Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

HỆ THỐNG VÀ THIẾT BỊ TRUYỀN DẪN QUANG TẠI VIỄN THÔNG ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.61 KB, 37 trang )

BÀI 5
HỆ THỐNG VÀ THIẾT BỊ TRUYỀN DẪN QUANG
TẠI VIỄN THÔNG ĐÀ NẴNG
2.1 Giới thiệu mạng Viễn Thông Đà Nẵng.
2.1.1 Giới thiệu chung:
Cùng với sự phát triển của thành phố mạng Viễn Thông Đà Nẵng kể từ năm 1993
đến nay đã phát triển nhanh chóng, hiện tại mạng viễn thông Đà Nẵng đã được số hoá
100% với số lượng hơn 111,624 máy điện thoại, hơn 73,014 thuê bao ADSL, khoảng
hơn 2,359 đường FTTH sử dụng cho các tiệm internet và các doanh nghiệp. Với địa thế
cản biển nước sâu, sân bay quốc tế, giao thông thuận lợi nối liền các khu công nghiệp
nên có nhiều thuận lợi để phát triển thành một thành phố hiện đại trong tương lai. Do
vậy mạng Viễn Thông Đà Nẵng đã được đầu tư và phát triển để đáp ứng nhu cầu của xã
hội, với các loại hình dịch vụ viễn thông như: Điện thoại cố định, điện thoại di động,
internet, các đường FTTH, điện thoại công cộng dùng thẻ, các đường truyền số liệu và
các đường truyền băng rộng.
3
3
Được đầu tư đồng bộ và có tính chiến lược, nên mạng chuyển mạch Viễn thông Đà
Nẵng được xem như một mạng lớn của khu vực miền trung và cả nước về qui mô cũng
như dung lượng. Đáp ứng được các nhu cầu về thông tin phục vụ cho mọi thành phần
với chất lượng tốt, dịch vụ đa dạng và hoạt động ổn định. 2 Công ty Điện thoại là đơn vị
được Viễn thông Đà Nẵng giao trực tiếp quản lý, vận hành khai thác và bảo dưỡng toàn
bộ mạng chuyển mạch trên địa bàn toàn Thành phố Đà Nẵng. Hình (1-1) cho thấy cấu
trúc của mạng chuyển mạch Viễn thông Đà Nẵng.
Hệ thống mạng chuyển mạch tại Viễn thông Đà Nẵng sử dụng loại tổng đài Alcatel
1000 E10 OCB 283 do Pháp sản xuất, hệ thống này hoạt động khá đồng bộ và ổn định
với dung lượng máy hiện có trên mạng vào khoảng 184,638 thuê bao trên 250.000 line.
Cấu trúc mạng bao gồm: 2 OCB (tổng đài Host) đó là: OCB Hoà Khánh và OCB Đài
Phát, được kết nối với 68 tổng đài vệ tinh (CSND) và 07 bộ truy nhập thuê bao (bộ tập
trung thuê bao) và 9 bộ MXU toả khắp trên địa bàn Thành phố. Tuy địa hình của Thành
phố khá đa dạng, mạng viễn thông Thành phố Đà Nẵng cũng vì thế mà rất phức tạp.


Nhưng những vùng xa xôi hẻo lánh vẫn được đáp ứng về nhu cầu thông tin liên lạc nhờ
sự linh hoạt của loại tổng đài này. Những xã vùng núi và trung du được lắp đặt các bộ
truy nhập thuê bao như AN2000, V5.2, ULC đưa về trung tâm bằng cáp quang hoặc
vi-ba đảm bảo thông tin liên lạc cho người dân dù ở nơi xa Thành phố nhất.
Mạng truyền dẫn Viễn Thông Đà Nẵng chủ yếu sử dụng cáp quang và các thiết bị
SDH. Với trên 400 km cáp quang và các thiết bị sử dụng công nghệ truyền dẫn SDH và
PDH Bao gồm:
- 3 tuyến Point - Point: Host 2/9 -CSND Tuý Loan, Host 2/9 - Miếu Bông, Host
Hoà Khánh - CSND Hoà Sơn sử dụng PDH 34Mbps.
- 4 tuyến PDH 34Mbps chạy song song với SDH: Host Đài Phát - Đông Tây,
Host Đài Phát -Trưng Nữ Vương, Host Đài Phát -Host Hoà Khánh: 02 tuyến
- Vòng Ring 622Mbps khu vực Đài Phát, dung lượng lắp đặt 252E1 kết nối
tổng đài Host với 11 tổng đài vệ tinh, bao gồm Ngô Gia Tự, Đông Tây, Trưng Nữ
Vương, Trần Quốc Toản, 47 Trần Phú, Thuận Phước, Ông Ích Khiêm, Trần Cao Vân,
Vĩnh Trung, Trạm HTC và Trạm VMS.
3
- Vòng Ring 622Mbps khu vực Hoà Khánh, dung lượng lắp đặt 126E1 kết nối
tổng đài Host với 08 tổng đài vệ tinh bao gồm Xuân Thiều, Liên Chiểu, Thanh Vinh,
Phước Tường, Đà Nẵng 2, Hải Phòng, Phú Lộc, Hoà Minh.
- Vòng Ring 622Mbps khu vực CSND 2/9 dung lượng lắp đặt 126E1 kết nối
tổng đài Host với 09 tổng đài vệ tinh bao gồm Hoà Cường, Duy Tân, Hoà Cầm, Tuý
Loan, Hoà Khương, Hoà Tiến, Miếu Bông, Cẩm Lệ, Khuê Trung.
- Vòng Ring 622Mbps khu vực CSND Bắc Mỹ An dung lượng lắp đặt 126E1
kết nối tổng đài Host với 06 tổng đài vệ tinh Hòa Quý, Non Nước, Sơn Trà, Mân Thái,
An Đồn, An Trung.
- Ngoài ra dự phòng mạng truyền dẫn còn sử dụng hệ thống ViBa gồm:
- Hệ thống ViBa CTR 210 và DM 1000 dự phòng luân phiên được sử dụng và
lắp đặt tại các điểm Miếu Bông, Hoà Cầm để dự phòng cho cáp quang và tăng luồng tại
các điểm trên trong thời gian chờ tăng dung lượng quang.
- Với năng lực mạng truyền dẫn như trên, Viễn Thông Đà Nẵng không những

