Vn H - Sáng kiến kinh nghiệm
Nhận thức về đổi mới nội dung
Phơng pháp dạy học môn đạo đức lớp 2
A. Đặt vấn đề
Nh chúng ta đã biết: Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ đổi mới, thời ký đẩy
mạnh phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, KHKT, xây dựng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá nhằm đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống
tinh thần, vật chất của nhân dân. Cùng với sự đổi mới của đất nớc, sự nghiệp giáo
dục và đào tạo cũng từng bớc đổi mới nội dung Phơng pháp dạy học nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển toàn diện nguồn nhân lực: Có đủ phẩm chất đạo đức, trí
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và trình độ KHKT để phục vụ công nghiệp hoá - hiện
đại hoá phù hợp với truyền thống và tình hình thực tiễn của đất nớc ta hiện nay,
tiếp cận với truyền thống và tình hình thực tiễn của đất nớc ta hiện nay, tiếp cận
với trình độ giáo dục phổ thông của các nớc phát triển trong khu vực và trên toàn
thế giới.
Để đạt đợc mục tiêu trên, năm học 2005 2006 Bộ giáo dục - Đào tạo đã
triển khai năm thứ 3 thực hiện chơng trình thay sách giáo khoa mới lớp 2 và lớp
7 trong phạm vi toàn quốc. Theo tôi đây là một chủ trơng đúng đắn của Đảng,
Nhà nớc và Bộ Giáo dục - Đào tạo đã triển khai kịp thời phù hợp với lòng mong
mỏi của nhân dân đặc biệt là đối với thế hệ trẻ tơng lại.
Cùng với các môn học khác: Đạo đức cũng là môn học quan trọng bắt
buộc trong trờng tiểu học.
Môn đạo đức đã giúp cho học sinh có những hiểu biết ban đầu về một số
chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan
hệ của các em với bản thân, gia đình, nhà trờng, cộng đồng, môi trờng tự nhiên
và ý nghĩa của việc thực hiện các chuẩn mực đó. Từng bớc hình thành kỹ năng
nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những ngời xung quanh. Theo chuẩn
mực đã học, kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn
mực trong các quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống. Từng bớc
1
Vn H - Sáng kiến kinh nghiệm
hình thành thái độ tự trọng, tự tin, yêu thơng tôn trọng con ngời, yêu cái thiện,
cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu. Nh Bác Hồ đã nói:
Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, có tài mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó, có tài mà không có đức là ngời vô dụng.
Từ các mục tiêu trên, nhiệm vụ quan trọng nhất đặt ra cho chúng tôi những
ngời làm công tác giảng dạy là phải học tập và nắm vững đợc mục tiêu môn
học, nội dung đổi mới chơng trình và phơng phá dạy học mới.
- Là một giáo viên giảng dạy ở trờng tiểu học, tôi hiểu đợc vai trò trách
nhiệm của mình, tôi đã định ra cho mình những tiêu chuẩn và yêu cầu cụ thể. Đó
là phải học tập, đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu nội dung sách giáo khoa chơng trình
đổi mới, thể nghiệm giảng dạy, dự giờ thăm lớp để đúc rút cho mình một kinh
nghiệm quý báu.
B. Nội dung
I. Những đổi mới về nội dung chơng trình đạo đức lớp 2.
1. Đổi mới về nội dung chơng trình đạo đức lớp 2:
a). Cấu trúc:
Cấu trúc chơng trình có tính đồng tâm phát triển hơn, nội dung các chuẩn
mực hành vi mang tính mở rộng hơn. Học sinh chỉ có vở bài tập đạo đức không
có sách in đạo đức. Trớc đây mỗi bài đạo đức là một chuyện kể dài dòng không
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh, học sinh làm việc trên một khuôn
mẫu. Giáo viên hỏi, trò trả lời còn nặng về lý thuyết.
