiện tại ở Brasil
được xây dựng vào thế kỷ XIX
nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông
sản phẩm hàng hoá và đi lại cuả
nhân dân. Brasil có hệ thống đường
bộ cao tốc khá phát triển. Tuyến
đường bộ cao tốc đầu tiên
Washington Luis nối thành phố Rio
de Janeiro với thành phố. Petropolis
được khánh thành năm 1928.
Ngành công nghiệp ô tô phát triển
vào giữa thế kỷ 20 càng làm cho hệ
thống đường bộ phát triển hơn, nối liền các Bang rộng lớn, trở thành một phương
tiện giao thông chính (96,2%) ở Brasil, với tỷ trọng vận tải hàng hoá chiếm 61,8
%.
 Hàng không
Ngành hàng không Brasil phát triển nhanh từ sau những năm 1990, đáp ứng
khối lượng vận tải hàng hoá gần 0,31% và 2,45 % lượng hành khách tham gia
giao thông. Brasil có tổng số có 4.276 (2006) cảng sân bay, trong đó 714 sân bay
đã lát đường băng. Có nhiều cảng sân bay quốc tế lớn như Guarulhos, Congonhas
(thành phố Sao Paulo) trong vòng 01 giờ trung bình có 45 máy bay chở khách cất
cánh. Riêng thành phố São Paulo có hơn 1.500 toà nhà có sân bay trực thăng trên
tầng thượng.
Việc đăng ký đặt chỗ và mua vé có thể tiến hành trực tiếp hoặc qua điện thoại
với các văn phòng bán vé của các Hãng hoặc các đại lý, văn phòng du lịch ở trong
thành phố hoặc tại sân bay (nếu có). Hình thức bán vé máy bay điện tử hiện nay là
phổ biến ở Brasil.
 Đường sắt

Tuyến đừờng sắt đầu tiên dài 14,5 km tại Petropolis, thành phố Rio de Janeiro
được Vua Dom Pedro II khai trương ngày 30/4/1854. Giữa thế kỷ XIX, mạng
đường sắt Brasil được quan tâm xây dựng, đến nay có tổng 28.522 km trong đó có
28.225 km do các công ty đại lý quản lý và khai thác.

Ngày 16/3/1957 Ngành Đường Sắt Brasil Rede Ferroviaria Federal RFFSA ra
đời , sau đó có thêm sự tham gia của các công ty tư nhân góp vốn để phát triển hệ
thống đường sắt. Ngày nay hệ thống Đường Sắt Brasil đảm nhiệm chuyên chở
19,46% lượng hàng hoá và 1,37% lượng hành khách tham gia giao thông So với
nhu cầu vận tải hàng hoá và đi lại của nhân dân, hệ thống đường sắt hiện tại còn
chưa đáp ứng đầy đủ như mong muốn, đang được chính phủ nâng cấp và mở rộng.
 Đường thuỷ :
Đường thuỷ ở Brasil có vai trò quan trọng, được khai thác từ lâu nhằm kết nối
giao thông giữa các vùng miền. Hệ thống đường thuỷ bao gồm 40.000 km và
7.500 đường thuỷ ven bờ biển, đảm đương vận chuyển 13,8% khối lượng hàng
hoá với tổng số 22 triệu tấn hàng hoá/năm, trong đó 81,4% được vận chuyển qua
đường hệ thống sông Amazona. Tuy nhiên hệ thống đường thuỷ vùng Nam và
Đông Nam là của ngõ quốc tế quan trọng nhất.
Các cảng biển quan trọng gồm: Gebig, Itaqui, Rio de Janeiro, Rio Grande, San
Sebasttiao, Santos, Sepetiba Terminal, Tubarao, Vitória trong đó cảng Santos ở
Bang Sao Paulo là cảng biển lớn nhất Nam Mỹ.
 Hệ thống đường ống
Mạng đường ống bao gồm 12.730 km chiều dài, trong đó 7.830 là ống dẫn
dầu, và hỗn hợp nhiên liệu, 4.900 km ống dẫn khí đốt (gas), chưa tính hệ thống
dẫn gas mang tên Bolivia- Brasil. Cuối năm 2007, toàn bộ hệ thống đường ống
vận chuyển hơn 10 triệu mét khối nhiên liệu.
c) Xã hội
− Dân số Brasil có 192,645 triệu người (năm 2007).
− Tỷ lệ tăng dân số đạt 1,3% (năm 2007).
− Tuổi thọ trung bình đạt hơn 73 năm.

