Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.21 KB, 48 trang )

Một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi
/>• Mục lục
• Phần I: Nội dung
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
6. Giả thuyết khoa học
Phần II
Nội dung nghiên cứu của việc rèn luyện phát âm cho
trẻ tư 3-4 tuổi thông qua trò chơi học tập
Chương I Cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài
1. Một số vấn đề lý luận ngôn ngữ
2. Hoạt động vui chơi
3. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ
Chương II: Xây dựng một số trò chơi học tập nhằm rèn luyện phát
âm cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi
4. Mục đích – nội dung nguyên tắc xây dựng trò chơi học tập
và thực hiện.
5. Hệ thống các trò chơi
6. Thực hiện tổ chức một số trò chơi học tập nhằm rèn luyện
phát âm cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi
Phần III Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
*Cơ sở lý luận
Ngạn ngữ Việt Nam có câu:
“ Phong ba bão táp


Không bắng ngữ pháp Việt Nam”
Đất nước Việt Nam ta đẹp vô cùng. Dân tộc ta từ ngàn năm xưa đã
xây dựng cho mình một nền văn hóa riêng đậm đà bản sắc dân tộc,
Trong đó ngôn ngữ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống
con người trong sự hình thành và phát triển của xã hội loài người.
Thật vậy như một nhà văn người pháp nói: “ Ngôn ngữ là chiếc gương
để ta soi mình trong đó” . Trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ
mầm non cần hình thành và phát triển ngôn ngữ bởi lẽ ngôn ngữ chính
là phương tiện để tư duy, nó đóng vai trò rất lớn trong việc phát triển
trí tuệ và các quá trình tâm lý khác.
Nhờ có ngôn ngữ mà đời sống tính thần của con người ngày càng
phong phú . Con người có thể thông báo, trao đổi thông tin nào đó
trong cuộc sống giúp người gần người hơn.
Ngôn ngữ có vai trò lớn trong xã hội loài ngườiN, cũng như đối với con
người, Những kho tàng văn hóa, những tri thức, những kinh nghiệm
lịch sử đều được chứa đựng trong ngôn ngữ. Với trẻ ngôn ngữ còn là
phương tiện để điều khiển, điều chỉnh hành vi giúp trẻ lĩnh hội các giá
trị đạo đức mang tính chuẩn mực. Nhờ có ngôn ngữ mà con người khác
xa so với động vật. Vì vậy phát triển ngôn ngữ cho trẻ em là rất quan
trọng đặc biệt là lứa tuổi 3-4 tuổi, Đây là thời ký phát cảm ngôn ngữ
vốn từ của trẻ tăng nhanh. Tần số lời nói trong ngày tăng lên đáng kể,
Phương tiện giao tiếp nổi trội là ngôn ngữ nói. đặc biệt là trẻ hay đặt
ra những câu hỏi dề tìm hiểu nguyên nhân, nguồn gốc của sự vật, hiện
tượng. đồng thời trẻ lứa tuổi xuất hiện một số tật ngôn ngữ . Nên đây
là thời điểm tốt để rèn luyện phát âm và phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Mặt khác vấn đề xây dựng con người mới là một trong những mục tiêu
quan trọng hàng đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu giáo
dục mầm non nhằm phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Mà phương
châm của ngành học mầm non là “học bằng chơi, chơi bằng học”. Trò
chơi là phương tiện quan trọng nhất để phát triển trí tuệ, đạo đức,

