Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

luận văn quản trị chiến lược Phương hướng và biện pháp phát triển của công ty Cổ phần Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.8 KB, 27 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
KCN Khu công nghiệp
VNĐ Việt Nam đồng
NK Nhập khẩu
XK Xuất khẩu
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, rất nhiều quốc gia trên thế
giới đều muốn gia nhập vào thị trường tiềm năng thương mại quốc tế để đưa quốc
gia mình trở thành trọng điểm về mặt kinh tế, trính trị xã hội của thế giới.
Từ đó, các doanh nghiệp trong mỗi quốc gia cũng góp phần không nhỏ
thúc đẩy sự hội nhập kinh tế quốc tế đó, mỗi một quốc gia mạnh về kinh tế thì
không thể không nói đến công lao to lớn của các doanh nghiệp kinh doanh
trong quốc gia, và điển hình là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
Viễn thông, các doanh nghiệp này cũng đã góp phần không nhỏ để thúc đẩy
phát triển kinh tế của quốc gia đó, Công ty Cổ phần Á Châu là một trong
những Doanh nghiệp như thế, qua thời gian thực tập tại công ty, em đã có một
số hiểu biết về công ty. Trong bản báo cáo tổng hợp này em xin trình bày
những hiểu biết của em về Công ty Cổ phần Á Châu.
Nội dung trong bản báo cáo của em gồm 3 chương
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần


Á Châu
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công
ty Cổ phần Á Châu
Chương 3: Phương hướng và biện pháp phát triển của công ty Cổ
phần Á Châu.
Do còn hạn chế về kiến thức và tài liệu tham khảo nên chắc chắn còn
gặp nhiều thiếu sót, hạn chế. Em mong qua bài báo cáo này được sự đóng góp
ý kiến cũng như chỉ bảo của thầy cô để có thể nâng cao chất lượng bài viết
cũng như kiến thức trong lĩnh vực này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn
thầy giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thanh phong đã giúp đỡ em trong bài
báo cáo này, đồng thời em xin cảm ơn các thầy cô giáo khác đã góp ý cho bài
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
viết của em trong quá trình giảng dạy.
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN Á CHÂU
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Á Châu
Công ty Cổ phần Á Châu tiền thân là doanh nghiệp của Nhà nước trực
thuộc bộ thương mại được thành lập 5/3/1956 có tên là Tổng Công ty Á Châu.
Năm 2008 Công ty chuyển đổi sang cơ chế cổ phần. Trải qua nhiều giai đoạn
lịch sử của đất nước, Công ty đã không ngừng phát triển ổn định về mọi mặt.
Có được kết quả đó là nhờ sự đổi mới linh hoạt của Công ty để luôn đảm bảo
bắt kịp với đà đổi mới của nền kinh tế đất nước, Công ty với khẩu hiệu “ Uy

tín – Chất lượng – Hiệu quả” luôn khẳng định được vị thế của mình trên
thương trường và đảm bảo văn minh thương mại. Tổng thể về Công ty Cổ
Phần Á Châu được khái quát trong một số nét sau đây:
1.2. Quá trình hình thành và phân tách của Công ty.
Được cổ phần hóa từ một doanh nghiệp nhà nước hoạt động đã lâu năm
trực thuộc Bộ Thương Mại, tiền thân của Công ty Cổ phần Á Châu là Tổng
Công ty Á Châu thành lập ngày 5/3/1956.
Là một trong những đơn vị đầu tiên được giao nhiệm vụ xuất nhập
khẩu, lịch sử của Tổng Công ty Á Châu đã trải qua 9 lần thay đổi cơ cấu tổ
chức khác nhau. Cụ thể từ khi thành lập đến năm 1990, Công ty đã tách thành
lập các đơn vị sau: Artexport, Barotex, tách cơ sở sản xuất của Công ty giao
cho Bộ công nghiệp nhẹ quản lý, Textimex, Mecanimex, Leaprodoxim, tách
Công ty Á Châu phía Nam thành Công ty trực thuộc bộ thương mại.
Qua nhiều lần chia tách nhỏ nhưng Công ty đã đứng vững và không
ngừng phát triển. Từ một Tổng Công ty Á Châu là nòng cốt đã hình thành
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhiều tổ chức, đã nuôi dưỡng được đội ngũ cán bộ hùng hậu tỏa đi khắp muôn
phương làm nên sự nghiệp, nhiều vị đang là Giám đốc các Công ty, tổng
Công ty ở trong và ngoài Bộ, tham tán các nước lãnh đạo các Cục, Vụ, Viện.
Thực hiện nghị quyết của Đại Hội Đảng VI năm 1986, nước ta bắt đầu
chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế quản lý mới. Năm 1993 để đáp ứng điều
kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, theo đề nghị của vụ trưởng vụ tổ
chức và giám đốc Công ty Á Châu, Bộ Thương Mại ra quyết định số
333TM/TCCB ngày 31 tháng 3 năm 1993 về việc thành lập doanh nghiệp:
Tên gọi: Công ty Cổ phần Á Châu
Địa chỉ: Số 9 - Lô 11A - Trung Hòa - Cầu Giấy - HN.
Tel: 04.37832446