− Chỉ số phát triển con người HDI năm 2007 đạt 0,800 xếp thứ 70.
− Tỷ lệ người lớn (trên 15 tuổi) biết chữ : 90 % ( năm 2008).
− Tỷ lệ số hộ gia đình có máy tính, được nối mạng internet năm 2008 là
20,4% (11,4 triệu gia đình).
− Hiến pháp năm 1988 của Brasil coi sự phân biệt chủng tộc là một tội
danh. Hơn một nửa dân số Brasil có nguồn gốc di cư đến : 79 triệu người
châu Phi và người đa chủng ; 13 triệu người Ả Rập, chủ yếu từ Syria và
Liban ở Đông Địa Trung Hải ; 1,6 triệu người châu Á, chủ yếu từ Nhật
Bản.
d) Tài chính
Thu nhập bình quân đầu người tính theo phương pháp sức mua tương đương
PPP năm 2007 đạt 88000USD/ người/ năm.
Brasil là nước có nền kinh tế hàng đầu ở Mĩ Latinh, quy mô thu nhập tổng sản
phẩm quốc nội GDP hơn 1,6 ngàn tỷ USD/ năm (2008), đứng thứ 10 trên thế giới.
Cơ cấu kinh tế GDP dịch chuyển nhanh sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ:
nông nghiệp chiếm 8 %, công nghiệp chiếm 38 %, dịch vụ chiếm 54%.
e) Gíao dục
Từ ngày 01/01/2007 Quỹ Hỗ trợ Giáo đục Brasil mang tên FUNDEB, hình
thành từ nguồn kinh phí của các tiểu Bang, thành phố, cùng với một phần của Liên
Bang, có mục tiêu hỗ trợ giáo dục cơ sở công cộng Brasil.
Luật Cơ bản về Giáo dục năm 1996 (LDB) được Tổng thống Fernando
Henrique Cardoso ban bố ngày 20/12/1996 thay thế cho các Luật trước đó, nhằm
khẳng định nguyên tắc quyền giáo dục phổ cập cho mọi người. Giáo dục Mầm
non gồm Nhà trẻ và Mẫu giáo là giai đoạn đầu của bậc Giáo dục Cơ sở. Một số nội
dung nổi bật của bộ Luật Giáo dục 1996 là : thực hiện quản lý dân chủ về giáo dục
công, tiến tới tự chủ về sư phạm và quản lý của các trừơng học.
Giáo dục trung học cơ sở -THCS là bắt buộc và miễn phí. Thời lượng lên lớp
tối thiểu của gíáo viên bậc Giáo dục cơ sở (tiểu học) gồm 800 giờ chia trong 200
ngày lên lớp. Giáo viên bậc tiểu học phải đạt chuẩn đại học. Tuy nhiên phải chấp
nhận vẫn còn một bộ phận giáo viên chỉ có trình độ Trung học Sư phạm đang dạy

