Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị chiến lược Hoàn thiện quản trị quá trình sản xuất phần mềm tại Công ty SETACINQ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 110 trang )

trờng Đại học kinh tế quốc dân


Phạm minh tuấn

Hoàn thiện quản trị quá trình sản xuất
phần mềm tại công ty seta:cinq việt nam
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh tổng hợp

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. nguyễn mạnh quân

Hà nội, năm 2013

MC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài..........................5


1.2. Những vấn đề cần tiếp tục giải quyết và hướng nghiên cứu của đề tài............8
2.1 . Quản trị sản xuất và Quản trị Quá trình sản xuất...........................................10
2.2 Quản trị quá trình sản xuất phần mềm tại các doanh nghiệp phần mềm.........19
3.1 Giới thiệu chung về Công ty SETA:CINQ Việt Nam......................................23
3.2 Thực trạng về Quản trị quá trình sản xuất phần mềm tại công ty SETA:CINQ
Việt Nam.................................................................................................................31
3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản trị quá trình sản xuất tại công ty...........64
4.1 Các cơ hội và thách thức trong giai đoạn mới..................................................70
4.2 Định hướng phát triển của Công ty SETA:CINQ trong giai đoạn tới.............72
4.3 Các giải pháp hoàn thiện quản trị q trình sản xuất của Cơng ty SETA:CINQ
Việt nam..................................................................................................................73


TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................90


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, TIẾNG ANH
No

Từ viết tắt/

Ý nghĩa

Tiếng Anh
BrSE, BSE
CEO
CNTT
Communicate
Dedicated

Bridge System Engineer (Kỹ sư cầu nối)
Chief Excutive Officer: Giám đốc điều hành
Công nghệ thông tin
Giao tiếp
Tên đặt chung cho các nhóm là việc dưới hình thức cho

6
7
8
9
10
11
12


ĐH KTQD
Division Director
DN
Fixbid
Group Leader
IT
JP Division/

thuê nhân lực
Đại học Kinh tế quốc dân
Quản lý bộ phận
Doanh nghiệp
Tên đặt chung cho các nhóm làm với các dự án trọn gói
Quản lý nhóm
Information Technology (Cơng nghệ thông tin)
Bộ phận làm việc với thị trường Nhật Bản

13
14
15
16

Japan Division
Mail
Meeting
PM
PMO

Thư điện tử

Họp
Project Manager (Người quản trị dự án)
Project Management Officers (Bộ phận/ Ban quản lý dự

17
18
19
20
21
22
23
24
25

Process
Project
QA
SE
SETA
Smartphone
Tablet
Team Manager
US Division

án)
Quá trình (luồng cơng việc)
Dự án
Quality Insurance (quản lý chất lượng)
Kỹ sư (system engineer)
Từ viết tắt để gọi công ty SETA:CINQ Việt Nam

Điện thoại thơng minh
Máy tính bảng
Quản lý đội
American Division (Bộ phận làm việc với thị trường

Voice Chat

Mỹ, Châu Âu)
Giao tiếp bằng giọng nói thơng qua các phần mềm hỗ

NG
OK
Unit Test

trợ như Skype
Not good
Đạt yêu cầu
Test đơn vị, đây là chỉ việc thực hiện test sản phẩm phía

1
2
3
4
5

26
27
29
30


các nhân viên phát triển, trước khi đưa sản phẩm cho


31
32
33
34
35

Check
Review
Training
Feedback
Test

bên kiểm định chất lượng
Kiểm tra
Kiểm tra, xem xét lại nội dung
Đào tạo, bồi dưỡng
Phản hồi (thường là của khách hàng về sản phẩm)
Quá trình thực hiện kiểm tra chất lượng của sản phẩm


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.

Trình độ ngoại ngữ tại cơng ty.........Error: Reference source not found

Bảng 3.2.


Số lượng các cấp quản lý tại công ty SETA:CINQ.....Error: Reference
source not found

Bảng 3.3.

Phân công nhiệm vụ quản trị SX/ tác nghiệp tại công ty
SETA:CINQ.....................................Error: Reference source not found

Bảng 3.4.

Cấu trúc các nhóm làm việc tại công ty SETA:CINQ..................Error:
Reference source not found

Bảng 3.5.

Danh sách các loại thiết bị sử dụng trong công việc.....................Error:
Reference source not found

Bảng 3.6.

Thống kê về số dự án trong thời gian 1/2012 đến nay..................Error:
Reference source not found

Bảng 3.7.

Thống kê lỗi của một số dự án lớn trong thời gian gần đây..........Error:
Reference source not found

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu nhân lực theo các đơn vị......Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu nhân lực theo giới tính.........Error: Reference source not found

Biểu đồ 3.3. Cơ cấu nhân lực theo trình độ học vấn.......Error: Reference source not
found
Biều đồ 3.4. Kết quả Sản xuất kinh doanh của Công ty SETA:CINQ Việt Nam
(Số liệu tháng 5/2013)......................Error: Reference source not found
Biều đồ 3.5. Biểu đồ về sự phát triển khách hàng tại công ty SETA:CINQ Việt
Nam (Số liệu tháng 5/2013).............Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ các công ty CNTT Nhật muốn gia công tại Việt Nam và các
nước khác.........................................Error: Reference source not found


DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài..........................5
1.2. Những vấn đề cần tiếp tục giải quyết và hướng nghiên cứu của đề tài............8
2.1 . Quản trị sản xuất và Quản trị Quá trình sản xuất...........................................10
2.2 Quản trị quá trình sản xuất phần mềm tại các doanh nghiệp phần mềm.........19
3.1 Giới thiệu chung về Công ty SETA:CINQ Việt Nam......................................23
3.2 Thực trạng về Quản trị quá trình sản xuất phần mềm tại công ty SETA:CINQ
Việt Nam.................................................................................................................31
3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản trị q trình sản xuất tại cơng ty...........64
4.1 Các cơ hội và thách thức trong giai đoạn mới..................................................70
4.2 Định hướng phát triển của Công ty SETA:CINQ trong giai đoạn tới.............72
4.3 Các giải pháp hoàn thiện quản trị quá trình sản xuất của Cơng ty SETA:CINQ
Việt nam..................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................90


trờng Đại học kinh tế quốc dân



Phạm minh tuấn

Hoàn thiện quản trị quá trình sản xuất
phần mềm tại công ty seta:cinq việt nam
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh tổng hợp

Hà nội, năm 2013


i

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Quản trị q trình sản xuất là một hoạt động xương sống của mỗi doanh
nghiệp. Hoạt động này quyết định kết quả đầu ra của doanh nghiệp là sản phẩm
cung cấp đến khách hàng. Ngành công nghiệp phần mềm ở Việt Nam vẫn còn khá
non trẻ, tuy nhiên đã có những bước phát triển đột phá. Trong các doanh nghiệp sản
xuất phần mềm Công nghệ thông tin, việc quản trị quá trình sản xuất mang một số
đặc trưng riêng, và việc tìm hiểu, nghiên cứu nhằm hồn thiện hoạt động quản trị
quá trình sản xuất tại các doanh nghiệp phần mềm, nhất là với các doanh nghiệp
phần mềm ở Việt Nam, khi tình trạng phát triển vẫn còn khá tự phát và manh mún,
là một điều rất cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu đó, cũng như yêu cầu thực tế của công việc hiện tại, tôi
đã lựa chọn đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình: “Hồn thiện quản trị q trình
sản xuất phần mềm tại Công ty SETA:CINQ Việt Nam”
Nội dung Luận văn bao gồm có bốn chương:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Chương này trình bày tóm tắt nội dung các cơng trình nghiên cứu, các đề tài
luận văn tiến sỹ, thạc sỹ cũng như đại học có nội dung liên quan đến đề tài mà
người làm luận văn trong quá trình tìm hiểu, thu thập tài liệu đã thu thập được. Với

mỗi đề tài, phân tích những kết quả đã đạt được, những hạn chế chưa nghiên cứu
được, cũng như mức độ liên quan đến đề tài. Phần cuối chương là nội dung các vấn
đề cần giải quyết và phương hướng phát triển của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết của hoạt động Quản trị quá trình sản xuất
Chương này trình bày các khái niệm lý thuyết liên quan đến Quản trị quá
trình sản xuất. Xuất phát từ các khái niệm Quản trị sản xuất, Quá trình, Quản trị quá
trình sản xuất là một bộ phận chính của Quản trị sản xuất/ tác nghiệp, thực hiện
chức năng điều khiển q trình. Đây chính là bước tổ chức, điều hành, kiểm tra,
kiểm soát hệ thống sản xuất nhằm đạt được những mục tiêu sản xuất đã đề ra. Có
thể hiểu Quản trị Q trình sản xuất là tổng thể các giải pháp xác định kế hoạch sản
xuất trong từng thời kỳ xác định và điều khiển quá trình kết hợp các nguồn lực theo


ii

kế hoạch đã xác định nhằm đảm bảo cho DN phát triển trong môi trường biến động
với kết quả kinh doanh cao nhất.
Tiếp theo là các mục tiêu và vai trị của Quản trị q trình sản xuất. Các nội
dung chủ yếu của quản trị quá trình sản xuất: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm
tra. Tóm lược lại quản trị q trình sản xuất bao gồm có hai nội dung chính đó là
Xây dựng kế hoạch sản xuất và Điều hành q trình sản xuất đó. Luận văn đã đi sâu
vào phân tích thêm hai nhiệm vụ chủ yếu này, cũng như một số công cụ hỗ trợ để
thực hiện hai nhiệm vụ này.
Qua bước phân tích lý thuyết chung, luận văn tiếp tục đi vào tìm hiểu về
Quản trị quá trình sản xuất trong một doanh nghiệp phần mềm. Luận văn đã phân
tích các đặc điểm đặc trưng của hoạt động sản xuất tại các doanh nghiệp phần mềm,
cũng như quản trị quá trình sản xuất tại các doanh nghiệp loại này. Đây sẽ là cơ sở
cho việc phân tích về thực trạng và đề xuất các giải pháp hồn thiện quản trị q
trình sản xuất được đề cập đến ở chương 3 và chương 4. s
Chương 3: Thực trạng quản trị quá trình sản xuất tại Công ty

