Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

luận văn quản trị marketing Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Trung tâm kinh doanh thương mại dịch vụ mía đường I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.24 KB, 112 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-TM39B
1
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-TM39B
Mục lục
Lời mở đầu 3
Chương I: Cơ sở lí luận về hoạt động kinh doanh 4
I-Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế
thị trường 4
1-Doanh nghiệp thương mại và chức năng của nó 4
2- Các loại hình doanh nghiệp thương mại 7
3-Các yêu cầu và mục đích của doanh nghiệp thương mại trong nền
kinh tế thị trường 8
II- Nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh thương mại : 12
1-Hoạt động nghiên cứu thị trường 12
2- Huy động và sử dụng hợp lí các nguồn đưa vào kinh doanh 14
3- Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh 15
4- Quản trị vốn, chi phí và nhân sự trong kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanhcủa doanh nghiệp 20
III-Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại : 22
1-Các yếu tố khách quan 22
2- Các yếu tố chủ quan 28
3-Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại 29
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Trung tâm kinh
doanh thương mại dịch vụ mía đường : 31
I-Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm 31
1-Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm 31
2
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-TM39B
2-Chức năng và nhiệm vụ , quyền hạn của Trung tâm 33


3-Chế độ hoạt động tài chính 35
4-Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của Trung tâm 36
5-Mối quan hệ của Trung tâm với các đơn vị khác 39
II- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Trung tâm : 40
1-Đặc điểm mặt hàng kinh doanh 40
2-Đặc điểm thị trường kinh doanh 40
3-Tình hình kinh doanh ngành đường mía Việt Nam 41
III-Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Trung tâm 45
1-Hoạt động nghiên cứu thị trường 45
2-Hoạt động mua hàng 47
3-Hoạt động bán hàng 52
4-Chi phí kinh doanh 56
5-Hoạt động dự trữ 59
6-Khách hàng 60
7-Đối thủ cạnh tranh 63
8- kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm 63
IV-Nhận xét hoạt động kinh doanh của Trung tâm : 66
1-Ưu điểm 66
2-Nhược điểm 66
3-Nguyên nhân 67
Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của
Trung tâm KDTMDV-MĐI 69
I-Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của Trung tâm trong thời gian
tới 69
II- Các giải pháp 71
III-Điều kiện và tiền đề để thực hiện các giải pháp 87
Kết luận 97
3
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-TM39B
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến quan
trọng, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường,
đã đặt các ngành, các doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh gay gắt, bên
cạnh đó là các biến động khoa học, công nghệ, kinh tế, chính trị mang đến cho
doanh nghiệp những cơ hội, nhưng cũng đặt các doanh nghiệp vào môi trường
kinh doanh ngày càng biến động, phức tạp và nhiều rủi ro thách thức. Vì vậy
kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức
năng động, nhạy bén, linh hoạt trước sự biến động của môi trường để khai thác,
tận dụng các cơ hội và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Mét doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ giữa các chính sách,
chiến lược, kế hoạch, đồng thời phải quản lý được mọi hoạt động như mua,
bán, dự trữ, lao động, vốn chi phí, điều chỉnh hoạt động kinh doanh linh hoạt
thích ứng với mọi biến động của thị trường, trong mối quan hệ kinh tế đa dạng
và phức tạp. Trung tâm kinh doanh thương mại dịch vụ mía đường I là một
đơn vị tiêu biểu cho loại hình doanh nghiệp thương mại nhỏ ở Việt Nam, hiện
nay đang phải đối mặt với nhiều khó khăn như sự canh tranh, sự ảnh hưởng
của các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh, trong khi đó vốn kinh doanh
thiếu phải vay lãi xuất cao, để lỡ nhiều cơ hội kinh doanh, điều đó đặt ra cho
không chỉ Trung tâm mà các doanh nghiệp thương mại hiện nay ở Việt Nam
làm như thế nào để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao hiệu
quả và mở rộng thị trường kinh doanh. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề
này ,trong thời gian thực tập tại Trung tâm em xin chọn đề tài "Một số biện
4
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-TM39B
pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Trung tâm kinh doanh thương
mại dịch vụ mía đường I " làm đề tài nghiên cứu.
5
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
Chương I

LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Doanh nghiệp thương mại và chức năng của nó.
Sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm
lực lượng sản xuất xã hội, nảy sinh nền sản xuất hàng hóa. Quá trình sản xuất
bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Chuyên môn hoá đã tạo
sự cần thiết phải trao đổi sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Sự trao đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu nhiên, hiện vật, dần dần phát triển
mở rộng cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khi tiền tệ ra đời làm
cho quá trình trao đổi sản phẩm mang hình thái mới là lưu thông hàng hoá với
các hoạt động mua và bán. Quá trình lưu thông hàng hoá tất yếu đòi hỏi một
sự hao phí lao động xã hội nhất định trong quan hệ trao đổi hàng hóa trực tiếp
giữa người sản xuất và người tiêu dùng, lao động đó là cần thiết và có Ých
cho xã hội, nhằm chuyển đổi hình thái` giá trị từ H-T và lĩnh vực lao động đó
cũng đòi hỏi được chuyên môn hoá cao, lao động trong lĩnh vực lưu thông
nhằm giúp đỡ cho các nhà sản xuất khỏi việc phân phối, trao đổi để tập trung
chuyên môn hoá cao hơn, nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, do yêu
cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành lưu thông hàng
hoá- thương mại dịch vụ đã ra đời.
Trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá có một loại người chuyên dùng tiền tổ
chức mua hàng hoá từ nơi này sang bán ở nơi khác người ta gọi là những nhà
buôn (thương nhân), những người hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng
hoá chuyên nghiệp đó là người kinh doanh thương mại. Giữa các nhà kinh
doanh thương mại và nhà sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tuân
theo những quy định nhất định, mối quan hệ này thể hiện thông qua hoạt động
6 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B