thẩm mỹ và thể lực. Khi mới sinh ra đứa trẻ đã rất sung sướng với lời
ru ầu ơ của bà, của mẹ và đã có những phản xạ đáp lại. Cuối năm đầu
trong một số tình huống cụ thể lời nói đã trở thành phương tiện để
nhận thức và giao tiếp với những người xung quanh.
Còn với trẻ 3-4 tuổi thì hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của
trẻ. Chơi là nhu cầu tự nhiên của trẻ, trẻ cần chơi như cần ăn cơm,
nước uống, không khí để thở. Qua trò chơi giúp trẻ lĩnh hội những tri
thức khoa học tiến tiến một cách nhẹ nhàng, thoải mái giúp trẻ phát
triển các tố chất vân động. Đồng thời việc tổ chức hướng dẫn trẻ chơi
các trò chơi có mục đích, có nội dung phong phú theo yêu cầu và
nhiệm vụ giáo dục đã tác động đến trẻ mọi mặt: ý thức tình cảm, ý
chí, hành vi của trẻ. Trò chơi được sử dụng nhắm phát triển toàn diện
nói chung và ngôn ngữ nói riêng của trẻ.
* Cơ sở thực tiễn
Hiện nay việc luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo đã được chú ý những
giáo viên còn nhiều lúng túng trong việc tổ chức hướng dẫn trẻ. Tiết
học còn khô cứng, thiếu linh hoạt và còn gò bó.
Việc tổ chức cho trẻ chơi trò chơi học tập còn nhiều hạn chế không
thường xuyênV, kết quả chưa cao.
Các trò chơi học tập còn thiếu thốnC, ít ỏi. Là một người làm công tác
giáo dục, bản thân thấy rõ tầm quan trọng cũng như yêu cầu của vấn
đề nên tôi mạnh dạn chọn đề tài “nghiên cứu khả năng luyện phát âm
cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi”. Để làm đề tài nghiên cứu nhằm góp một
phần công sức nhỏ bé của mình vào sự nghiệp nói chung và sự nghiệp
giáo dục mầm non nói riêng.
II – Mục đích nghiên cứu:
Thông qua đề tài này nhằm nghiên cứu và đề xuất một số nội dung và
biện pháp luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo lứa tuôit 2-4 tuổi. Thông
qua trò chơi học tập.
III – Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.1 Tìm hiểu những cơ sở lý luận và vai trò của việc rèn luyện
phát âm cho trẻ 3-4 tuổi.
3.2 Tìm hiểu thực trạng
3.3 Xây dựng một số hình thức nhằm rèn luyện phát âm cho trẻX
IV – Phương pháp nghiên cứu
1/ Phương pháp nghiên cứu lý luận về việc luyện phát âm cho trẻ 3-4
tuổi thông qua trò chơi.
Phương pháp quan sát: để xác định thực trạng thực hiện phát triển
ngôn ngữ đối với trẻ 3-4 tuổi ở trương mầm non Bồng Khê – Con
Cuông – Nghệ An
2/ Phương pháp Ankét
3/ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
4/ Phương pháp chuyên gia
5/ Phương pháp thực nghiệm khoa học
V – Khách thể và đối tượng nghiên cứu
* Khách thể
Nghiên cứu 20 trẻ ở trường mầm non Bồng Khê – Con Cuông – Nghệ
An
* Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ phát âm và luyện phát âm cho trẻ 3-4 tuổi.
VI – Giả thuyết khoa học:
Nếu ta sử dụng các trò chơi có nội dung phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý trẻ và hấp dẫn thì rèn luyện khả năng phát âm của trẻ
• Phần thứ hai
Nội dung nghiên cứu của việc rèn luyện phát âm cho
trẻ 3t-4 tuổi qua trò chơi học tập
Chương I cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu
1. Một số vấn đề lý luận ngôn ngữ
1.1. Ngôn ngữ và vai trò của ngôn ngữ: ngôn ngữ chính là một hoạt
động tâm lý

Ngôn ngữ chỉ có ở con người và cũng chính từ lao động và cũng chính
từ lao động con người tiến hóa từ vượn thành người và phát triển
Ngôn ngữ giữ vai trò to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân
cách của trẻ em. Mắt khác ngôn ngữ có chức năng thiết lập và giải
quyết các nhiệm vụ của hoạt động trí tuệ của con người và là công cụ
lưu trữ nền văn minh, văn hóa tri thức của nhân loại.
Về bản chất của ngôn ngữ V.I. LêNin: “ Ngôn ngữ là phương tiện giao
tiếp quan trọng nhất của con người”. Sống trong xã hội con người luôn
luôn phải giao tiếp với những người xung quanh. Hoạt động giao tiếp
không chỉ được hiểu đơn giản là sự truyền tri thức từ cá thể này đến cá
thể khác mà chính là sự tác độngqua lại giũa con người và conngười
tiến hành mọi hoạt động . Ngôn ngữ giúp con người suy nghĩ, bàn bạc
thảo luận đề tiến hành hoạt động lao động. Tạo ra sản phẩm lao động.
Như vậy nhờ có ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất
mà xã hội loài người tồn tại và phát triển.
Ngôn ngữ có vai trò đinh hướng, điều chỉnh, điều khiển hành vi, hoạt
động của con người và góp phần hoàn thiện nhân cách.
1.2. Những cơ sở khoa học của sự phát triển ngôn ngữ
1.2.1 Cơ sở tâm lý giáo dục học của phương pháp phát triển ngôn
ngữ .
- Ngôn ngữ là một hoạt động tâm lý mà ở đó có một hoặc nhiểu chue
thể cùng tham gia và các hoạt động. Nó là dạng hoạt động cần thiết và
rất quan trọng cho mọi hoạt động . Những nghiên cứu tâm lý học đx
chỉ ra các chức năng tâm lý của hoạt động ngôn ngữ .
+ Chức năng giao lưu
+ Chức năng ghi nhận, giú gìn các di sản lịch sử cuả lòai người
+ Chức năng truyền đạt và tiếp thu các di sản lịch sử của loài người
+ chức năng công cụ của hoạt động trí tuệ
o Về mặt ngôn ngữ học thì hoạt động ngôn ngữ có chức
năng:

+ Chức năng biểu danh những tên gọi của các sự vật hiện tượng các
quá trình xung quanh chúng ta.
+ Chức năng biểu niệm ngôn ngữ và khái niệm, biểu danh ngôn ngữ là
tên gọi của các khái niệm, các phạm trù
+ Chức năng biểu cảm của ngôn ngữ: là phương tiện thể hiện cũng
như là thông hiểu tình cảm, hiểu đối tượng giao lưu.
Ngôn ngữ nghiên cứu tâm lý học đã giúp chúng ta phân biệt được
những giao tiếp giữa người và động vật. Giao tiếp và giao lưu biểu hiện
ở cả con gnười và con vật. Sự khác nhau giữa giao tiếp của con người
và con vật ở chỗ con người giao tiếp chủ yếu là nhờ ngôn, ngữ ngôn
ngữ làphương tiện giao lưu đặc sắc nhất. Giáo dục và dạy học là động
lực của quá trình phát triển ngôn ngữ Tức là giáo dục và dạy học nó
đóng vai trò quyết định trong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em. Giáo
dục nó dựa vào thuyết của vùng phát triển gần nhất của VƯGÔSKI.
Tâm lý học cho rằng: các tiền đề của các cơ quan sinh lý. Sự phát triển
trưởng thành và chín muồi của các cơ quan sinh lí là tiền đề của việc
phát triển ngôn ngữ .
+ Đặc điểm của bộ máy phát âm (sự phát triển của bộ máy phát âms)
môi trường ngôn ngữ và môi trường giáo dục là điều kiện để phát
triển ngôn ngữ, trẻ em giao tiếp với người xung quanh, học ngôn ngữ
nói của bạn bè, cha mẹ, người thân, vì ngôn ngữ nói của người thân
chịu ảnh hưởng rất lớn với ngôn ngữ của trẻ. Trẻ em ở vùng nào thì
nói theo ngôn ngữ của vùng đó.
1.2.2. Cơ sở ngôn ngữ học củ phương pháp phát triển ngôn ngữ
Ngôn ngữ được cấu thành từ các tiểu hệ thống đó là âm thanh, ngữ
nghĩa, cấu trúc chung và cách sử dụng trong giao lưu hàng ngày biết
một ngôn ngữ là nắm được tất cả các lĩnh vực trên và sử dụng chúng,
tổng hợp chúng, vào hệ thống giao tiếp sinh hoạt,
Thành tố 1: Thành tố đầu tiên là phát âm, hệ thống âm thanh của
ngôn ngữ tức là dạy trẻ phát âm các âm của tiếng Việt, phát âm các từ

trong câu, cách phát âm cả câu và cách phát âm một văn bản nên hạ
giọng, nhấn mạnh từ, kéo dài từ để khi phát âm thể hiện sự hiểu biết
tình cảm cũng như thái độ của người nói.
Thành tố 2: Ngữ nghiã bao gồm vốn từ hay là cách thức một khái
niệm nào đó được diễn đạt trong từ hay một tập hợp từ. Khi trẻ mới sử
dụng từ, từ đó thường không có ý nghĩa ngióng như ở người lớn. để
xây dựng vốn từ của hàng ngàn từ và liên kết chúng bằng mạng lưới
các khái niệm có liên quan với nhau, lớn dần lên, trẻ không những sử
dụng từ một cách chính xác hơn, mà còn luôn luôn có ý thức với ngữ
nghĩa của từ và thực hiện chúng theo cách thức sáng tạo Thành
tố 3: Ngữ pháp. khi trẻ lĩnh hội vốn từ trẻ bắt đầu liên kết các từ theo
một qui luật nhất định để thực hiện một ý nghĩa nào đó. Kiến thức về
ngữ pháp có hai thành phần: cú pháp (là những qui luật mà từ được
liên kết trong câul) và hình thái học là cách thức sử dụng các qui luật
ngữ pháp để biểu đạt giống số thế bị động hay chủ động.
Thành tố 4: Tình hình sử dụng ngôn ngữ haygọi là tính thực tiễn. Nói
đến mặt giao tiếp của ngôn ngữ .
Dể giao tiếp co shiệu quả trẻ em phải học cách tham gia vào hoạt
động giao tiếp, tiếp tuck phát triển chủ đề giao tiếp thể hiện ý kiến, ý
nghĩa của mình một cách rõ ràng. Them vào đó trẻ phải biết diễn đạt
bằng cử chỉ, điệu bộ. Bằng giọng nói và vận dụng ngữ cảnh để giao
tiếp . Tính thực tiễn cong bao gồm kiến thức về ngôn ngữ xã hội bởi vì
xã hội luôn luôn quy định cách thức giao lưu, cách sử dụng ngôn ngữ
về giao lưu và để giao tiếp thành thạo trẻ em còn phải học tập cách
thức giao lưu trong một xã hội nhất định theo các cấp bậc tuổi tác, các
quan hệ xã hội, cách chào hỏi, cách làm quen
1.2.3 Cơ sở sinh lý học phát triển ngôn ngữ
Ngôn ngữ nghiên cứu trtong lính vực sinh lýhọc cung cấp cho chúng ta
những kiến thức về đặc điểmN, về sự hình thành phát triển và chín
muồicủa các cơ quan sinh lý tham gia vào quy trình lĩnh hội ngôn ngữ

