Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

luận văn quản trị chiến lược Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.04 KB, 53 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
BIỂU
Biểu đồ 1: Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của DNVVN Error:
Reference source not found
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
Báo cáo tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Lợi nhuận giữ vai trò quan trọng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ cấu thị trường
để có thể tồn tại và phát triển được, điều quyết định là doanh nghiệp có tạo
được lợi nhuận hay không? Vì thế lợi nhuận không chỉ được coi là đòn bẩy
kinh tế quan trọng mà còn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp, việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan
trọng đảm bảo cho tình hình của doanh nghiệp được vững chắc.
Đất nước ta đang trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Cuối năm
2006 Việt Nam đã gia nhập WTO, mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam rất
nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn. Bài toán đặt ra là các doanh nghiệp
Việt Nam phải làm gì để có thể đứng vững trong cạnh tranh, tạo được thị phần
riêng của mình, và không ngừng mở rộng phát triển trong sân chơi lớn toàn
cầu. Trong hoàn cảnh đó, lợi nhuận không chỉ còn là kết quả kinh doanh cuối
cùng mà doanh nghiệp muốn đạt được mà nó còn là động lực trực tiếp thúc
đẩy các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường. Các doanh nghiệp phải ý
thức được tầm quan trọng của việc nâng cao lợi nhuận đối với sự sống còn
của doanh nghiệp mình để có được phương hướng kinh doanh đúng đắn.
Với những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường
kết hợp với tình hình thực tế em quyết định chọn đề tài “Lợi nhuận và các


biện pháp nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam”. Làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp này.
Bẳng phương pháp tổng hợp và phân tích, kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn, chuyên đề này đi vào nghiên cứu và phân tích vị trí, vai trò, thực trạng
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
Báo cáo tốt nghiệp
hoạt động nói chung và cụ thể là tình hình lợi nhuận của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong gia đoạn 2009- 2011, từ đó đề xuất những kiến nghị góp
phần tăng hiệu quả hoạt động của khu vực này.
Trên cơ sở đó, chuyên đề được bố cục như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 2: Tình hình thực hiện lợi nhuận trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam trong thời gian qua (2009 -2011)
Chương 3: Một số đề xuất nhằm tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt Nam
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do những hạn chế về trình độ, kiến
thức của bản thân, và do nguồn số liệu chính thức chưa được đầy đủ, chi tiết
nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp chân tình của các thay giáo, cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, tháng 5 năm 2012.
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
Báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP
I. DOANH NGHIỆP VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.Khái niệm về lợi nhuận.

Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng các hoạt động doanh
nghiệp trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm). Trong nền kinh tế thị
trường, để tăng cường sức cạnh tranh và thu nhiều lợi nhuận, các doanh
nghiệp không phải chỉ thực hiện một hoạt động mà doanh nghiệp nào cũng
vậy có rất nhiều hoạt động: hoạt động kinh doanh ( trong hoạt động kinh
doanh bao gồm: hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động khác) và
hoạt động khác tương ứng với hai hoạt động trên là lợi nhuận hoạt động kinh
doanh (lơi nhuận hoạt động kinh doanh bao gồm: lợi nhuận hoạt động bán
hàng, cung cấp dịch vụ và lợi nhuận hoạt động tài chính) và lơi nhuận hoạt
động khác. Do vậy lơi nhuận của doanh nghiệp sẽ bao gồm lơi nhuận của tất
cả các hoạt động của doanh nghiệp: lơi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận khác.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là lợi nhuận thu được từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ và lợi nhuận từ hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động khác: Là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp
không dự tính được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc
những khoản thu không mang tính chất thường xuyên.
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
Báo cáo tốt nghiệp
Thông thường trong các doanh nghiệp lợi nhuận từ hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng lợi nhuận tạo ra trong
kỳ vì vậy khi đi xem chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp người ta thường tập
trung phân tích sự biến động của bộ phận lợi nhuận này.
1.2.Vai trò của lợi nhuận
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh
nghiệp có tồn tại và phát triển hay không, điều đó phụ thuộc vào việc doanh
nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận hay không. Bởi vậy lợi nhuận đợc coi là đòn
bẩy kinh tế quan trọng, là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp.