của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế hàng hóa.
Như vậy doanh nghiệp thương mại là một đơn vị kinh doanh được thành
lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực lưu thông hàng hoá bao gồm đầu tư tiền của, công sức và tài năng vào
lĩnh vực mua bán hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm kiếm lợi
nhuận.
Chức năng của doanh nghiệp thương mại :
Giống như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp thương mại cũng là một
đơn vị kinh doanh được thành lập hợp pháp thực hiện các hoạt động kinh
doanh để thu lợi nhuận, tuy nhiên doanh nghiệp thương mại hoạt động trong
lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá vì vậy chức năng của doanh nghiệp
thương mại có những điểm khác so với các doanh nghiệp khác, nó là tiêu thức
để phân biệt doanh nghiệp thương mại với các doanh nghiệp sản xuất và
doanh nghiệp xây dựng.
Doanh nghiệp thương mại có những chức năng cơ bản sau :
Thứ nhất là chức năng lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế nhằm thoả
mãn mọi nhu cầu của xã hội về các loại hàng hoá và dịch vụ. Để thực hiện tốt
chức năng này doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu, nắm vững các nhu
cầu thị trường trên cơ sở đó tìm kiếm nguồn hàng và tổ chức lưu thông hàng
hoá một cách hợp lý, có hiệu quả, bên cạnh đó các doanh nghiệp thương mại
còn phải thiết lập và mở rộng các quan hệ giao dịch thương mại, đảm bảo
phân phối hàng hóa hợp lý vào các kênh và thực hiện có hiệu quả các hoạt
động dịch vụ phục vụ khách hàng .
Thứ hai là thực hiện chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu
thông, thực hiện chức năng này doanh nghiệp thương mại phải tham gia hoàn
thiện sản phẩm như phân loại, đóng gói, chọn lọc, sơ chế, lắp ráp, ghép đồng
bộ, vận chuyển, tiếp nhận, bảo quản. Với chức năng này, hàng hoá qua doanh
nghiệp được duy trì và tăng thêm gía trị sử dụng tạo điều kiện thuận lợi cho
7 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-

TM39B
người tiêu dùng, đồng thời nâng cao khả năng thâm nhập thị trường của hàng
hoá kinh doanh.
Thứ ba là tham gia vào tổ chức sản xuất: doanh nghiệp thương mại là hậu
cần cho sản xuất, phục vụ tiêu dùng, đại diện cho các đơn vị tiêu dùng quan
hệ với các doanh nghiệp sản xuất để đặt hàng, ký kết hợp đồng do đó phải là
người am hiểu nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, để hướng dẫn sản
xuất phù hợp với nhu cầu thị trường về số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá cả,
kịp về thời gian.
- Doanh nghiệp thương mại đại diện cho người sản xuất quan hệ với
người tiêu dùng, thực hiện chức năng này doanh nghiệp thương mại không
chỉ đơn thuần là lưu thông hàng hoá mà phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu
thị hiếu, nhu cầu khách hàng giúp người sản xuất chiếm lĩnh thị trường đồng
thòi tham gia giới thiệu quảng cáo sản phẩm giúp cho người sản xuất mở rộng
thị trường.
- Doanh nghiệp thương mại là trung gian giữa người sản xuất và người
tiêu dùng, các doanh nghiệp đảm bảo sự cân đối cung cầu hàng hoá, tổ chức
sự vận động hợp lý của sản phẩm hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân, doanh
nghiệp thương mại là Trung tâm thông tin về thị trường, qua hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại góp phần phân bố lại sản xuất xã hội,
hình thành các ngành nghề mới.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại : Hoạt động kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều có nhiệm vô chung sau đây :
- Hoạt động kinh doanh phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường,
thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, giải quyết
thoả đáng quan hệ lợi Ých với các chủ thể kinh doanh và chủ thể khác theo
nguyên tắc bình đẳng và có lợi.
- Bảo toàn, tăng tưởng vốn và mở rộng quy mô kinh doanh, chăm lo
đời sống của người lao động trong doanh nghiệp, tạo đủ việc làm, tăng thêm
8 - -

Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
thu nhập, thực hiện phân phối công bằng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
- Tuân thủ các quy định của nhà nước về môi trường sinh thái, bảo
đảm an ninh và trật tự xã hội, chấp hành các quy định về chế độ hạch toán kế
toán, kiểm toán, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Bên cạnh nhiệm vô chung giống như doanh nghiệp khác, doanh nghiệp
thương mại còn có nhiệm vụ cụ thể sau :
- Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của sản phẩm trong nền kinh tế quốc
dân, tổ chức tốt công tác thu mua, phân phối và giảm bớt các khâu trung gian,
giảm chi phí kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đặc biệt
là chi phí lưu thông.
- Phải thoả mãn kịp thời, đầy đủ và thuận lợi các nhu cầu về hàng hoá,
dịch vụ của khách hàng, tạo nguồn thu mua có chất lượng tốt, ổn định, giá cả
phải chăng.
- Đẩy mạnh các hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu
thông và phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại đó là các hoạt động
phục vụ cho hoạt động mua bán, dự trữ, bảo quản nhằm đảm bảo thuận tiện
cho khách hàng.
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mở rộng mạng lưới kinh
doanh trên thị trường trọng điểm và thị trường tiềm năng.
2. Các loại hình doanh nghiệp thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, các loại hình doanh nghệp thương mại rất
phong phó, tuy nhiên căn cứ vào tính chất các mặt hàng kinh doanh, doanh
nghiệp thương mại được chia thành 3 loại chính đó là :
- Doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hoá: Là loại hình doanh
nghiệp chỉ kinh doanh một hoặc một số mặt hàng có cùng công dụng, trạng
thái hoặc tính chất và loại hình kinh doanh này có đặc điểm với cùng một mặt
hàng có công dụng như nhau nhưng có nhiều nhãn hiệu, kiểu dáng, mẫu mã,
nhiều hãng sản xuất khác nhau cho phép khách hàng so sánh, lựa chọn hàng

9 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
phù hợp với yêu cầu của mình.Với loại hình kinh doanh này, trình độ chuyên
môn hoá của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, có thể tổ chức tốt các
nghiệp vụ trong khâu mua, bán, bảo quản và tổ chức các hoạt động dịch vụ
phục vụ theo yêu cầu của khách hàng, doanh nghiệp còn có thể nắm bắt được
thông tin về thị trường, giá cả tốt hơn. Tuy nhiên với hình thức kinh doanh
này, mức độ rủi ro cao đặc biệt khi nhu cầu đột ngột suy giảm hoặc có hàng
hoá thay thế. Để kinh doanh chuyên môn hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ
chức kinh doanh ở nơi có nhu cầu lớn, ổn định.
- Loại hình doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp : Là các doanh nghiệp kinh
doanh nhiều mặt hàng có công dụng, trạng thái, tính chất khác nhau, với loại
doanh nghiệp này mức độ rủi ro Ýt hơn, bởi vì khi có biến động trong nhu
cầu của mặt hàng này thì vẫn còn doanh thu từ mặt hàng khác, tốc độ lưu
chuyển vốn kinh doanh nhanh, tuy nhiên trình độ chuyên môn hoá không sâu
do đó trong điều kiện có cạnh tranh khó thắng được đối thủ, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phục vụ nhu cầu nhỏ lẻ nên không kiếm được lợi
nhuận siêu ngạch, mà lại đòi hỏi nguồn vốn kinh doanh lớn, hệ thống mạng
lưới kinh doanh nên bố trí ở những nơi nhu cầu nhỏ lẻ, dân cư Ýt.
- Loại hình kinh doanh đa dạng hoá : Là loại hình doanh nghiệp kinh
doanh nhiều mặt hàng, nhiều lĩnh vực nhằm tận dụng lao động, cơ sở vật chất
và phân tán rủi ro. Tuy nhiên với hình thức này đòi hỏi vốn lớn, người quản
lý phải là người giỏi, nắm được bí quyết trong sản xuất, phân phối, bán hàng
để có khả năng cạnh tranh.
3. Yêu cầu và mục đích của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế
thị trường.
- Đặc trưng của nền kinh tế thị trường :
+ Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động kinh doanh đều phải dựa
vào thị trường, điều đó phát huy tính chủ động, sáng tạo của các doanh nghiệp

và tăng được khả năng thích ứng của doanh nghiệp trước sự thay đổi của thị
10 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
trường.
+ Hàng hoá ngày càng phong phú, đa dạng hơn và cạnh tranh trở nên khốc
liệt không những chỉ cạnh tranh giữa người bán với người mua mà còn cạnh
tranh giữa người mua với người bán, người mua với người mua.
+ Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp đều nằm trong mối quan hệ
đa dạng và phức tạp.
+ Kinh tế thị trường các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh lấy
thu bù chi đảm bảo lợi nhuận.
+ Giá cả hàng hoá được xác đinh trên thị trường thông qua quan hệ cung
cầu, cạnh tranh.
- Yêu cầu với doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường:
+ Doanh nghiệp thương mại thực hiện chức năng lưu thông, thực hiện chu
trình T- H -T’ vì vậy điều trước tiên khi tham gia vào thị trường doanh
nghiệp phải có vốn.
+ Phải thực hiện hành vi mua, bán bởi vì mục đích của doanh nghiệp
thương mại là mua hàng để bán kiếm lợi nhuận vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp
phải nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu của khách hàng và tìm nguồn
hàng để đáp ứng.
+ Không chỉ đối với doanh nghiệp thương mại mà còn với các doanh
nghiệp nói chung để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đòi
hỏi sau mỗi chu kỳ kinh doanh phải bảo toàn và phát triển vốn.
- Mục đích của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường :
Chóng ta biết rằng kinh doanh là hoạt động đầu tư tiền của, sức lao động
vào một lĩnh vực nào đó nhằm kiếm lợi nhuận, đó là mục tiêu chính của
doanh nghiệp. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu cuối cùng đó thì bất cứ doanh
nghiệp nào trên thị trường cũng phải đối mặt với cạnh tranh, giành vị thế và