của con người. đó là các cơ quan âm, cơ quan thính giác hệ thần kinh
cao cấp.
Học thuyết của PAVLOP và XECHENOP về hai hệ thống tín hiệu mối liên
quan của hai hệ thống tín hiệu này về vai trò qui định của hệ thống ký
hiệu thứ hai trong sinh lý học từ được coi là một tín hiệu đặc biệt thay
cho tất cả các tín hiệu trực tiếp và lãnh hội vốn từ có cơ chế cũng như
cơ chế hình thành phản xạ có đièu kiện.
1.3. Lý luận của sự phát triển ngôn ngữ
Nói đến ngôn ngữ là nói đến một hệ thống ký hiện ngữ âm N, có ký
hiệu của chúng đối với một tập hợp người và có những quy tắc về phat
âm, về ngữ nghĩa và ngữ pháp thống nhất trọn toàn bộ tập tục người
đó.
Hoạt động ngôn ngữ là yếu tố khách quan tồn tại trong đời sống tinh
thần của loài người. Trong ngôn ngữ có chứa đựng những tri thức của
cộng đồng người trong văn hóa đó. Không phải ngẫu nhiên mà người
ta nói ngôn ngữ là bảo tàng trí tuệ của loài người. Ngôn ngữ là phương
tiện giữ gìn những phương tiện lich sử của loài người, nắm được ngôn
ngữ thì trẻ em có được cơ sở mở rộng hiểu biết để tiến mức độ phát
triển mà con người đã đạt được và trên cơ sở đó tiến hơn trê co đường
nhân thức xây dựng xã hội phát triển đi lên.
Hoạt động ngôn ngữ là lời nói, là quá trình sử dụng một ngôn ngữ nào
đó để giao lưu như vậy, hoạt động ngôn ngữ mang tính chủ thể nó
phản ánh tâm lý của con người vào hoạt động ngôn ngữ này chính là
công cụ để giao lưu.
Hiện nay ngôn ngữ H, thuật ngữ lêi quan đến phương pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mầm non .
Những thành tựu lớn nhất của con người phát triển với tốc độ cực kỳ
lớn trong những năm đầu của cuộc đời. Một tuổi, trẻ biết sử dụng
những từ đơn, gọi những từ quen thuộc. Ba tuổi, trẻ đã biết nói những
câu đơn giản để thể hiện suy nghĩ, biết tham gia vào quả trình giao

tiếp. Bốn tuổi, trẻ đã biết nói rõ những câu tương đối dài có cấu trức
phức tạp đến 6 tuổi đã trở thành một chủ đề nói năng thể hiện ngôn
ngữ của mình và người khác cũng hiểu được.
1. Hoạt động vui chơi
2.1. Ý nghĩa của trò chơi đối với sự phát triển ngôn ngữ ở lứa tuổi mẫu
giáo
Trẻ ở lứa tuổi 3-4 tuổi thì vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. Trò
chơi làm nảy sinh, kích thích sự phát triển về vật chất, các mối quan
hệ xã hội và các phẩm chất tâm lý.
Trò chơi của trẻ em trước hết có ý nghĩa nhậ thức to lớn. MACXIM
GOOKI đã viết: “ vui chơi là con đường để trẻ nhận thức thế giới, trong
đó trẻ em có nhiệm vụ sống và cải tạo nó” Vì vậy khi chơi bao giờ trẻ
cũng bắt chước thực hiện dưới một hình thức nào đó và những thay đổi
trong thực hiện phản ánh nào đó những thay đổi trong hiện thực phản
ánh trong chủ đề của trò chơi.
Khi chơi trẻ không những nhận ra rằng có nhiều hoạt động với các
công cụ khác nhau nhưng lại có cùng mục đích.K
Thông qua việc tổ chức cho trẻ chơi có nội dung phong phú theo yêu
cần và nhiệm vụ giáo dục tác động đến trẻ bằng mọi mặt ý chí, tình
cảm, ý thức, hành vi nhằm mục đích phát triển toàn diện nhân cách
trò chơi có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 3-4 tuổi.
Trong khi chơi trẻ em gặp tình huống cụ thể do đó thông qua sự hướng
dẫn của người lớn mà trẻ có thể lĩnh hội ngôn ngữ đạt cả tình huống
rọn vẹn ấy hay khi chơi trẻ biết được tên gọi của đồ vật ở thế giới xung
quanh một cách riêng biệt và thực hiện những hoạt động theo chỉ dẫn
của người lớn. Trẻ càng mạnh dạn hơn thì giao tiếp với mọi người xung
quanh ngày càng được mở rộng. Cuối 3 tuổi trẻ trở nên mạnh dạn hơn,
có nhiều sáng kiến hơn nên thúc đẩy trẻ lĩnh hội ngôn ngữ, thông hiểu
lời nói của những người của những người xung quanh mà khách thể trẻ
phát triển ngôn ngữ tích cực. Chơi là yếu tố, là điều kiện chính kích