Việc thực hiện tốt lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo tình hình
tài chính của doanh nghiệp đợc vững chắc. Lợi nhuận cao hoặc thấp có ảnh h-
ởng trực tiếp tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
thu đợc nhiều lợi nhuận có nghĩa là tình hình kinh doanh nói chung là tốt.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra,
nhanh chóng thanh toán các khoản tiền vay, lãi vay. Từ đó có điều kiện tăng
thêm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Lợi nhuận là phương tiện để khai thác, tận dụng thế mạnh và tạo điều
kiện để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Lợi nhuận giúp doanh nghiệp
hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc, bảo toàn và phát triển vốn, đồng
thời đảm bảo thu nhập và nâng cao mức sống cho ngời lao động.
Lợi nhuận cao thể hiện năng lực, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Trong điều kiện cơ chế quản lý
mới, doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận một cách hợp lý, hợp pháp là doanh
nghiệp đáp ứng đợc với môi trờng kinh doanh.
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
Báo cáo tốt nghiệp
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối.
Hoạt động của doanh nghiệp được chia thành hai hoạt động chính là:
Kinh doanh và hoạt động khác. Do đó lợi nhuận của doanh nghiệp là tổng lợi
nhuận của hai hoạt động này và được xác định theo công thức sau:
Tổng lợi nhuận trước thuế =
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
+ Lợi nhuận hoạt động khác
a. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là bộ phận lợi nhuận chủ
yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận tạo ra của doanh nghiệp. Lợi
nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: lợi nhuận

hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và lợi nhuận hoạt động tài chính.
Lợi nhuận
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận
thuần hoạt
động BH và
cung cấp DV
+
Lợi nhuận
hoạt động tài
chính
Lợi nhuận thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định:
Lợi nhuận
thuần hoạt
động BH và
cung cấp DV
=
Doanh thu
thuần về BH
và cung cấp
DV
+
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán hàng

-
Chi phí
QLDN
•Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ các
khoản doanh thu về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trừ đi các khoản
giảm trừ. Đây là bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu
của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần tác động cùng chiều đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
Báo cáo tốt nghiệp
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, doanh thu thuần càng cao lợi
nhuận thu được càng lớn và ngược lại. Do đó tác động làm tăng doanh thu
thuần cũng là một trong những cỏch giỳp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
•Các khoản giảm trừ: là các khoản nằm trong doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ nhưng chúng nó có tính chất làm giảm doanh thu của doanh
nghiệp, bao gồm: giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại, chiết khấu thương mại,
các khoản thuế phải nộp (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp).
Với tính chất làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nên
khoản giảm trừ tác động trực tiếp làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
•Giảm giá vốn hàng bán: là các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất
ra sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung còn
đối với doanh nghiệp thương mại thì giá vốn bao gồm giá mua và chi phí thu
mua sản phẩm đó.
Phấn đấu hạ thấp giá vốn hàng bán là một trong những biện pháp nhằm
tăng lợi nhuận mà các doanh nghiệp sử dụng. Vì vậy các doanh nghiệp luôn
phải không ngừng cố gắng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản
phẩm nhằm thu lợi nhuận cao nhưng không đồng thời phải đảm bảo chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dung.

•Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ như:
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cỏo…
Chi phí bán hàng tăng lên sẽ làm giảm lợi nhuận từ hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp xác định khoản chi phí này ở
mức phù hợp, có biện pháp, có chiến lược quảng cáo, giới thiệu sản phẩm đến
với người tiêu dung thì doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận đạt được việc bán
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
Báo cáo tốt nghiệp
chạy hàng lớn hơn rất nhiều chi phí bỏ ra phục vụ công tác tiêu thụ.
•Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí phát sinh cú liờn
chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, mà không tách ra được cho
bất kỳ một hoạt động nào. Thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi
phí quẩn lí kinh doanh, quản li hành chính và các chi phí khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp
nên công tác quản lý và phân bổ khoản chi phí này rất khó khăn. Việc thực
hiện quản lý tốt, tiết kiệm các khoản chi phí này là nhân tố trực tiếp tác động
làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữ thu nhập hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận HĐTC = Doanh thu HĐTC - Chi phí HĐTC
Trong đó:
•Doanh thu hoạt động tài chính: Là những khoản thu do hoạt động đầu
tư tài chính hay kinh doanh về vốn đưa lại:
+ Thu lãi từ các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết, lãi góp vốn cổ
phần, lãi thu từ tiền gửi ngân hàng, lãi tiền cho vay, lãi tiền do bán hàng trả
chậm, trả góp, lãi từ hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Thu tiền lãi từ nhượng bán ngoại tệ, thu về chênh lệch tỷ giá hổi đoái
phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ.
+ Lãi chuyển nhượng vốn, thu hồi vốn.