bậc GD mầm non và 4 năm đầu bậc GD Tiểu học. Công tác đào tạo giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục được tiến hành ở các trường đại học sư phạm. Liên Bang chi
phí tối thiểu 18 % và các tiểu bang chi tối thiểu 25 % ngân sách cho việc duy trì và
phát triển Giáo dục công lập. Kinh phí nhà nước có thể chi cho giáo dục cộng
động và các loại hình giáo dục khác.
1.2 VENEZUELA
A. Ngôn ngữ
Ngôn ngữ chính thức tại Venezuela là tiếng Tây Ban Nha.
Bên cạnh đó còn có 31 ngôn ngữ của thổ dân da đỏ bản địa như tiếng Guajibo,
Pemon, Warao, Wayuu, các ngôn ngữ thuộc nhóm Yanomaman.
Tiếng Tây Ban Nha ở đây cũng không giống tiếng Tây ban Nha nguyên gốc
mà là biến thể, tạo nên ngôn ngữ riêng của người Venezuela.
Tiếng Anh cũng được đưa vào giảng dạy cho học sinh và ở mức độ cơ bản.
B. Tôn giáo
Tự do tôn giáo ở Venezuela được bảo đảm bởi Hiến pháp, mặc dù phần lớn
người dân là tín đồ của Thiên chúa giáo. Nói chung, tín ngưỡng của dân chúng vẫn
bị giám sát. Ngoài ra, ở Venezuela còn có một số lượng đáng kể tín đồ Tin lành và
một nhóm nhỏ các tín đồ Hồi giáo và Do thái. Các nhà thờ Thiên chúa giáo là phi
chính trị, nhưng nhiều linh mục và giám mục tham gia vào các sự kiện chính trị,
một số thì tán thành giải phóng thần học và cải cách kinh tế xã hội, một số khác thì
phản ứng chống lại các chính sách cơ bản của chính phủ.
Thiên chúa giáo ở Venezuela có ảnh hưởng nhiều đến phụ nữ , làm thay đổi vai
trò truyền thống của người phụ nữ. Họ đã có nhiều vị trí cao trong xã hội như về
kinh tế, chính trị. Bên cạnh, Thiên chúa giáo còn ảnh hưởng đến giáo dục, là cơ sở
của giáo dục truyền thống.
Về cơ cấu, tôn giáo có nhiều tín đồ nhất ở Venezuela là đạo thiên chúa 96%,
đạo Tin lành: 2%, các tôn giáo khác: 2%.
C. Gía trị và thái độ
− Người dân luôn vui vẻ lạc quan: 55% số người Venezuela được hỏi đều
trả lời họ cảm thấy "rất hạnh phúc". Đất nước này là nơi định cư của những

người hài lòng với cuộc sống nhất trên thế giới.
− Văn hoá Venezuela được hình thành trên nền của ba nhân tố chính: văn
hoá của người da đỏ bản địa, của người Tây Ban Nha và người da đen Châu
Phi.
− Người Venezuela yêu thích môn thể thao bóng chày.
− Đây cũng là đất nước có nhiều người hâm mộ các cuộc thi sắc đẹp nhất
thế giới. Được trở thành hoa hậu là ước muốn của nhiều cô gái Venezuela
và thậm chí ở nước này, có những trường lớp đào tạo hoa hậu cho trẻ em,
cũng như là sự phát triển của các trung tâm chỉnh sửa sắc đẹp, các công ty
sản xuất mỹ phẩm, sản phẩm làm đẹp.
− Người Venezuela tôn sùng vẻ đẹp hoàn hảo, họ sẵn sàng trả mọi giá để
có thể đạt đến sự hoàn hảo này. Làn da rám nắng, chiếc mũi thon gọn, thân
hình đầy đặn cân đối là tiêu chuẩn chung để đánh giá một ngừơi phụ nữ là
đẹp. Phụ nữ Venezuela thích diện bikini đi dạo bờ biển
− Venezuela tự hào về phong cảnh thiên nhiên đất nước mình, đặc biệt là 7
thác nước được đánh giá là đẹp nhất thế giới, cũng như niềm tự hào là quốc
gia có nguồn dự trữ dầu mỏ lớn nhất bên ngoài Trung Đông, vào vị trí là
một trong năm nhà sản xuất khí đốt hàng đầu thế giới.
− Do giá xăng dầu ở đây còn rẻ hơn cả nước lã, người dân Venezuela ưa
chuộng xe hơi vì sự thoải mái của nó mang đến mà không cần chú tâm đến
sự hao tốn nhiên liệu.
− Hình thức là rất quan trọng với người Venezuela
− Mối quan hê được coi trọng hơn các chứng từ kinh doanh
− Người Venezuela chỉ tập trung vào các mục tiêu dài hạn
− Viết lên danh thiếp của ai đó trước mặt họ bị coi là hành động bất lịch sự
− Venezuela rất coi trọng vấn đề "tôn ti trật tự". Chỉ có người có quyền cao
nhất mới được đưa ra quyết định cuối cùng
D. Thói quen và cách cư xử
 Nghi thức xã giao trong các buEi gFp gỡ
− Thông thường họ bắt chặt tay, mỉm cười và duy trì giao tiếp bằng ánh