Loại hình công ty: Công ty cổ phần
Từ khi chuyển đổi cơ chế năm 1993 đến nay Công ty từng bước nâng
cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu đồng thời đa dạng hóa các mặt hàng,
các phương thức kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh của Công ty, tăng thu
ngoại tệ cho Nhà nước và góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Năm 2008 Công ty thực hiện cổ phần hóa, chấm dứt thời kỳ 50 năm là
doanh nghiệp Nhà nước. Thực hiện cổ phẩn hóa, Công ty được hoạt động
dưới hình thức quản lý mới, sở hữu mới, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động,
mang lại lợi ích tối đa đối với nền kinh tế.
Công ty Cổ phần Á Châu được chính thức thành lập ngày 1/6/2008.
Tên giao dịch tiếng Anh của Công ty là: Vietnam National sundries
Import and Export Joint Stock Company.
Địa chỉ website: www.Công ty cổ phần Á Châuhanoi.com
Trong suốt quá trình hơn nửa thế kỷ đi đầu trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu hàng hóa, Công ty Á Châu đã gây dựng lên được một mạng lưới các thị
trường, các bạn hàng trải dài trên hơn 40 nước và khu vực trên toàn cầu, đồng
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
thời Công ty cũng xây dựng được cho mình một thương hiệu khá vững vàng
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Đặc biệt đội ngũ nhân lực của Công ty Á Châu
có kinh nghiệm dày dặn, đã từng va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tế
khác nhau, trình độ học vấn cao là một điểm mạnh nữa của Công ty.
Công ty Cổ phần Á Châu thành lập, được quyền kế thừa toàn bộ thành
quả đã đạt được trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị tiền thân – Công ty
Á Châu. Đó là lợi thế rất lớn không gì so sánh được, kết hợp với cơ chế sở
hữu và quản lý mới hiệu quả và năng động hơn mang lại cho Công ty Cổ phần
Á Châu một khả năng và động lực phát triển vượt bậc.
1.3. Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty hiện nay và chức năng của

từng đơn vị
1.3.1.Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần Á Châu
Nguồn:Website của Công ty Cổ phần Á Châu
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trên đây là mô hình tổ chức của Công ty cổ phần Á Châu, hoạt động
dưới hình thức Công ty Cổ phần, vì thế cơ quan điều hành cao nhất của Công
ty là Đại hội đồng cổ đông, đây là cuôc họp thường kỳ hoặc bất thường của
các cổ đông của Công ty Cổ phần. Tại Đại hội đồng cổ đông, các cổ đông tiến
hành bầu ra Hội đồng quản trị và Chủ tịch hội đồng quản trị, các Phó chủ tịch
cùng với các thành viên trong hội đồng quản trị.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm có: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, phòng Kế toán, phòng Tổ chức Hành
chính, phòng Tổng hợp. Mỗi đơn vị lại chuyên trách những chức năng và
nhiệm vụ riêng ré khác nhau nhưng vẫn phải kết hợp chặt chẽ vớii nhau để
đảm bảo quản lý và điều hành nhịp nhàng và hiệu quả mọi hoạt động của
Công ty.
Công ty Cổ phần Á Châu có tất cả 7 phòng thực hiện nhiệm vụ xuất
nhập khẩu, mỗi phòng được thực hiện chuyên doanh xuất nhập khẩu một số
mặt hàng, một số lĩnh vực riêng. Ngoài ra Công ty Cổ phần Á Châu còn xây
dựng 2 chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng và phòng kho vận.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có quyền nhân danh Công ty để
quyết định các vấn đề liên quan tới hoạt động, tổ chức làm ảnh hưởng tới
quyền lợi, mục đích của Công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần Á Châu Hanoi hiện
nay là ông: Cao Văn Thủy, đồng thời cũng là Tổng giám đốc của Công ty.

Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của Công ty có các
quyền và nhiệm vụ sau:
• Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị
• Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp;
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị
• Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị dưới hình
thức khác
• Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng
quản trị
• Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông
• Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ Công ty
Ban kiểm soát : Do đại hội cổ đông bầu ra với chức năng thay mặt Đại
hội đồng cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lý của Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc theo đúng các qui định trong điều lệ Công ty,
các Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Phó Tổng giám đốc : Phó Tổng giám đốc của Công ty cổ phần Á Châu
có nhiệm vụ hoàn thành các công việc mà Tổng giám đốc giao phó, giúp đỡ
Tổng giám đốc trong việc điều hành và quản lý Công ty, thay mặt tổng giám
đốc giải quyết các công việc phát sinh khi được giám đốc ủy quyền.
Phòng xuất nhập khẩu 1: Chuyên nhập khẩu giấy và bột giấy và các
sản phẩm khác bao gồm giấy viết, bao bì carton, giấy duplex, giấy vệ sinh,
giấy ảnh và các sản phẩm tương tự khác. Bên cạnh đó phòng xuất nhập khẩu
một còn chuyên doanh xuất nhập khẩu các dụng cụ và thiết bị công nghiệp,
thép ống, những sản phẩm điện và điện tử công nghiệp.
Phòng xuất nhập khẩu 2: Là một phòng ổn định nhất Công ty có
truyền thống nhiều năm liền không gây nợ đọng tiền hàng, không gây thất

thoát, không có nợ quá hạn, quyết toán và thanh lý hợp đồng kịp thời luôn có
ý thức tiết kiệm. Lĩnh vực kinh doanh bao gồm: văn phòng phẩm, mặt hàng
mỹ phẩm, đồ thể thao, hàng gốm sứ thủy tinh, dụng cụ âm nhạc, đồ chơi trẻ
em, hóa chất, thiết bị garage, nguyên liệu để sản xuất đồ điện (nhựa, dây đồng
tráng men, rô to…), các sản phẩm từ cao su như lốp xe đạp xe máy, ống cao
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
su.
Phòng xuất nhập khẩu 3: Chuyên kinh doanh các sản phẩm ngành dệt,
hàng may mặc, vải, các sản phẩm dệt từ len và da, quần áo bảo hộ lao động,
bàn ghế bọ đệm, găng tay làm việc từ các chất liệu bông hoặc da, đồ thêu ren,
máy xây dựng, nhựa và sản phẩm từ nhựa, trái cây tươi, bánh kẹo…
Phòng xuất nhập khẩu 5: kinh doanh tạp phẩm, vật dụng gia đình, cá
hồi tươi và xông khói, thực phẩm đóng hộp, sản phẩm nhựa, rượu vang, rượu
mạnh, một số loại giấy, thạch cao, sợi thủy tinh…Đây là phòng có đội ngũ
nhân lực trẻ nhất của Công ty, những năm gần đây phòng đã phát triển thêm
một số mặt hàng mới như: thiết bị y tế, thí nghiệm, khoa học. Tuy vậy hoạt
động kinh doanh cả phòng chưa thực sự đều tay, phân công công việc trong
phòng chưa hiệu quả.
Phòng xuất nhập khẩu 6: Đã có thời kỳ nhiều năm không hoàn thành
kế hoạch Công ty giao phó mặc dù thực tế không phải là một phòng yếu kém
về năng lực. Một vài năm gần đây phòng đã cố gắng khắc phục khuyết điểm
của mình, năng động hơn trong hoạt động kinh doanh, dần xóa bỏ tư tưởng ỷ
lại. Mặt hàng kinh daonh chính của phòng bao gồm: dụng cụ sử dụng điện,
máy móc, dụng cụ cầm tay, dây cáp và dây điện, đèn điện ( bóng và ống),
thiết bị văn phòng, đồ thủ công mỹ nghệ, phim, máy ảnh, máy điều hòa không
khí, máy giặt, quần áo dệt kim, các loại vải…
Phòng xuất nhập khẩu 7: chuyên kinh doanh các mặt hàng nông sản,