thích trẻ phát triển ngôn ngữ một cách nhanh chóng, vui chơi là hoạt
động chủ đao của trẻ mẫu giáo nên việc tổ chức các trò chơi cho trẻ có
ý nghĩa vô cùng quan trọng .
Thật vậy chính hoạt động vui chơi là nơi trẻ thể hiện được tốt nhất
ngôn ngữ của mình và là nơi được thỏa mãn nhu cầu tự khẳng định,
nhu cầu tìm kiếm khám phá thé giới xung quanh.
Từ đó giúp trẻ hình thành động cơ chơi. mục đích chơi. Đây là nền tảng
cuat hoạt động học tập giúp trẻ chuyển sang độ tuổi mới, mẫu giáo
nhỡ 4-5 tuổi
2.2. Tác dụng của việc chơi
ở độ tuổi 3ë-4 tuổi ngoài các trò chơi ở lứa tuổi nhà trẻ, trẻ còn chơi
các trò chơi khác như:
- Đóng vai theo chủ đề
- Trò chơi vân động
- Trò chơi học tập
Để phù hợp với đề tài nghiên cứu tôi đi sâu vào nghiên cứu trò chơi
học tập. Hiện nay việc thực hiện nội dung và phương pháp đổi mới nên
tiết học được kéo dài ra. Hoàn cảh chơi, yếu tố chơi phù hợp với sự
phát triển tâm lý nên trẻ tham gia giải quyêt nhiệm vụ học tập một
cách hào hứng thoải mái, không thấy mình đang thực hiện nhiệm vụ
học tập.
Trò chơi nhằm khắc sâu ở trẻ những kiến thức đã thu được trong bài
học đồng thời mở rộng thêm tất cả những kiến thức về đời sống xung
quanh một cách hợp lý.
2. 3. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ .
Ngôn ngữ của trẻ phát triển từ thấp đến cao với nhiều bước khác nhau,
giai đoạn sau kế thừa và phát triển hơn giai đoạn trước. Ngôn ngữ của
trẻ phát triển theo một số quy luật chung xong bước phát triển lại có
những đặc điểm trên. Nếu chúng ta nắm được những đặc điểm phát
triển đó và biết cách tác động thích hợp thì sẽ thúc đẩy ngôn ngữ của

trẻ tiến lên những bước phát triển mới đồng thơi khắc phục những khó
khăn mà trẻ thường gặp phải khi tiếp xúc và sử dụng ngôn ngữ .
Mỗi khi phát triển ngôn ngữ của trẻ được xem xét trong mối liên hệ với
sự tiếp nhận ngôn ngữ của trẻ với bước phát triển trước đó lớn hơn
những yếu tố chủ quan: điều kiện sống, giáo dục, môi trường xung
quanh để từ đó có những định hướng giúp cho sự phát triển ngôn ngữ
tốt hon.
Hình thái ban đầu của sự phát triển ngôn ngữ ở con người là quá trình
tích lũy từ vựng, khả năng, ngữ âm, kinh nghiệm, cấu trúc cà các hình
thức ngữ pháp cũng như những kỹ năng sử dụng chúng thích hợp với
ngữ cảnh trong hoạt động lời nói (ngôn ngữ nóin). Nói cách khác giáo
dục cà phát triển ngôn ngữ trước hết là dạy trẻ nói và học thông qua
sử dụng và làm giàu vốn từ của cá nhân trẻ.
Ngôn ngữ của trẻ có chuyển biến roc rệt về chất, về vốn từ tăng nhanh
chóng. Một tuổi trẻ bắt đầu tập nói và chỉ nói được một vài từ coa ý
nghiãn. Đến hai tuổi trẻ đã nói được một số câu đơn giản và vốn từ
khoản 200- 300 từ. Đến cuối năm thữ ba trẻ đã có thể nói được một số
câu phức tạp để thể hiện yêu cầu của mình cũng như sự hiểu biết xung
quanh vốn từ lên tới khoản 1.200- 1.300 từ.
Ngôn ngữ cũng tuân theo nhứng hệ thống ngữ pháp văn phạm chắt
chẽ. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ theo các bước giai đoạn giai đoạn
tiền ngôn ngữ, thường được hiểu là giai đoạn trước . Khi đứa trẻ dùng
các ký hiệu ngôn ngữ đề giao tiếp ở giai đoạn này qua các bước:
Bước 1: trẻ tiếp nhậ lời nói như một kích thích giống như mọi kích
thích khác nhau.
Bước 2: trẻ hân biết được mức độ của giọng nói và có phản ứng bằng
cách mếu, khóc hay vui vẻ.
Bước 3: trẻ hiểu được một số từ là tên goi của một số đồ vật, hành
động quen thuộc trong câu nói mà người lớn nói với trẻ hay nói.
Giai đoạn tiền ngôn ngữ có vai trò lón trong sự hình thành và phát

triển ngôn ngữ trẻ em. Đứa trẻ bắt đầu luyện bộ máy phát âmG, luyện
tai nghe, tập nhìn người lớn nói chuyện với mình, nhìn đồ vật bắt
chước phát âm, hiểu lời nói và phát triển ngôn ngữ ở giai đoạn sau.
Giai đoạn ngôn ngữ (từ 1 tuổi trở lênt)
Giai đoạn ngôn ngữ là giai đoạn trẻ bắt đầu biết sử dụng các ký hiệu
ngôn ngữ để giao tiếp, ở giai đọan này trẻ bắt đầu xuất hiện các từ
đầu tiên, các câu trên.
Việc phát triển ngôn ngữ của trẻ ỏe lứa tuổi này phần lớn là tùy thuộc
vào sự dạy bảo của người lớn. Những đứa trẻ mà người lớn ít giao tiếp
hay ít thỏa mãn nhu cầu giao tiếp thì thường nói rất chậm. Để kích
thích trẻ nói người lớn cần đồi hỏi trẻ phải bày tổ nguyện vọng của
mình bằng lời nói mới đáp ứng nguyện vọng đó. Sự phát triển ngôn
ngữ của trẻ ấu nhi theo hia hướng chính.
Hoàn thiện sự thông hiểu lời nói của người lớn và hoàn thành ngôn ngữ
tích cực của trẻ. Xã hội càng văn minh việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp
càng phổ biến rộng rãi vì nó mang tính chất “ chính thức”H
Một dấu hiệu đặc trưng người lớn nhất là ngôn ngữ nói không tiếp xúc,
ứng sử với ngươig lớn thì thính giác của trẻ không phát triển theo định
hướng thính giác của con người. Trẻ nhìn miệng mẹ nói, trẻ nhìn
miệng mẹ hỏi, nghe âm thanh của mẹ, ban đầu trẻ chú ý lắng nghe,
hiểu ngôn ngữ rồi dần dần ê a phát âm theo. Ban đầu khái quát chưa
rõ chữ, rỗ nghĩa. Những lần nghe mẹ nói, người thân nói… dần dần trẻ
biết nói những từ đơn âm, đa âm… ban đầu trẻ chưa làm chủ được âm
thanh của mình, nhiều lần phat âm được cha mẹ khuyến khích thành,
của chính mình, ứng sử với người lớn. Việc phát triển ngôn ngữ của trẻ
nhỏ điễn ra theo hai con đường.
Một là hiểu được lời nói của người khácM, hai là nói cho mọi người khác
hiểu ý mình.
Một nhà thơ đã nói: “ Khi chết người ta để lại cho con cái mình nhà cửa
ruộng vườn, thanh gươm và cây đàn Pháp đua, nhưng một thế hệ mất