mắt. Khi bắt tay họ luôn có lời chúc phù hợp tuỳ vào thời điểm gặp mặt
trong ngày - "Buenos días" (chúc một ngày tốt lành) hoặc "Buenas tardes"
(Chào buổi chiều) hoặc "Buenas noches" (Chào buổi tối).
− Khi gặp nhiều người họ thường tự giới thiệu mình với người nhiều tuổi
nhất trước và khi ra về họ thường nói tạm biệt riêng với từng người một.
− Vì người Venezuela khá trang trọng trong giao tiếp nên bạn nhớ phải sử
dụng chức danh hoặc trình độ học vấn khi xưng hô với đối tác trước khi họ
đề nghị bạn gọi họ bằng tên gọi.
 Văn hoá tFng quà
− Nếu được mời ăn tối, hãy gửi hoa đặc biệt là hoa lan trước khi tới dự
tiệc. Sau khi dự tiệc, bạn nên gửi thư cám ơn họ. Người Venezuela có thói
quen mở quà khi được tặng.
− Đừng tặng họ khăn tay bởi họ coi đó là điều không may.
 Nghi thức xã giao trong ăn uống: Nếu bạn được mời đến nhà của người
Venezuela, bạn cần lưu ý
− Nên đến muộn từ 15 đến 30 phút. Nếu đến đúng giờ hoặc đến sớm khiến
cho họ nghĩ bạn rất hăm hở và tham ăn.
− Nên mặc trang phục trang nhã, thanh lịch và giản dị.
− Đừng từ chối khi được mời uống cafe, vì đó là biểu tượng hiếu khách
của người Venezuela.
− Đừng ngồi vào bàn trước khi chủ nhà mời bạn vì có thể họ đã sắp xếp vị
trí riêng cho bạn.
− Cách ăn uống của người Venezuela cũng giống như phong cách của
người châu âu - sử dụng dĩa ở bên tay trái và dao bên tay phải.
− Đừng ăn khi mọi người chưa ngồi vào bàn trừ khi chủ nhà mời bạn ăn
trước. Khi chủ nhà nói 'buen provecho' (bữa ăn ngon hoặc thú vị) thì đó là
lời mời mọi người dùng bữa.
− Thông thường, người phục vụ sẽ để thức ăn vào đĩa của bạn, tuy nhiên
trong các bữa tiệc lớn có thể bạn sẽ phải tự lấy đồ ăn.
− Trong khi ăn, luôn để khuỷu tay ở dưới mặt bàn còn bàn tay ở phía trên

mặt bàn.
− Luôn dùng đồ dao dĩa khi dùng bữa kể cả khi ăn trái cây và để khăn ăn
trong lòng.
− Đừng uống trước khi mọi người chưa ai nâng ly. Câu chúc nâng ly
thường được dùng là "Salud! Và chủ nhà sẽ là người nâng ly và bắt đầu bữa
tiệc.
− Để lại một chút thức ăn trên đĩa là một hành động lịch sự.
− Ăn xong, bạn hãy đặt dao và dĩa bắt chéo nhau trên đĩa với phần lưỡi
hướng xuống phía dưới và phần cán hướng sang bên phải.
 Nghi thức xã giao trong kinh doanh
− Cũng như các nước La tinh khác, người Venezuela không thích mạo
hiểm, họ chỉ làm ăn với những người họ biết và tin tưởng.
− Người Venezuela thích trao đổi trực tiếp hơn là sử dụng điện thoại hay
thư từ, điều này không có ngoại lệ.
− Hình thức là rất quan trọng với người Venezuela. Hãy ăn mặc sang trong
và ở khách sạn có danh tiếng.
− Người có vị trí cao trong kinh doanh được coi là người thuộc tầng lớp
trên, vì thế bạn nên quan tâm tới cấp bậc và thể hiện sự tôn trọng với những
người này.
− Đặt lịch hẹn là cần thiết và nên thực hiện trước 2 tuần bằng điện thoại,
email hoặc là fax.
− Xác nhận cuộc hẹn bằng fax hoặc email bằng tiếng Tây Ban Nha 1 tuần
trước khi gặp. Tốt nhất là lên lịch hẹn vào buổi sáng, tránh hẹn vào chiều
thứ sáu, bởi người Venezuela thường nghỉ sớm vào cuối tuần.
− Bạn sẽ gặp khó khăn trong việc lên lịch hẹn gặp đối tác trong khoảng
thời gian trước và sau 2 tuần lễ Giáng sinh và ngày hội Carnival, và trước
hoặc sau 3 tuần dịp lễ Phục sinh.
− Người Venezuela rất đúng giờ trong các buổi gặp gõ kinh doanh, đặc
biệt là khi họ làm việc với các công ty nước ngoài.
− Với họ, buổi gặp mặt đầu tiên rất trang trọng.