thủ công mỹ nghệ mây tre, các sản phẩm từ gỗ, dụng cụ y tế, máy công
nghiệp, giày dép các loại…
Phòng xuất nhập khẩu 8: Là một trong những phòng dẫn đầu Công ty
về thực hiện kim ngạch và nộp lãi, mặt hàng kinh doanh đa dạng, phong phú,
nhiều lực lượng trẻ. Sản phẩm gốm sứ, sơn mài, gạo, bột mì, dầu cọ, thảm đay
và len, dụng cụ phòng thí nghiệm, thiết bị giáo dục, đồ gốm sứ vệ sinh, thép
cuộn, thép tấm, thép phế liệu, máy lọc nước, lò vi song, máy công nghiệp, các
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
loại gia vị khác nhau…
Chúng ta có thể nhận thấy một điểm đặc biệt là trong Công ty có phòng
xuất nhập khẩu 1,2,3,5,6,7,8 nhưng không có phòng xuất nhập khẩu 4. Thực
tế phòng xuất nhập khẩu 4 đã từng tồn tại và hoạt động trong Công ty, nhưng
do hoạt động không hiệu quả nên đã bị giải thể.
Phòng kho vận: Là đơn vị giao nhận hàng hóa tại Hà Nội
Phòng kế toán: Bên cạnh các phòng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
xuất nhập khẩu thì phòng kế toán cũng giữ một vai trò rất quan trọng đối với
hoạt động của Công ty cổ phần Á Châu. Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức
công tác kế toán và thông tin kinh tế các hoạt động kinh doanh của Công ty,
phản ánh và kiểm soát tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài vụ trong kỳ, đánh
giá kết quả kinh doanh từ đó lập ra các kế hoạch sử dụng nguồn vốn và kế
hoạch chi phí để sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Do vậy hoạt động của
phòng kế toán là cơ sở tham mưu để Ban giám đốc Công ty có phương án
hoạt động, kinh doanh hiệu quả.
Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và quản lý cán bộ
công nhân viên, quản lý tài sản của Công ty. Phòng này thực hiện việc bảo vệ
tài sản, quản lý các thiết bị cần thiết cho hoạt động của Công ty ( xe cộ, máy
văn phòng, văn phòng phẩm, nhà xưởng…), bên cạnh đó phòng còn có nhiệm

vụ sắp xếp bố trí lao động, điều động lao động, ký kết hợp đồng lao động, cây
dưnựg các quy hoạch về đào tạo, tuyển dụng lao động theo nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh.
Phòng tổng hợp: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh, thẩm định
kiểm tra các phương án kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty trước khi
trình ký; tổng hợp, theo dõi và cập nhật các số liệu về tình hình hoạt động
kinh doanh của Công ty để báo cáo lên Ban giám đốc. Tìm hiểu thông tin đối
tác, thông tin thị trường, các thông tin về luật pháp chính sách có liên quan để
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
kịp thời cung cấp cho các phòng ban.
Chi nhánh tại Hải Phòng: Có chức năng mua bán, chuyển tiếp các sản
phẩm nhập khẩu và xuất khẩu tại cảng Hải Phòng. Chuyên doanh nhập khẩu
các mặt hàng thép cuộn, thép tấm, thép phế phẩm, nhựa dẻo…
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Có chức năng giao nhận hàng
hóa và kinh doanh xuất nhập khẩu tại các tỉnh phía Nam và đồng bằng sông
Cửu Long.
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cố phần Á Châu
Dưới đây là một vài đặc trưng chính trong hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của Công ty cổ phần Á Châu Hà Nội. Những đặc điểm cơ bản này
chi phối hầu như toàn bộ hoạt động của Công ty, do đó khi đã tìm hiểu về

Công ty nhất thiết chúng ta phải chú ý đến những vấn đề sau:
2.1.1. Lĩnh vực hoạt động của Công ty
Theo đuổi một hướng đi mới, Công ty cổ phần Á Châu không thực hiện
việc chuyên môn hóa xuất nhập khẩu một số mặt hàng nhất định mà Công ty
mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đối với nhiều chủng loại mặt
hàng khác nhau. Các lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty bao gồm:
• Kinh doanh hàng nông sản, lâm sản, hải sản, thực phẩm, công nghệ
phẩm, sản phẩm dệt, may, da giầy (trừ các loại lâm sản Nhà nước cấm).
• Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu xây
dựng, hóa chất (Trừ hóa chất Nhà nước cấm), kim khí điện máy, phương tiện
vận tải.
• Kinh doanh khách sạn và dịch vụ khách sạn, đại lý bán buôn, bán lẻ
hàng hóa (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ
trường).
• Tổ chức gia công, chế biến, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với
các tổ chức trong và ngoài nước.
• Kinh doanh đồ uống, rượu bia, nước giải khát, (không bao gồm kinh
doanh quán bar).
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Kinh doanh máy móc, vật tư, trang thiết bị y tế, máy móc, thiết bị
ngành in.
• Mua bán sắt thép, phế liệu, phá dở tàu biển củ làm phế liệu trong
nước.
• Kinh doanh phân bón máy móc, vật tư phục vụ nông nghiệp (không
bao gồm thuốc bảo vệ thực vật).
• Kinh doanh các dụng cụ, thiết bị và máy móc trong ngành dịch
vụ,

