Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

luận văn quản trị chiến lược Các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty Cổ phần VinaWindows

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.99 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU




 !"#"$% &'()*#+, ( /0
1"(23451 &'()*#+, ( /(2&#+6&1# #+ "$78
8!4#*"6.#+4 59:.4514;#+(!4, ( /<=#7 >%?
8@A96B#+4 ":#CDE4<=#7 >%FG+"!4=?
8B14 H#7 DI#+( J47 A#7 K"( L4  E7FM"(N#+C&'"<=#7 >%O
88 P#+Q"$#7 !7 R(2E, ( /S
.=#+4!&0S
 1%+"1 *"4 E(2"T#CU%0V
 1%+"14!4 "$7 *"W"# 6&1# V
 ":(CX74!44Y1 G#++"M"( "$.<=#7 >%V
?
Z[\]^_`aba?
c#+d.1#Fe4;#+(9?
;#+(9"#1f"#6&f<?
.!(2g#  g# ( G# FG7 !((2"T#?
I4h.(c4 J4O
 J4#i#+# "$%F/4514;#+(9O
8:(d.= &'()*#+W"# 6&1# 4514;#+(9# P#+#i%+j#)A9S
] A#k4 ( B4(2'#+ &'()*#+, ( /<=#7 >%4514;#+(9"#1f"#6&f<l
&'()*#+#+ "-#4J.( m(2Dn#+4514;#+(9l
o4)"T%( m(2Dn#+p
8K"( 54'# (21# 
8!4)K"( 54'# (21# (2B4,:7
? L# <!4 <=#7 >%4514;#+(9


?!4 ( J4FGq. DM#+, 6r#+<=#7 >%
?=#7 >%4514;#+(98
?h.( G# <=#7 >%8
?8L# i#+O
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
O'#+CDM", ( /<=#7 >%4516&1# #+ "$7S
s L# <!4 +"!S
S!4 &'()*#+qt4,:# R# E7V
V!# +"!4 .#+V
8
u\]v]^`\]^_`aba8
] DI#+ DM#+ &'()*#+W"# 6&1# 4514;#+(9(2&#+( n"+"1#(M"8
*(<K+"="7 !74 59:.)>9%'# , ( /<=#7 >%8
w8?

TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
LỜI MỞ ĐẦU
“Liên tục phát triển” là mục tiêu của mọi doanh nghiệp muốn tồn tại trong cơ
chế thị trường, trong nền kinh tế được coi là ”linh hồn của thị trường” thì việc khai
thác thị trường theo chiều sâu và mở rộng thị trường theo chiều rộng là nhiệm vụ
thường xuyên liên tục của mọi doanh nghiệp. Cạnh tranh có thể làm cho doanh
nghiêp mất đi những khách hàng của mình nếu như doanh nghiệp không có những
chiến lược hợp lý, hơn thế nữa doanh nghiệp muốn duy trì và phát triển hoạt động
kinh doanh của mình thì việc phát triển mở rộng thị trường là không thể thiếu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phát triển mở rộng thị trường em
chọn đề tài ”Các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty Cổ phần
VinaWindows” với mục đích tìm hiểu những vấn đề cơ bản của thị trường, các

công cụ marketing trong việc phát triển mở rộng thị trường nói chung và
VinaWindows nói riêng, từ đó đề xuất một số kiến nghị và biện pháp cụ thể với hi
vọng góp phần phát triển thị trường cho công ty.
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động tiêu thụ
Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty
VINAWINDOWS
Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
VINAWINDOWS.
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
1.Khái niệm hoạt động tiêu thụ:
Để quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục ,các doanh nghiệp cần phải
thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm mà mình sản xuất ra.Đây là khâu quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,là điều kiện quan trọng,sống
còn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đầy biến động này.Vậy tiêu
thụ sản phẩm là gì?
Theo quan điểm hiện đại thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện tổng thể
các hoạt động có mối quan hệ logic và chặt chẽ bởi một tập hợp cá nhân ,doanh
nghiệp có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau nhằm thực hiện quá trình chuyển hàng
hóa từ nơi sản xuất tới tiêu dùng.Tiêu thụ thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu
dùng đó là khâu lưu thông hàng hóa là cầu nối trung gian một bên là sản xuất một
bên là tiêu dùng.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường quan điểm đó cũng dần được
thay đổi cho phù hợp với sự xuất hiện của các nhân tố mới.Quản trị truyền thống
cho rằng hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động đi sau hoạt động sản xuất và chỉ