đáp ứng được nhu cầu phát triển mạng của đơn vị mà còn đáp ứng được nhu cầu sử dụng
luồng E1 của khách hàng, các đường truyền số liệu, thuê kênh riêng
2.3 Thiết bị được sử dụng trong mạng truyền dẫn Viễn thông Đà Nẵng
Trên mạng truyền dẫn của Viễn Thông Đà Nẵng hiện có ba loại thiết bị truyền dẫn
đó là: Thiết bị sử dụng công nghệ truyền dẫn SDH, thiết bị sử dụng công nghệ truyền
dẫn PDH và thiết bị truyền dẫn vô tuyến ViBa.
2.3.1 Thiết bị SDH.
Hiện nay trên mạng truyền dẫn Viễn Thông Đà Nẵng đa số được thiết kế theo mạng
Ring nhằm tăng khả năng bảo vệ, do đó các thiết bi SDH chính là các thiết bị xen rẽ
ADM, trên mạng lưới hiện có:
- 09 trạm truyền dẫn sử dụng thiết bị SDH FLX 150/600. Trong đó có 2 trạm
Master, dung lượng mỗi trạm Master là 63E1. Số luồng trang bị cho mỗi trạm là 21E1.
- 20 trạm sử dụng thiết bị truyền dẫn SDH FLX600/600A. Trong đó có 02 trạm
Master, dung lượng lắp đặt mỗi trạm Master như sau:
3
+ ADM4 47 Trần Phú : 252 E1
+ ADM4 Hoà Khánh : 226 E1
2.3.2 Thiết bị PDH.
Đây là hệ thống truyền dẫn của Đà Nẵng trong những năm trước, sau khi lắp đặt hệ
thống truyền dẫn công nghệ SDH thì hệ thống PDH chỉ dùng để phục vụ cho những tổng
đài ở xa, chưa có điều kiện phát triển SDH và dùng để dự phòng, hiện nay trên mạng
truyền dẫn Viễn Thông Đà Nẵng có:
- 08 trạm truyền dẫn PDH 34Mbps điểm - điểm.
- Tổng dung lượng là 84 luồng E1.
- Thiết bị của hãng Alcatel.
2.3.3 Đồng bộ trong mạng viễn thông Đà Nẵng
Các tổng đài trong mạng Viễn Thông Đà Nẵng có khả năng tự động đồng bộ, đồng
bộ ngoài bằng tín hiệu 2MHz (G703.10) hoặc 2Mbps (G703.8).

Qua hình vẽ trên ta thấy, tín hiệu đồng bộ đầu vào của các CSND (CLK In) và các

tổng đài cấp dưới chính là tín hiệu đầu ra của tổng đài E10 (CLK Out).
3
TRẠM STS
RCHIS
RCHOR
TRẠM SMT
CLK In
CLK In
Đến các CSND và
tổng đài khác
Đến các trạm khác
Hình 2.1 Sơ đồ tiếp nhận đồng bộ của tổng đài E10
2.4 Tổng quát mạng truyền dẫn 10Gbps đang sử dụng tại Viễn thông Đà Nẵng
3
ALCATEL1660SM
MÂN THÁI
ALCATEL1660SM
SƠN TRÀ
ALCATEL1660SM
HẢI PHÒNG
ALCATEL1660SM
ĐÀ NẴNG 2
HOST
ĐÀI PHÁT
CSND
BẮC
MỸ AN
HOST
HÒA
KHÁNH

CSND
2/9
RING 3 ALCATEL
OCB ĐÀI PHÁT
MS_SPRING _2F
RING 2 ALCATEL
OCB ĐÀI PHÁT
MS_SPRING _2F
RING 6B ALCATEL
OCB HÒA KHÁNH
MS_SPRING _2F
RING 5B ALCATEL
OCB BẮC MỸ AN
MS_SPRING _2F
ADM16
ADM16
ADM16
ADM64
ADM16
ADM64
ADM16
ADM16
ADM16
ADM16
ADM16
ADM16
ADM16
ADM16
ADM16
ADM16