SETA:CINQ Việt Nam
Chương này bao gồm hai nội dung chính. Thứ nhất là giới thiệu chung về
cơng ty SETA:CINQ Việt Nam; và thứ hai là phân tích thực trạng quản trị q trình
sản xuất tại cơng ty.
Với nội dung giới thiệu chung về công ty, luận văn giới thiệu các nội dung
về cơ cấu tổ chức, cơ cấu nhân lực, kết quản hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty ở thời điểm hiện tại cũng như các thay đổi, phát triển trong quá trình bắt đầu
từ lúc thành lập. SETA là một cơng ty cịn khá trẻ, mới tham gia vào thị trường gia
công phần mềm. Tuy nhiên cơng ty đã sớm có những bước phát triển rõ nét, thể
hiện trong việc lượng công việc, nhân sự cũng như kết quả kinh doanh được cải
thiện và nâng lên theo thời gian.
Nội dung về thực trạng quản trị quá trình sản xuất là nội dung chủ đạo của
chương này. Chương này trước tiên phân tích cách thức tổ chức, đặc trưng hoạt
động sản xuất tại cơng ty. Vì là cơng ty sản xuất phần mềm nên SETA cũng có các


iii

đặc điểm chung của các công ty gia công phần mềm. Hoạt động sản xuất được tổ
chức chủ yếu dưới hình thức các dự án phần mềm. Có hai loại dự án phần mềm đó
là dự án dưới hình thức trọn gói và dự án cho thuê nhân lực (DT). Cấu trúc của các
nhóm làm việc tại cơng ty. Tiếp theo chương này trình bày cách thức tổng quát thực
hiện q trình sản xuất tại cơng ty SETA:CINQ, bao gồm 6 bước chính: Điều tra
yêu cầu, định nghĩa yêu cầu, lập kế hoạch, thiết kế hệ thống, xây dựng hệ thống,
kiểm định chất lượng, bàn giao xuất hàng.
Về thực trạng quản trị q trình sản xuất tại cơng ty thì luận văn đi vào phân
tích các nội dung chính của hoạt động quản trị q trình sản xuất. Đó là ba hoạt
động Xây dựng kế hoạch, hoạt động tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất, hoạt
động kiểm soát.
Thực trạng về công tác xây dựng kế hoạch: bao gồm hai nội dung là xây

dựng kế hoạch dài hạn (kế hoạch năm) và kế hoạch ngắn hạn (kế hoạch chi tiết với
các dự án phần mềm). Luận văn đi sâu tìm hiểu thực trạng các hoạt động liên quan
đến xây dựng kế hoạch: tìm hiểu u cầu khách hàng, phân tích nhiệm vụ sản xuất,
xác định kế hoạch về thời gian, nhân lực; từ đó chỉ ra các mặt đang làm được cũng
như các hạn chế, khó khăn trong các hoạt động này. Về thực trạng lập kế hoạch của
công ty SETA cịn đang khá thủ cơng, manh mún, chưa hiệu quả. Còn dựa nhiều
vào kinh nghiệm cá nhân của quản lý tại mỗi dự án.
Thực trạng về hoạt động điều hành, tổ chức sản xuất bao gồm các nội dung:
hoạt động điều độ sản xuất; hoạt động quản lý máy móc, thiết bị; hoạt động điều
hành dự án sản xuất. Ở SETA việc điều hành, tổ chức các dự án phần mềm được
thực hiện qua một công cụ quản lý chung là Redmine. Tại công cụ này, các nhiệm
vụ được phân công đến từng thành viên, và hoạt động theo dõi, trao đổi cũng được
thực hiện qua công cụ này.
Thực trạng về cơng tác kiểm sốt bao gồm hai nội dung chính: hoạt động
giám sát của các cấp lãnh đạo và hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm. Việc
giám sát hoạt động của các cấp lãnh đạo thì thơng qua công cụ quản lý Redmine,
thông qua hoạt động báo cáo, họp định kỳ, hay trực tiếp giám sát tiến độ, kết quả


iv

cơng việc. Cịn hoạt động kiểm định chất lượng thì được thực hiện chủ yếu bởi
nhóm phụ trách kiểm định chất lượng (nhóm QA).
Qua phân tích thực trạng các nội dung trên, chương 3 đi vào phân tích, đánh
giá chung về thực trạng này. Các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của các hạn chế này. Các hạn chế chủ yếu nhất đó là: hạn chế trong việc lên kế
hoạch dự án; hạn chế về số lượng, trình độ quản lý; hạn chế trong việc điều hành
các dự án; hạn chế trong việc phân phối, quản lý các thiết bị phục vụ cho quá trình
phát triển; hạn chế về mặt chất lượng sản phẩm; hạn chế về kết quả các dự án.
Các nội dung phân tích này sẽ là cơ sở để ở chương 4 luận văn đưa ra các