− Hãy in các tài liệu bằng cả tiếng Anh và Tây Ban Nha.
− Họ sẽ không đưa ra quyết định tại buổi gặp mặt vì họ chỉ coi đây là thời
điểm để thảo luận và trao đổi các ý kiến.
− Nói lời cám ơn tới những người có chức vụ sau buổi họp/
 Lưu J khi đàm phán
− Hãy trật tự trong suốt quá trình đàm phán. Những người lớn tuổi ở
Venezuela thích làm ăn với người mà họ đã biết hơn, trong khi những
người trẻ tuổi thì thích làm ăn với những người có quan hệ kinh doanh hơn
là với người có mối quan hệ xã hội.
− Sẽ phải có một vài buổi gặp mặt trước khi hợp đồng được ký kết.
− Mối quan hê được coi trọng hơn các chứng từ kinh doanh.
− Quá trình đàm phán thường diễn ra khá lâu nên bạn phải bạn phải nhẫn
nại và đừng để lộ sự mất bình tĩnh.
− Người Venezuela chỉ tập trung vào các mục tiêu dài hạn.
− Văn hóa Venezuela rất coi trọng vấn đề "tôn ti trật tự". Chỉ có người có
quyền cao nhất mới được đưa ra quyết định cuối cùng.
 Trang phục
− Người Venezuela rất coi trọng những ai có trang phục phù hợp.
− Trang phục phù hợp với nam giới là com lê được may bằng vải chất
lượng cao, trang nhã và tối mầu.
− Phụ nữ mặc áo với váy hoặc đầm công sở. Trang phục phù hợp kèm với
trang điểm nhã nhặn cùng phụ kiện và móng tay gọn gàng.
 Danh thiếp
− Danh thiếp có thể được trao đổi trong lúc gặp gỡ và giới thiệu.
− Một mặt của danh thiếp phải được dịch sang tiếng Tây Ban Nha.
− Khi đưa danh thiếp cho đối tác hãy để mặt có tiếng Tây Ban Nha theo
chiều để người nhận có thể đọc được.
− Danh thiếp phải có cả thông tin về trình độ chuyên môn cũng như trình
độ học vấn của bạn, để đối tác có thể biết rõ về bạn hơn.
− Viết lên danh thiếp của ai đó trước mặt họ bị coi là hành động bất lịch