ADM16
ADM16
ADM16
ADM64
ADM16
ADM16
ADM16
ADM16
ADM64
4
ADM16
ADM16
ADM16
ADM16
ADM16
ADM16
ADM16
ALCATEL1660SM
ÔNG ÍCH KHIÊM
ALCATEL1660SM
TRẦN CAO VÂN
ALCATEL1660SM
TT THƯƠNG NGHIỆP
ALCATEL1660SM
THUẬN PHƯỚC
ALCATEL1660SM
45 TRẦN PHÚ
ALCATEL1660SM
ĐÔNG TÂY
ALCATEL1660SM

TRẦN QUỐC TOẢN
ALCATEL1660SM
NGÔ GIA TỰ
ALCATEL1660SM
TRƯNG NỮ VƯƠNG
ALCATEL1660SM
ANTRUNG
ALCATEL1660SM
PHƯỚC TƯỜNG
ALCATEL1660SM
AN ĐỒN
ALCATEL1660SM
THANH LỘC ĐÁN
ALCATEL1660SM
PHƯỚC MỸ
ALCATEL1660SM
AN KHÊ
ALCATEL1660SM
PHÚ LỘC
ALCATEL1660SM
HÒA MINH
RING
LIÊN
ĐÀI
ALCATEL
a
ALCATEL
1662SMC
ALCATEL
1662SMC

ALCATEL
1662SMC
ALCATEL
1662SMC
ALCATEL R2
1660SM
ALCATEL R3
1660SM
ALCATEL RLH
1660SM
ALCATEL RLH
1660SM
ALCATEL RLH
1660SM
ALCATEL RLH
1660SM
ALCATEL R6B
1660SM
ALCATEL R5B
1660SM
ADM16
MS_SPRING _2F
ADM16
ADM16
ADM16
ALCATEL1660SM
VMS_ANDON
ALCATEL1660SM
HTC_ANDON
ALCATEL1660SM

VMS_40LELOI
RING 1 ALCATEL
VMS_HTC
MS_SPRING
_2F
MSP
MSP
MSP
MSP
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
Mạng cáp quang 10Gbps, thiết bị truyền dẫn và quản lý của Alcatel, sử dụng
công nghệ ghép kênh SDH đang được lắp đặt thành những mạch vòng Ring tại
Viễn thông Thành phố Đà Nẵng và do Công ty Điện thoại quản lý. Mỗi Ring
10Gbps được thiết kế để có thể xen rớt các luồng 2Mbps, 34Mbps, 140Mbps,
155Mbps…
Các hệ thống quản lý và sử dụng trong mạng là:
Hệ thống truyền dẫn :
-1662SMC (STM-16 Synchronous Mutiplexr Compact)
-1660SM (STM-1/4/16/64 Mutil-service Core Node)
Hệ thống quản lý:
- 1320CT (Equipment Craft Terminal for SDH and DWDM network
element)
- 1353&1354 (Element Manager for SDH and Optical networks)
Mạng cáp quang 10Gbps của Viễn thông Đà Nẵng được lắp đặt gồm 01 vòng
Ring liên Host và 05 vòng Ring khu vực. Vòng Ring liên Host bao gồm các nút
mạng Đài Phát, Hòa Khánh, Đài 2/9, Bắc Mỹ An sử dụng 04 thiết bị 1660SM và
04 thiết bị 1662SMC liên kết với nhau. Thiết bị 1660SM kết hợp với thiết bị
1662SMC tạo nên những mạng truyền dẫn SDH theo khuyến nghị G707 của ITU-
T cho phép xen rớt các tín hiệu E1, E3 và tín hiệu STM_1.
05 vòng Ring khu vực đều sử dụng thiết bị 1660SM bao gồm các nút mạng:

Ring khu vực 1 : Đài Phát 1_HTC_VMS
Ring khu vực 2: Đài Phát 2, Thuận Phước, Trần Cao Vân, 45 Trần Phú, Ông
Ích Khiêm, TT Thương Nghiệp.
Ring khu vực 3: Đài Phát 3, Ngô Gia Tự, Trần Quốc Toản, Trưng Nữ
Vương, Đông Tây.
Thực tập nhận thức
Trang 31
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
Ring khu vực 5B: Bắc Mỹ An, An Trung, An Đồn, Mân Thái, Phước Mỹ,
Sơn Traø.
Ring khu vực 6B: Hòa Khánh, Phước Tường, An Khê, Hải Phòng, Đà Nẵng
2, Phú Lộc, Thanh Lộc Đán, Hòa Minh.
Cơ chế bảo vệ sử dụng trong mạng hiện nay là :
♦ MS_SPRing 2Fiber : dùng trong vòng Ring gồm các Node
1660SM.
♦ MSP : dùng giữa 2 Node 1660SM và 1662SMC.
2.4. Giới thiệu thiết bị trong mạng 10Gbps đang sử dụng tại Viễn thông Đà
Nẵng
2.4.1. Thiết bị 1660SM
2.4.1.1. Giới thiệu chung:
SDH (Đồng bộ số phân cấp) hiện nay là công nghệ truyền dẫn nổi trội trong
các mạng đô thị và mạng lõi. Cùng với nhu cầu đòi hỏi không ngừng của truyền
thông tốc độ cao, Alcatel đề cao tầm quan trọng của các thiết bị truyền dẫn quang
với các chức năng như hội tụ, chuyển mạch và chuyển tiếp lưu lượng, đem đến
cho ngành viễn thông và nhà cung cấp dịch vụ một giải pháp để xây dựng các
mạng quang thông minh tích hợp những khả năng TDM và Packet đáp ứng được
sự cạnh tranh mới và những lợi ích phát sinh truyền thống
1660SM hỗ trợ các cơ chế bảo vệ: Bảo vệ đoạn ghép kênh tuyến tính (MSP),
bảo vệ tuyến (SNCP) và bảo vệ MS-SPRing. Thiết bị có thể được cấu hình như
một bộ ghép kênh Hub (dùng trong cấu hình star), bộ Add/Drop hay bộ đấu chéo

tại chỗ để sử dụng trong mạng tuyến tính, rings, mesh.
Thiết kế của Alcatel 1660SM tích hợp công nghệ quang chuyển mạch dữ
liệu cho các giải pháp tối ưu về mạng đô thị, là 1 phần của dòng sản phẩm truyền
dẫn OMSN (Optical Multi-Service Node).
Thực tập nhận thức
Trang 32
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
2.4.1.2 Các ứng dụng của 1660 SM
-1660 SM có thể được sử dụng cùng với các sợi quang theo chuẩn G.652,
G.653, G.654. Thiết bị được sử dụng trong các ứng dụng chính sau:
- Trong các mạng Ring khu vực hoặc trong đô thị yêu cầu đa dịch vụ về dữ
liệu.
- Trên các đường trục liên vùng.
- Sử dụng trong cấu hình điểm-điểm với chức năng drop/insert và với các
trạm lặp.
- Sử dụng làm cổng kết nối quốc tế hay làm ranh giới giữa các mạng.
- Trong các ứng dụng đòi hỏi truyền ở khoảng cách cực xa, có sử dụng các
bộ khuếch đại.
2.4.1.3 Mô tả thiết bị
1660 SM là thiết bị truyền dẫn đa phương tiện STM-1/4/16/64, đấu chéo các
tín hiệu PDH và SDH ở các mức khác nhau cũng như các luồng dữ liệu dạng gói.
Thiết bị có thể hoạt động như một thiết bị đầu cuối hoặc như một bộ ghép kênh
Add/Drop.
Cấu trúc ghép kênh SDH và sơ đồ khối và của thiết bị 1660SM được thể hiện
ở hình 3.2 và 3.3 :
Thực tập nhận thức
Trang 33
Hình 2.2 : Cấu trúc ghép kênh SDH của 1660SM
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
1660SM có cấu trúc điều khiển tập trung, do đó hạn chế được việc sử dụng

bộ vi xử lý và phần mềm trên card điều khiển, card ma trận cũng như card chuyển
mạch ATM và card chuyển mạch Ethernet. Các card lưu lượng không có vi xử lý
trên bo mạch và được sử dụng chung cho các thiết bị truyền dẫn cùng họ của
Alcatel.
Cổng lưu lượng của 1660 SM có thể là PDH hoặc SDH. Tất cả các cổng
lưu lượng đều có thể được bảo vệ theo cấu hình N+1. Phụ thuộc vào cấu trúc
mạng sử dụng, 1660SM có thể thực hiện bảo vệ MSP theo cơ chế đơn hướng hay
song hướng trên các giao diện STM-n. Chức năng bảo vệ SNCP là chức năng có
sẵn của 1660 SM gồm bảo vệ theo cơ chế SNCP-I hay SNCP-N ở tất cả các mức
VCi.
Thực tập nhận thức
Trang 34
Hình 2.3 : Sơ đồ khối chức năng của thiết bị 1660SM
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
Các cổng SDH sử dụng trong cơ chế bảo vệ MSP hay SNCP được lựa chọn
linh hoạt thông qua phần mềm quản lý thiết bị tại chỗ hay từ xa tương ứng với vị
trí của các cổng này trên shelf. 1660 SM cũng có thể quản lý multiple 2 fibres MS-
Spring ở tốc độ 2.5G và 10G
Các giao diện quang long-haul và short-haul được hỗ trợ trên các giao diện
STM-1, STM-4 và STM-16, STM-64. Hơn thế nữa, các giao diện này cũng hoạt
động được với các bộ khuyếch đại khi cần truyền dẫn ở khoảng cách rất xa.
Các giao diện STM-1 và STM-16 cũng có thể thực hiện truyền dẫn song
hướng trên một sợi quang đơn, nguyên tắc hoạt động của sợi quang này tương tự
như bộ phận chia/kết hợp bên ngồi. Giao thức phần mềm giữa hai node đầu cuối
sẽ phát ra cảnh báo LOS khi phát hiện sợi quang bị đứt.
Các kênh nghiệp vụ, theo chuẩn SDH được hỗ trợ cho các dịch vụ phụ trợ.
Một kênh EOW với báo hiệu DTMF được sử dụng trong quá trình bảo dưỡng thiết
bị.
Khối tạo ra tín hiệu đồng bộ, được tích hợp trong card ma trận SDH, thực
hiện đồng bộ cho 1660 SM và cung cấp tín hiệu đồng bộ cho các thiết bị bên