• Kinh doanh các thiết bị phòng cháy, chửa cháy, cứu hộ, cứu nạn.
• Kinh doanh gổ ép định hình.
• Sản xuất và mua bán hàng thêu, hàng may mặc.
• Hàng may mặc
• Đồ thủ công mỹ nghệ, gốm sứ, sơn mài, thảm cói
• Hàng nông sản:gạo, hạt điều, nghệ, hạt tiêu
Ngoài ra trong một số năm gần đây Công ty cũng đã tìm được thị
trường xuất khẩu cho các mặt hàng mới:
• Mủ cao su
• Van, săm ôtô
• Yếm ôtô
Tuy vậy thị trường xuất khẩu của các mặt hàng này vẫn chưa thật ổn
định, kim ngạch xuất khẩu thất thường qua các năm.
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1.1. Danh mục các thị trường xuất khẩu chính của Công ty
Cổ Phần Á Châu
STT Tên nước STT Tên nước
1 Anh 9 Nhật
2 Ấn Độ 10 Philippin
3 Ai Cập 11 Séc
4 Canada 12 Singapore
5 Hungary 13 Thổ Nhĩ kỳ
6 Indonesia 14 Trung Quốc
7 Malaysia 15 Úc
8 Mỹ 16 UAE
Nguồn: Phòng Tổng hợp – Công ty Cổ phần Á Châu
Trong đó các thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu cao và ổn định nhất

là: Anh, Hungary, Canada, Philippin, Trung Quốc, Nhật.
Mặc dù số lượng thị trường xuất khẩu của Công ty khiêm tốn là vậy
nhưng số lượng các bạn hàng nhập khẩu của Công ty cổ phần Á Châu lại khá
đông đảo và nằm tập trung ở khu vực Đông Á và Nam Á, các nước Châu Âu
thuộc EU và một số nước châu Phi. Các thị trường thuộc Châu Úc, Châu Mỹ
thì chỉ tập trung ào một vài nước bạn hàng nhất định ( Canada, Úc,
Newzeland).
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1.2. Danh sách các thị trường nhập khẩu của Công ty Cổ
phần Á Châu
STT Tên nước STT Tên nước
1 Anh 19 Malaysia
2 Argentina 20 Mỹ
3 Ả Rập 21 Nauy
4 Ấn Độ 22 Nam Phi
5 Áo 23 New Zealand
6 Bangladesh 24 Nga
7 Bỉ 25 Nhật
8 Canada 26 Úc
9 Chilê 27 Ukraina
10 Đài Loan 28 Panama
11 Đan Mạch 29 Peru
12 Đức 30 Pháp
13 Hà Lan 31 Philipin
14 Hàn Quốc 32 Singapore
15 Hong Kong 33 Tây Ban Nha
16 Indonesia 34 Thái Lan

17 Italia 35 Thụy Sĩ
18 Libi 36 Trung Quốc
Nguồn: Phòng Tổng hợp- Công ty Cổ Phần Á Châu
Tuy số lượng bạn hàng đông như vậy, nhưng kim ngạch nhập khẩu từ
các thị trường này lại nhỏ lẻ, rời rạc, tập trung phần lớn vào bạn hàng thuộc
khu vực châu Á.
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm
gần đây
Kể từ cuối 2008 trở đi, dưới sự tác động của nhiều yếu tố hoạt động của
Công ty không ngừng được mở rộng, phát triển, hiệu quả hoạt động kinh
doanh cũng tăng lên nhanh chóng. Cụ thể:
• Lợi nhuận sau thuế của Công ty không ngừng tăng lên, trung bình
mỗi năm lợi nhuận tăng 54% so với năm trước, cá biệt năm 2010 lợi nhuận
tăng 96,5% so với năm 2009
• Doanh thu tăng nhanh, tốc độ tăng khá ổn định trung bình vào
khoảng 25,2% một năm, nhưng tỷ lệ chi phí trên doanh thu lại giảm từ 77,2%
năm 2008 xuống còn 61,65% năm 2011
• Sự phát triển của Công ty đóng góp một phần không nhỏ vào ngân
sách nhà nước thông qua hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp, một cách trực
tiếp nó cải thiện, nâng cao đời sống của người lao động trong Công ty một
cách rõ rệt: năm 2009 quỹ lương của Công ty bằng 2,94 tỷ VND, đến 2011
con số này là 3,56 tỷ VND.
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
15
Báo cáo thực tập tổng hợp

Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh tổng hợp của Công ty cổ phần Á Châu từ 2008 đến 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Tổng doanh thu 482.518.156.680 570.648.120.000 780.125.640.000 942.150.246.000
2 Tổng chi phí 372.676.310.490 411.910.384.000 468.075.284.000 580.820.717.661
3 Lợi nhuận trước thuế 109.841.846.190 158.737.736.000 312.050.256.000 361.329.528.339
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 30.755.716.933 44.446.566.080 87.374.071.680 90.332.382.085
5 Lợi nhuận sau thuế 79.086.129.257 114.291.169.920 224.676.184.320 270.997.146.254
Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính, Công ty Cổ phần Á Châu
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
•Giữa năm 2008 Công ty được cổ phần hóa, thực hiện theo phương
pháp quản lý, hoạt động giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sử dụng lao
động.
•Tình hình kinh tế nước ta trong thời gian này cũng phát triển khá tốt.
Tuy có xảy ra lạm phát và chịu một số ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới cuối năm 2010 nhưng tổng nhu cầu sử dụng hàng hóa xuất nhập
khẩu vẫn tăng so với trước.
•Nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
•Nhà nước ngày càng cố gắng tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho
hoạt động xuất nhập khẩu.
2.2. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động kinh doanh của công
ty cổ phần Á Châu
2.2.1. Những mặt đạt được
Những kết quả phân tích ở trên cho thấy Công ty Cổ phần Á Châu đã
đạt được một số mục tiêu quan trọng đề ra. Công ty đã phấn đấu hoàn thành kế
hoạch tăng trưởng hơn các năm trước 10-15%. Vốn sản xuất kinh doanh của

công ty không ngừng tăng lên về số tuyệt đối, cũng như có những thay đổi tích
cực về cơ cấu - điều này được phản ánh rõ trong bảng cơ cấu tài sản và bảng cơ
cấu nguồn vốn của công ty . Bên cạnh đó sự tăng lên đáng kể của doanh thu
thuần cũng như lợi nhuận của Công ty qua các năm cũng góp phần thể hiện hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được nâng cao.
Đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh ta thấy được mặc dù việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty
còn chưa thực sự hiệu quả, đặc biệt là vốn cố định, nhưng với những thuận lợi
mà công ty đã,đ ang và sẽ có được thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty sẽ
được nâng cao nhanh chóng.
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
*Những thuận lợi của công ty bao gồm :
- Một trong những thuận lợi đầu tiên của Công ty hiện nay là có một
lực lượng lao động khá dồi dào, đặc biệt là từ khi Công ty sắp xếp lại lao
động trong các phòng ban. Với tổng số cán bộ, công nhân viên là 216 người,
trong đó số lao động có trình độ đại học và trên đại học là 30 người; Số lao
động có trình độ cao đẳng, trung cấp là 50 người; Số lao động đã được đào
tạo qua các trường công nhân kỹ thuật, dạy nghề là 120 người và không lao
động chưa qua đào tạo. Có thể nói lực lượng lao động của Công ty tương đối
mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nếu Công ty biết khai thác sử dụng và
phát huy tiềm năng lao động này một cách hợp lý thì sẽ là một thuận lợi lớn
góp phần nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ,
mở rộng quy mô kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh.
-Thuận lợi thứ hai là: Hiện nay Công ty có một cơ sở hạ tầng khá khang
trangVới trụ sở chính có diện tích lên tại số 564 Nguyễn Văn Cừ, Quận Long
Biên, Hà Nội, thuộc khu vực có các hoạt động kinh tế khá sôi động. Điều này

tạo ra nhiều thuận lợi cho hoạt động của Công ty.
-Thuận lợi thứ ba phải kể đến đó là: Công ty có một thị trường tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ tương đối ổn định.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh Công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn, những khó
khăn này gây ra những ảnh hưởng bất lợi, kìm hãm sự tăng trưởng, phát triển
của Công ty, tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân
* Tồn tại
Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty còn ít, vốn kinh doanh chủ yếu là
vốn đi vay, nợ ngắn hạn quá cao, các khoản phải thu còn nhiều, số lượng hàng
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
tồn kho tăng. Điều này ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, gây
mất tính chủ động của Công ty về mặt tài chính.
Trong những năm qua công ty đã đạt được một số kết quả nhất định
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước thâm nhập và mở rộng thị
trường trong và ngoài nước, đang dần hoàn chỉnh trong từng giai đoạn. Tuy
vậy còn tồn tại một số vấn đề sau:
Việc sử dụng vốn chưa hiệu quả là do nhiều vấn đề trong quản lý như
nghiệp vụ, cơ chế, phối hợp, tổ chức quản lý. Cụ thể:
- Tổ chức và năng lực của công ty tuy đã có nhiều cải tiến, đổi mới tổ
chức nhiều lần nhưng vẫn còn nhiều khâu, nhiều người chưa thực sự đạt hiệu
quả cao khi làm việc.
- Giám đốc công ty phải xử lý quá nhiều việc do phải quản lý tất cả các
đơn vị, như vậy nhiệm vụ của ban giám đốc quá nặng nề trong khi nhiệm vụ
các phòng ban lại đơn giản đôi khi quá nhàm chán.
* Nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại trên:

Từ những kết quả đạt được và những tồn tại, yếu kém của Công ty ta
thấy hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố.
- Tổng chi phí Công ty bỏ ra kinh doanh còn qúa cao.
- Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn chưa thật hợp lý.
- Do tồn tại trong cơ chế bao cấp quá lâu, trong điều kiện đó việc thực
hiện kế hoạch đều dựa vào cấp trên, vào Nhà nước làm cho cán bộ công nhân
viên mang nặng tính ỷ lại dựa dẫm, thường không chú ý đến hiệu quả sản
xuất, chỉ chú trọng đến định mức, chi phí, chưa quan tâm đến tiết kiệm
Mặt khác do tiếp nhận hệ thống bộ máy cũ dẫn đến việc đổi mới,
chuyển hướng theo cơ chế thị trường bị hạn chế.
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Á CHÂU
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty đến 2015
- Mở rộng quy mô nhập khẩu là mục tiêu lâu dài của công ty. Đây là
mục tiêu quan trọng, mở rộng quy mô nhập khẩu cả về số lượng và cơ cấu,
mở rộng mặt hàng và thâm nhập sâu hơn vào thị trường thế giới, phát triển thị
trường cũ và xúc tiến hoạt động ở thị trường mới.
- Phát huy mọi nguồn lực sẵn có, nội lực đoàn kết nhất trí quyết tâm
đưa công ty phát triển một cách ổn định và bền vững, từng bước tạo dựng vị
thế của công ty trên thị trường mới.
- Từng bước cố gắng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
lao động, phấn đấu đạt mức trung bình khá so với các doanh nghiệp trong
cùng khu vực.
Công ty không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại,

dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động của công ty và các lĩnh vực kinh doanh
khác pháp luật không cấm, nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho các cổ đông, cải
thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn
mạnh, bền vững.
Trên cơ sở kết quả hoạt động của những năm qua, trước những khó
khăn thuận lợi trong những năm tới, phương hướng hoạt động của Công ty cổ
phần Á Châu tập trung vào những điểm chủ yếu dưới đây:
+ Mở rộng thị trường kinh doanh : Với trình độ Khoa học kỹ thuật ngày
càng phát triển như hiện nay, công ty không muốn bó hẹp phạm vi trong các
thị trường quen thuộc. Trong thời gian tới, công ty sẽ mở rộng hoạt động kinh
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh của mình trên thị trường mới, với những khách hàng mới. Với thị
trường nước ngoài : điều này giúp cho công ty có khả năng lựa chọn nhiều
mặt hàng có chất lượng cao và giá cả cạnh tranh. Bên cạnh đó công ty còn có
thể lựa chọn những người cung cấp những sản phẩm mới đa dạng hấp dẫn
hơn. Mở rộng thị trường trong nước sẽ tạo điều kiện cho công ty có nhiều cơ
hội giao dịch với khách hàng, điều này dẫn tới doanh thu bán hàng sẽ tăng.
Việc mở rộng thị trường cũng đặt ra thách thức mới cho công ty vì nó đòi hỏi
một khoản chi phí tương đối lớn. Điều này đòi hỏi công ty cần có những biện
pháp dựa vào tình hình cụ thể của công ty trong từng giai đoạn cụ thể để mở
rộng một cách hơp lý nhất. Bên cạnh đó, duy trì mạng lưới khách hàng cũ,
tiếp tục phát triển tạo dựng mạng lưới khách hàng mới trong và ngoài nước để
có nguồn cung cấp và tiêu thụ ổn định.
+ Giảm thiểu chi phí : công ty lấy phương châm là phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh dựa trên việc cắt giảm chi phí nhập khẩu. Để có thể cắt giảm
hợp lý, công ty cần chú trọng việc củng cố cá mối quan hệ không chỉ đối tác