giải pháp nhằm hoàn thiện, khắc phục những hạn chế trong hoạt động quản trị quá
trình sản xuất tại cơng ty.
Chương 4: Các giải pháp hồn thiện hoạt động Quản trị q trình sản
xuất tại cơng ty SETA:CINQ Việt Nam
Trước tiên chương này trình bày các nội dung về định hướng phát triển của
công ty SETA:CINQ trong thời gian tới. Những khó khăn, thách thức đặt ra với
cơng ty trong thời gian trước mắt. Nói chung SETA là cơng ty cịn trẻ, nhưng đang
có cơ hội phát triển tốt. Trong điều kiện kinh tế xã hội đang có những biến động
tiêu cực, cơng ty rất cần có chiến lược, định hướng tốt để có thể ổn định và phát
triển. Để làm điều này công ty đề ra một số định hướng cụ thể: ví dụ như phát triển
nguồn nhân lực, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, định hướng về sản phẩm chủ đạo
của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Xuất phát từ các nội dung phân tích ở chương 3, chương 4 trình bày các giải
pháp hồn thiện hoạt động quản trị q trình sản xuất tại cơng ty SETA:CINQ.
Các giải pháp với công tác lập kế hoạch: cải tiến cách thức thu thập thông tin
từ khách hàng, áp dụng các công cụ trong công tác lập kế hoạch. Làm sao để các
thông tin thu được từ khách hàng là chính xác và đầy đủ đảm bảo cho việc lập kế
hoạch về các hạng mục công việc đầy đủ, chính xác. Việc sử dụng các cơng cụ giúp
cho mơ hình hóa các hoạt động, cũng như có thể kiểm sốt, theo dõi, giám sát một
các dễ dàng tiến trình hoạt động của như nâng cao tính chuyên nghiệp, nâng cao
quy mô của các dự án.


v

Các giải pháp với công tác điều hành tổ chức sản xuất: nâng cao trình độ đội
ngũ quản lý, áp dụng các mơ hình như 5S, Kaizen vào trong hoạt động điều hành
sản xuất. Xây dựng công cụ quản lý thiết bị, xây dựng bộ phiếu điều tra để thu thập
thơng tin về q trình quản trị điều hành sản xuất từ khách hàng cũng như từ các
nhân viên trực tiếp tham gia sản xuất.

Các giải pháp với công tác kiểm soát, kiểm định chất lượng: cải tiến chất
lượng trong việc tìm hiểu yêu cầu của khách hàng, thực hiện việc test Unit với các
thành viên phát triển, thực hiện phân loại lỗi trong quá trình kiểm định chất lượng
sản phẩm.
Tóm lại, tuy cịn nhiều hạn chế về mặt nội dung, cách thức trình bày, tuy
nhiên luận văn cũng đã đạt được cơ bản mục tiêu đã đề ra của đề tài. Các nội dung
thiếu sót, bất cập hay các hướng mở rộng nghiên cứu của đề tài cũng còn nhiều, bản
thân người làm luận văn tiếp thu và mong muốn tiếp tục cải tiến, chỉnh sửa để có
thể áp dụng được trong thực tế sản xuất tại đơn vị của mình.


trờng Đại học kinh tế quốc dân


Phạm minh tuấn

Hoàn thiện quản trị quá trình sản xuất
phần mềm tại công ty seta:cinq việt nam
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh tổng hợp

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. nguyễn mạnh quân

Hà nội, năm 2013


1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, sản xuất và gia công phần mềm là một hoạt

động phát triển khá mạnh trên thế giới. Ở một số quốc gia có thể nói là đứng đầu thế
giới về hoạt động này ví dụ như Ấn Độ, Trung Quốc,… hoạt động này mang lại nguồn
lợi nhuận rất lớn cho quốc gia cũng như là cơ sở rất tốt để các quốc gia đó có thể học
hỏi, cập nhật nhanh cách thức sản xuất, công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới, góp
phần đẩy mạnh cho hoạt động cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cơng nghiệp sản xuất phần mềm nói chung và gia cơng phần mềm nói riêng ở
Việt Nam đã có những bước tiến bộ nhanh chóng trong thời gian gần đây, tuy nhiên
nếu so với thế giới thì ngành sản xuất này ở Việt Nam vẫn còn khá non trẻ, sức
cạnh tranh chưa cao, mới chủ yếu dựa vào giá nhân cơng là chính; chưa thực sự
khẳng định được chỗ đứng và sức mạnh thực sự của mình. Trong thời gian gần đây,
trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động, khủng hoảng kinh tế, thiên tai
lớn đã diễn ra, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh, sản xuất trên thế
giới, các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam cũng bị ảnh hưởng khá sâu sắc, phải
tìm cách để tồn tại và phát triển, mà trong đó yêu cầu của việc cải tiến hoạt động
quản trị quá trình sản xuất là một việc cực kỳ quan trọng, mang tính sống cịn.
SETA:CINQ Việt Nam là một công ty hoạt động về Công nghệ thông tin khá
non trẻ so với các doanh nghiệp phần mềm khác tại Việt Nam, nhưng lại có tốc độ
phát triển khá nhanh và dần dần khẳng định được vị trí trên thị trường. Tuy nhiên
trong một thời gian rất ngắn mở rộng và xây dựng như vậy, việc phát triển mới chủ
yếu là về lượng, xuất hiện nhiều bất cập trong thực tế, tính ổn định chưa cao, có cả
nhiều những thất bại. Việc gia công phần mềm với các doanh nghiệp nước ngồi
cũng có nhiều vấn đề địi hỏi doanh nghiệp cần có sự thích nghi, cải tiến và khắc
phục nhanh chóng trong q trình sản xuất của mình. Vì vậy việc xây dựng, cải tiến,
hồn thiện quản trị q trình sản xuất của cơng ty để cơng ty có thể duy trì được sự
phát triển bền vững, lâu dài; đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và mở rộng phát
triển với thị trường; nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp rất cần thiết, cần
phải thực hiện trong thời gian sớm nhất.