không ngừng mở rộng thị trường, thu hút khách hàng, mở rộng quy mô kinh
doanh, mặt hàng kinh doanh, phục vụ tốt nhất các nhu cầu của khách hàng,
11 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
qua đó giành phần chiếm lĩnh những khu vực thị trường chính có thể tìm kiếm
vị trí đứng đầu để mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận lớn nhất, cho nên
trong những giai đoạn khác nhau, tình hình thị trường cung cầu có biến động
khác nhau có thể là thuận lợi hoặc khó khăn cho các doanh nghiệp. Để duy trì,
mở rộng kinh doanh phải xác định được mục tiêu của mình, có thể không phải
là mục tiêu lợi nhuận mà chấp nhận lỗ để duy trì kinh doanh khi thị trường có
biến động bất lợi. Vì vậy việc lựa chọn mục tiêu thường xếp theo hình tháp để
xác định mục tiêu quan trọng nhất, mục tiêu phải thực hiện trước tiên ở từng
giai đoạn, Nhìn chung mỗi doanh nhgiệp thường tập trung vào 3 mục tiêu cơ
bản đó là :
+ Lợi nhuận : Cơ chế thị trường cho phép các doanh nghiệp tự do kinh
doanh, tù do cạnh tranh và tự chủ trong kinh doanh tức là lấy thu bù chi đảm
bảo lợi nhuận, nhà nước không can thiệp vào hoạt động kinh doanh của họ.
Khác với nền kinh tế tập trung trước đây nhà nước can thiệp quá sâu vào kinh
doanh từ khâu kế hoạch cho đến kinh doanh cái gì, cho ai và như thế nào, lãi
nộp nhà nước cho nên các doanh nghiệp không quan tâm đến lợi nhuận, sang
cơ chế thị trường lợi nhuận đóng vai trò quan trọng, là nguồn động lực tích
cực của kinh doanh, là mục tiêu cơ bản, lâu dài, là đích mà mọi doanh nghiệp
đều đang hướng tới.
+ Thế lực : Đây chính là mục tiêu thứ hai mà các doanh nghiệp hướng tới,
sở dĩ mục tiêu này quan trọng bởi vì trong nền kinh tế thị trường số lượng
doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh nhiều với mặt hàng phong phú, cạnh
tranh gay gắt không chỉ giữa người bán với nhau mà giữa người mua với
người mua, giữa người mua với người bán. Để đạt được lợi nhuận thì doanh
nghiệp phải thắng trong cạnh tranh, phải thu hút được ngày càng nhiều khách

hàng, không ngừng tăng doanh số bán và các hoạt động dịch vụ phục vụ,
không ngừng tăng thị phần của doanh nghiệp, mở rộng quy mô và phát triển
thị trường. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo cho mình được thế mạnh về
12 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
khả năng thu hút khách, về vốn kinh doanh, về nhân lực
+ An toàn : Đây cũng là mục tiêu mà các doanh nghiệp quan tâm nhiều
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, bởi vì kinh doanh trong cơ
chế thị trường phải chấp nhận rủi ro, khả năng không bán được hàng thường
xảy ra, doanh nghiệp có thể gặp may trong thương vụ này nhưng có thể phải
đối mặt với rủi ro không thể lường trước được do sự biến động củacác nhân tố
thuộc môi trường kinh doanh, trong đó có những yếu tố doanh nghiệp dự
đoán được nhưng có những yếu tố mà doanh nghiệp không dự đoán được.
Chính vì vậy trong kinh doanh khi quyết định hay lựa chọn một phương án
nào các doanh nghiệp luôn đặt ra tiêu chuẩn mức độ an toàn, với mục đích
này các doanh nghiệp cần phải đa dạng hoá trong kinh doanh hay dành chi phí
bảo hiểm phù hợp.
- Tầm quan trọng của thị trường đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại :
Thị trường là một phạm trù kinh tế hàng hoá, đứng trên những góc độ khác
nhau người ta mô tả thị trường khác nhau. Đối với doanh nghiệp có thể hiểu
thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là quá trình trong đó người mua và người
bán một thứ hàng hoá tác động qua lại với nhau để xác định giá cả, số lượng
hàng, thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong thời
gian và không gian nhất định. Đứng dưới giác độ thị trường của một doanh
nghiệp thương mại có thể mô tả thị trường gồm thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra, thị trường đầu vào là các nguồn cung ứng hàng còn thị trường
đầu ra là các khách hàng ở những nơi khác nhau. Thị trường đầu ra có liên
quan trực tiếp đến mục tiêu của doanh nghiệp, bất cứ một yếu tố nhỏ nào của