•Chi phí tài chính :Là khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh
nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp pháp các nguồn vốn, tăng them thu
nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí tài chính
bao gồm:
+ Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào giá trị vốn góp.
+ Chi phí mua bán chứng khoán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
Báo cáo tốt nghiệp
sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ.
+ Lỗ liên doanh, lỗ chuyển nhượng vốn, lỗ thu hồi vốn.

b.Lợi nhuận hoạt động khác.
Lợi nhuận hoạt động khác là chênh lệch giữa số thu nhập hoạt động khác
và chi phí hoạt động khác. Công thức xác định như sau:
Lợi nhuận hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác
Trong đó:
•Thu nhập khác: là khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Những khoản
thu nhập khác có thể do chủ quan của doanh nghiệp hay do khách quan đưa
lại, bao gồm :
+ Thu về nhượng bán, thanh lí TSCĐ.
+ Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đông kinh tế.
+ Thu về quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc bằng hiện vật của các tổ
chức, các cá nhân tặng cho doanh nghiệp.
+ Thu các khoản nợ khú đũi xử lý , xóa sổ.

• Chi phí khác là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên, riêng
biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Những khoản chi phí
khác có thể do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan đưa tới, bao gồm:

+ Giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán và thanh lí.
+ Chỉ nhượng bán và thanh lí TSCĐ.
+ Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán.

Theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp ( ban hành ngày
17/6/2003) các cơ sở kinh doanh có thu nhập đều phải đóng thuế thu nhập
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
Báo cáo tốt nghiệp
doanh nghiệp. Do đó, lợi nhuận thực tế mà doanh nghiệp được hưởng là lợi
nhuận sau thuế được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập DN
phải nộp
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa vào tổng lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau thì tỷ
trọng mỗi bộ phận trong tổng số lợi nhuận của DN có sự khác nhau. Đối với
DN sản xuõt kinh doanh cơ cấu lợi nhuận nghiêng về lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố.
Xét một cách tổng quát có thể chia chúng thành hai nhúm: nhúm nhân tố
khách quan và nhóm nhân tố chủ quan. Trong giới hạn bài chuyên đề này em
xin đưa ra một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
a. Năng lực, quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn, lao động và công nghệ là những tiền đề vật chất cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho việc thực thi các phương án, các kế
hoạch kinh doanh, các dự án đầu tư của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp

có thể tái sản xuất một cách hiệu quả và có điều kiện đổi mới sản phẩm. Vì
vậy, đây là nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Lợi thế về vốn trong cơ chế ngày nay hết sức quan trọng. Khả năng về
vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghịêp giành được thời cơ trong kinh doanh, có
điều kiện để mở rộng thị phần, từ đó có nhiều khả năng tăng doanh thu và
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
Báo cáo tốt nghiệp
tăng lợi nhuận.
Cùng với vốn, có thể nói con người luôn đóng vai trò chủ đạo và có ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuÊt kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ
quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của người lãnh đạo
trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong
lao động của cán bộ công nhân viên cũng rất quan trọng, ảnh hưởng tới sự
thành công của mỗi doanh nghiệp.
b. Giá thành sản phẩm
Đây là một nhân tố mang tính chủ quan trong công tác quản lý của doanh
nghiệp, bởi nó chính là kết quả của việc quản lý và sử dụng lao động, vật tư,
tiền vốn trong quá trình sản xuất. Nó có tác động ngịch chiều đến lợi nhuận.
Giá thành sản phẩm có thể là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng)
thực tế (với doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ), hay trị giá mua của hàng hóa
cùng phí thu mua phân bổ cho hàng hóa (với doanh nghiệp kinh doanh hàng
hóa). Khi giá thành sản phẩm tăng lên thì lợi nhuận gộp sẽ giảm xuống, và khi
giá thành sản phẩm giảm thì lợi nhuận gộp của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Như
thế, giá thành sản phẩm có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận doanh
nghiệp, đồng thời cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới
lợi nhuận
c. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Đây là nhân tố tích cực, có ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến lợi nhuận

của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Trong trường hợp giá cả
không thay đổi, nếu khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên thì lợi nhuận tăng
lên và ngược lại.
Ta có:

Mức tăng của lợi nhuận Mức tăng doanh thu Tỷ lệ lợi
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
10
Báo cáo tốt nghiệp
do tăng khối lượng = bán hàng x nhuận thuần
hàng hóa tiêu thụ kinh doanh

Với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì khối lượng hàng hóa
tiêu thụ tăng lên, giảm đi bao nhiêu lần thì lợi nhuận cũng tăng lên hoặc giảm
đi bấy nhiêu lần. Việc tăng giảm khối lượng tiêu thụ phản ánh kết quả sản
xuất cả về khối lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian, cũng như phản ánh
kết quả công tác bán hàng của doanh nghiệp.
d. Chất lượng và giá bán của hàng hóa
Trong điều kiện cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ là
nhân tố quan trọng hàng đầu, giữ vai trò quyết định đối với nhân tố khối
lượng và giá cả, bởi vì thị trường là nơi quyết định mức doanh thu của doanh
nghiệp: chất lượng tạo nên giá trị sử dụng của hàng hóa, dịch vụ mà người
mua nhận được.
Chất lượng được thể hiện trước hết ở phẩm cấp, kiểu dáng, màu sắc và
sự phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Chất lượng phụ thuộc vào người
sản xuất và việc mua nguyên vật liệu đầu vào. Nó chính là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng.
Trong điều kiện khối lượng hàng hóa tiêu thụ không thay đổi, nếu giá cả
hàng hóa tăng lên thì doanh thu bán hàng tăng lên và do đó lợi nhuận đạt
được từ hoạt động bán hàng cũng tăng lên và ngược lại, nếu giá cả giảm

xuống thì lợi nhuận cũng giảm xuống.