đi thì để lại cho thế hệ sau” tiếng nói” . Ai có tiếng nói thì người đó xây
dựng được nhà, cấy được ruộng, đúc được kiếm, nối được dây đàn
Pháp đua và gẩy được nó”
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp cơ bản giữa con người với nhau là
phương tiện nhận thức thế giới xung quanh của con gnười. Nhờ có
ngôn ngữ mà giũa trẻ em và người lớn thiết lập được moíi qun hệ
tương hỗ với nhau hiểu và thông cảm lẫn nhau đồng thời cũng nhờ có
ngôn ngữ mà đứa trẻ có khả năng, ở rộng tầm nhìn của mình. Khi trẻ
biết nói, trẻ dẽ dàng giao tiếp với những người lớn cũng như trẻ có
được khả năng điều chỉnh hành vi của mình. Bằng ngôn ngữ của mình,
trẻ có thể biểu đạt sự hiểu biết của mình cho người lớn và hiểu được ý
nghĩa của người muốn nói gì từ đó giúp trẻ tích cực hoạt động giao
tiếp với mọi người. Vì vậy việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc và
kịp thời là nhiệm vụ nặng nề của giáo dục trí tuệ cho trẻ dưới 3 tuổi.
Nếu người lớn chúng ta lơ là công tác giáo dục và dậy trẻ tập nói, tức
là đã bỏ qua một cơ hội tốt để phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Từ 2 tuổi trẻ bắt đầu bước vào thời kỳ” phát cảm về ngôn ngữ “ tức là
ngôn ngữ trẻ phát triển nhanh, trẻ rất ham nói “ thỏ thẻ như trẻ lên
hai”, “ trẻ lên bà cả nhà học nói”, trẻ nói sự phát triển ngôn ngữ đạt tới
mức độ rất nhanh mà sau này khi lớn lên khó có gia đoạn nào sánh
bằng. Ngược lại nếu ở tuổi lên 3 mà trẻ không có điều kiện giao tiếp,
không được nói thì ngôn ngữ kém phát triển mà mặt kháccũng bị trì
trệ theo.
Năm thứ 3 là giai đoạn quan trọng nhất ttrong sự phát triển ngôn ngữ
của trẻ. Trể hiểu được lời nói của người lớn không cần mọi sự trợ giúp
trực quan, phát triển giao tiếp ngôn ngữ với người lớn và những trẻ
khác. Trê biết bắt chước lời nói của người lớn một cách chính xác. Vốn
từ vựng của trẻ tăng lên nhưng trẻe vẫn tiếp tục mắc các lỗi ngữ pháp.
Trẻ nhận biết và hiểu được các bài hát, bài thơ dành cho trẻ nhỏ, trẻ
biết tham gia đặt câu hỏi.

Phát triển ngôn ngữ cho trẻ em lứa tuổi mầm non vừa là phương tiện
quan trọng để trẻ học tập có hiệu quả ở trường phổ thông. Ngôn ngữ
của trẻ lứa tuổi mầm non chủ yếu là ngôn ngữ nói, Sự phát triển ngôn
ngữ nói của trẻ em với người lớn và trẻ em với nhau. Trong công tác
giáo dục mầm non người lớn cần phải có ý thức rèn luyện và phát triển
ngôn ngữ cho trẻ một cách thường xuyên, liên tục ở mọi lúc mọi nơi,
mọi hoạt động
Chương II
Xây dựng một số trò chơi học tập nhằm rèn luyện
phát âm cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi
1. Mục đích – nội dung nguyên tắc xây dựng trò chơi học tập và
thực hiện.
1.1. Mục đích
Xây dựng một số trò chơi học tập, khai thác một số nội dung tiết học
nhằm rèn luyện phát âm cho trẻ 3-4 tuổi.
1.2. Nội dung
Những vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ được quy định trong chương
trình “ chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi” với điêù kiện và thời
gian có hạn, đề tài này tôi chỉ tiến hành nghiên cứu vêg một số biện
pháp sau:
o Dạy trẻ biết phát âm các từ khó
o Trẻ biết vận dụng ngôn ngữ vào các hoạt động hàng ngày
của trẻ.
1.3. Nguyên tắc
Xây dựng trò chơi học tập nhằm phản ánh nội dung cơ bản của việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ
- Bảo đảm mục đích: rèn luyện phát âm
- đảm bảo những yêu cầu của trò chơi
- đảm bảo đảm phù hợp với những đặc điểm tâm sinh lý của trẻ
3-4 tuổi.