thị trường này đều ảnh hưởng đến khả năng thành công hay thất bại trong
kinh doanh. Đặc điểm và tính chất của thị trường đầu ra là cơ sở để doanh
nghiệp hoạch định, tổ chức thực hiện các chiến lược, sách lược công cụ điều
khiển trong kinh doanh.
13 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
Đối với một doanh nghiệp, thị trường luôn ở vị trí Trung tâm, thị trường có
sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến từng hoạt động của doanh nghiệp vì thị trường
là mục tiêu của người kinh doanh cũng là môi trường của hoạt động kinh
doanh hàng hoá:
+ Thị trường là yếu tố quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp vì
hoạt động kinh doanh diễn ra trên thị trường, thông qua hoạt động này các
doanh nghiệp đạt được mục tiêu chính của mình là tìm kiếm lợi nhuận, thị
trường càng mở rộng thì quy mô kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn, khả
năng kiếm được lợi nhuận càng nhiều, ngược lại thị trường kinh doanh nhỏ
thì quy mô kinh doanh cuả doanh nghiệp không thể lớn được, doanh nghiệp
sẽ không có cơ hội phát triển kinh doanh.
+ Thị trường phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì thị
trường diễn ra các hoạt động kinh doanh ở đó người bán, người mua, người
trung gian gặp nhau để trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Chính vì vậy mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đều thể hiện trên thị trường, qua thị
trường nó sẽ phản ánh được tốc độ phát triển, quy mô kinh doanh và mức độ
chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
+ Thị trường còn đóng vai trò điều tiết hoạt động kinh doanh, qua yếu tố
cung, cầu và giá cả nó làm hàng hóa vận động hợp lý hơn đi từ nơi hàng hóa
nhiều đến nơi hàng hoá Ýt, từ nơi giá thấp đến nơi giá cao
+ Thị trường là nơi kiểm tra, đánh giá các chương trình kế hoạch, quyết
định kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì qua hoạt động trên thị trường mới
thấy được những điểm đúng đắn, hợp lý đồng thời cũng biểu hiện những

điểm bất cập trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
14 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
Nội dung chủ yếu của hoạt động kinh doanh thương mại bao gồm một
loạt các hoạt động phục vụ cho hoạt động kinh doanh như nghiên cứu nhu cầu
thị trường, tổ chức các hoạt động nghiệp vụ, huy động nguồn lực phục vụ cho
kinh doanh và quản lý các yếu tố về vốn, chi phí.
1. Nghiên cứu thị trường.
Nền kinh tế thị trường không ngừng phát huy tính chủ động sáng tạo của
doanh nghiệp mà còn tăng khả năng thích ứng trước sự thay đổi của thị
trường, nếu như trước kia các doanh nghiệp kinh doanh theo kế hoạch của
nhà nước thì bây giờ mọi hoạt động kinh doanh đều xuất phát từ thị trường,
thị trường đầy bí Èn và không ngừng thay đổi. Do vậy để kinh doanh có hiệu
quả, doanh nghiệp phải nghiên cưú thị trường.
Nghiên cứu thị trường là quá trình tìm kiếm khách quan và có hệ thống
cùng với sự phân tích thu thập thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề cơ
bản của kinh doanh. Bởi vậy nghiên cứu thị trường giúp nhà kinh doanh có
thể đạt được hiệu quả cao và thực hiện được các mục đích của mình, đó cũng
là khâu mở đầu cho hoạt động kinh doanh, quyết định sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp.
Cơ chế thị trường làm cho hàng hoá phong phó, cung luôn có xu hướng
lớn hơn cầu, bán hàng ngày càng khó khăn, mức độ rủi ro cao, các doanh
nghiệp muốn thành công thì phải thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, mọi
hoạt động kinh doanh đều hướng vào khách hàng.
Nghiên cứu nhu cầu thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm được thông
tin về loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh, dung lượngthị trường, yêu cầu về
quy cách, chất lượng, mẫu mãhàng hoá của khách hàng hiểu rõ thị hiếu,
phong tục tập quán tiêu dùng ở mỗi nhóm và mỗi khu vực, tìm hiểu thông tin

về đối thủ cạnh tranh. Nội dung nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp bao
gồm:
15 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
- Thứ hạng phẩm cấp chất lượng nào phù hợp với nhu cầu thị trường của
doanh nghiệp.
- Đâu là mục tiêu của doanh nghiệp, sản phẩm xương sống của doanh
nghiệp, khách hàng lá ai, ở khu vực nào, nhu cầu hiện tại và tương lai của
hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh và các mặt hàng khác doanh nghiệp
đang quan tâm.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của hàng hoá doanh nghiệp kinh
doanh, ưu và nhược điểm của đối thủ cạnh tranh.
- Nguồn hàng nào thì phù hợp với nhu cầu của khách, phân phối như thế
nào cho hợp lý và nên cạnh tranh bằng hình thức nào.
Đó là toàn bộ thông tin cơ bản và cần thiết, mà một doanh nghiệp phải
nghiên cứu để phục vụ cho quá trình ra quyết định một cách đúng đắn, tối ưu
nhất. Để nắm bắt được những thông tin đó doanh nghiệp phải coi công tác
nghiên cứu thị trường là một hoạt động không kém phần quan trọng so với
các hoạt động khác như hoạt động quản lý, nghiệp vụ bởi vì công tác nghiên
cứu thị trường không trực tiếp tham gia vào các hoạt động trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp như mua, bán nhưng kết quả của nó ảnh
hưởng đến toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên
đây chưa phải là một giải pháp có thể giải quyết được mọi vấn đề của doanh
nghiệp nhưng nó là một hoạt động không thể thiếu được đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào.
Công tác nghiên cứu thị trường được tiến hành một cách khoa học sẽ giúp
cho doanh nghiệp xác định được :
- Lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và lựa chọn sản phẩm kinh
doanh cũng như các chính sách duy trì, cải tiến hay phát triển sản phẩm.