được thực hiện khi quá trình sản xuất đã hoàn thành.Có nghĩa là hoạt động tiêu thụ
là hoạt động phụ thuộc vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp.Ngày nay với sự
phát triển của kinh tế thị trường,các doanh nghiệp không thể bán cái mà mình có
như trước mà chỉ có thể bán cái mà thị trường cần.Do vậy quan niện tiêu thụ sản
phẩm cũng thay đổi.Quan điểm ngày nay cho rằng tiêu thụ sản phẩm là hoạt động
đi trước hoạt động sản xuất,nó thực hiện công tác điều tra nghiên cứu thị
trường(khả năng tiêu thụ )làm cơ sở cho việc hoạch định các chiến lược sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp có khả thi hay không điều phụ thuộc vào tính đúng
đắn,chính xác của việc điều tra nghiên cứu thị trường.Đây là điều kiện quan trọng
để doanh nghiệp có thể tái sản xuất sản phẩm.Như vậy, theo quan điểm hiện đại thì
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động cực kỳ quan trọng quyết định hoạt động
sản xuất.Trong thực tế chúng ta hay nhầm lẫn giữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm và
bán hàng.Đây là hai hoạt động riêng biệt , xét về bản chất là giống nhau bởi đều là
chuyển hàng hóa tới tay người tiêu dùng ,tuy nhiên, hoạt động tiêu thụ rộng hơn
hoạt động bán hàng.Bán hàng chỉ là một bộ phận ,một khâu trong tiêu thụ sản
phẩm.Điều này sẽ được làm sáng tỏ ở phần nội dung của hoạt động tiêu thụ.Đối
với nước ta trong điều kiện kinh tế kế hoạch hóa tập trung khi mà ba vấn đề trung
tâm của doanh nghiệp là:Sản xuất cái gì?sản xuất cho ai?sản xuất như thế nào đều
do nhà nước quyết định thì việc tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm
hàng hóa đã được sản xuất ra theo kế hoạch và giá đã được nhà nước ấn định từ
trước .Còn trong nền kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp phải tự quyết định
ba vấn đề trọng tâm đó cho nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm được hiểu theo cách
rộng hơn theo đúng nghĩa của nó
2.Vai trò của hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp
-Đối với các doanh nghiệp .
Tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Bởi vì nhờ tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa giúp doanh nghiệp bù đắp được những chi phí, có lợi nhuận đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là điều kiện để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp, đặc biệt tập trung vào mục tiêu giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Bởi khi
khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên thì chi phí bình quân của một đơn vị sản
phẩm giảm từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa làm tăng uy tín của doanh nghiệp cũng như làm tăng thị
phần của doanh nghiệp trên thị trường. Bởi vì khi sản phẩm của doanh nghiệp
được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu
cầu nào đó. Sức tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp thể hiện mức bán ra, sự thích
ứng với nhu cầu người tiêu dùng và khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng tăng thì thị
phần của doanh nghiệp càng cao.
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
Thông qua tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế
hoạch kinh doanh phù hợp, đạt hiệu quả cao do họ dự đoán được nhu cầu của xã
hội trong thời gian tới.
-Đối với xã hội.
Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có vai trò trong việc
cân đối giữa cung và cầu, vì nền kinh tế là một thể thống nhất với những cân bằng,
những tương quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ tạo điều kiện
cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường trôi chảy ,tránh được sự
mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội
3. Các nội dung chủ yếu của công tác tiêu thụ sản phẩm
Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên
cứu thị trường, xác định nhu cầu, tìm kiếm thị trường, xây dựng chiến lược sản
phẩm cho đến việc lựa chọn phương thức tiêu thụ cho thích hợp với từng loại thị
trường, từng loại sản phẩm và hỗ trợ tiêu thụ.Sau đây là một số nội dung chính

3.1 .Xây dựng chiến lược sản phẩm và giá cả
Chiến lược sản phẩm là những quan điểm, phương hướng và những chính
sách lớn, phương thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở thoã mãn nhu
cầu thị trường và thị hiếu của khách hàng trong từng thời gian nhất định. Xây dựng
chiến lược sản phẩm phải phù hợp với thị trường về cơ cấu, số lượng chất lượng và
thời gian.
Chiến lược sản phẩm bảo đảm sự phát triển sản xuất kinh doanh đúng hướng,
gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa kế hoạch và thực hiện, đảm bảo
việc đưa sản phẩm hàng hoá vào thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận,
chiến lược sản phẩm còn đảm bảo sự phát triển và mở rộng thị trường trên cơ sở
coi trọng công tác cải tiến và chế thử sản phẩm mới cũng như việc theo dõi chu kì
sống của sản phẩm. Vấn đề then chốt của chiến lược sản phẩm cũng như mục tiêu
của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là đưa ra sản xuất kinh doanh những
mặt hàng được thị trường chấp nhận.
Đối với những sản phẩm đã và đang được tiêu thụ trên thị trường thì mục tiêu
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
của chiến lược này là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm bằng cách đưa sản
phẩm vào thị trường mới. Đối với những sản phẩm mới hoàn toàn được tiêu thụ
trên thị trường hiện có thì mục tiêu chiến lược không những nâng cao hiệu quả mà
còn phải đảm bảo sản xuất liên tục bởi vì những sản phẩm này tạm thời chưa có
đối thủ cạnh tranh và giá bán theo giá áp đặt của doanh nghiệp
Cùng với việc xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm , cần chú ý đặc biệt đến
chiến lược giá cả. Chiến lược giá cả giữ vai trò đặc biệt quan trọng, nó là mục tiêu
tồn tại của doanh nghiệp, quyết định mức lợi nhuận đạt đựơc, góp phần củng cố vị
trí và hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy doanh nghiệp cần tính
toán đầy đủ chi phí cũng như thu nhập để có thể lựa chọn mức giá cuối cùng phù
hợp tình hình cạnh tranh và thích ứng với điều kiện bên trong của doanh nghiệp
3.2 .Lựa chọn phương thức phân phối thích hợp với từng loại sản phẩm

Doanh nghiệp trước tiên phải nghiên cứu vào những thông tin về thị trường
như cung cầu hàng hoá, giá cả, các điều kiện và các phương thức mua bán - thanh
toán, chất lượng hàng hoá dịch vụ; và những thông tin chung về môi trường.
Những thông tin này được sử dụng trong việc điều phối các kênh phân phối và
quản lý hệ thống phân phối, là căn cứ để đưa ra các quyết định về điều hoà lực
lượng sản xuất bán ra, thay đổi giá cả và hoạch định chính sách phân phối.
Phương thức tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong công tác tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp, bởi vì đây là lúc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm
từ tay người sản xuất đến tay người tiêu dùng. Nếu phương thức đơn giản, thuận
tiện cho người tiêu dùng sẽ góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ và ngược lại nó
sẽ làm cho sản phẩm sản xuất ra bị ứ đọng, lưu thông chậm chạp. Thực tế có khá
nhiều phương thức phân phối.
Nếu ta căn cứ vào quá trình vận động hàng hoá từ người sản xuất đến người
tiêu dùng, người ta chia thành các loại sau:
- Phương thức phân phối trực tiếp
- Phương thức phân phối gián tiếp
- Phương thức phân phối hỗn hợp
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
Cụ thể như sau:
Phương thức phân phối gián tiếp
Theo phương thức này sản phẩm từ nhà sản xuất phải đi qua các khâu trung
gian(như nhà bán buôn ,bán lẻ,người môi giới ,đại lý…v.v) rồi mới tới tay người
tiêu dùng cuối cùng
+ Ưu điểm: Phương thức này có ưu điểm lớn là có khả năng đẩy nhanh qua
trình bán hàng của doanh nghiệp , mở rộng phạm vi ảnh hưởng của doanh nghiệp
+ Nhược điểm: Qua nhiều khâu trung gian, nên lợi nhuận của doanh nghiệp bị
chia sẻ, tăng chi phí bán hàng và do đó sản phẩm bán ra trên thị trường với giá
tương đối cao, mặt khác nó còn tạo ra khoảng cách giữa người sản xuất và người