Khi xây dựng cấu trúc chơng trình đạo đức mới, ngời biên soạn đã xuất
phát từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học trong các mối quan hệ: Nguyên
tắc mối quan hệ vi mô, vĩ mô (ở đây mối quan hệ vi mô là chính) nó trực tiếp tác
động đến học sinh tiểu học.
b). Thay đổi tên bài học
Thay đổi tên một số bài học cho phù hợp và rõ nghĩa, đầy đủ hơn.
2
Vn H - Sáng kiến kinh nghiệm
Ví dụ: Chơng trình cũ: Học tập đúng giờ giấc.
Chơng trình mới: Học tập sinh hoạt đúng giờ.
Chơng trình cũ: Yêu thơng loài vật.
Chơng trình mới: Bảo vệ loài vật có ích.
Nội dung yêu cầu của một số bài đợc mở rộng hơn.
c). Về thời lợng:
- Chơng trình cũ chỉ học 33 tiết / năm, chơng trình mới tăng lên 35 tiết/
năm.
Thời lợng tăng nhng số lợng bài chơng trình mới có 14 bài giảm so với ch-
ơng trình cũ 1 bài. 14 bài mỗi bài học 2 tiết. Có 28 tiết, 1 tiết ôn tập kỳ I, 1 tiết
kiểm tra kỳ I, 1 tiết ôn tập cuối năm, 1 tiết kiểm tra cuối năm. Có 3 tiết dành cho
địa phơng, trờng dạy những vấn đề về đạo đức cần quan tâm của trờng của địa
phơng.
Ví dụ: - Vấn đề quyền trẻ em
- Vấn đề an toàn giao thông
- Vấn đề bảo vệ môi trờng
- Vấn đề phòng tránh các tệ nạn xã hội
- Vấn đề phòng chống bệnh hiểm nghèo.
Thời điểm dạy học các tiết này cũng rất linh hoạt: Có thể vào cuối học kỳ I
hoặc cuối năm.
d). Nội dung chơng trình mới:
- Phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân, gia
đình, cộng đồng và môi trờng tự nhiên. Chơng trình mới có bổ sung thêm một số
chuẩn mực hành vi:
Ví dụ: + Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng.
+ Biết nói lời yêu cầu đề nghị.
+ Lịch sự khi gọi và nhận điện thoại.
+ Lịch sự khi đến nhà ngời khác.
+ Giúp đỡ ngời khuyết tật.
3
Vn H - Sáng kiến kinh nghiệm
- Nội dung đạo đức lớp 2 theo chơng trình mới là dạy học sinh những
hành vi ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội trong tình huống đơn
giản, cụ thể của cuộc sống hàng ngày. Nội dung môn đạo đức lớp 2 mới kết hợp
giữa giáo dục quyền và giáo dục bổn phận của học sinh. Còn ở nội dung chơng
trình cũ thì chỉ giáo dục về bổn phận là chính.
- Nội dung chơng trình mới không chỉ giáo dục bổn phận trách nhiệm của
học sinh đối với gia đình, nhà trờng, xã hội, môi trờng tự nhiên mà còn giáo dục
học sinh có trách nhiệm đối với chính bản thân, biết quý trọng bản thân, biết tự
chăm sóc bản thân, có trách nhiệm về các hành vi, việc làm của mình.
Ví dụ: Bài 1: Học tập sinh hoạt đúng giờ.
Bài 2: Biết nhận lỗi và sửa lỗi.
Bài 3: Gọn gàng ngăn nắp.
Bài 4: Chăm chỉ học tập.
- Chơng trình mới quan tâm đến 3 mặt: Trang bị kiến thức, bồi dỡng tình
cảm, thái độ, hình thành kỹ năng, hành vi đạo đức.
+ Chơng trình cũ: Quan tâm trang bị kiến thức.
+ chơng trình mới: đặc biệt quan tâm hình thành kỹ năng và hành vi đạo đức.
ở chơng trình cũ không nhấn mạnh về hình thành kỹ năng và hành vi đạo
đức mà chỉ phân tích mối quan hệ ở 3 mặt.