- Nhu cầu hiện tại, tương lai và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thị
trường, xác định được mục tiêu của doanh nghiệpmột cách đúng đắn.
16 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
- Tìm được nguồn hàng, các đối tác và bạn hàng kinh doanh, lựa chọn
kênh phân phối và các biện pháp xúc tiến phù hợp.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường và đánh giá khả năng tiềm lực của mình,
doanh nghiệp lựa chọn hình thức kinh doanh, mặt hàng, thị trường và người
cung cấp.
17 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
2. Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực đưa vào kinh doanh.
Kinh doanh tức là đầu tư tiền của, sức lực vào một lĩnh vực nào đó nhằm
kiếm lời, yêu cầu đối với doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh là phải
có các nguồn lực bao gồm nguồn lực về vốn và con người.
Các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động đưa vào kinh doanh bao
gồm vốn vô hình như sự nổi tiếng về nhãn hiệu, uy tín với khách hàng, bạn
hàng. Đây là nguồn quan trọng nhưng việc tích luỹ đòi hỏi thời gian lâu dài,
nguồn này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh và mở rộng quan
hệ với bạn hàng, khách hàng và đơn vị có liên quan.
Nguồn vốn hữu hình bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản
cố định bao gồm toàn bộ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh
như văn phòng, cửa hàng, hệ thống kho, các trang thiết bị, phương tiện vận
chuyển nguồn này góp phần tạo nên sức mạnh, uy thế của doanh nghiệp và
giúp cho hoạt động kinh doanh thuận lợi. Tài sản lưu động bao gồm vật liệu
đóng gói, bao bì, nhiên liệu, dụng cụ và các khoản tiền mặt, ngân phiếu, tiền
nhờ thu
Trong mét doanh nghiệp kinh doanh, vốn là vấn đề quan trọng và được

quan tâm nhiều nhất. Không có vốn hoặc quá Ýt vốn doanh nghiệp không thể
kinh doanh có hiệu quả được. Vốn lớn giúp doanh nghiệp thanh toán cho
người cung cấp đúng hẹn, tránh nợ đọng tràn lan, xây dựng niềm tin và củng
cố các quan hệ với đơn vị bạn hàng, đồng thời doanh nghiệp có thể áp dụng
hình thức trả tiền trước để có được nguồn hàng ổn định, nhất là khi nhu cầu
thị trường căng thẳng hoặc doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức thanh toán
chậm với khách hàng để duy trì thu hút thêm khách. Ngoài ra còn khắc phục
hiện tượng dự trữ quá Ýt hoặc không có dự trữ, tránh tình trạng không đủ đáp
ứng nhu cầu khách .
Bên cạnh yếu tố vốn kinh doanh thì yếu tố con người cũng góp phần
không nhỏ trong kinh doanh. Nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động vào kinh
18 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
doanh là quý hiếm tuy nhiên nguồn vốn này thì có hạn, nhất là trong điều kiện
huy động vốn khó khănnhư hiện nay. Sử dụng và khai thác nguồn vốn này có
hiệu quả phụ thuộc vào tài năng, kinh nghiệm và trình độ quản lý, bộ máy
điều hành của doanh nghiệp hay nói tóm lại đó là nhờ vào yếu tố con người.
Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp là phần cơ bản quan trọng, nếu bộ phận
này thực hiện tốt chức năng của mình doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển
được, ngược lại nó chỉ có tác dụng hình thức thì hoạt động của doanh nghiệp
không thể có hiệu quả được.
3. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh.
Các hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp thương mại bao gồm công tác
tạo nguồn, dự trữ, phân phối, bán hàng và thực hiện các hoạt động dịch vụ.
- Hoạt động tạo nguồn:
Doanh nghiệp thương mại thực hiện nhiệm vụ cung ứng cho sản xuất, tiêu
dùng những hàng hoá cần thiết, phù hợp nhu cầu. Để hoàn thành nhiệm vụ đó
thì doanh nghiệp phải tổ chức công tác tạo nguồn.
Công tác tạo nguồn là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra

nguồn hàng có khối lượng và cơ cấu thích hợp với nhu cầu. Thông qua việc
nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp xác định được nhu cầu về hàng hoá, dịch
vụ, xác định được các nguồn hàng, khả năng cung ứng của họ từ đó tổ chức
ký kết hợp đồng, đặt hàng. Các nguồn hàng có thể là: mua từ nguồn hàng trôi
nổi trên thị trường, nguồn hàng do liên doanh liên kết với đơn vị sản xuất để
khai thác, chế biến, nguồn hàng tự tổ chức sản xuất, nhận đại lý, ký gửi.
Để nắm vững thị trường nguồn hàng, hạn chế bị động trong lựa chọn đối
tác giao dịch, các doanh nghiệp phải nghiên cứu khả năng cung ứng của từng
loại hàng hoá. Đó là xác định số lượng nhà cung ứng trong và ngoài nước,
khả năng cung ứng của các nhà cung cấp trong hiện tại và tương lai. Khi
nghiên cứu về nhà cung cấp doanh nghiệp phải tìm hiểu về tình hình sản xuất
kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh để thấy được khả năng cung cấp
19 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
lâu dài, thường xuyên, liên kết kinh doanh và đặt mua, nghiên cứu về vốn, kỹ
thuật, uy tín của nhà cung cấp. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải tìm xem
nguồn nào thoả mãn được các yêu cầu của khách hàng. Nguồn hàng phù hợp
về mặt số lượng nghĩa là nó có thể đáp ứng đúng số lượng hàng hoá mà công
ty cần theo yêu cầu, đáp ứng theo yêu cầu về chất lượng, kịp thời gian, đảm
bảo hiệu quả cao. Ngoài ra nó còn phải thoả mãn các điều kiện khác của
doanh nghiệp như phù hợp với điều kiện vận chuyển, giao nhận, thanh toán
Mục đích của công tác tạo nguồn mua hàng là để bán hàng ,mua là tiền đề
cơ sở của hoạt động bán, để thực hiện mục tiêu kinh doanh đó là lợi nhuận vì
vậy mua hàng có ý nghĩa rất lớn khi mua hàng doanh nghiệp cần phải chú ý :
- Phải hiểu rõ thị trường và thương mại, khi mua phải tuân thủ các quy luật
của lưu thông :
+ Mua của người chán bán cho người cần .
+ Mua nơi giá thấp, bán nơi giá cao .
+ Mua tận gốc bán tận ngọn .