tiêu dùng, khiến nhà sản xuất chỉ nắm bắt được nhu cầu thị trường qua trung gian,
những thông tin đó nhiều khi không chính xác, không kịp thời. Cho nên tạo uy tín
của doanh nghiệp là điều rất khó, thậm chí còn bị ảnh hưởng ngược lại nếu như các
tổ chức trung gian này làm việc không đúng đắn
Phương thức phân phối trực tiếp
Theo phương thức này sản phẩm của doanh nghiệp được chuyển đến tận tay
người tiêu dùng, không thông qua việc tổ chức các cửa hàng bán và tiêu thụ sản
phẩm, tổ chức các dịch vụ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Ưu điểm: Doanh nghiệp quan hệ trực tiếp với khách hàng , từ đó doanh
nghiệp có thể nắm bắt những thông tin về nhu cầu thị trường, về giá cả, có cơ hội
thuận lợi trong việc gây thanh thế uy tín với người tiêu dùng, hiểu rõ tình hình bán
hàng của doanh nghiệp và do đó có thể kịp thời thay đổi theo yêu cầu thị trường về
sản phẩm, phương thức bán hàng, cũng như các dịch vụ sau bán hàng. Mặt khác
doanh nghiệp không bị chia sẻ lợi nhuận, do đó doanh nghiệp có khả năng thu hồi
vốn lớn, có lãi, tạo điều kiện thuận lợi cho tái sản xuất mở rộng.
+ Nhược điểm : Hoạt động phân phối - tiêu thụ sản phẩm sẽ bị chậm hơn so
với phương thức gián tiếp bởi doanh nghiệp phải đảm nhận toàn bộ các công việc
từ sản xuất đến việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ, tổ chức các cửa hàng để bán sản
phẩm, mọi vấn đề phát sinh đều do doanh nghiệp giải quyết
Phương thức bán hàng hỗn hợp
Đây là phương thức được sử dụng phổ biến hiện nay ở các doanh nghiệp, thực
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
chất của phương pháp này là nhằm tận dụng những ưu điểm và hạn chế những
nhược điểm của hai phương pháp trên. Nhờ đó mà công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ
diễn ra một cách linh hoạt hơn, hiệu quả hơn cho doanh nghiệp và cho cả khách
hàng. Tuy nhiên trên thực tế, tuỳ vào đặc điểm kinh tế kĩ thuật của mỗi doanh
nghiệp, đặc điểm về sản phẩm bán ra, đặc điểm về tài chính, thế lực của doanh
nghiệp mà chọn phương thức bán hàng cho phù hợp. Điều quan tâm ở đây là làm

sao để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất, an toàn, thuận lợi và hiệu
quả nhất.
3.3. Những biện pháp hỗ trợ tiêu thụ
Để thúc đẩy quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp cần tiến hành một loạt các hoạt
động hỗ trợ, các hoạt động này được thực hiện trước và trong suốt quá trình sản
xuất
Tác dụng của các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ: Duy trì và tạo ra các yêu cầu mới
có thể tăng dung lượng thị trường, tăng doanh số bán và lợi nhuận thu được, giảm
bớt những khó khăn khi đưa sản phẩm vào thị trường, củng cố vị trí uy tín sản
phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua biện pháp hỗ trợ tiêu thụ có hiệu quả
doanh nghiệp có thể giúp người tiêu dùng định hướng và sử dụng thu nhập của
mình vào việc mua sắm những sản phẩm phù hợp.
* Một số biện pháp hỗ trợ tiêu thụ:
Quảng cáo:
Đây là biện pháp mang lại hiệu quả cao bằng các thông tin lôi kéo được sự
quan tâm, chú ý của khách hàng. Quảng cáo được thực hiện thông qua các phương
tiện truyền thông như: Tivi, đài, phim ảnh; báo,tạp chí ,các phương tiện quảng cáo
ngoài trời như panô, áp phích, qua nhãn mác bao bì sản phẩm Công tác thông tin
quảng cáo nhằm mục đích sau:
- Tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm thông qua việc thu hút sự quan tâm của
khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp
- Cải thiện vị trí của doanh nghiệp trên thị trường
- Giới thiệu sản phẩm mới
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
- Cạnh tranh với các doanh nghiệp khác có sản phẩm tương tự trên thị trường
Cần phải đánh giá kết quả quảng cáo, nó phải thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản
phẩm, gây ấn tượng tốt cho khách hàng. Kinh phí quảng cáo được tính trong chi
phí tiêu thụ. Hiệu quả quảng cáo là cực tiểu hoá tỷ số giữa chi phí quảng cáo và