Mức tăng lợi nhuận = Mức tăng giá x Khối lượng hàng x Tỷ lệ lợi nhuận
do tăng giá hoá tiêu thụ thuần KD

Trong thực tiễn kinh doanh, giữa giá cả hàng hóa với khối lượng hàng
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
11
Báo cáo tốt nghiệp
hóa tiêu thụ và lợi nhuận có mối quan hệ phụ thuộc. Khi giá cả hàng hóa tăng
lên, sẽ bị sức ép của thị trường nên khối lượng hàng hóa tiêu thụ có khả năng
giảm xuống, bởi vậy tăng giá chưa chắc đã làm tăng doanh thu và lợi nhuận.
Nếu giá cả tăng lên mà làm cho khối lượng hàng tiêu thụ giảm nhanh hơn
mức tăng của giá thì doanh thu giảm và do đó lợi nhuận cũng giảm xuống.
e. Phương thức tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa phong phú về chủng loại, đa dạng
về mẫu mã. Cùng một loại sản phẩm nhưng lại có rất nhiều hãng khác nhau
tiến hành sản xuất. Điều đó làm làm cho môi trường cạnh tranh trên thị trường
ngày càng trở nên khốc liệt và gay gắt. Trong điều kiện đó, việc các doanh
nghiệp áp dụng các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa là hết sức cần thiết.
Doanh nghiệp có thể không ngừng đổi mới hình thức mẫu mã của sản phẩm,
nâng cao chất lượng hàng hóa và áp dụng các biện pháp dịch vụ sau khâu bán.
Khi sản phẩm đồng loại của các hãng khác nhau mà giá cả, chất lượng ngang
nhau thì hàng hóa nào có dịch vụ sau bán hàng tốt thì ắt hẳn sẽ được khách
hàng lựa chọn. Các dịch vụ kèm theo đó không tạo ra lợi nhuận nhưng nó làm
tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ, và thông thường, khối lượng hàng hóa tiêu
thụ tăng nhanh hơn rất nhiều so với chi phí bỏ ra, do đó làm tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
f. Chiến lược kinh doanh, trình độ quản lý và tổ chức kinh doanh của
doanh nghiệp

Chiến lược kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng và không thể
thiếu được đối với mỗi một doanh nghiệp. Tùy theo mục đích theo đuổi của
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn mà lợi nhuận
của doanh nghiệp thu được trong giai đoạn đó là nhiều hay Ýt.
Bên cạnh đó trình độ quản lý doanh nghiệp cũng góp phần không nhỏ
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
12
Báo cáo tốt nghiệp
đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ quản lý
kinh tế nói chung và trình độ quản lý vốn và chi phí nói riêng tốt, đây sẽ là
một điều kiện quan trọng để giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Trình độ tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu bao gồm hai
nội dung cơ bản sau :
- Các phương án, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư của doanh
nghiệp có tính khả thi hay không, có phù hợp với thị trường hay không, có
hiệu quả hay không, và hiệu quả cao hay thấp. Một phương án, kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch đầu tư mà không phù hợp với thực tế của thị trường, không
phù hợp với doanh nghiệp, không mang tính khả thi hoặc hiệu quả thấp kém.
- Việc thực thi phương án, kế hoạch kinh doanh và đầu tư của doanh
nghiệp phải được tổ chức một cách khoa học và thực tiễn. Thực hiện kế hoạch
môt cách máy móc, thụ động có thể dẫn tới hậu quả ngoài mong muốn của
doanh nghiệp.
g. Vị thế doanh nghiệp trên thị trường
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, đối với tâm lý người tiêu dùng mà
xét, thì khi sản phẩm giống nhau về mẫu mã, chủng loại thì người tiêu dùng
có xu hướng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín lớn hơn. Một
doanh nghiệp có uy tín lớn trên thị trường bao giờ cũng có vị thế cạnh tranh
cao hơn, do đó sẽ bán được nhiều hàng hơn, thậm chí còn có thể bán với giá
cao hơn. Khi đó tổng doanh thu tăng lên và lợi nhuận cũng tăng lên tương ứng
trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Thực chất, đây là kết quả gặt