sự.
E. Thẩm mỹ
Văn hóa Venezuela mang đậm chất Mỹ la-tinh, thể hiện qua tất cả các mặt của
đời sống như hội họa, kiến trúc, âm nhạc, các công trình lịch sử Văn hoá
Venezuela thể hiện ở rất nhiều nơi như công viên, hè phố, cả trên xe, thanh niên
Venezuela vừa hát vừa nhảy một cách nồng nhiệt, say sưa, mặt mày rạng rỡ
 Kiến trúc
Carlos Raúl Villanueva được coi là kiến trúc sư vĩ đại nhất của đất nước
Venezuela hiện đại. Ông đã thiết kế Trường Đại học Trung tâm Venezuela, một
công trình được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới
 Âm nhạc
Cuatro, một loại đàn gần giống ghita là nhạc cụ truyền thống của Venezuela.
Nhiều phong cách âm nhạc độc đáo khác nhau được phát triển tại vùng đồng bằng
llanos với những bài hát nổi tiếng như Alma Llanera, Florentino y el Diablo,
Concierto en la Llanura và Caballo Viejo. Nhạc gaita có nguồn gốc từ vùng Zulia
được ưa chuộng và hay được biểu diễn vào dịp Giáng sinh. Còn điệu nhảy truyền
thống của người Venezuela là điệu nhảy joropo
 Thể thao
Tại Venezuela, môn thể thao phổ biến nhất là bóng chày. Gần đây, môn bóng
đá cũng đang phát triển mạnh và dần thu hút khán giả nước này.
E. Văn hoá vật chất
(Số liệu 2007)
a). Truyền thông - Thông tin:
 Đài truyền hình
TVes là một đài truyền hình công cộng Venezuela. Tên của đài gọi tắt của
Fundación Televisora Venezolana Social (tiếng Tây Ban Nha của Quỹ Truyền
hình Xã hội Venezuela) là được đọc là te ves, có nghĩa "mình thấy mình" trong
tiếng Tây Ban Nha. Nó thay cho RCTV (Radio Caracas Television) trên đài số 2
ngày 28 tháng 5 năm 2007 và bắt đầu chương trình đầu tiên vào lúc 12:20 giờ sáng
AST (0420 UTC)

Hơn 30 đài truyền hình tư nhân đã bị quốc hữu hoá hoặc đóng cửa.
 Đài phát thanh : cũng tương tự như truyền hình. Các đài tư nhân cũng ít
được hoạt động.
 Báo chí : Tự do báo chí là rất ít. Báo chí chịu sự kiểm soát nghiêm ngặc
 Một số hãng cung cấp dịch vụ thuê bao điện thoại
− Số thuê bao điện thoại cố định: 5 triệu
− Số thuê bao điện thoại di động: 23,8 triệu
− Số thuê bao Internet (2008): 145.394 thuê bao
− Số người sử dụng Internet: 5,72 triệu người
b) Giao thông, vận tải
− Đường sắt: 682 km
− Đường bộ: 96.155 km
− Đường thủy: 7,100 km
− Đường ống dẫn dầu: 7607km; đường ống dẫn khí: 5.400 km
− Cảng biển: La Guaira, Maracaibo, Puerto Cabello, Punta Cardon
− Thuyền buôn: 62 chiếc
− Sân bay (dành cho máy bay lên thẳng): 2. Tính theo diện tích, theo đầu
người, Venezuela thuộc nước có sân bay vào hàng nhiều nhất: 620 sân bay,
trong đó có sáu sân bay quốc tế; sáu người, tính từ trẻ em vừa chào đời, có
một ô-tô.
c) Xã hội
Khoảng 70% dân số Venezuela là người Mestizo, tức người lai giữa người Tây
Ban Nha và người da đỏ. Khoảng 20% là người da trắng có nguồn gốc chủ yếu từ
Tây Ban Nha, Italy, Bồ Đào Nha và Đức. Bên cạnh đó, tại Venezuela còn có một
số nhỏ người da đen gốc châu Phi và người các nước châu Á như Liban, Trung
Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ. Khoảng 5% dân số Venezuela là người da đỏ bản địa và họ có
xu hướng bị lai giữa các chủng tộc khác ngày một nhiều hơn khi xã hội Venezuela
ngày càng trở nên đa dạng.
d) Tài chính
GDP/người PPP: 12.800USD (Theo thống kê năm 2007). Mức sống của người