2


Là một thành viên cơng ty, với vai trị quản lý dự án, cá nhân người làm luận
văn đã được tham gia trực tiếp các hoạt động của bộ phận sản xuất, hiểu được tương
đối chi tiết các hoạt động, cơ chế, cách thức quản lý, quy trình sản xuất cũng như
tính cấp thiết của yêu cầu trên. Với mong muốn được áp dụng một số kiến thức đã
được học tại trường vào công tác quản trị, quản lý tại đơn vị mình đang cơng tác, cá
nhân tơi xin được chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình: “Hồn thiện quản trị
q trình sản xuất phần mềm tại Cơng ty SETA:CINQ Việt Nam.”
Trong q trình thực hiện và hoàn thiện đề tại tác giả đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ từ các đồng nghiệp tại công ty; từ gia đình, bạn bè và các Thầy cơ giảng
viên trong bộ môn Quản trị Kinh Doanh của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, và
đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Mạnh
Quân. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đối với những sự giúp
đỡ quý giá đó.

1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm các mục tiêu chính sau:
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị quá trình sản xuất; Tổng hợp lý thuyết
về hoạt động quản trị quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất. Cụ thể
hơn nữa, đặc biệt là hoạt động quản trị quá trình sản xuất tại các công ty hoạt động
trong lĩnh vực CNTT, phần mềm.
- Phân tích, đánh giá thực tế về cơng tác quản trị quá trình sản xuất phần mềm
tại doanh nghiệp, đưa ra được đánh giá, so sánh về những kết quả thu được, cũng
như hạn chế của các hoạt động đó.
- Đưa ra được những kiến nghị, giải pháp cải tiến cơng tác quản trị q trình
sản xuất phần mềm tại cơng ty nhằm hồn thiện hơn nữa hồn động này, tăng hiệu
quả sản xuất từ đó đẩy mạnh sự phát triển ổn định và bền vững của công ty.


2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu


3

Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác quản trị q trình sản xuất phần mềm tại
Công ty SETA:CINQ Việt Nam. Bao gồm các nội dung nghiên cứu chính sau đây:
 Cơng tác lập kế hoạch
 Công tác điều hành, tổ chức, lãnh đạo sản xuất
 Cơng tác kiểm sốt q trình sản xuất
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian nghiên cứu: không gian trong nội bộ công ty SETA:CINQ
Việt nam
- Về Thời gian nghiên cứu: từ năm 2007 đến nay (Từ lúc Công ty được
thành lập); Các giải pháp đề ra cho thời gian từ năm 2013 đến năm 2015, nhằm có
những hồn thiện rõ rệt, và nhanh chóng nhất với các vấn đề trọng yếu trong quản
trị quá trình sản xuất tại công ty.

3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thực hiện thu thập thông tin từ các nguồn:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: các báo cáo tài chính, báo cáo phân tích, đánh giá
kết quả hoạt động sản xuất, báo, tạp chí chun ngành, các cơng trình nghiên cứu
liên quan, thơng tin từ các nguồn tin cậy trên Internet...
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: thu thập thông qua phỏng vấn, hỏi ý kiến các cá
nhân liên quan bao gồm: nhân viên đang tham gia trực tiếp tại công ty, bộ phận
quản lý, các bộ phận khác trong cơng ty như nhân sự, tài chính, ý kiến một số khách
hàng đang là đối tác trực tiếp của công ty.
3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin
Sử dụng phương pháp mơ hình hóa, phân tích hệ thống, thống kê để thực hiện

xử lý các thông tin đã thu thập được.

4. Kếu cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt,


4

danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của luận văn được kết cấu gồm
04 chương:
- Chương 1: Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết: nêu cơ sở lý thuyết về công tác quản trị q trình
sản xuất. Phân tích thêm trường hợp với các Công ty hoạt động sản xuất gia công
phần mềm.
- Chương 3: Phân tích, đánh giá thực trạng về cơng tác quản trị q trình sản
xuất phần mềm tại Cơng ty SETA:CINQ Việt Nam.
- Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện quản trị q trình sản xuất phần mềm tại
cơng ty SETA:CINQ.


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Qua q trình tra cứu, thu thập các đề tài nghiên cứu về hoạt động quản trị quá
trình sản xuất của các doanh nghiệp nói chung, cũng như của các Cơng ty gia cơng
phần mềm hay Công ty hoạt động Công nghệ thông tin nói riêng, tác giả nhận thấy
các luận văn, cơng trình về quản trị sản xuất hoặc quản trị quá trình sản xuất thì có

nhiều nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề này trong các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm. Lĩnh vực
sản xuất phần mềm có một số đặc trưng khá khác biệt so với các lĩnh vực sản xuất
khác như công nghiệp sản xuất, chế tạo, chế biến; vì thế quá trình sản xuất cũng có
khá nhiều khác biệt, địi hỏi phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng riêng.
Tuy nhiên có một số đề tài luận văn nghiên cứu liên quan đến hoạt động quản
trị sản xuất, quản trị quá trình sản xuất, và một số đề tài có liên quan đến hoạt động
của các doanh nghiệp sản xuất phần mềm. Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ và
tài liệu nghiên cứu này được liệt kê như dưới đây:
1) Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu hoàn thiện một số vấn đề về tổ chức quản lý
Sản xuất, Kinh doanh của các Doanh nghiệp xây dựng Nhà nước. Lê Đức Toàn,
2003. (LATS 673 – Thư viện trường KTQD)
Nội dung: Khái quát tình hình về tổ chức Quản lý Sản xuất, Kinh doanh của
các Doanh nghiệp xây dựng nhà nước. Hoàn thiện một số vấn đề về cơ sở lý luận,
phương pháp và giải pháp định hướng chung trong tổ chức Quản lý Sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp xây dựng nhà nước. Đưa ra một số giải pháp cơ bản.
Đây là một luận án tiến sĩ với nội dung khá vĩ mô, tổng thể, áp dụng với các
doanh nghiệp xây dựng của Nhà nước, đã đạt được các kết quả sau:
- Nêu được cơ sở lý thuyết của việc tổ chức quản lý, sản xuất trong doanh
nghiệp.
- Chỉ ra được thực trạng hiện tại của việc tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp xây dựng nhà nước. Tuy nhiên vì như nội dung, nên khơng