hái được từ chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ.
1.3.2. Nhóm nhân tố mang tính khách quan
a. Cung - cầu và sự cạnh tranh trên thị trường
Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp vì doanh
nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường là nhằm phục vụ nhu cầu của
người tiêu dùng để kiếm lời. Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
13
Báo cáo tốt nghiệp
hưởng đến khối lượng hàng hóa bán ra của doanh nghiệp. Cung - cầu cho
doanh nghiệp biết những mặt hàng cần thiết với khối lượng và chất lượng
nhất định, thời điểm đưa ra tiêu thụ trên thị trường. Cung cầu xác định mức
giá cho mỗi loại hàng hóa và giúp các doanh nghiệp có định hướng khi quyết
định tung ra thị trường sản phẩm của mình. Với giá thành hợp lý, số lượng,
chất lượng và mẫu mã đặc biệt hợp thị hiếu thì sản phẩm sẽ có sức cạnh tranh
rất lớn và dễ được người tiêu dùng chấp nhận. Nếu cầu về hàng hóa trên thị
trường lớn hơn mức cung, doanh nghiệp có thể tận dụng lợi thế để tăng giá,
thu lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh và mở rộng sản xuất kinh doanh nếu
cần, hoặc chuyển sang lĩnh vực đầu tư khác. ĐÓ thu hồi vốn và tất nhiên lợi
nhuận thu được trong trường hợp này không cao. Thông thường thì các doanh
nghiệp bao giờ cũng thu hồi vốn trong giai đoạn đầu khi tung hàng hóa ra thị
trường bằng chính sách giá cao, sau đó tìm mọi cách tăng khối lượng hàng
bán ra nhằm thu thêm lợi nhuận.
b. Chính sách của Nhà nước
Vai trò chủ đạo của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện
thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước định hướng,
khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và của
các doanh nghiệp nói riêng bằng các chính sách, luật lệ và công cụ tài chính,
trong đó chính sách thuế và chính sách lãi suất là những công cụ giúp Nhà
nước thực hiện tốt vai trò điều tiết vĩ mô của mình. Thuế, lãi suất và các chính

sách kinh tế khác của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư, tiêu dùng xã
hội, giá cả hàng hoá, dịch vụ trên thị trường và sự vận động của toàn nền kinh
tế. Vì vậy nó tác động rất lớn đến lợi nhuận.
c. Tác động của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập
Chóng ta đang ở những năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới với những biến
động to lớn trên tất cả các mặt của quan hệ quốc tế, đặc biệt là quan hệ kinh tế
quốc tế, được dặc trưng rõ nét bởi một xu thế bao trùm - xu thế toàn cầu hoá,
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
14
Báo cáo tốt nghiệp
khu vực hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, Việt nam đã
triển khai những nỗ lực quan trọng để hội nhập vào xu thế chung này. Đây vừa là
một thách thức, vừa là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt nam.
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt nam thường sử dụng công nghệ kém
hiện đại hơn so với các doanh nghiệp nước ngoài và do vậy thường phải sử
dụng nhiều nhân công hơn cho một đơn vị sản phẩm. Khi thực hiện mở cửa
thị trường, hàng hoá nhập khẩu sẽ có cơ hội thâm nhập sâu hơn vào thị trường
trong nước. Người tiêu dùng có cơ hội mua hàng với giá thấp hơn, có nhiều
sự lựa chọn vời mẫu mã đa dạng hơn.
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
15
Báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VIỆT NAM
THỜI GIAN QUA (2009 - 2012)
I. Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Không có khái niệm nào chung trên thị trường quốc tế về những gì cấu thành
nên một doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Các khái niệm và sự phân loại thay

đổi từ nước này sang nước khác tùy theo bối cảnh kinh tế của từng nước. Quy mô
của doanh nghiệp thường được xác định bằng nhiều yếu tố như quy mô tài sản, sô
lao động, cơ cấu sở hữu, nguồn và loại hình tài trợ, lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp. Tại Việt Nam theo nghị định số 56/2009/NĐ_CP ngày 30/06/2009 thì
DNVVN được định nghĩa như sau: DNVVN là doanh nghiệp đã đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo tổng
quy mô nguồn vốn (tổng nguồn vốn được xác định tương đương tổng tài sản trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc tổng số lao động bình quân (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).Đối với một số lĩnh vực có quy định cụ thể như sau:
Bảng 1: Tiêu thức vốn và lao động.
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
(người)
Tổng nguồn
vốn (tỷ
đồng)
Số lao
động
(người)
Tổng
nguồn
vốn
(tỷ đồng)
Số lao
động(người)