dân Venezuela thuộc mức cao. Tuy nhiên, mức thu nhập bình quân này không
phản ánh đúng toàn bộ dân số. Chênh lệch giữa ngừơi nghèo và ngừơi giàu ở
Venezuela là rất lớn.
e) Gíao dục
- Tỉ lệ người biết đọc biết viết ở Venezuela thuộc ở mức cao: 93.4%. Tuy nhiên
đa số họ đều không tiếp tục học lên các trường trung cấp hay vào Đại học. Tỉ lệ
nam biết chữ lớn hơn so với phụ nữ.
2. Phần 2:
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG
VĂN HÓA ĐẾN HOẠT ĐỘNG MARKETING QUỐC
TẾ
Mỗi một biến số của văn hoá có ảnh hưởng khác nhau đến quá trình hoạt động
marketing của doanh nghiệp. Thực tế đã cho thấy, có thể biến số này của văn hoá
có ảnh hưởng mạnh mẽ đến một hoạt động nào đó của marketing, còn biến số khác
lại ít có liên quan hoặc ảnh hưởng không đáng kể. Nếu nhìn ngược lại từ phía các
công cụ của marketing- mix người ta đã đưa ra một số tổng kết về sự tác động của
một số biến số văn hoá như sau:
Thứ nhất, chính sách xúc tiến hỗn hợp bị ảnh hưởng sâu sắc bởi vấn đề ngôn
ngữ. Chẳng hạn, các quảng cáo có thể cần phải thay đổi vì một chiến dịch hoặc
biểu ngữ dùng trong nền văn hoá nào có thể có ý nghĩa xấu hổ ở một nền văn hoá
khác.
Thứ hai, sự chấp nhận sản phẩm bị ảnh hưởng bởi các tiêu chuẩn thái độ và giá
trị. Ví dụ, ở Việt Nam người ta thường kiêng ăn mực, ăn vịt vào đầu tháng.
Thứ ba, chính sách giá thường bị ảnh hưởng bởi các thái độ văn hoá đối với sự
thay đổi thông qua cái gọi là “giá tâm lý”. Ở một số nơi, sự thay đổi thường xem là
tích cực nên hàng thời trang mốt được đặt giá rất cao vì nó tượng trưng cho sự
thay đổi. Nhưng ở nơi khác sự thay đổi có thể đựơc xem là không tốt, một mức giá
cao hơn cho sản phẩm mới thường chỉ làm sản phẩm trở nên quá đắt cho người
tiêu dùng bình thường.
Thứ tư, hệ thống phân phối thường bị ảnh hưởng bởi các chế định xã hội. Ví

dụ, ở một số quốc gia, mối liên hệ giữa người cung cấp và người mua thường dựa
trên quan hệ họ hàng bất kể là xa hay gần. Những người không phải là thành viên
họ hàng sẽ bị loại khỏi các giao dịch kinh doanh trong một số kênh phân phối nào
đó.
A. Sản phẩm :
Ở mỗi quốc gia với nền kinh tế, chính trị, văn hoá khác nhau sẽ tác động đến
xu huớng, nhu cầu, tiêu dùng khác nhau. Do đó một doanh nghiệp muốn kinh
doanh ra nuớc ngoài cần điều chỉnh chiến lược Marketing mix cho phù hợp với
mỗi địa phuơng.
Đối với Brasil và Venezuela thì căn cứ vào yếu tố văn hoá như thế nào để các
công ty có thể dựa vào đó điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp:
1) Về yếu tố ngôn ngữ:
Nên sử dụng thứ tiếng địa phương trên các sản phẩm kinh doanh tại cả 2 nước
vì Brasil ưa chuộng dùng tiếng Bồ Đào Nha của mình hơn tiếng Anh và ở
Venezuela thì sử dụng tiếng Tây Ban Nha.
Lưu ý tên các sản phẩm nước ngoài cũng như những slogan kèm theo khi đặt
cần chú ý đến phiên âm ra tiếng địa phương có thể mang một nghĩa khác và gây
tác động xấu đến hình ảnh của sản phẩm trong mắt người dân.
2) Yếu tố tôn giáo:
Cả 2 quốc gia đều có tỉ lệ người đạo Thiên Chúa giáo cao do đó biến số tôn
giáo ảnh huởng gần giống nhau đến chiến lược sản phẩm.
Brasil là quốc gia có số người theo công giáo lớn nhất thế giới, tuy nhiên nhiều
người không làm theo những quan niệm của nhà thờ về vấn đề tình dục và các
biện pháp hạn chế sinh đẻ. Do đó các sản phẩm khuyến khích an toàn tình dục
thiết kế hiện đại hơn phù hơp nhu cầu giới trẻ và tránh sử dụng yếu tố tôn giáo
trong thiết kế các hình ảnh của sản phẩm.
Vào những ngày lễ của công giáo có thể kinh doanh những mặt hàng phù hợp
như nhu cầu người dân, như vào dịp Giáng sinh kinh doanh những mặt hàng mang
hình ảnh của Chúa hài nhi. Nhưng lưu ý đối với Brasil thì yếu tố giá cả nhạy cảm
hơn còn Venezuela thì không chú trọng về giá cả, tuy nhiên cả 2 nước đều coi