ngoài. Tín hiệu đồng bộ có thể được lấy từ 1 nguồn đồng bộ 2MHz / 2Mb/s bên
ngoài, hoặc từ bất kỳ cổng STM-N, cổng 2Mb/s nào hay từ nguồn dao động nội
bên trong. Cơ chế lựa chọn nguồn đồng bộ SSM(Synchronisation Status Message)
và lựa chọn theo thứ tự mức ưu tiên cũng được hỗ trợ.
Khối điều khiển thiết bị thực hiện chức năng điều khiển thiết bị bao gồm cấu
hình, thu thập cảnh báo, theo dõi trạng thái và dữ liệu của thiết bị. Tiện ích
download phần mềm (tại chỗ và từ xa) cũng được hỗ trợ để cập nhật phần mềm
mới nhất cho khối điều khiển.
Thiết bị có thể được quản lý qua giao thức CMISE Craft Terminal bởi 1 máy
tính cá nhân gắn vào giao diện F(RS232) hoặc thông qua hệ thống quản lý mạng
OMSN (Network Managerment System) bằng giao diện Q(RJ45). Và 1660SM có
Thực tập nhận thức
Trang 35
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
thể hoạt động như một thiết bị trung gian để các NE trong dòng thiết bị truyền dẫn
của Alcatel có thể truy cập thông qua giao diện Q2/RQ2. (bằng dây mạng nối giữa
2 vòng ring)
Bằng cách này, 1660 SM có thể dễ dàng gửi và nhận các thông tin về cảnh
báo, cấu hình hệ thống, xử lý tới mạng quản lý tập trung TMN sử dụng chuẩn
SDH DCC.
2.4.1.4 Cấu hình vật lý thiết bị 1660SM
- Cấu trúc cơ khí của 1660SM được thiết kế dựa trên chuẩn rack 19 inch và
hỗ trợ EMI/EMC bảo đảm chống lại điện từ trường tuân theo tiêu chuẩn của ETSI.
- Kích thước vật lý của shelf 1660 SM là:
482mm×650mm×250mm(W×H×D)
- Các card được lắp trên shelf có kích thước: 265mm×213mm và 256mm x
88mm (H×D)
Thực tập nhận thức
Trang 36
Hình 2.4 : Cấu trúc vật lý của 1660SM

Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
Hình 2.4 thể hiện cấu trúc vật lý tổng thể của 1660 SM. Khung giá được chia
làm 2 phần : Phần trên là vùng access, phần dưới là vùng traffic và vùng điều
khiển.
Vùng access (bao gồm 21 slot), chứa các card truy xuất (access card) cung
cấp các giao tiếp vật lý, các card có chức năng chung: Cấp nguồn và các dịch vụ
khác , các slot đó dùng để cài các card như sau:
+ 1 slot khe thứ 11 dành cho card SERVICE, trên card này có các giao diện
AUX, EOW, cổng đồng bộ I/O 2MHz hoặc 2Mb/s
+ 2 slot dành cho card nguồn (ký hiệu là CONGIA và CONGIB), trên các
card này có các giao diện QB3 Int, housekeeping + remote alarm, Q2/RQ2
+ 18 slot dành cho các card access. Các slot này có thể cài các card access
sau:
- Card access 21×2Mb/s(giao diện cổng 75 ohm hoặc 120 ohm)
- Card access 3×34Mb/s
- Card access 3×45Mb/s
- Card 4×140Mbps/STM-1e
- Card 2×STM-1e/o có module chuyển đổi
- Card acess 16×STM-1
- Card access 12×STM-1 quang
- Card access 14×Ethernet 10/100
Thực tập nhận thức
Trang 37
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
- Card access 4×1000 LX/SX
- Card access 16×10/100 Ethernet ISA-PR (rộng 2 slot)
- Card access 4×Ethernet 1000 ISA-PR (rộng 2 slot)
- Card quang booster (độ rộng 2slot)
- Card quang khuyếch đại (độ rộng 2 slot)
- Card MUX/DEMUX sử dụng cho ứng dụng CWDM