- Khi mua hàng phải lập kế hoạch thu mua có cơ sở khoa học :
+ Mua phải bán được và có lợi nhuận .
+ Cơ cấu thu mua phải phù hợp với nhu cầu .
+ Phải xác định được khối lượng mặt hàng chủ lực .
+ Số lượng mua theo kế hoach phải lớn hơn hoặc bằng số lượng bán ra
theo kế hoạch (Khối lượng lớn hoưn ở mức có giới hạn )
- Doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin kịp thời ,lựa chọn cơ hội mua
hàng tốt nhất
- Hoạt động dự trữ: Doanh nghiệp thương mại làm nhiệm vụ lưu thông
hàng hoá, trong quá trình vận động đưa hàng từ sản xuất đến tiêu dùng
thường xuyên có một bộ phận hàng hoá đang trên đường vận chuyển, ở các
kho của doanh nghiệp thương mại hoặc được giữ lại chờ tiêu dùng, bộ phận
hàng hoá này gọi là dự trữ.
20 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
Mục đích của dự trữ ở doanh nghiệp thương mại là để đảm bảo bán hàng
diễn ra liên tục, đều đặn, sẵn sàng phục vụ khách hàng ngay khi có nhu cầu,
tạo dựng niềm tin, uy tín với khách hàng, tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh
doanh.
Thông thường ở doanh nghiệp thương mại có 2 loại dự trữ là dự trữ
thường xuyên và dự trữ bảo hiểm. Dự trữ thường xuyên là lượng dự trữ chủ
yếu nhằm thoả mãn thường xuyên, đều đặn nhu cầu của khách hàng. Dự trữ
bảo hiểm là bộ phận dự trữ đề phòng khi có trường hợp công tác thu mua tạo
nguồn không theo đúng kế hoạch về thời gian, số lượng, chủng loại để đáp
ứng nhu cầu.
Ngoài ra với doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có tính thời vụ về
sản xuất, lưu thông, tiêu dùng thì có bộ phận dự trữ thời vụ.
Dự trữ đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, dự trữ không đủ mức cần thiết có nguy cơ làm gián đoạn hoạt động

kinh doanh, mặt khác dự trữ quá nhiều dẫn đến tình trạng ứ đọng hàng hoá,
vốn chậm lưu chuyển. Vì vậy việc xác định đúng đắn mức dự trữ có ý nghĩa
lớn, cho phép giảm các chi phí về bảo quản hàng hoá, giảm hao hụt, mất mát,
bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động thường xuyên, liên tục, thực hiện được
các mục tiêu đã đề ra, tránh dự trữ quá nhiều. Khi tiến hành xác định mức dự
trữ doanh nghiệp cần phải xác định được đại lượng tối đa, tối thiểu căn cứ
trên cơ sở tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua, bán trong kỳ.
Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách đều đặn, kịp thời,
tránh tình trạng thiếu hàng, không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
trong kinh doanh dự trữ phải tuân theo nguyên tắc :
+ Hàng hoá dự trữ cần phải kiểm tra dều đặn, định kỳ, kịp thời bổ sung
hàng hoá khi dự trữ ở mức giới hạn thấp nhất
+ Phải sắp xếp hàng hoá theo nguyên tắc dễ thấy dễ lấy dễ kiểm tra.
+ Phải sắp xếp hàng hoá theo nhóm khác nhau .
21 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
+ Quy định mức dự trữ thấp nhất và cao nhất
- Tổ chức phân phối và bán hàng: Bán hàng là khâu quan trọng mấu chốt, là
nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông, phục vụ
cho sản xuất và đời sống của nhân dân và thực hiện mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Đồng thời bán hàng là hoạt động nghiệp vụ quan
trọng chi phối các hoạt động nghiệp vụ khác như tạo nguồn, dự trữ, dịch vụ
Bán hàng là sự chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ H - T nhằm
thoả mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị sử dụng nhất định. Đứng
dưới giác độ nghệ thuật, người ta xem bán hàng là một quá trình tại đó người
bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo nhu cầu và đáp ứng ước muốn của họ trên cơ
sở thoả mãn quyền và lợi Ých của cả hai bên. Mở rộng hoạt động kinh doanh
phụ thuộc lớn vào tốc độ bán hàng nhanh hay chậm, hàng hoá bán được đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp còn tồn tại và phát triển, ngược lại doanh nghiệp