- Nội dung chơng trình đạo đức lớp 2 mới gần gũi với cuộc sống thực của
học sinh. Các tranh, ảnh, truyện, tình huống, tấm gơng để dạy học môn đạo
đức lớp 2 đợc lấy từ chính cuộc sống thực của học sinh, với các mối quan hệ gần
gũi, quen thuộc hàng ngày của các em.
* Nh vậy chơng trình đạo đức lớp 2 mới về nội dung và hình thức đợc mở
rộng phong phú hơn, yêu cầu đợc nhẹ nhàng hơn, học sinh không phải học thuộc
lòng bài học gò bó nh trớc mà điều quan trọng là học sinh biết thể hiện thái độ,
hành vi phù hợp trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày.
4
Vn H - Sáng kiến kinh nghiệm
Ví dụ: Bài 1: Học tập sinh hoạt đúng giờ.
Học sinh cần học đợc: Thế nào là học tập sinh hoạt đúng giờ, tại sao phải
học tập sinh hoạt đúng giờ, nên làm gì để học tập sinh hoạt đúng giờ (coi trọng
làm gì và làm nh thế nào).
Để đạt đợc mục tiêu đó là vấn đề liên quan đến nội dung chơng trình và
phơng pháp dạy học. Sách mới đã đáp ứng đợc điều này.
- Chơng trình mới từng bớc hình thành cho học sinh kỹ năng sống cơ bản:
+ Kỹ năng giao tiếp.
+ Kỹ năng nhận thức.
+ Giải quyết vấn đề để tự khẳng định bản thân.
2. Những đổi mới về sách giáo khoa:
Nội dung chơng trình mới một số bài cũng gần giống với chơng trình cũ
nhng ở chơng trình mới nội dung đợc mở rộng, đầy đủ hơn. Chơng trình mới thay
đổi một số bài.
- Cách trình bày:
ở giai đoạn I từ lớp 1 đến lớp 3 học sinh cha có sách giáo khoa mà chỉ có
vở bài tập đạo đức. Vở bài tập đạo đức đợc trình bày chủ yếu bằng kênh hình,
kênh chữ ít. Kênh hình có những hình ảnh minh hoạ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu,
hấp dẫn, thu hút học sinh. Khổ giấy trình bày to hơn, rõ ràng đẹp hơn nội dung
các bớc hoạt động của học sinh. Học sinh biết đợc những yêu cầu cần làm của
mình, phần lý thuyết giảm nhẹ.
+ Sách cũ phần ghi nhớ bài học rất dài dòng mà yêu cầu học sinh phải học
thuộc. Còn ở vở bài tập đạo đức 2 mới kết luận bài học rất ngắn gọn, dễ hiểu mà
không cần bắt buộc học sinh phải học thuộc lòng, điều quan trọng học sinh biết
thể hiện thái độ, hành vi phù hợp với tình huống của cuộc sống hàng ngày. Vì thế
học sinh cảm thấy rất thoải mái.
+ ở sách cũ: Mỗi bài có một truyện kể để minh hoạ cho một hành vi đạo
đức, truyện kể dài, sau truyện kể là một số câu hỏi để học sinh nắm đợc nội dung
ý nghãi của truyện. Còn ở sách mới mỗi bài đạo đức đợc trình bày từ 2 đến 4 mặt
5
Vn H - Sáng kiến kinh nghiệm
giấy, có 4 đến 6 bài tập. Mỗi bài tập là một hoạt động học tập của học sinh đợc
sắp xếp theo thứ tự sau:
Loại bài tập hoạt động để phát hiện nội dung bài học.
Loại bài tập hoạt động để củng cố khắc sâu kiến thức, hình thành thái độ
tích cực học tập và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
Loại bài tập hoạt động để hớng dẫn học sinh thực hành.
Các loại bài này đợc sắp xếp theo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp, từ quen thuộc đến mới lạ.