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản ≤ 10 ≤ 20 11-200
Từ trên
20-100
Từ trên 200-
300
II. Công nghiệp và xây dựng ≤ 10 ≤ 20 11-200
Từ trên
20-100
Từ trên 200-
300
III. Thương mại và dịch vụ ≤ 10 ≤ 10 11-50
Từ trên
10-50
Từ trên 50-
100
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
16
Báo cáo tốt nghiệp
2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam
Quan điểm chung hiện nay đều cho rằng khu vực doanh nghiệp vừa và
nhỏ đang đóng góp một phần rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã
hội, chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản phẩm xã hội (GDP), tạo ra công ăn việc
làm cho người lao động, thu hút một phần không nhỏ số lao động mới gia
tăng ở Việt Nam.
a. Doanh nghiệp vừa và nhỏ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước
Ở Việt Nam, số lượng DNVVN hiện nay là 98% và đóng góp hơn 40% vào tổng
GDP. Vì vậy, DNVVN ngày càng quan trọng và trở thành động lực cho sự phát triển
kinh tế của quốc gia. Thông qua đợt khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua, trong
khi các doanh nghiệp lớn thể hiện những mặt tiêu cực thì ai cũng có thể thấy rõ vai
trò quan trọng của DNVVN trong việc tạo ra việc làm, duy trì tính năng động của

thị trường lao động hay gắn kết chuỗi cung ứng toàn cầu. Như vậy, các DNVVN ở
Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Sự phát triển của các
doanh nghiệp này sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
b. Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần giải quyết công ăn việc làm với
hiệu suất cao, tạo thu nhập cho dân cư
Trên thế giới, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ được coi là khu vực thu
hút nhiều lao động, góp phần quan trọng giải quyết việc làm, nhất là ở các
nước đông dân, lại chủ yếu sản xuất nông nghiệp, dư thừa lao động và có thu
nhập thấp như nước ta.
Các số liệu mà Tổng cục Thống kê công bố đã cho thấy rõ một điều: các
doanh nghiệp vừa và nhỏ là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc làm trong tất
cả các lĩnh vực. Thứ nhất, các số liệu cho thấy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tuyển dụng gần 1 triệu lao động, chiếm gần một nửa (49%) lực lượng lao
động trong tất cả các loại hình doanh nghiệp. Trong các lĩnh vực cơ bản của
ngành công nghiệp chế biến, các doanh nghiệp vừa và nhỏ tuyển dụng
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
17
Báo cáo tốt nghiệp
355.000 lao động, chiếm 36% tổng số lao động trong ngành. (Trong ngành
công nghiệp chế biến, số lao động trung bình của doanh nghiệp nhỏ khoảng
16 người, của doanh nghiệp vừa khoảng 102 người và của doanh nghiệp lớn
khoảng 543 người). Trong ngành xây dựng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
tạo ra chỗ làm việc cho 155.000 lao động, chiếm 51% tổng số lao động trong
toàn ngành; trong ngành thương nghiệp và dịch vụ sửa chữa: 111.000 lao
động, chiếm 56% tổng số lao động trong ngành này; lĩnh vực khách sạn và
nhà hàng: 51.000 lao động, chiếm 89% tổng số lao động trong ngành; hoạt
động kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn: 27000 lao động, chiếm 72% tổng
số lao động trong ngành.
Hơn nữa, các số liệu thống kê cũng cho thấy rằng các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đã thu hút một tỷ lệ lao động chủ yếu trên phạm vi toàn quốc; ở duyên

hải miền Trung sè lao động làm việc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với
tổng số lao động làm việc ở tất cả các doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất là
67%; Đông Nam Bộ có tỷ lệ thấp nhất là 44%; và trên toàn quốc, tỷ lệ này là
49%.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần đa dạng hoá nguồn thu nhập và
tăng thu nhập cho dân cư. Việt Nam là một nước nông nghiệp, năng suất
của nền sản xuất thấp, do đó thu nhập của dân cư cũng thấp, lại chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp. Vì thế, sự lớn mạnh của doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở thành thị cũng như ở nông thôn là phương hướng cơ bản nhằm
tăng năng suất, tăng thu nhập và đa dạng hoá thu nhập cho dân cư. Thu
nhập của dân cư vùng có doanh nghiệp cao gấp 4 lần so với vùng thuần
nông. Bình quân thu nhập của một lao động trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở mức 300-400 nghìn đồng/tháng, cao gấp 2-3 lần của hộ nông dân. Nguồn
thu nhập được đa dạng hoá góp phần ổn định cuộc sống cho người lao
động, ổn định xã hội nói chung.
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
18
Báo cáo tốt nghiệp
c. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp lớn cho xuất khẩu, tăng thu ngoại
tệ, đảm bảo thực hiện định hướng chiến lược của toàn bộ nền kinh tế.
Từ sau cuộc cải cách kinh tế Chính phủ dã thực hiện mở cửa cho các doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu với các nước trên thế giới. Đặc biệt
sau khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, Nhà nước đã dần nới lỏng các
thủ tục, quy định về xuất nhập khẩu, cho phép mọi thành phần kinh tế được trực
tiếp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu (Nghị định 57 NĐ-CP/1998). Trong xu thế
đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang là một lực lượng nòng cốt của công tác
xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu. Cụ thể, từ năn 1997-1999 xuất khẩu của khu
vực tư nhân tăng rất nhanh. Trong năn 1998-1999 xuất khẩu không phải dầu thô của
các doanh nghiệp nhà nước tăng 4,6% thì con số này ở các DNVVN tăng 72,5%.
Như vậy dù quy mô nhỏ nhưng DNVVN chiếm tỷ lệ 39.1% tăng trưởng xuất khẩu