trong nước và cả nước ngoài cùng với việc phát triển trình độ, kỹ năng của
các nhân viên công ty. Công ty cần tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa để có thể
tiết kiệm được chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo quản. Công ty cần xác
định chính xác lượng hàng cần nhập để tránh lãng phí, kém hiệu quả.
+ Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật : Việc nâng cấp cơ sở vật chất kỹ
thuật không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng mà còn
góp phẩn gia tăng doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Do đó, trong
thời gian tới, công ty sẽ mở rộng quy mô xây dựng thêm phòng ban, trang
thiết bị tiên tiến để có thể tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ nhân viên
của công ty. Nhờ đó hiệu quả làm việc được nâng cao.
+ Khai thác triệt để và sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn lực về tài
sản, vốn, máy móc thiết bị và lao động hiện có, duy trì sự ổn định trong hoạt
động của công ty.
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Kết hợp chặt chẽ giữa kinh doanh và dịch vụ, từng bước đa dạng hoá
các sản phẩm kinh doanh, sản xuất dịch vụ của công ty. Nâng cao chất lượng
phục vụ và chất lượng sản phẩm.
+ Nghiên cứu để phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thông
qua sự tiếp cận với các cơ sở khách hàng trong và ngoài nước. Tập trung đầu
tư đổi mới thiết bị, bổ sung thiết bị để hoàn thiện quy trình nhập khẩu, nâng
cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng lên của thị trường.
+ Trở thành sự lựa chọn tốt nhất đối với khách hàng nhờ vào khả năng
cung cấp hảng hóa và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
+ Từng bước phát triển nguồn nhân lực bằng cách nâng cao trình độ
nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho nhân viên, kết hợp tuyển dụng mới, để có đội
ngũ lao động thích ứng với hoạt động trong điều kiện mới, có trình độ cao, ý
thức trách nhiệm với Công ty. Xây dựng qui chế trả lương phù hợp nhằm

nâng cao ý thức lao động, khuyến khích người lao động góp nhiều cho sự phát
triển của Công ty.
+ Tạo dựng nền tài chính lành mạnh, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường, gia tăng khả năng huy
động vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Trong năm 2012, công ty xây dựng cho mình kế hoạch phát triển như sau :
Bảng 3.1 : Kế hoạch hoạt động kinh doanh nhập khẩu ô tô của
Công ty cổ phần Á Châu năm 2012
Đơn vị :tỷ VND
Chỉ tiêu 2012
Số lượng xe NK (chiếc) 900
Kim ngạch NK 270
Doanh thu hàng NK 285
Lợi nhuận trước thuế 15
( Nguồn : Phòng kinh doanh Công ty)
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
3.2. Biện pháp phát triển
Vốn là yếu tố nền tảng cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của bất kể doanh nghiệp nào và Công ty Cổ phần Á Châu cũng không phải là
ngoại lệ. Để tập trung nguồn lực cho bước chuyển mình quan trọng này, Công
ty cần phải tăng thêm khả năng huy động vốn cho hoạt động của Công ty từ
các cổ đông của Công ty, cá nhân, tổ chức kinh tế, các ngân hàng, các tổ chức
tín dụng và đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, có cơ chế quản lý và giám sát
chặt chẽ việc sử dụng vốn không để xảy ra rủi ro, thu lỗ hoặc mất vốn. Tăng
cường sự giám sát quản lý của nhà đầu tư với doanh nghiệp, đề cao tính công
khai minh bạch trong quản lý, đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước,
của các cổ đông và của người lao động.

Duy trì phát triển quan hệ với những khách hàng lâu năm, các nhà cung
cấp, cũng như các nhà phân phối. Khai thác và mở rộng thị trường, thu hút
thêm các khách hàng mới từ Mexico, BrÁ Châuil và các nước châu Phi,
Trung Đông…
Đầu tư máy móc thiết bị, khẩn trương hoàn thành các thủ tục sớm đưa
dự án xây dựng nhà xưởng, cho thuê và các dich vụ khác vào hoạt động.
Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến sản phẩm, nâng cao chất
lượng và mẫu mã nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường. Quan tâm
hơn đến các tiêu chuẩn chất lượng như ISO 9001, ISO 14000, SA 8000 và các
chứng nhận môi trường khác để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đáp
ứng đòi hỏi khắt khe của các thị trường lớn trong WTO như EU, Mỹ, Nhật
Bản.
Nắm bắt kịp thời các chủ trương chính sách mới của Nhà nước khi Việt
Nam đã là thành viên của WTO để vận dụng, thực hiện trong sản xuất kinh
doanh. Đa dạng thêm các hình thức kinh doanh trên cơ sở chuyên môn hóa
từng bộ phận.
SV: Hoàng Thị Thuận
Lớp: QTDKTM K41A
23

×