doanh thu trong kỳ.
Tham gia hội chợ triển lãm:
Đây là hoạt động hỗ trợ tích cực cho công tác bán hàng của doanh nghiệp,
thông qua hội chợ người tiêu dùng có thể thấy rõ trực tiếp hơn về doanh nghiệp và
sản phẩm của doanh nghiệp. Đó cũng là cơ hội để doanh nghiệp trực tiếp giao dịch
với khách hàng.
Tham gia các hiệp hội kinh doanh.
Một doanh nghiệp không thể hoạt động đơn độc trên thị trường mà cần có sự
phối hợp với các chủ thể khác trong việc chi phối thị trường, chống hàng giả.
Trong điều kiện hiện nay liên kết kinh doanh là cần thiết
Thiết lập các cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Thiết lập các cửa hàng giới thiệu sản phẩm sẽ làm tăng chi phí những bù lại
nó sẽ làm tăng doanh thu, bởi các cửa hàng này ngoài chức năng như tên gọi còn
có chức năng tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên cần có sự nghiên cứu kĩ lưỡng về địa
điểm, thời gian, số lượng cửa hàng giới thiệu sản phẩm sẽ mở để công tác này đạt
hiệu quả cao.
II. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
CỦA DOANH NGHIỆP
1. Nhân tố ngoài doanh nghiệp
1.1 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
1.1.1: Các nhân tố về chính trị pháp luật
Chính trị và pháp luật chặt chẽ, rõ ràng và ổn định sẽ làm cơ sở bảo đảm điều
kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường
một cách lành mạnh, đạt hiệu quả cao. Các chính sách tài chính, các chính sách bảo
hộ mậu dịch tự do, những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương trình quốc
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
gia, chế độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động Ảnh hưởng trực tiếp hay
gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp trên thị trường.

1.1.2: Các nhân tố về khoa học công nghệ
Khả năng cạnh tranh trên thị trư ờng hay khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp quyết định phần lớn do 2 yếu tố chất lượng và giá bán. Khoa học
công nghệ quyết định 2 yếu tố đó. Áp dụng công nghệ trong sản xuất kinh doanh
góp phần làm tăng chất lượng hàng hóa và dịch vụ, giảm tối đa chi phí sản xuất
dẫn tới giá thành sản phẩm giảm.
1.1.3 Các nhân tố về mặt kinh tế
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng với doanh nghiệp, nó
quyết định đến việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bao gồm các
nhân tố sau:
- Chính sách kinh tế của Nhà nước: Chính sách nhà nước có tác dụng ủng hộ
hoặc cản trở lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: nền kinh tế tăng trưởng ổn định và cao sẽ làm
cho thu nhập của tầng lớp dân tăng. Từ đó tăng sức mua hàng hóa và dịch vụ. Nền
kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả cao.
- Tỷ giá hối đoái: Khi đồng nội tệ giảm giá dẫn đến xuất khẩu tăng, cơ hội sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao
hơn ở thị trường trong n ước và quốc tế bởi khi đó giá bán hàng hóa trong nư ớc
giảm hơn so với đối thủ cạnh tranh nước ngoài (Trung quốc là một ví dụ) khi đồng
nội tệ tăng giá sẽ thúc đẩy nhập khẩu, doanh nghiệp sản xuất trong nước bị sức ép
giảm giá từ thị trường thế giới, cạnh tranh của doanh nghiệp kém.
- Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao thì chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp cao nếu doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, do đó làm giảm
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
- Lạm phát: Rủi ro kinh doanh khi xảy ra lạm phát là rất lớn. Khi lạm phát
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung

cao, các doanh nghiệp tự vệ cho bản thân mình bằng cách: không đầu tư tái sản
xuất mở rộng và đổi mới công nghệ sản xuất .
1.1.4 Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn đối với doanh
nghiệp trong việc phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các nhân
tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nhiệt độ, độ ẩm Vị trí
địa lý thuận lợi (đối với tiêu thụ sản phẩm thì địa diểm đẹp, khachs hàng dễ chú
ý, ) sẽ tạo điều kiện khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ đồng
thời giảm thiểu các chi phí không cần thiết khác.
1.1.5 Các yếu tố về văn hóa - xã hội
Các phong tục tập quán, thị hiếu,lối sống, thói quen tiêu dùng, tín ngưỡng, tôn
giáo có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp. Ở những khu vực địa lý khác nhau có văn hóa - xã hội khác nhau, do đó
khả năng tiêu thụ hàng hóa cũng khác nhau
1.2 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô
1.2.1. Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp và là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ. Định hướng hoạt động sản xuất
kinh doanh hướng vào nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho
doanh nghiệp. Mức thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng là nhân tố có
tính quyết định đến hành động mua hàng và lượng hàng hóa tiêu thụ.
1.2.2Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp.
Đơn vị cung ứng đầu vào có ý nghĩa quan trọng trong công tác sản xuất và
cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp sẽ gặp nhiều
bất lợi nếu như nằm trong những trường hợp sau:
- Nguồn đầu vào mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài đơn vị có khả
năng đáp ứng.
- Loại vật tư mà đơn vị cung cấp bán cho doanh nghiệp là đầu vào quan trọng
nhất của khâu sản xuất của doanh nghiệp.
Khi đó nhà cung cấp có thể ép buộc các doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ gặp

SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
những bất lợi như : mua nguyên vật liệu với giá cao, bị ràng buộc nhiều điều kiện
khác nữa dẫn đến chi phí sản xuất tăng lên, giá thành đơn vị sản phẩm tăng, khối
lượng tiêu thụ bị giảm, lợi nhuận giảm và doanh nghiệp dễ bị suy giảm vị thế trên
thị trường.
1.2.3 Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh
của ngành
Các doanh nghiệp trong ngành cùng sản xuất một hay một nhóm sản phẩm, vì
vậy có sự cạnh tranh nhau về khác hàng. Các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh nhau
về chất lượng hàng hoá, giá bán sản phẩm và cách phân phối sản phẩm, dịch vụ
Số lượng doanh nghiệp cùng ngành càng lớn thì tính cạnh tranh càng khốc liệt và
cường độ cạnh tranh cũng rất cao.
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.1 Giá bán sản phẩm
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa và giá cả xoay quanh giá trị
hàng hóa. Theo cơ chế thị trường hiện nay giá cả được hình thành theo sự thoả
thuận giữa người mua và người bán, theo đó thuận mua vừa bán.
Nhân tố giá cả ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp
có thể hoàn toàn sử dụng giá cả như một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm. Người tiêu dùng sẽ chấp nhận nếu doanh nghiệp đưa ra một mức giá phù
hợp với chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu định giá quá cao, người tiêu dùng
không chấp nhận, lượng hàng tồn kho sẽ lớn, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng
ế đọng hàng và vốn. Mặt khác, nếu làm tốt công tác định giá sản phẩm tạo nên lợi
thế trong cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp có thể thu hút được cả khách hàng của
các đối thủ cạnh tranh.
2.2 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng là một vũ khí cạnh tranh sắc bén để cạnh tranh với các đối thủ trên
thị trường. Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm

hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm tốt sẽ thu hút được khách hàng, tăng khối lư ợng sản
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
phẩm tiêu thụ, tạo điều kiện nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, đồng thời có thể
doanh nghiệp nâng cao giá bán sản phẩm một cách hợp lý mà vẫn thu hút đ ược khách
hàng. Ngược lại, chất lượng sản phẩm thấp thì hoạt động tiêu thụ sẽ gặp khó khăn.
2.3 Việc tổ chức bán hàng của doanh nghiệp
Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp là nhân tố quan trọng thúc đẩy
kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Công tác tổ chức bán hàng
bao gồm nhiều mặt:
* Hình thức bán hàng: Kết hợp tổng hợp các hình thức như: bán buôn, bán lẻ,
thông qua các đại lý doanh nghiệp sẽ tiêu thụ đ ược nhiều sản phẩm hơn một
doanh nghiệp chỉ áp dụng duy nhất một hình thức bán hàng nào đó.
* Dịch vụ kèm theo trước, trong và sau khi bán: Các doanh nghiệp tổ chức
các dịch vụ trước khi bán, trong khi bán và sau khi bán hàng nh ư: dịch vụ tư vấn,
dịch vụ vận chuyển, bảo quản, lắp ráp, hiệu chỉnh sản phẩm và có bảo hành, sửa
chữa Để cho khách hàng được thuận lợi, nhờ vậy mà khối lượng sản phẩm tiêu
thụ sẽ tăng lên và tăng thêm sức cạnh tranh doanh nghiệp trên thị trường.
* Tổ chức thanh toán: Áp dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau như-
: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán chậm, thanh toán ngay dẫn tới khách hàng
sẽ cảm thấy thoải mái hơn, có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán tiện
lợi nhất, hiệu quả nhất
2.4 Quảng cáo giới thiệu sản phẩm
Quảng cáo giới thiệu sản phẩm nhằm cung cấp cho khách hàng những thông
tin cần thiết và cô đọng, những điểm đặc trưng nhất về sản phẩm của doanh nghệp
để khách hàng có thể biết tới sản phẩm và so sánh với những sản phẩm khác để đi
đến quyết định là nên mua sản phẩm nào đó.
2.5 Một số nhân tố khác

* Mục tiêu và chiến lược phát triển: Trong từng thời kỳ, doanh nghiệp xác
định mục tiêu ngắn hạn cho mình, vì thế nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm trong thời kỳ đó . Một mục tiêu đúng đắn sẽ đề ra chiến l ược kinh
doanh chính xác và sát với thực tế thị trường ,từ đó giúp doanh nghiệp tăng khối
lượng tiêu thụ sản phẩm cung cấp cho khách hàng trên thị trường.
* Nguồn nhân lực: Con người là yếu tố quyết định thành công hay thất bại
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Nghiệp vụ, kỹ năng, tay nghề, tư tưởng của đội
ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp có tốt thì doanh nghiệp mới vững,
mới có sức cạnh tranh.
* Nguồn vật lực: Nguồn vốn đầu tư, trang thiết bị máy móc, nhà xưởng của
doanh nghiệp sẽ tạo đà cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm,
nâng cao uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY VINAWINDOWS
I.Tổng quan về công ty
Tên gọi Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VINAWINDOWS
Tên tiếng Anh: VINAWINDOWS
Tên viết tắt: VINAWINDOWS
Trụ sở chính: 280 Nguyễn Văn Linh ,Long Biên ,Hà Nội
Điện thoại: 0422 604 604 ,0436285379.Hotline 0984468486
Website:www.Vinawindows.vn
Chủ tịch hội đồng quản trị:Nguyễn Văn Hoan
1. Công ty Vinawindows

1.1 Quá trình hình thành và phát triển
->Năm 2010 ông Nguyễn Văn Hoan Thành lập công ty cổ phần sản xuất và thương
mại Đức Minh với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất cửa nhựa lõi thép
upvc với thương hiệu Vinawindows.Số vốn điều lệ 1tỷ đồng
6 tháng sau ,công ty đã đầu tư 2 tỷ vào dây chuyền sản xuất và nhà xưởng tại
số 22 tổ 1 Thạch Cầu Long Biên Hà Nội.Mở một Showroom tại 280 Nguyễn Văn
Linh Long Biên Hà Nội
Với sự phát triển vượt bậc và niềm tin mãnh liệt vào sự phát triển của công
ty.8 tháng sau ,công ty đã mở rộng thị trường tại khu vực phía nam .Công ty đầu tư
xây dựng nhà máy sản xuất thứ 2 tại 30 Phạm Hữu Lầu –Quận Nhà Bè –TP Hồ Chí
Minh .Showroom số 2 tại 45/5 Nguyễn Hữu Thọ ,Quận 7 TP Hồ Chí Minh
Năm 2011 công ty chính thức lấy tên thương hiệu Vinawindows thành tên
công ty và đổi tên công ty thành công ty cổ phần Vinawindows.
Năm 2013 công ty đang đầu tư nhà máy sản xuất với quy mô 10000m2 tại
Quận Long Biên và đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại với tiêu chuẩn Châu Âu
nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng về chất lượng sản
phẩm và tăng tính cạnh tranh đối với các công ty cùng lĩnh vực.
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
1.2 Cơ cấu tổ chức.
 Bộ máy quản lý và điều hành
Hội đồng quản trị: 5 người
Ban kiểm soát: 3 người
Bộ máy quản lý và điều hành: 1 tổng giám đốc.
 Nhân lực
Tổng số cán bộ - công nhân viên: 120 người
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
 Tạo ra sản phẩm có giá trị và thương hiệu, đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng Việt Nam