6

chỉ tập trung ở nội dung sản xuất, mà còn bao gồm cả nội dung hoạt động kinh
doanh, vì vậy khơng phân tích và đưa ra được các biện pháp thực sự sâu sắc và cấp
thiết với các hoạt động quản lý sản xuất nói riêng.
- Đề ra được các giải pháp để hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh tại các

doanh nghiệp xây dựng nhà nước. Đây là doanh nghiệp xây dựng nên khá khác biệt
so với các doanh nghiệp sản xuất phần mềm. Việc áp dụng và tham khảo các biện
pháp này là rất hạn chế.
2) Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện tổ chức quản lý Sản xuất của Cơng ty Xuất
nhập khẩu Thủy sản Thanh Hóa. Nguyễn Văn Thọ, 2000 (THS 1185 – Thư viện
trường KTQD)
Nội dung: Luận văn nêu lên sự cần thiết khách quan của việc hoàn thiện tổ
chức Quản lý Sản xuất của Doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Thực trạng tổ
chức quản lý Sản xuất của Công ty XNK Thủy sản Thanh Hóa. Đưa ra những giải
pháp cơ bản.
Các kết quả luận văn đã đạt được:
- Đề tài của luận văn trực tiếp đề cập đến hoàn thiệt hoàn động tổ chức quản lý
sản xuất, và nội dung cũng đã tập trung rất nhiều vào chủ đề này.
- Nêu được các lý thuyết về quản trị sản xuất, các vấn đề liên quan đến hoàn
thiện hoạt động quản trị sản xuất tại doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất/ xuất khẩu Thủy Sản.
và đưa ra được các biện pháp nhằm hoàn thiện, cải tiến quá trình sản xuất này.
Doanh nghiệp chế biến thủy sản là doanh nghiệp sản xuất theo dây chuyền, công
nhân với số lượng lớn và làm việc chân tay là chủ yếu. Việc hoàn thiện tổ chức
quản trị sản xuất tại doanh nghiệp này chủ yếu tập trung vào việc cải thiện hoạt
động của các dây chuyền, quản lý nguyên vật liệu sản xuất, giảm thời gian, giảm
thất thốt, lãng phí… Mơi trường này có nhiều khác biệt so với doanh nghiệp sản
xuất phần mềm nên các giải pháp này cũng chỉ tham khảo được rất hạn chế.
3) Luận án Tiến sĩ: Những vấn đề chủ yếu về tổ chức quản lý Sản xuất Kinh
doanh ở xí nghiệp Nơng Cơng nghiệp chè Tuyên Quang. Nguyễn Hữu Hảo, (LATS
4231- Thư viện trường KTQD.
Luận án đã nêu được Vai trò, nội dung và yêu cầu đổi mới của công tác tổ
chức Quản lý Sản xuất Kinh doanh trong các xí nghiệp quốc doanh nơng nghiệp.



7

Thực trạng công tác tổ chức quản lý Sản xuất của Xí nghiệp Nơng cơng nghiệp chè
Tun Quang.
Tuy khơng phải là lĩnh vực liên quan đến phần mềm, nhưng cũng có liên quan
đến quản trị sản xuất trong các doanh nghiệp. Việc tham khảo chủ yếu là về mặt lý
thuyết, về thực tế thì tham khảo được khơng nhiều.
4) Luận văn Thạc sĩ: Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ phần mềm
của Công ty phần mềm và truyền thông VASC. Mai Quang Vinh, (THS 1473 – Thư
viện trường KTQD)
Nội dung: Lý luận về hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ phần mềm của
Doanh nghiệp. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ phần mềm của Công ty
phần mềm và truyền thông VASC. Những giải pháp chủ yếu.
Luận văn này có đề cập đến lĩnh vực cơng nghệ thơng tin, phần mềm, tuy
nhiên lại về hoạt động kinh doanh dịch vụ phần mềm chứ không phải là hoạt động
quản trị sản xuất phần mềm. Vì vậy sẽ khơng liên quan nhiều đến đề tài dự kiến sẽ
thực hiện.
5)
Luận văn Thạc sĩ: Xây dựng “Hệ thống sản xuất tinh gọn” (kỹ thuật Lean)
tại cơng ty ESTec VINA. Võ Chí Thanh, Chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Đại
học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh, 2006 ( />Nội dung: Đây là một luận văn thạc sĩ với đề tài ứng dụng hệ thống sản xuất
Lean, là một kỹ thuật nhằm tập trung loại bỏ tất cả những lãng phí trong q trình
sản xuất bao gồm: những mối liên hệ với khách hàng, thiết kế sản phẩm, hệ thống
phân phối và hoạt động quản lý của nhà máy. Tác giả đã phân tích thực trạng sản
xuất tại công ty Estec Vina là một công ty kinh doanh sản xuất lắp ráp các loại loa
điện thoại di động, laptop, loa tivi, xe hơi, dàn âm thanh… Và đề xuất các giải pháp
nhằm xây dựng hệ thống Sản xuất tinh gọn tại các dây chuyền sản xuất của công ty
này. Tuy đề tài không liên quan đến các doanh nghiệp sản xuất phần mềm, tuy
nhiên cũng đã đưa ra một hướng mới trong việc quản trị q trình sản xuất. Có thể
có tác dụng tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn của tác giả.