- Đảm bảo phát huy những tri thức tư duy ở trẻ.
- Đảm bảo tính phong phú, đa dạng, hấp dẫn
- Đảm bảo thực hiện đúng chương trình kế hoạch của Bộ giáo
dục và đào tạo đã ban hành.
- Đảm bảo sự phát triển trí thông minh của trẻ
2. Hệ thống các trò chơi
Trò chơi thứ nhất
Chiếc nón kỳ diệu
a. Mục đích
giúp trẻ phân biệt và rèn luyện phát âm một số từ khó các tên gọi của
một số đồ dùng trong gia đình và con vật.g
b. Nội dung
Cho trẻ tiếp xúc với đối tượngC, Dùng tình huống trò chơi để trẻ phát
âm các từ khó và phát triển vốn từ của trẻ: cốc, chén, ấm, đĩa
c. Chuẩn bị
Các loại đồ chơiC: cốc, chén, bát đĩa
Một túi đựng quà
Các hình con vật bằng nhựa: tôm, cá, gà, thỏ
d. Tiến hành
Cô cho cả lớp ngồi hình chữ U giới thiệu luật chơi. Bác gấu đến thăm
lớp mình và tặng cho lớp mình một túi quà. Cả lớp hãy đoán xem đó là
các thứ quà gì nhé.C
Cô cùng trẻ mở túi quà ra và lần lượt lấy từng loại và cho trẻ phát âm
tên các đồ dùngC: cốc, chén, ấm đĩa.
Cô cho cả lớpC, nhóm, cá nhân phát âm và thay đổi hình thức chơi
cho phong phú vui vể.
Lần 2: Cô cho vào chiếc túi các con vật bằng nhựa tôm, cá, gà, thỏ cô
đố trẻ cho tay vào túi không nhìn chỉ sơ đoán xem đó là con gì mới
giỏi. Cô giơ tay lên cho cả lớp cùng kiểm tra. Cô hỏi cả lớp “ đây là
congì? Coa màu gì?” Trẻ phát âm về tên con vật màu sắc.

Cô tổ chức cho cả lớp chơi lần lượt
Trò chơi thứ hai:
Cái gì đã thay đổi
a. Mục đích
Phát triển vônd từ của trẻ và rèn luyện phát âm cho trẻP
b. Nội dung
Cho trẻ tri giác đối tượngC, cho trẻ phát âm các từ thỏ, hươu, khỉ, linh
dương, cây cối, đu quany. Cỗu trượt.
c. chuẩn bị
Các con vậtC, thỏ, hươu, khỉ, linh dương bằng nhựa hoặc bằng bông
Mô hình cây cối, đu quay, cầu trượt
d. Tiến hành
Cho cả lớp ngồi hình chữ U và giới thiệu luất chơi. C
Hôm nay cô sẽ cho lớp mình đi thăm công viên ở trong công viên có
rất nhiều các con vật cùng chung sống hòa thuận với nhau thỏ, khỉ,
hươu, và linh dương chơi với nhau rất thân (cô vừa nói vừa bày đồ chơi
lên bànc)
Yêu cầu cả lớp nhắm mắt lại cô thay đổi vị trí của con vật cho trẻ nói
tên con vật nào đã bị thay đổi.Y
Sau đó cô cất linh dương và khỉ đi thay vào đó là mô hình cây cối, đu
quay, cầu trượt. Cô thay đổi vị trí của chúng phải, trái, trứơc, sau, bên
cạnh cho trẻ nhận xét cái gì đã thay đổi.
Trò chơi thứ ba:
Đoán xem con gì vo ve
a. Mục đích
Chính xác hóa vân động của các bộ phậncơ quan cấu âmC, phát
âmđúng âm R, phát triển khả năngnghe lời nói, phát triển giọng nói
luyện thơ ra bằng miệng
b. Nội dung
Bằng các tình huống trò chơi để trẻ phát âm bắt chước tiếng kêu của