Là một công ty sản xuất và kinh doanh các mặt hàng chuyên về cửa sổ, cửa
đi, vách ngăn bằng vật liệu u-PVC cao cấp tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu, Công
ty VINAWINDOWS hướng tới việc tạo ra các sản phẩm mang lại sự tiện lợi nhất
cho khách hàng, với các mặt hàng sản phẩm đa dạng và chất lượng tốt nhất
Các sản phẩm bao gồm:
- Cửa sổ, cửa đi, ban công, vách ngăn bằng vật liệu u-PVC
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
15
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng
Marketing
Bộ phận
sản xuất
Phòng
Chăm sóc
khách hàng
Phòng
Nhân sự
Phòng
Kinh doanh
Ban kiểm soát
Phòng tài
chính kế
toán
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
- Các sản phẩm kính như: kính an toàn, kính cường lực, hộp kính, kính hoa văn
- Ngoài những dòng sản phẩm chính như trên, Vinawindows còn có các loại
sản phẩm như: cửa tự động, cửa cuốn mang thương hiệu Vinadoor
Với việc ứng dụng công nghệ sản xuất hộp kính cách âm, cách nhiệt, cộng với

những ưu điểm nổi bật của vật liệu u-PVC cao cấp,Vinawindows không chỉ tạo
nên sự khác biệt về chất lượng sản phẩm mà còn áp dụng thành công những công
nghệ tiên tiến và vật liệu mới có chất lượng cao trong ngành xây dựng Việt Nam.
Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, Vinawindows đã tiến
hành đa dạng hoá sản phẩm và từng bước nội địa hoá nhằm hạ giá thành nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đối với dòng sản phẩm cửa uPVC, Công ty có một
số dòng sản phẩm là cửa Vinawindows sản xuất bởi dòng nhựa Rehau nhập trực
tiếp từ châu Âu là dòng sản phẩm cao cấp .Sản phẩm cửa sản xuất bởi nhựa
Europrofile là dòng nhựa sản xuất tại Việt Nam với tiêu chuẩn châu Âu,đạt tiêu
chuẩn Việt Nam chất lượng cao. Cửa sản xuất bởi dòng nhựa shide Anh với mức
giá rẻ hơn nhưng cũng rất đảm bảo về chất lượng và độ bền của sản phẩm
Bằng sản phẩm tốt, đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, phong cách phục
vụ chuyên nghiệp, sản phẩm của công ty ngày càng đứng vững trong lòng người
tiêu dùng Việt Nam, qua đó góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp và
vững mạnh
 Tạo công ăn việc làm cho người lao đông
Giá trị của sản phẩm càng ngày càng tăng cho phép Công ty tuyển dụng một
số lượng lao động lớn, được tạo điều kiện làm việc trong môi trường chuyên
nghiệp và năng động, ngoài ra đảm bảo cho anh em công nhân viên một mức sống
tốt, có chỗ đứng trong xã hội
 Củng cố, phát triển hơn nữa giá trị tài sản công ty nhằm bảo toàn năng lực
sản xuất và cũng là bảo toàn năng lực phát triển của toàn nền kinh tế.
Giá trị gia tăng cho phép Công ty bù đắp những hao mòn (bao gồm cả hữu
hình và vô hình) của máy móc thiết bị và tài sản mà nó sử dụng. Qua đó, thực hiện
các nghĩa vụ khác nhau đối với nhà Nước, thông qua các đóng góp về thuế và các
hình thức khác theo luật định.
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
3.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây

Thực hiện nghị quyết của đại hội cổ đông, bám sát mục tiêu phát triển thành
một doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh hàng đầu trong sản phẩm cửa sổ, cửa đi,
vách ngăn bằng vật liệu u-PVC cao cấp với tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu, năm
2010 và 2011, Công Ty đã thực hiện đầu tư máy móc, xây dựng thêm nhà máy để
triển khai nhiều dự án mới hứa hẹn mang lại những hiệu quả kinh tế nhất định.
Trong đầu năm 2013 , công ty đã tiến hành mở rộng đầu tư sản xuất, đầu tư xây
dựng nhà máy sản xuất quy mô tại quận Long Biên. Bước đầu đang trong giai đoạn
xây dựng nhà máy và đặt máy móc trang thiết bị dự kiến vốn đầu tư gần 10 tỷ đồng
Năm 2012 vừa qua . Ngành xây dựng chậm phát triển và khá trầm lắng. Tuy
vậy công Ty vẫn đứng vững và làm ăn có lãi, lợi nhuận đạt mức khá so với nền
kinh tế.
Năm 2013 nền kinh tế của nước ta vẫn tiếp tục chịu nhiều khó khăn và những
khó khăn ấy đã tác động lớn đến các doanh nghiệp trong nước trong đó có
Vinawindows. Nhưng với chiến lược đúng đắn của Hội Đồng Quản Trị cùng với
sự nỗ lực, đồng sức, đồng lòng của toàn thể lãnh đạo cán bộ công nhân viên,
Vinawindows đã vượt qua những khó khăn ấy và gặt hái được những thành công
đáng khích lệ
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
Bảng 1: Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2011-2012
( Đơn vị:đồng)
T
T
Chỉ tiêu
Thực hiện năm
2011
Năm 2012
% tăng
2012/

2011
Kế hoạch Thực hiện
% HT
KH
1 2 3 4 5 6=5/4 7=5/3
1 Sản lượng 66.283.355.365
85.000.000.000
98.577.267,0
04 115,36% 48,96%
- Cửa nhựa 45.504.566.320 58.000.000.000 59.029.586.083 102,94% 34%
-
Cửa cuốn 20.254.233.525 25000.000.000 37.641.587.941 143,95% 84,43%
-
Cửa khác 1.524.555.520 1.600.000.000.
1.788.609.2
98 111,79% 23,14%
2 Doanh thu 59.097.045.858 80.000.000.000 93.565.414.722 116,95% 58,28%
-
Cửa Nhựa 43.862.246.231 53.000.000.000 58.518.828.335 108,97% 34,04%
- Cửa cuốn
14.231.258.006 25.000.000.000 34.423.694.251 133,76%
134,17
%
-
Cửa khác 1.403.541.621 1.450.000.000 1.562.289.213 111,59% 11,56%
3
Tổng giá
trị tài sản
80.263.510.256 - 92.952.331.472 - 15,37%
4 VCSH 39.936.865.562 41.896.000.000 49.777.344.000 118,24% 23,27%