Các dạng bài tập hoạt động trong vở bài tập đạo đức lớp 2 rất linh hoạt và
sinh động gồm các dạng sau:
Quan sát tranh và kể truyện theo tranh.
Quan sát tranh và nhận xét đánh giá hành vi nhân vật trong tranh.
Thảo luận, phân tích tình huống, liên hệ và tự liên hệ.
Đóng vai nhân vật.
Điều tra thực tiễn.
Xây dựng kế hoạch hoạt động
Vở bài tập đạo đức đợc biên soạn theo tinh thần đổi mới:
Nội dung không trình bày sẵn các thông tin cho học sinh mà hớng dẫn các
em hoạt động học tập thông qua đó học sinh phát hiện và chiếm lĩnh những kiến
thức nội dung bài học.
3. Đổi mới về cách đánh giá.
* Xu thế chung:
Thay cho trớc đây đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng thang điểm
10 thì nay theo chơng trình đổi mới chỉ đánh giá xếp loại mà không cho điểm nh
trớc. Đánh giá kết quả học tập môn đạo đớc lớp 2 mới cho học sinh phải dựa vào
các mặt sau:
- Kiến thức, thái độ, hành vi, ứng xử của học sinh ở nhà, ở trờng, cộng
đồng xã hội.
- Hình thức đánh giá và nhận xét.
6
Vn H - Sáng kiến kinh nghiệm
- Đánh giá hành vi của học sinh phải kết hợp giữa đánh giá của học sinh
với đánh giá của tập thể học sinh, của giáo viên, của cha mẹ học sinh và của cộng
đồng nơi ở.
* Chơng trình đạo đức lớp 2 mới, việc đánh giá kết quả của học sinh đợc
chia làm 2 loại:
- Loại đạt yêu cầu (còn gọi là hoàn thành). Trong loại đạt yêu cầu đợc
đánh giá ở 2 mức độ:
+ Bài hoàn thành (theo mục tiêu bài học đề ra)
+ Bài hoàn thành xuất sắc (bài vợt lên yêu cầu đề ra).
- Loại bài cha đạt yêu cầu (còn gọi là cha hoàn thành): là những bài cha
đạt yêu cầu mục tiêu bài học đề ra (dới trung bình).
Khi nhận xét kết quả của học sinh, giáo viên phải tìm tòi, khai thác tối đa
các mặt u điẻm của học sinh để động viên khích lệ. Đối với những học sinh còn
yếu kém giáo viên cũng phải dùng ngôn ngữ mềm dẻo, tế nhị, tìm cách động viên
khuyến khích, hạn chế chê bai hoặc phê bình. Tránh không để học sinh tự ái, gây
không khí nặng nề trong giờ học.
Nội dung chơng trình thay sách giáo khoa và phơng pháp dạy học là những
mắt xích không thể tách rời nhau. Thay đổi nội dung chơng trình SGK thì tất yếu
phải đổi mới phơng pháp dạy học.
II. Đổi mới phơng pháp dạy học:
1. Đổi mới phơng pháp dạy:
- Trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy trớc đây phơng pháp dạy học cũ
chủ yếu là giáo viên thuyết trình, diễn giải truyền đạt, giải thích, áp đặt những
kiến thức, thời gian thực hành ít, học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động,
bắt chớc, ít phát huy đợc tính độc lập, tích cực tìm hòi sáng tạo của học sinh
trong giờ học.