các con vật.B
c. Chuẩn bị
Hoa, ong, nhện, ruồi bằng tranh vẽ
d. Tiến hành
Cô cho cả lớp đi xung quanh lớp và nói “ các con đi dạo trong rừng,
trong thung lũng có nhiều hoa. Trên đó những con ong bay và vo ve (rì
rìr) (cô phát âm và nhấn mạnh âm rì rìc)
Cho cả lớp tiếp tục đi cô nói “ trong bụi rậm lũ nhện đang chăng tơ có
một con ruồi mắc vào đó, đang cố thoát ra và kêu rù rù rù (làm mẫu
tiếng rù rì nhỏ hơnl).
Cô chia cả lớp ra thành 2 nhóm, một nhóm làm ong, một nhóm thành
ruồi rồi chúng “ vo ve” tiềng cho phù hợp. Sau đó đổi nhóm.
Cho trẻ phát âm R đúng, rõ ràng, tương ứng với cừơng độ của giọng
Trò chơi thứ tư
Hãy xem có cái gì ở trong tranh
a. Mục đích:
Củng cố phát âm đúng âm vị R trong cấu trúc âm, phát âm từ, câu rõ,
đúng cường độ thích hợp.
b. Nội dung
Bằng tình huống cho trẻ nóiB, phát âm được các câu hoàn chỉnh
c. Chuẩn bịc
Tranh vẽ con rắnT, con chim ri, con rùa
d. Tiến hành
Cô cho cả lớp ngồi hình vòng cung rồi giới thiêụ luật chơi.C
Hôm nay cô cho các con mỗi người một bức tranh trên tranh có vẽ
những đồ vật khác nhau H (tên gọi của các đò vật có âm R. Mỗi bạn sẽ
phải kể một cái gì đõ về bức tranh của mình.t
VD: trong tranh vẽ con chim ri thì coa thể nói “ Con chim ri hót ríu rít”
Tranh vẽ con rắn trẻ có thể kể: “ Con rắn trèo cây bị rơi xuống đất”
Tranh vẽ cái rổ trẻ có thể nóiT: “ Mẹ đi chợ mua cái rổ về rửa rau”

Khi trẻ kể về bức tranh có thể yêu cầu trẻ kể thêm một cái gì đó.
Ngữ điệu sử dụng để củng cố các âm trong cấu trúc câu:
Ríu rít riú rít – chim kêu
Rì rào rì rào – gió thổi rì rào
Cô đọc câu đó: rì rà rì rà
Cõng nhà đi chơi
Đó là con gì?
- Con rùa -
Trò chơi thứ năm
Tiếng con vật gì?
a. Mục đích
Giúp trẻ phân biệt được tiếng kêu của một số loài vật phát triển cơ
quan thính giác, sự chú ý . Rèn phát âm cho trẻ.
b. Nội dung
Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng. rèn phát âm nói tiếng kêu của các con
vật và nói đúng tên của nóC: mèo, chó, gà, lợn.
c. Chuẩn bị
Mô hình ngôi nhà bằng bìa
Một số con vật mèo, chó, gà, lợn.
d. Tiến hành
Cô cho cả lớp ngồi hình vòng cung. Cô giới thiệu luật chơiC: Cô tặng
cho lớp mình 1 ngôi nhà rất là đẹp đấy. Trong ngôi nhà này có rất
nhiều các con vật đang ở đấy. Khi cô mở cửa ra các con thấy tiếng
con gì kêu thì các con háy đoán xem đó là tiếng kêu của con gì nhé.
Các con phải keu giống như tiếng của con vật đó nhé. Ai đoán giỏi và
nhanh người đó sẽ thắng cuộc.
Bắt đầu chơiB: cô dắt nhà trước mặt trẻ và các con vật để sau ngôi
nhà. Cô giáo đứng ở phía sau giả làm tiếng kêu của con mèo hỏi trẻ: “
Con gì vừa kêu đấy? (con mèoc)
Con mèo kêu như thế nàoC? ( meo meo)

Tương tự với các vật khác.
Cô quan sát sửa sai cho trẻC
Thay đổi hình thức chơi và động viên trẻ.
Lâng 2: Cô cho một số trẻ lần lượt giả làm tiếng kêu của các con vật:
cho, mèo, gà, lợn… các trẻ khác ngồi đoán và làm tiếng kêu giống như
các con vật.
Sau đó cô hỏi thêm trẻS:
o Các con vật này nuôi ở đâu?
o Nuôi chúng để làm gì?
o Các con yêu quí con vật nào nhất?
o Vì sao con yêu quí nó /
Trò chơi thứ sáu:
đoán xem quả gì?
a. Mục đích
Giúp trẻ nhận biết và phân biệt các loại quả nhận biết màu sắc. luyện
phát âm cho trẻ qua đoán tên gọi của các loại quả
b. nội dung:
Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng, dùng tình huống trò chơi để dạy trẻ
phát âm các từ: Quả khế, quả cam, quả hồng… màu đỏ, màu xanh,
màu vàng…
c. Chuẩn bị
Cây khế có quả màu vàngC, xanh
Cây cam có quả màu vàng, màu xanh
Cây hồng có quả màu đỏ
3 lần có màu xanh, đỏ, vàng
d. Tiến hành
Cô cùng trẻ đi từ ngoài vào vừa đi vừa hát” lý cây xanh” vào tới giữa
lớp cô nói “ Các con thấy lớp mình hôm nay có vườn cây ăn qủa có đẹp
không? Bây giờ cô và lớp mình cùng đến thăm vườn cây ăn quả nhé.
Trước khi đi các con chọn cho mình 1 cái làn bạn nào coa làn màu

xanh thì hái quả có màu xanh, bạn nào coa làn màu đỏ thì hái quả
màu đỏ, bạn nào có làn màu vàng thì hái quả màu vàng.
Khi cả lớp đã hái quả vào làn và mang về cô để lên bàn lấy ra 3 quả
hồngK, cam, khế hỏi trẻ “ đoa là quả gì? có màu gì?”

×