6)
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp chiến lược nhằm phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty thuốc lá Bến Thành đến năm 2010. Đặng Thị Hoàng


8

Anh, Chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh, 2006
( />Nội dung: Luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của công ty thuốc lá Bến Thành, từ đó đề ra các giải pháp nhằm phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong nội dung luận văn này, nội
dung liên quan đến hoạt động quản trị q trình sản xuất là khơng nhiều, và nó
mang nhiều đặc trưng của ngành sản xuất thuốc lá, cũng là một ngành sản xuất đặc
thù. Chính vì vậy nội dung của luận văn này cũng chỉ mang tính chất tham khảo,
không liên quan nhiều đến nội dung của đề tài luận văn.
Qua thực tế tra cứu, tìm hiểu về các đề tài đã thực hiện, có thể nhận thấy rằng
chưa, hoặc chưa tìm thấy có đề tài nào thực hiện về vấn đề liên quan mà luận văn
này sẽ thực hiện. Việc quản trị quá trình sản xuất tại doanh nghiệp nói chung thì
giống nhau nhưng với các doanh nghiệp làm về cơng nghệ thơng tin thì cũng có
những điểm khác biệt rất nhiều. Công nghiệp phát triển phần mềm ở Việt Nam vẫn
cịn khá non trẻ, vì vậy việc nghiên cứu, cải thiện với các hoạt động quản trị quá
trình sản xuất của doanh nghiệp phần mềm tại Việt Nam là một điều cần thiết và
nên làm.
1.2. Những vấn đề cần tiếp tục giải quyết và hướng nghiên cứu của đề tài
Các cơng trình nghiên cứu đã được đề cập và tìm hiểu đến chưa có đề tài nào
trực tiếp nghiên cứu đến quản trị quá trình sản xuất tại một doanh nghiệp phần
mềm. Chủ yếu chỉ là các chủ đề liên quan đến quản trị sản xuất tại một đơn vị cụ
thể khác, có q trình sản xuất hồn tồn khác biệt so với q trình sản xuất tại các
doanh nghiệp phần mềm.
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu về tồn bộ q trình sản xuất nói chung của một

doanh nghiệp chun gia cơng phần mềm. Gói gọn trong một đề tài luận văn thạc sỹ
nên chắc chắn sẽ chưa thể nghiên cứu được sâu sắc trọn vẹn các vấn đề cụ thể trong
quá trình sản xuất. Vì vậy một số vấn đề và hướng nghiên cứu của đề tài tiếp theo
có thể mở rộng ra, ví dụ như:
- Nghiên cứu các quy trình sản xuất phần mềm cụ thể, cách thức áp dụng và


9

vận dụng tại thực tế các doanh nghiệp
- Tìm hiểu, nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả của Quản trị chất lượng tại
các doanh nghiệp sản xuất, gia công phần mềm
- Quản trị dự án trong sản xuất và gia cơng phần mềm
- Quản trị chi phí, nhân sự, quản trị rủi ro trong quá trình sản xuất phần mềm
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài hiện tại cũng như các vấn đề đặt ra ở trên
thực hiện tại một doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Mở rộng ra nên có các nghiên cứu
mang tính tổng qt hơn cho các doanh nghiệp sản xuất Công nghệ thông tin ở Việt
Nam. Công nghiệp sản xuất Công nghệ thông tin ở Việt Nam cũng còn khá non trẻ
và còn đang trên con đường phát triển, hồn thiện. Vì vậy những nghiên cứu mang
tính tổng quát như vậy theo ý kiến tác giả là có ý nghĩa khá lớn, giúp doanh nghiệp
Cơng nghệ thông tin Việt Nam tăng cường hiệu quả sản xuất cũng như tăng tính
cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.


10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUẢN TRỊ
QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
2.1