- Đối với phơng pháp dạy học mới hiện nay cũng dựa trên cơ sở kế thừa
phát huy tính u việt của phơng pháp truyền thống, loại bỏ những phơng pháp lạc
hậu không còn phù hợp. Thay thế, bổ sung vào đó là những phơng pháp mới phù
7
Vn H - Sáng kiến kinh nghiệm
hợp với đối tợng học sinh và tính u việt cao hơn, phát huy tối đa tính tích cực chủ
động, tự giác tìm tòi sáng tạo của học sinh: Phơng pháp động não, phơng pháp
đóng vai, phơng pháp trò chơi, phơng pháp thảo luận nhóm, phơng pháp kể
chuyện, phơng pháp đàm thoại Đặc biệt nổi bật trong phơng páhp dạy học mới
là phơng pháp tổ chức hoạt động trò chơi, phơng pháp đóng vai và thảo luận theo
nhóm. Đây là dcác phơng pháp mới tác động tích cực đến tâm sinh lý lứa tuổi
học sinh, nhằm thu hút sự chú ý gây hứng thú, ham muốn hoạt động học tập cho
các em. Với các phơng pháp này học sinh thích thú học tập hơn, tinh thần thoải
mái hơn, giờ học sôi nổi hơn, làm cho tất cả mọi đối tợng học sinh tích cực tham
gia vào các hoạt động học tập. Từ đó các em sẽ chủ động tìm tòi phát huy tìm ra
kiến thức mới.
Nh chúng ta đã biết dạy học đạo đức chỉ đạo hiệu quả khi học sinh hứng
thú và tích cực chủ động tham gia vào quá trình dạy học. Do đó giáo viên cần
thiết kế tiết học thành các hoạt động phù hợp để tổ chức cho học sinh học tạap,
phát huy vốn kinh nghiệm, thói quen đạo đức vốn có để tự khám phá và chiếm
lĩnh tri thức mới, kỹ năng mới.
- Các nội dung giáo dục đạo đức cần chuyển tải đến học sinh một cách nhẹ
nhàng sinh động qua các hình thức dạy học phong phú và đa dạng giáo viên cần
đan xen các phơng pháp tránh nhàm chán trong học tập.
- Nếu nh trớc đây dạy đạo đức đợc tiến hành theo một chiều từ câu chuyện
sẵn chỉ giao tiếp giữa thâỳ và trò thì dạy theo chơng trình mới có thể tiến hành
theonhiều chiều, nhiều cách thiên về học sinh hoạt động là chính, khuyến khích
sử dụng các bức tranh mở, thông tin mở. Dạy theo cách mới có thể dạy ở nhiều
nơi. Các phơng pháp và hành vi đạo đức rất phong phú, đa dạng bao gồm cả ph-
ơng pháp truyền thống kết hợp với phơng pháp hiện đại là dạy học theo nhóm,
theo lớp, cá nhân.
- Dạy học đạo đức theo hớng đổi mới là phơng pháp khuyến khích sử dụng
những tình huống, bức tranh, băng hình, tiểu phẩm, những trò chơi, những câu
chuyện mở để dới sự điều khiển hớng dẫn của giáo viên học sinh liệt kê ra các
8
Vn H - Sáng kiến kinh nghiệm
giải pháp có thể có, tự đánh giá giải pháp đó, so sánh để tìm ra giải pháp tối u
nhất. Chống lại thói quen học tập thụ động.
Tóm lại: Mỗi phơng pháp và hình thức dạy học đạo đức đều có mặt mạnh
và mặt yếu. Nó phù hợp với các loại bài riêng, từng khâu riêng của từng tiết dạy.
Vì vậy giáo viên không nên quá lạm dụng hoặc phủ định hoàn toàn một phơng
pháp và hình thức dạy học nào. Điều quan trọng là căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể
của lớp, trờng mà lựa chọn sử dụng kết hợp các phơng pháp và hình thức dạy học
hợp lý.
* Hạn chế: Đối với các phơng pháp trò chơi, thảo luận nhóm đối với phần
lớn giáo viên còn hạn chế về năng lực, vì thế nên trong giờ học còn gặp nhiều
khó khăn.
Bản thân tôi đã vận dụng các phơng pháp để dạy bài: Quan tâm giúp đỡ
bạn (tiết 1):
Tôi đã phối hợp và sử dụng các phơng pháp dạy học:
+ Hoạt động 1: Giáo viên kể chuyện sau đó cho học sinh thảo luận nhóm
dựa theo câu hỏi:
1). Bạn Hợp và các bạn lớp 2A đã làm gì khi Cờng bị ngã ?