- OADM module sử dụng cho ứng dụng CWDM
Vùng Basic (ở dưới) chứa các card xử lý lưu lượng (port card), các card có
chức năng chung : Điều khiển, đồng bộ hoá, kết nối chéo (bao gồm 20 slot) có thể
gồm các card sau :
+ Lên tới 2 slot dành cho card ma trận chuyển mạch (card Matrix A, B)
+ 1 sot dành cho card điều khiển thiết bị (card EQC)
+ 17 slot còn lại có thể dùng cho các card sau:
- Card 63×2Mb/s
- Card 3×34/45Mb/s
- Card 4×140Mbps/STM-1e
- Card 4×STM-1e giao diện điện
- Card 4×STM-1e/o biến đổi điện/quang
- Card 1×STM-4o giao diện quang
- Card 4×STM-1o giao diện quang
- Card 4×STM-4o giao diện quang
- Card 4×STM-1/4 SFP
- Card 1×STM-16o giao diện quang (độ rộng 2 slot)
Thực tập nhận thức
Trang 38
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
- Card 1×STM-16o giao diện quang slim (độ rộng 1 slot)
- Card 1×STM-64o giao diện quang
- Card ISA-Ethernet 11×10/100 Base T
- Card ISA-Gigabit Ethernet 4×1000 SX/LX
- Card ISA-Ethernet Switch ES1/4/16
- Card ISA ATM
- Card ISA PR-EA
- Card ISA-PR
- Card STM-16 (ứng dụng cho CWDM)
- Card 4×ANY

- Card 4×OC3 với bộ convert AU3/TU3
2.4.1.5 Các khối chức năng của thiết bị 1660SM
• Khối điều khiển
Khối điều khiển thực hiện chức năng quản lý (SEMF: Synchronous
Equipment Management Function) theo chuẩn G.783 của ITU-T. Khối này kết nối
với các hệ thống quản lý bên ngoài thông qua chuẩn giao diện QB3 CMIP. Mô
hình quản lý được tuân theo chuẩn G.774 của ITU-T. Điều khiển thiết bị thông
qua giao diện đầu cuối truy cập nhân công “Local Craft Terminal” cũng dựa trên
giao diện tương tự.
1660SM có cấu trúc điều khiển tập trung, dựa trên mô hình 2 mức:
- Equipment Controller (EC), quản lý kênh DCC, giao diện CT/OS và quản
lý dữ liệu cơ sở
- Shelf Controller (SC), quản lý các cảnh báo, thực hiện giám sát, theo dõi và
bảo vệ thiết bị.
Thực tập nhận thức
Trang 39
Hình 2.5 Card EQC
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
2 vi xử lý được sử dụng tương ứng với 2 chức năng điều khiển EC và SC.
Bộ vi xử lý EC được tích hợp trên card điều khiển thiết bị (Equipment Controller
unit) trong khi bộ vi xử lý SC được tích hợp trong card ma trận chuyển mạch
SDH. Chúng truyền tín hiệu thông qua bus ISSB (Intra Shelf
Serial Bus). Vi xử lý SC thực hiện các chức năng SDH, thu
thập dữ liệu (cảnh báo, thông tin theo dõi) và cấu hình thiết bị
thông qua các bus song song (ISPB: Intra Shelf Parallel Bus)
trên backplane của 1660SM. Chức năng truyền thông các bản
tin (MCF: Message Communication Function) được thực hiện
thông qua khối EC, khối này có thể quản lý 32 kênh DCC.
Việc lựa chọn các cổng STM-n và kênh DCCm hoặc kênh
DCCr thông qua giao diện đầu cuối truy cập nhân công ”Local

Craft Terminal”.
Quá trình lưu trữ cơ sở dữ liệu về cấu hình và download
phần mềm được thực hiện bằng cách thay đổi Card Flash
PCMCIA.(Thẻ ATA nằm trong card EQC)
Khối EC cũng thực hiện chức năng như một phương tiện
trung gian để kết nối với các thiết bị quản lý Alcatel khác
thông qua giao diện Q2/RQ2. Thông tin quản lý được xử lý
thông qua giao diện Q2/RQ2 và ghép vào kênh DCC truyền
lên đường truyền SDH để đưa tới hệ thống quản lý tập trung
TMN.
Khi ma trận chuyển mạch SDH được bảo vệ trong cấu
hình 1+1 thì chức năng SC cũng được bảo vệ. Trong trường
hợp khối EC bị lỗi thì vẫn không ảnh hưởng đến lưu lượng cũng như không có tự
động chuyển mạch bảo vệ xảy ra, vì lưu lượng được quản lý bởi khối SC của ma
trận chuyển mạch SDH.
Thực tập nhận thức
Trang 40
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
Hình bên là card điều khiển EQC, được cài ở slot 22 trên subrack của
1660SM
Chú thích:
(1): Nút reset card
(2): Giao diện quản lý NE tại chỗ (RS232)
(3): Được sử dụng bởi nhà sản xuất. (RJ45)
(4): Đèn LED (đỏ) - Cảnh báo Urgent trên thiết bị (Critical hoặc Major)
(5): Đèn LED (đỏ) - Cảnh báo Not Urgent trên thiết bị (Minor)
(6): Đèn LED (vàng) - Lưu trữ cảnh báo (Attended)
(7): Đèn LED (vàng) - Điều kiện bất thường
(8): Đèn LED (vàng) - Cảnh báo Indicatve (Warring)
(9): Nút kiểm tra đèn trên card