. Quản trị sản xuất và Quản trị Quá trình sản xuất

2.1.1. Khái niệm quản trị sản xuất, quản trị tác nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của thị trường và
thu về cho mình một khoản lợi nhuận nhất định. Sản xuất là một phân hệ chính có
vai trị quyết định trong việc tạo ra sản phẩm/dịch vụ cho doanh nghiệp. Quản trị hệ
thống sản xuất là chức năng, nhiệm vụ cơ bản của mọi doanh nghiệp. Thiết lập, phát
triển và tổ chức điều hành tốt hoạt động sản xuất là cơ sở và yêu cầu đảm bảo cho
mỗi doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt.
“Quản trị sản xuất chính là q trình thiết kế hoạch định, tổ chức điều
hành và kiểm tra theo dõi hệ thống sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu
sản xuất đã đề ra.”
(Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp-PGS.TS Trương Đoàn Thể, NXB
Đại học KTQD 2007)
Trong quá khứ , vấn đề này chỉ được thực hiện riêng biệt trong việc quản lý
sản xuất. Trong những năm gần đây, phạm vi của việc tổ chức điều hành sản xuất
được mở rộng, có thể doanh nghiệp vừa sản xuất dưới dạng vật chất thuần túy lại
vừa có những hoạt động khác dưới dạng phi vật chất. Vì vậy quan niệm về sản xuất
phải được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả hoạt động tạo ra sản phẩm hoặc q
trình cung cấp dịch vụ và có thể gọi là quản trị tác nghiệp.
“Quản trị sản xuất/tác nghiệp là quá trình hoạch định, tổ chức điều hành
Cấp độ chiến lược:
và kiểm tra, kiểm soát hệ thống sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu sản

T

C


Ô
N
G

N

Thiết kế hệ thống quản
xuất đã đề ra.”
Htác nghiệp-TS xuất/ tácĐức Lực, Ths Nguyễn Đình Trung,
O
(Giáo trình Quản trị
trị sản Trương nghiệp
NXB Đại học KTQD 2012)

T
I
N

Cấp độ chiến thuật:
Hệ thống quản trị
Cấp độ tác nghiệp:
Hệ thống tác nghiệp

N
G
Ư

I



11

Hình 2.1. Các loại quyết định trong quản trị sản xuất/ tác nghiệp
Một định nghĩa khác:
“Quản trị Sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất
và quản trị quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào tạo thành các sản phẩm/ dịch
vụ theo yêu cầu của khách hàng nhằm thực hiện các mục tiêu đã xác định
trong quá trình phát triển Doanh nghiệp”
(Giáo trình Quản trị kinh doanh –GS TS Nguyễn Thành Độ, PGS TS Nguyễn
Ngọc Huyền, NXB Đại học KTQD 2012)
Các nhân tố thay đổi

Xây dựng
Sản phẩm
(dịch vụ)

Kết
hợp

Yếu tố
đầu vào

Điều khiển
quá trình
Hình 2.2. Quản trị sản xuất
(Nguồn: Giáo trình Quản trị kinh doanh –GS TS Nguyễn Thành Độ, trình TS
Quản trị Quá PGS
Sản Xuất
Nguyễn Ngọc Huyền, NXB Đại học KTQD 2012)
Như vậy Quản trị sản xuất sẽ bao gồm những nội dung chính là thiết kết và

xây dựng hệ thống sản xuất; tổ chức và điều hành q trình sản xuất.
Chất lượng

Tính linh
hoạt
Tốc độ
Hiệu quả

Môi trường kinh doanh


12

Hình 2.3. Mục tiêu của quản trị sản xuất
(Nguồn: Giáo trình Quản trị kinh doanh –GS TS Nguyễn Thành Độ, PGS TS
Nguyễn Ngọc Huyền, NXB Đại học KTQD 2012)
Quản trị sản xuất có bốn mục tiêu chính:
- Cung cấp sản phẩm: với tư cách là chức năng sản xuất, quản trị sản xuất phải
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, cung cấp sản phẩm cho khách hàng theo đúng chủng
loại, số lượng với tiêu chuẩn chất lượng và thời gian phù hợp.
- Góp phần tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh: đo lường cuối cùng bởi thị
phần, được biểu hiện cụ thể ở ưu thế vượt trội của DN trước các đối thủ cạnh tranh
trong việc đáp ứng cầu về sản phẩm.
- Tạo ra tính linh hoạt cao trong đáp ứng cầu: nền kinh tế càng phát triển, hội
nhập quốc tế càng rộng thì tốc độ thay đổi của cầu càng nhanh chóng. Chu kỳ sống
của sản phẩm ngày càng ngắn. Vì vậy, quản trị sản xuất phải tạo ra tính linh hoạt
cao trong đáp ứng liên tục cầu của khách hàng về sản phẩm.
- Đảm bảo tính hiệu quả: với tư cách là chức năng cơ bản của DN, quản trị sản
xuất phải đảm bảo tính hiệu quả trong việc tạo ra sản phẩm, biểu hiện chủ yếu ở
mối quan hệ giữa tỉ lệ giữa kết quả và hao phí nguồn lực hoặc sự tiết kiệm nguồn

lực khi sản xuất ra sản phẩm.
2.1.2. Khái niệm về Quản trị Quá trình sản xuất
2.1.2.1. Định nghĩa Quá trình:
Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, quá trình là tập hợp các hoạt động có quan
hệ lẫn nhau và tương tác để biến đầu vào thành đầu ra. Nói cách khác, q trình là
mọi hoạt động hay tập hợp hoạt động sử dụng các nguồn lực để biến đầu vào thành
đầu ra.
Công tác quản trị theo quá trình (MBP – Management By Process) là phương
pháp quản lý dựa trên việc phân loại các hoạt động theo các quá trình.
Ý nghĩa của việc quản trị theo quá trình:
- Xây dựng các tài liệu phục vụ cho doanh nghiệp một cách hệ thống, thống
nhất.
- Kiểm soát được chi tiết việc thực hiện công việc thông qua việc xây dựng lưu
đồ quy trình, xác định các điểm kiểm sốt
- Quản lý tốt các cơng việc khó xác định mục tiêu


×