2). Em có suy nghĩ gì về việc làm của các bạn ?
Với câu hỏi 2 học sinh có thể trả lời nhiều cách. Tôi đã chấp nhận tất cả ý
kiến của học sinh, không chê, không nhận định đúng sai. Cuối giờ tôi đã nhấn
mạnh kết luận này là kết quả tham gia chung của tất cả học sinh (kết luận đúng).
+ Hoạt động 2:
Học sinh quan sát tranh và thảo luận nhóm đôi để chỉ ra đợc bức tranh có
nội dung thể hiện hành vi quan tâm giúp đỡ bạn và giải thích tại sao.
Học sinh tự suy nghĩ thảo luận. Một thời gian quy định giáo viên gọi từng
nhóm lên nối ý tởng thảo luận của nhóm mình. Nhiều nhóm đợc lên trình bày
làm cho các em rất phấn khởi.
9
Vn H - Sáng kiến kinh nghiệm
+ Hoạt động 3:
Tôi đã cho học sinh làm việc cá nhân trình bày ý kiến của riêng mình về
việc đánh dấu + vào ô trống trớc ý kiến mà em tán thành cầ quan tâm và giúp đỡ
bạn vì
+ Hoạt động 4:
Tổ chức trò chơi đoán chữ (giống nh trò chơi ở chơng trình Chiếc nón kỳ
diệu) giáo viên nói về nội dung câu thơ về chủ đề tình bạn. Cho biết tiếng đầu và
tiếng cuối. Tổ chức 3 đội chơi có thởng để học sinh đoán lần lợt các tiếng tiếp
theo trong câu thơi và từ đó chính là nội dung của bài học:
Bạn bè nh thể anh em
Quan tâm giúp đỡ càng thêm ân tình.
Qua tiết học tôi thấy học sinh nắm đợc bài, các em rất hứng thú học tập.
* Tuỳ từng nội dung, tính chất của từng bài mà có thể dạy theo các cách
khác nhau.
Ví dụ: - Loại bài có thể bắt đầu từ tổ chức trò chơi nh bài 14.
- Loại bài có thể bắt đầu tổ chức cho học sinh đóng vai nh bài 6, bài 10,
bài 11, bài 12.
- Loại bài có thể bắt đầu từ việc thảo luận phân tích tình huống nh bài 2,
bài 5, bài 6, bài 9.
- Loại bài bắt đầu từ câu chuyện, bài thơ nh bài 2, bài 4, bài 6, bài 10.
Qua những gì tôi đã nói ở trên rút ra từ sự nghiên cứu và qua việc trực tiếp
dạy học. Tôi thấy dạy học theo phơng pháp mới giáo viên phải có năng lực thực
sự, lời nói nhẹ nhàng, dứt khoát, giáo viên phải có vốn kiến thức nhất định nh thế
khi tổ chức giờ học mới thành công đợc.
III. Việc sử dụng thiết bị dạy học.
Song song với đổi mới phơng pháp dạy học là việc đổi mới, bổ sung đồ
dùng dạy học Giáo viên cần sử dụng tranh ảnh, băng hình, vật mẫu để thu hút
hấp dẫn, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
10
Vn H - Sáng kiến kinh nghiệm
Đồ dùng dạy học cóthể do giáo viên tự làm, do học sinh su tầm, do bộ đồ
dùng cung cấp. Giáo viên cần chú ý sau khi sử dụng đồ dùng phải phù hợp nội
dung bài học, đồ dùng phải dễ sử dụng đối với giáo viên và học sinh, dễ bảo
quản, có thể sử dụng cho nhiều bài, nhiều hoạt động khác nhau.
- Sử dụng đồ dùng để phát triển t duy cho học sinh, gây hứng thú cho học
sinh, sử dụng đúng lúc đúng chỗ phù hợp với điều kiện thực tế của trờng.