(10): Nút lưu trữ cảnh
(11): Đèn LED (xanh): Card đang hoạt động
(12): Đèn LED hai màu:
+ Màu đỏ: Card lỗi
+ Màu xanh: Card hoạt động tốt.
• Khối kênh nghiệp vụ
Chuẩn SDH cho phép hỗ trợ các kênh nghiệp vụ thông qua các bytes mào
đầu đoạn (SOH) và mào đầu tuyến (POH) của các khung đồng bộ. Các bytes này
được sử dụng để căn chỉnh từ, kiểm tra chẵn lẻ, vận hành quản lý mạng, thực hiện
theo dõi trong khung SDH. 1 số kênh dữ liệu và kênh nghiệp vụ có sẵn để sử
dụng. Các bytes mào đầu quản lý bởi 1660 SM được liệt kê ở bảng 3.1, bảng 3.2,
bảng 3.3 và bảng 3.4
Thực tập nhận thức
Trang 41
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng

Thực tập nhận thức
Trang 42
Bảng 2.4
Bảng 2.2
Bảng 2.1
Bảng 2.3
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
Bảng 2.5 là các bytes SOH dùng cho tính năng “cross connection” và truy
cập tại chỗ. Các bytes dự trữ cho tương lai hoặc quốc tế được đánh dấu “x”.
Ngoài ra các bytes F2 và F3 trong phần mào đầu tuyến POH của VC4/VC3
cũng có thể được “cross-connected” hoặc “dropped” tại các bộ ghép kênh SDH.
Tất cả các bytes tương tự như trên có thể được sử dụng một cách linh hoạt, phụ
thuộc vào nhu cầu của người vận hành mạng. Các bytes này có thể được “cross-
connected” tới bất kỳ cổng SDH/PDH (34Mb/s, 45Mb/s, 140Mb/s) trong thiết bị

SDH hoặc tới các giao diện đầu cuối AUX/EOW.
1660 SM cung cấp các giao diện đầu cuối phụ trợ sau:
+ 4×V.11 (64kb/s)
+ 4×RS-232(64kb/s)
+ 4×G.703(64kb/s)
+ 2×G.703(2Mbs/)
+ Giao diện kênh nghiệp vụ “orderwire”
Giao diện của các kênh phụ trợ này được nằm trên card SEVICE, ở slot 11
của 1660SM
Thực tập nhận thức
Trang 43
Bảng 2.5
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
• Khối nguồn đồng bộ
Khối đồng bộ cung cấp tín hiệu đồng bộ cho tất cả các khối khác trong NE và
được coi là đồng hồ của thiết bị SDH (SEC). Khối nguồn đồng bộ SETS (SDH
Equipment Timing Source) của 1660 SM hoạt động tuân theo chuẩn G.783 của
ITU-T.
Các khối chức năng SETS của 1660 SM thể hiện trong hình sau:
Nguồn đồng bộ đầu vào sử dụng trong SETS có thể là:
- Các luồng STM-n
- Các cổng traffic 2Mb/s
- Nguồn đồng bộ 2MHz/2Mbps bên ngoài
- Bộ dao động nội bên trong
Chế độ tự động lựa chọn nguồn đồng bộ được thực hiện thông qua khối
Selector B sử dụng thuật toán SSM, hoặc thông qua cơ chế phân mức thứ tự ưu
tiên. 1660 SM cũng hỗ trợ lựa chọn nguồn đồng bộ thông qua cơ chế “manual”.
Khối SETS cung cấp 2 đầu ra: NE clock reference được sử dụng như là nguồn
Thực tập nhận thức
Trang 44

Hình 2.6 : Sơ đồ khối nguồn đồng bộ của 1660SM
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
đồng bộ bên trong để đồng bộ cho các tín hiệu ra SDH STM-n, đầu ra 2MHz /
2Mb/s dùng để đồng bộ cho các thiết bị bên ngoài. Phân cấp nguồn đồng bộ hỗ trợ
tối đa 6 nguồn đồng bộ, các nguồn đồng bộ này có thể được lựa chọn từ bất kỳ
cổng traffic STM-n hoặc 2Mb/s. Khối SETS có 3 chế độ hoạt động: Locked,
Holdover và Free-running. Trong chế độ Holdover, khối SETS sẽ dùng tần số của
nguồn đồng bộ cuối cùng trong phân cấp đồng bộ trước khi nguồn này trở nên lỗi
với độ sai số 0.37ppm mỗi ngày để dùng làm tín hiệu đồng bộ cho NE. Độ chính
xác của bộ dao động nội bên trong là 4.6ppm. Khi ma trận chuyển mạch SDH
được bảo vệ ở chế độ 1+1, chức năng đồng bộ cũng được bảo vệ
• Khối nguồn
Khối nguồn được thiết kế theo cấu trúc phân bố. Điện áp
vào từ -48V đến -60V (lấy nguồn DC từ tổng đài) được đưa tới
tất cả các card trên khung giá của 1660SM mà không cần phải
chuyển đổi mức điện thế.
Hệ thống cấp nguồn theo kiểu phân bố cho từng card trên
shelf sẽ đảm bảo an toàn và ổn định hơn so với hệ thống chỉ sử
dụng 1 module chuyển đổi điện áp cho tất cả các card.
Card nguồn (CONGI) được cài ở slot 10 và 12 trên subrack
1660SM.
Ngoài ra trên card nguồn còn có các giao diện cho cảnh báo
bên ngoài, Rack Alarm, giao diện 10Base2, 10Base T để cấu
hình NE
- Giao diện C2 trên card nguồn CONGI dùng để đưa các
cảnh báo bên ngoài của các thiết bị khác vào 1660SM.
- Giao diện RS485 nằm trên card CONGI dùng để kết nối
1660SM với một thiết bị khác không phải chuẩn SDH
- Giao diện Q3 10 Base 2 sử dụng cáp đồng trục 75ohm
Thực tập nhận thức