không phải dầu thô của giai đoạn này.
d. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong quá trình thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Trong những năm qua, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ là người đi đầu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn trong từng làng xã. Các doanh nghiệp lớn không có lợi thế về quy mô
nhỏ, dễ phân tán như thế để làm được việc đó. Doanh nghiệp vừa và nhỏ với
mạng lưới rộng khắp, đã có truyền thống gắn bó với nông nghiệp và kinh tế -
xã hội nông thôn đã là một động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển
theo hướng công nghiệp hiện đại. Qua hoạt động của các doanh nghiệp đó,
nhiều tụ điểm, cụm công nghiệp đã và đang được hình thành, có tác động
chuyển hoá cơ cấu kinh tế sang các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng
chiếm tỷ trọng cao, vươn tới mức chiếm ưu thế so với tỷ trong nông nghiệp
trong tương lai không xa.
3. Một số đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam sau năm 1986 là nền kinh tế nhiều thành phần với
chế độ đa sở hữu. Do đó, có doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc sở hữu Nhà nước,
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
19
Báo cáo tốt nghiệp
tức là doanh nghiệp Nhà nước, một số khác thuộc sở hữu tập thể hay thuộc sở
hữu tư nhân, trong đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc sở hữu tư nhân có số
lượng đông hơn. Doanh nghiệp có quy mô lớn hầu như đều thuộc sở hữu Nhà
nước. Có thể khái quát thành phần doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện
nay là:
- Các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô vừa và nhỏ được thành lập và
đăng ký theo Luật doanh nghiệp Nhà nước (1990);
- Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp tư
nhân cá quy mô vừa và nhỏ được thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật
công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân (1990);

- Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ được thành lập và hoạt động theo
Luật hợp tác xã (1996);
- Các hộ tư nhân và nhóm sản xuất kinh doanh dưới vốn pháp định đăng
ký theo Nghị định 66-HĐBT.
Thực trạng theo báo cáo tổng kết của VCCI giai đoạn 2002-2011 có thể
thấy các doanh nghiệp Việt Nam đang theo xu hướng nhỏ dần đi do cơ hội
kinh doanh bị thu hẹp. Dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê công bố, chỉ
trong vòng 1 năm 2010-2011, có tới 40% doanh nghiệp quy mô vừa thi hẹp
quy mô lao động. Số lượng doanh nghiệp thu hẹp vốn ít hơn, chỉ khoảng gần
7%, song lại là những doanh nghiệp lớn lui về làm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cũng theo số liệu này cho biết tính đến hết năm 2012 số doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam(chỉ tính các doanh nghiệp có đăng
kì giấy phép kinh doanh) là 500.000 doanh nghiệp
Bảng 2: Số lao động trung bình trong các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
20
Báo cáo tốt nghiệp
Đơn vị: người
2009 2010 2011
-DNNN
-Công ty tư nhân
-Công ty cổ phần
-Công ty TNHH
152
12
111
35
151,2
12,7
110,1