IV. Những điểm khó:
Không có một công trình khoa học nào không gặp những khó khăn. Việc
thực hiện đổi mới nội dung chơng trình lần này cũng có khó khăn nhất định đó
là:
- Quan điểm nhận thức của một số đông phụ huynh, học sinh, giáo viên và
cán bộ quản lý cha rõ, cha đúng về vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của môn đạo đức ở
Trờng tiểu học.
- Khả năng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên còn hạn chế, cha hiểu đầy
đủ đặc điểm, đặc trng của môn đạo đức, cha tìm ra phơng pháp đặc thù của bộ
môn.
- Thiết bị phục vụ cho dạy học đạo đức còn nghèo nàn, vì đa số giáo viên
tự làm là chính.
11
Vn H - Sáng kiến kinh nghiệm
C. bài học kinh nghiệm
Sau khi đợc học tập, nghiên cứu chuyên đề về đổi mới nội dung chơng trình, qua
một thời gian trực tiếp giảng dạy, tôi đã rút ra và áp dụng một số kinh nghiệm và thực
hiện tốt nội dung chơng trình và phơng pháp dạy học mới tôi thấy kết quả học tập của
học sinh phát triển tốt. Học sinh hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động tìm tòi và
sáng tạo hơn, kết quả thực hành đợc nâng lên rõ rệt nh vậy có thể nói chủ trơng đờng
lối của Đảng, Chính phủ và sự cố gắng của Bộ Giáo dục - Đào tạo về đổi mới chơng
trình giáo dục phổ thông trong toàn quốc từ 2002 2007 là hoàn toàn đúng đắn, phù
hợp với sự phát triển của đất nớc, từng bớc triển khai kịp thời phù hợp với điều kiện
thực tế của nớc nhà nói chung, của ngành giáo dục nói riêng. Mặc dù mới triển khai đ-
ợc hơn một năm còn gặp nhiều khó khăn nhng bớc đầu đã có tính khả thi cao. Tôi tin
rằng dới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, Nhà nớc với sự cố gắng nổ lực của ngành giáo
dục - đào tạo, của từng giáo viên sự nghiệp đổi mới giáo dục của Nhà nớc nhất định
thành công tốt đẹp.
Với trình độ nghiên cứu hạn chế, tôi chỉ nắm bắt đợc những nội dung cơ bản của
chơng trình mà cha thể đi sâu nghiên cứu từng chi tiết cụ thể. Song căn cứ qua tình hình
thực tiễn chúng tôi mạnh dạn da ra một số ý kiến sau.
Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lợng giáo dục đào tạo trong mỗi
nhà trờng. Vì vậy cần phải đổi mới quan điểm nhận thức đúng đắn về môn học, phải
kiên trì chịu khó đầu t trí tuệ, tìm tòi học hỏi, phải nhiệt tình tâm huyết với nghề với trẻ
thì mới đem lại kết quả cao.
- Tăng cờng phát triển đào tạo chuyên sâu hơn nữa đội ngũ giáo viên.
Để học sinh có cách học tập tốt, giáo viên cần tổ chức cho học sinh tham gia các
hoạt động học tập, sao cho các em đều đợc trực tiếp tham gia bày tỏ ý kiến của mình tr-
ớc tập thể các em mạnh dạn chủ động tham gia hoạt động nhiều hơn.
Mạnh dạn phối hợp tổ chức các phơng pháp dạy học cá nhân, dạyhọc theo nhóm,
học cả lớp, dạy học có sử dụng trò chơi học tập và sử dụng hợp lý các đồ dùng dạy học.
Tăng cờng phơng pháp tự học tự rèn, xây dựng thói quen làm việc có kế hoạch khoa
học và gọn gàng ngăn nắp. Nh vậy sự nghiệp đổi mới chơng trình và phơng pháp dạy
học mới thành công.
Rất mong sự góp ý chân thành của Hội đồng khoa học, các cấp và các đồng
nghiệp để đề tài của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
12