Trang 45
Hình 2.7
Card CONGI
Hình 2.8
Card MATRIXE
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
- Giao diện Q3 10 Base T sử dụng cáp xoắn, RJ45.
Các giao diện này để quản lý 1660SM thông qua mạng LAN (Ring – Ring)
• Ma trận “Cross Connect” SDH
Ma trận “Cross Connect” SDH là ma trận chuyển mạch non-blocking, có thể
thực hiện chuyển mạch ở các mức AU4s, TU3s, TU12s giữa các cổng SDH và
cổng PDH. Ma trận này thực hiện 1 số kiểu kết nối như :
- Kết nối đơn hướng điểm - điểm
- Kết nối song hướng điểm – điểm
- Kết nối đơn hướng điểm - đa điểm
- Kết nối SNCP Drop&Continue
- Kết nối MS-Spring Drop&Continue
Dung lượng kết nối tối đa của ma trận chuyển mạch tương
đương 384x384 STM-1 ở mức High Order VC và tương đương
256x256 STM-1 ở mức Low Order VC(16128 VC12s). Kết nối
giữa các cổng STM-4, STM-16 và STM-64 cho các tín hiệu
AU4-4C, AU4-16C và AU4-64C cũng được hỗ trợ. Tất cả các
AUGs quản lý bởi ma trận SDH được cấu trúc theo chuẩn ghép
kênh ETSI (1×AU-4).
Ma trận đấu chéo còn thực hiện bảo vệ SNCP/N và
SNCP/I và MS_SPring. Chế độ bảo vệ có thể là revertive hoặc
non-revertive. Ma trận đấu chéo cũng hỗ trợ bảo vệ MS-SPring
2×2 fibres ở mức STM-64 với 96 nhánh STM-1.
Ma trận đấu chéo cũng có thể tuỳ chọn cấu hình ở chế độ
bảo vệ 1 + 1.

Hình bên là card ma trận đấu chéo MATRIXE
Card này được cài ở slot 23 và 40 trên subrack 1660SM.
Thực tập nhận thức
Trang 46
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
Chú thích: (1): Nút reset card
(2): RJ45, được dùng bởi nhà sản xuất
(3): Đèn Led thể hiện trạng thái:
- Màu đỏ: Card lỗi
- Màu xanh: Card hoạt động bình thường
- Màu cam: Card trong trạng thái dự phòng
• Khối traffic:
- Các card đang sử dụng thực tế :
 Card truy xuất 21×2M (A21E1)
Card A21E1 được cắm ở các slot 1-9 và 13-21.
Card A21E1 cung cấp các giao tiếp vật lý cân bằng 120 ohm và truy xuất
21E1 cho các card xử lý lưu lượng P63E1.
Nhóm 3 card A21E1 liên tiếp được kết nối vào ra thông qua Backpanel cho
63 luồng tín hiệu PDH (PDH : 2,048Mb/s , mã HDB3)
Card A21E1 có thể cấu hình bảo vệ EPS N + 1
Thực tập nhận thức
Trang 47
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
Trên card Access A21E1 có 3 connector, mỗi connector tương ứng với 7E1
như hình sau:
Thực tập nhận thức
Trang 48
Hình 2.9 : Giao diện kết nối trên card Access A21E1 (120ohm)
Xưởng Điện Tử Viễn thông Đà Nẵng
 Card xử lý lưu lượng 63×2M(P63E1)

Card này xử lý 63 luồng E1 tương ứng được truy xuất ở access card A21E1,
sử dụng phương pháp ghép không đồng bộ các luồng tín hiệu 2Mb/s vào các
container ảo VC12s, tuân theo chuẩn G.703.
Card 63×2Mb/s này hỗ trợ chức năng định thời lại các luồng 2Mb/s. Chức
năng này cho phép đưa tín hiệu đồng bộ bên trong của NE vào các khung đầu ra
2Mb/s. Có thể enable hoặc disable chức năng này tại mỗi cổng 2Mb/s.
Qui luật cắm card 63E1 (P63E1) và card access 21E1 (A21E1) tương ứng
trên subrack 1660 SM được thể hiện trong hình sau:
Thực tập nhận thức
Trang 49

×