5
Lợi Nhuận
Sau Thuế
8.264.158.231 17.231.176.258 13.561.173.380 123,62% 65,15%

-
Tỷ suất
LNST/DT
13,58% 13,40% 14,17% 105,74% 4,34%

-
Tỷ suất
LNST/
TTS
10,05% - 14,39% - 43,18%

-
TS LNST/
VCSH
20,11% 25,72% 26,96% 104,82 34,06%
6
Chỉ tiêu
LĐ- TL

SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung

-
Tổng quỹ

lương
8.583.040 9.695.620 9.860.320

-
TNBQ
ĐN/tháng
2.416 2.723 2.728 100,2%% 12,91%
7
Chi trả cổ
tức


-
Tỷ lệ %
(TƯ đợt 1)
12% 14% 12%

-
Chi trả cổ
tức
1.590.734.080 105,96% 65,16%
963.169.898 1.501.236.467
Giá trị sản xuất thực hiện năm 2012 đạt 98.577.267,004 hoàn thành 115,36%
so với kế hoạch, tăng 48,96% so với cùng kỳ năm 2011.
II Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty
Vinawindows
1.Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty
Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác
nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để
giúp doanh nghiệp đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao.

Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không
chính xác, không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên
cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn
đến hoạt động kinh doanh sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực.
Đối với việc nghiên cứu thị trường.Công ty đã rất chú trọng vấn đề này và
liên tục theo dõi sát thị trường để đưa ra những hoạch định chiến lược phù hợp.Để
sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ tốt thì phải có sự nghiên cứu kĩ về thị trường.
Thị trường thì rất rộng.Phải nghiên cứu từ cung cầu từ giá cả thị trường đến
các đối thủ cạnh tranh,nguyên liệu đầu vào v .v,để điều chỉnh thế nào cho thích hợp với
thị trường đầy biến động.Những vấn đề như thay đổi giá ,thay đổi nâng cao chất lượng
sản phẩm,chiến dịch quảng cáo ,mở rộng sản xuất các sản phẩm mới là rất quan
trọng.Và những điều này phụ thuộc rất lớn vào nghiên cứu thị trường
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
Hiện nay ngoài việc nghiên cứu thị trường qua sách ,báo, internet,tivi v v thì
công ty luôn luôn theo sát thị trường bằng thực tế.Những thông tin về các đối thủ
cạnh tranh,nhu cầu của người tiêu dùng trong thời gian tới,những tâm tư nguyện
vọng, những gì mà khách hàng muốn luôn được công ty thu thập thường xuyên
hàng ngày trực tiếp qua nhân viên kinh doanh báo cáo lại.Không những thế, không
chỉ bộ phận marketing mà tất cả mọi người trong công ty đều cùng nhau nghiên
cứu phát hiện ra điểm mạnh điểm yếu điểm biến động trên thị trường ,nhằm đưa ra
chiến lược đúng đắn nhất,đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm .Ngay cả tổng giám đốc
cũng không những nghiên cứu qua nhân viên báo cáo lại mà còn trực tiếp gặp
khách hàng ,gặp đối tác,tìm hiểu trực tiếp sản phẩm và quá trình sản xuất của một
số đối thủ cạnh tranh.Để đưa ra những quyết định đúng đắn nhất.
Ngoài ra công ty còn nghiên cứu dựa trên số liệu thống kê của hoạt động kinh
doanh để biết được cung cầu thị trường, vị trí của công ty trên thị trường, vị trí
trong lòng khách hàng.Đôi khi chỉ cần thay đổi nhỏ thì hoạt động tiêu thụ sẽ tăng
trưởng mạnh tuy nhiên nếu nghiên cứu không kỹ thì hậu quả khó lường.Chính vì

thế công ty Vinawindows đang rất chú trọng đến vấn đề này
2.Đặc điểm thị trường
Do là công ty còn mới nên thị trường của công ty hiện chỉ giới hạn chủ yếu ở
hai thành phố đó là Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh.
Có thể nhận thấy rất rõ rằng một thị trường đầy tiềm năng thì cũng đồng thời
kéo theo nhiều khó khăn và có nhiều đối thủ cạnh tranh
*Những đánh giá về thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động tiêu thụ sản
phẩm cửa nhựa tại thị trường Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh
- Thuận lợi:
+Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh là hai thành phố lớn với mật độ dân số khá cao .
+Mức thu nhập của người dân cũng khá cao nên khả năng chi tiêu mua sắm cao hơn
+Nhận thức của người dân về việc dùng một sản phẩm chất lượng và ưu việt
là cao hơn so với những nơi khác
+Mật độ xây dựng khá dày và tốc độ xây dựng đô thị hóa nhanh
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
+Vị trí địa lý thuận lợi để phát triển sản xuất và tiêu thụ như nhập nguyên
liệu đầu vào hay dễ phát triển phân phối sản phẩm đi các nơi khác
+Giao thông thuận tiện
v.v
- Khó khăn.
Có rất nhiều đối thủ cạnh tranh hoạt động cùng ngành nghề
Dân trí cao do đó người dân hay khách hàng sẽ có lựa chọn và yêu cầu cao
hơn cho sản phẩm
3.Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay công ty đang xác định rất rõ phân khúc trị thường mà công ty muốn
nắm giữ.Qua thời gian nghiên cứu và trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.Có
thể thấy rằng yếu tố đối thủ cạnh tranh là yếu tố rất quan trọng trong việc phát triển
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty

3.1 Đối thủ cạnh tranh gián tiếp
Đó là các công ty chuyên sản xuất thi công cửa nhôm kính và cửa gỗ.Hai vật
liệu để sản xuất nên cửa này đang là sự phân vân của khách hàng khi chọn cho
mình một sản phẩm với chất liệu phù hợp.Công ty cũng đang nghiên cứu đưa ra
các sản phẩm với những chất liệu này ,để làm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách
hàng.Tuy nhiên là công ty còn non trẻ nên công ty bước đầu đang tập trung chủ
yếu vào sản phẩm cửa nhựa Và hiện tại đây cũng là thế mạnh của công ty do
chuyên môn hóa cao ,tạo ra sản phẩm tốt.
3.2 Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là các đối thủ trực tiếp cạnh tranh với mặt
hàng cửa nhựa lõi thép.Các đối thủ này lại chia ra làm hai nhóm chính.
- Nhóm thứ nhất là các công ty có thương hiệu lớn có nguồn đầu tư lớn với
công nghệ cao cho ra những sản phẩm chất lượng cao như Eurowindows,
Dongtamwindow,v v
-Nhóm thứ hai là các doanh nghiệp tư nhân sản xuất nhỏ lẻ hạn hẹp nguồn
vốn trang thiết bị ,sản xuất ra sản phẩm với giá rẻ nhưng chất lượng lại thấp không
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
đảm bảo và thương hiệu chỉ là những tên doanh nghiệp tư nhân sản xuất nhỏ lẻ ít
người biết đến
*Chung quy lại, dù là đối thủ gián tiếp hay trực tiếp,là công ty lớn hay doanh
nghiệp tư nhân sản xuất nhỏ lẻ,cũng đều có tầm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm của công ty
Công ty đã và đang đề ra chiến lược cụ thể về ngắn hạn và dài hạn để chiến
thắng các đối thủ cạnh tranh trong thị trường đầy tiềm năng nhưng cạnh tranh khá
khốc liệt này
4.Chính sách sản phẩm của công ty
4.1. Cách thức và xu hướng tiêu dùng sản phẩm
Trong thời đại ngày nay khi sản xuất được khoa học và công nghệ hỗ trợ

mạnh mẽ, những phát minh, sáng chế liên tục được các nhà nghiên cứu khoa học
công bố nhằm giúp cho con người có được cuộc sống đầy đủ và tiện lợi hơn thì
nhu cầu của mọi người cũng không ngừng thay đổi từ những nhu cầu vật dụng gia
đình, hàng tiêu dùng hay những công trình chọc trời, tất cả nhu cầu đều có mong
muốn được tốt hơn chứ không bao giờ dừng lại. Thị trường vật liệu xây dựng cũng
vậy, các công ty xây dựng không những phải tìm đối tác làm ăn mà còn phải xây
dựng những công trình chất lượng với những sản phẩm được áp dụng công nghệ
mới nhất mới đảm bảo được uy tín và có chỗ đứng trên thị trường. Xây ngôi nhà
nào cũng cần có cửa sổ nhằm tăng ánh sáng và đón gió nhưng sử dụng loại cửa sổ
và cửa chính với kiểu dáng như thế nào và dùng chất liệu gì thì là do sở thích và sự
lựa chọn của mỗi người, mỗi gia đình. Trước đây, khoảng hai thập kỉ tại Việt Nam
thì đại đa số những ngôi nhà được xây sử dụng cửa sổ bằng gỗ và sắt còn cửa
chính là cửa gỗ. Tuy vậy theo thời gian thì mỗi loại chất liệu đã bộc lộ những
nhược điểm của nó, những vật liêu làm bằng gỗ sau một thời gian thường bị mối
ăn hỏng còn vật liệu làm từ sắt thì han gỉ mất thẩm mỹ. Những tình trạng này đối
với nhà ở thì vẫn chưa ảnh hưởng nhiều nhưng đối với những toà nhà cao tầng thì
đây là vấn đề lớn cần giải pháp khắc phục,do đó người ta chuyển sang dùng khung
nhôm cửa kính, loại vật liệu này đã có những ưu điểm khắc phục được những vấn
đề trên nhưng chưa đảm bảo được tính thẩm mỹ cao, điều mà con người luôn yêu
cầu khi cuộc sống vật chất của họ được nâng cao. Chính vì vậy mà giờ đây ngày
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD:ThS.Trần Thị Hương Nhung
càng có nhiều công trình và nhà ở sử dụng sản phẩm cửa nhựa công nghệ cao
nhằm đem lại nét mới hơn, đẹp hơn cho ngôi nhà, vừa có những tính năng ưu việt
hơn đó là lâu bền hơn, cách âm tốt và tiện lợi khi ra vào không gây tiếng ồn lớn.
4.2 .Sản phẩm của công ty
4.2.1 Cấu thành sản phẩm
- THANH PROFILE
Thanh Profile được chia thành nhiều khoang trống có chức năng, cách âm,

cách nhiệt và được lắp lõi thép gia cường để tăng khả năng chịu lực của khung cửa.
Nhờ có công thức pha trộn độc đáo, đã giúp cho thanh Profile có được các đặc
tính vượt trội: sáng, bóng mịn, bền lâu trong môi trường khắc nhiệt; cách âm, cách
nhiệt, tiết kiệm năng lượng, chống cháy, chống ăn mòn và hoàn toàn thân thiện với
môi trường.
- KÍNH
Kính cũng chiếm một phần rất quan trọng của cửa nhựa Vinawindow, không
những góp phần tăng vẻ đẹp mà còn bảo đảm an toàn cho cho ngôi nhà bạn. Có rất
nhiều loại kính phù hợp với nhiều ứng dụng khác nhau.
Kính một lớp thông thường được sử dụng để chắn mưa, gió và lấy ánh sáng
cho căn phòng. Còn Kính hộp thì được ghép từ hai lớp kính đơn giữa là lớp khí trơ
và làm kín khít bằng keo chuyên dụng. Ưu điểm của kính hộp là khả năng cách âm,
cách nhiệt rất tốt và thêm phần sang trọng rõ rệt cho ngôi nhà.
SV :NGUYỄN THẾ SƠN Lớp :TM01
23

×