trọng yếu tố thẩm mỹ, thiết kế sản phẩm riêng biệt phù hợp cho mỗi quốc gia.
3) Yếu tố giá trị và thái độ:
 Thể thao
Brasil yêu bóng đá và là niềm tự hào của họ, các mặt hàng như nước tăng lực,
giày dép, thời trang thể thao, sản phẩm làm đẹp cho nam ở Brasil có thể sử dụng
những hình ảnh của các cầu thủ, hình ảnh bóng đá trong việc thiết kế sản phẩm và
bao bì. Bên cạnh đó có các ý tưởng sử dụng loại hình này cho các lĩnh vực giải trí
khác như game đá bóng, kết hợp bơi lội và đá bóng…
Venezuela thì yêu thích bóng chày có thể tập trung phát triển mặt hàng sản
phẩm, dịch vụ này.
 Cuộc thi, lễ hội
Brasil nổi tiếng với lễ hội Carnaval, các sản phẩm sử dụng trong lễ hội này chú
ý thiết kế nhiều màu sắc sặc sỡ, sáng tạo, độc đáo tuy nhiên phải tránh sử dụng kết
hợp màu vàng và xanh (màu quốc kì của Brasil)
Cuộc thi sắc đẹp tại Venezuela với những sản phẩm thời trang phục vụ cho
cuộc thi cần tôn lên giá trị cảm nhận cao, sự đẳng cấp, phong thái của vẻ đẹp hoàn
mỹ.
 Nhu cầu làm đẹp
Cả 2 quốc gia đều coi trọng việc làm đẹp và quan điểm tự hào về làn da rám
nắng nên khi xây dựng một sản phẩm làm đẹp tránh chức năng làm trắng da mà
nên thiên về các công dụng khác.
Đối với Brasil mái tóc là vũ khí đắc lực tạo nên sự hấp dẫn cho phụ nữ, do đó
các sản phầm làm đẹp cho tóc cũng đuợc ưa chuộng nhiều.
Venezuela tự hào về phong cảnh thiên nhiên đất nước mình, đặc biệt là 7 thác
nước được đánh giá là đẹp nhất thế giới, ứng dụng sử dụng loại hình dịch vụ du
lịch, các sản phẩm hỗ trợ tại điểm du lịch sinh thái này.
4) Giáo dục:
Đa số người dân ở cả 2 nước đều biết chữ tuy nhiên người có trình độ cao lại
chiếm tỉ lệ thấp, vì vậy khi nêu tên sản phẩm, công dụng chức năng cần dùng
những từ ngữ dễ hiểu và phổ biến hơn với ngưòi dân, tránh những từ chuyên

ngành, hàm ý sâu.
B. Định giá:
Trong môi trường văn hoá, yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động định giá rõ ràng
nhất là giá trị và thái độ.
Chính sách giá thường bị ảnh hưởng bởi các thái độ văn hoá đối với sự thay
đổi thông qua cái gọi là “giá tâm lý”. Ở một số nơi, sự thay đổi thường xem là tích
cực nên hàng thời trang mốt được đặt giá rất cao vì nó tượng trưng cho sự thay
đổi. Nhưng ở nơi khác sự thay đổi có thể đựơc xem là không tốt, một mức giá cao
hơn cho sản phẩm mới thường chỉ làm sản phẩm trở nên quá đắt cho người tiêu
dùng bình thường
- Người Brasil rất nhạy với giá cả, họ thường mặc cả với những thứ hàng hoá
mà họ mua, trong khi đó, người Vênêzuêla lại thường quan tâm đến giá trị hơn.
Cùng một sản phẩm, nhưng ở Vênêzuêla sản phẩm đó có thể được chấp nhận với
giá cao hơn nếu phần giá trị cộng thêm của nó làm cho khách hàng thoả mãn.
C. Phân phối
1) Thói quen và cách cư sử:

×