sẽ không thực hiện được mục tiêu của mình điều đó có nghĩa là doanh nghiệp
sẽ mất dần vị thế trên thị trường.
Đối với kinh doanh thương mại, hoạt động bán hàng tổ chức tốt có thể
làm tăng tiền bán ra và chỉ thông qua bán hàng cho người tiêu dùng giá trị của
sản phẩm dịch vụ mới được thực hiện, do đó mới có điều kiện thực hiện mục
đích của doanh nghiệp.
Bán hàng chỉ là một phương pháp giao tiếp trong kinh doanh cho phép
các thương vụ phù hợp với yêu cầu của khách trong quá trình mua bán. Người
bán hàng có thể đáp ứng yêu cầu của người mua và quan sát phản ứng của họ,
một nhân viên bán hàng thành công phải là người có kinh nghiệm đánh giá
khách hàng và có thể điều chỉnh nội dung thực hiện bán cho phù hợp với yêu
cầu của người mua.
Mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp thương mại bao gồm các cửa
hàng và hệ thống đại lý được bố trí rộng và thuận tiện để phục vụ khách hàng,
tuy nhiên khi xây dựng mạng lưới kinh doanh, doanh nghiệp cần phải bố trí
22 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
phù hợp với quá trình vận động của hàng hoá từ nguồn hàng đến nơi tiêu
dùng, mạng lưới cửa hàng phải được bố trí ở những nơi đông dân cư, những
địa điểm thuận lợi cho mua bán, phải tính đến hiệu quả của từng điểm bán
cũng như của toàn bộ doanh nghiệp, tránh sự diệt trừ lẫn nhau.
23 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
Đối với hoạt động bán hàng doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên
tắc:
+ Khối lượng mặt hàng và chất lượng hàng hoá phải đáp ứng được yêu
cầu của khách hàng.
+ Tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình bán.

+ Áp dụng phương pháp bán và quy trình bán hoàn thiện đảm bảo năng
suất lao động, chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng không ngừng nâng cao,
vì vậy đối với nhân viên bán hàng phải chọn những người tinh thông về
nghiệp vụ hàng hoá, có khả năng tuyên truyền giới thiệu, phải biết sử dụng
các phương tiện, dụng cụ trong quá trình phục vụ khách tạo không khí vui vẻ
thực sự có thể nắm bắt được tâm lý khách hàng và đáp ứng thoả đáng nhu
cầu.
+ Làm tốt công tác quảng cáo, kết hợp quảng cáo với bán hàng làm cho
hoạt động quảng cáo phát huy tác dụng thúc đẩy bán hàng.
Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực phân phối
và lưu thông phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt vì vậy phải tuân thủ nguyên
tắc:
+ Kinh doanh những hàng hoá dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
+ Phải lôi cuốn khách hàng rồi mới nghĩ đến cạnh tranh.
+ Khi làm lợi cho mình phải chú ý đến lợi Ých của khách hàng.
+ Tìm kiếm và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.
+ Nhận thức và nắm bắt cho được nhu cầu của thị trường để đáp ứng
đầy đủ.
Tuỳ thuộc vào quy mô kinh doanh, đặc điểm, tính chất, điều kiện vận
chuyển, doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức bán hàng thông qua các
kênh khác nhau như tổ chức bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua
mạng lưới bán lẻ, bán qua trung gian hay môi giới.
24 - -
Luận văn tốt nghiệp Đỗ lan Phương-
TM39B
Phân phối hàng hóa thực chất là quá trình chuyển hàng hoá vào các
kênh bán hàng một cách hợp lý, góp phần giảm chi phí lưu thông, đáp ứng tối
đa yêu cầu của thị trường đảm bảo lợi nhuận và uy tín với khách.
Đối với hoạt động phân phối hàng hoá để đem lại kết quả cao doanh

nghiệp cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc hiệu quả kinh tế thể hiện qua doanh thu và chi phí làm
sao đạt được lợi nhuận cao nhất.
+ Nguyên tắc đồng bộ liên tục: Khi phân phối hàng hoá phải tính đến
nhiều yếu tố như giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản
+ Nguyên tắc ưu tiên: Trong trường hợp có sự mất cân đối cục bộ mà
doanh nghiệp không thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất
lượng, thời gian, địa điểm thì cần phải cân nhắc lựa chọn phương án tốt nhất.
4. Quản trị vốn, chi phí, nhân sự trong kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Quản trị doanh nghiệp thương mại phải chú ý đến quản trị vốn, chi phí
và nhân sự, đây là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với sự ra đời, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, qua vốn kinh doanh cho phép biết được tiềm
lực của doanh nghiệp, vốn kinh doanh quyết định quy mô kinh doanh, mặt
hàng kinh doanh.
Vốn của doanh nghiệp thương mại là thể hiện bằng tiền của tài sản lưu
động, tài sản cố định. Quản trị vốn kinh doanh thực chất là thực hiện sử dụng
vốn trong kinh doanh và theo dõi được kết quả sử dụng vốn có bảo toàn và
phát triển không qua đó đưa ra biện pháp khắc phục.
Bất kỳ doanh nghiệp nào dù hoạt động trong phạm vi lớn hay nhỏ đều
quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy quản lý tốt vốn kinh doanh nhằm
quay vòng vốn nhanh tạo ra sù linh hoạt trong kinh doanh.
25 - -

×