36
150
13
111,8
36,5
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư-Báo cáo nghiên cứu- Hoàn thiện chính sách kinh tế
vĩ mô và đổi mới các thủ tục hành chính nhằm thúc đẩy phát triển của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tai Việt Nam )
Vậy, có thể xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ là một lực lượng kinh tế
quan trọng đối với nền kinh tế Việt nam. Ngoài những đặc điểm chung như
hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nhiều quốc gia trên thế giới, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam còn có một số đặc thù ngành nghề kinh
doanh , địa bàn hoạt động, về thị trường, về vốn, nhân sự cụ thể:
a. Đặc điểm về ngành nghề, phạm vi kinh doanh và địa bàn kinh doanh,
hoạt động:
Các DNVVN ở Việt Nam chủ yếu hoạt động trong 3 ngành: Dịch vụ thương
nghiệp sửa chữa động cơ ô tô, xe máy, công nghiệp chế biến và khách sạn nhà hàng.
Biểu đồ 1: Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của DNVVN
Nguồn: tổng hợp số liệu thống kê của tổng cục thống kê
website:gso.gov.vn
SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
21
Báo cáo tốt nghiệp
Theo sơ đồ trên, ngành dịch vụ thương nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất với
46%, tiếp theo là công nghiệp chế biến 22%, khách sạn nhà hàng 13% và các ngành
nghề khác chiếm 19%
Nếu xét theo vùng lãnh thổ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trải khắp trên cả
nước với lợi thế về quy mô, tuy nhiên tập trung vào một số vùng trọng điểm như
khu vực Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải miền trung hay Đồng bằng sông Cửu
Long với số liệu cụ thể như sau:

Bảng 3: Doanh thu các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh theo vùng lãnh thổ
Phân loại vùng
lãnh thổ
Loại hình doanh nghiệp
DNTN Công ty
TNHH
Công ty cổ
phần
Hợp tác xã Kinh tế
cá thể
1.vùng núi và
trung du
2,9 1,34 0,26 4,68 4,97 3,12
2.Đồng bằng sông
Hồng
2,97 15,89 7,48 12,9 12,07 11,73
3.Khu bốn cũ 1,4 0,62 0,12 25,39 4,48 3,05
4.Duyên hải miền
trung
6,19 4,37 1,34 9,03 7,91 6,12
5.Tây nguyên 1,98 1,85 0,05 4,53 3,22 2,43
6.Đông nam bộ 41,44 68,05 86,01 31,98 38,96 51,46
7.Đồng bằng sông
Cửu Long
40,14 7,87 4,73 11,49 28,02 22,08
Phần trăm tổng số 17,18 36,04 3,75 2,43 40,6 100
Tổng số 100 100 100 100 100 100
Nguồn: theo CIEM
Theo bảng trên đáng chú ý là doanh thu của khu vực miền Đông Nam Bộ
gồm cả thành phố Hồ Chí Minh, chiếm 51,46% tổng doanh thu của khu vực

SV: Nguyễn Quỳnh Hoa Lớp: TCDNA-LTĐH08
22
Bỏo cỏo tt nghip
DNVVN ngoi quc doanh trờn c nc, tip n l vựng ng bng Sụng
Cu Long vi 22,08% v vung ng bng Sụng Hng chim 11,7%. Nh vy,
xột theo doanh thu thỡ cỏc DNVVN ch yu tp trung min nam Vit Nam
b. Nng lc, quy mụ sn xut kinh doanh
Nh ó phõn tớch, khi núi ti nng lc v quy mụ sn xut kinh doanh
ca mt doanh nghip l núi ti cỏc yu t vn, cụng ngh v lao ng v nú
cú tỏc ng mnh ti hiu qu sn xut kinh doanh ca doanh nghip núi
chung v li nhun núi riờng. Song trờn thc t, õy li l nhng khú khn ln
nht m cỏc doanh nghip va v nh Vit Nam gp phi.
V vn
Theo s liu ly trờn website ca Tng cc Thng kờ, nm 2010 quy mụ vn
ca cỏc doanh nghip nh nc chim 32,66%, doanh nghip t nhõn chim 3,03%,
cỏc cụng ty TNHH chim 19,5% trong tng ngun vn kinh doanh. Mt khỏc, theo
kết quả điều tra của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam năm 2000, nếu xét chung tổng số
các doanh nghiệp thì tỷ lệ thiếu vốn là 43,6%, còn nếu xét riêng khu vực ngoài quốc
doanh, tỷ lệ này lên tới trên 90%.
Ngun vn ang l vn c quan tõm hng u trong cỏc doanh nghip
trong giai on gn õy, khi m nn kinh t ang trong giai on khú khn. Vn
ny bt ngun t vic cỏc DNVVN khụng tip cn c ngun vn ca cỏc
Ngõn hng hay phi vay vi lói sut ct c. Nu nh trc kia ngun vn ca cỏc
doanh nghip ny ch yu n t cỏc th trng ti chớnh phi chớnh thc, ngi
thõn, bn bố,thỡ hin nay nhng ngun ny cng khụng cũn sc cung cp vn
cho h na, cỏc DNVVN li phi trụng ch vo ngun vn tớn dng t ngõn hng.
Nhng mt thc t rng, vic vay vn t cỏc ngõn hng l mt vn vụ cựng nan
gii. Nguyờn nhõn v phớa ngõn hng gm cú quy trỡnh th tc, li nhun, c bit
l s phõn bit i x gia cỏc doanh nghip nh nc v cỏc doanh nghip t
nhõn. Tuy nhiờn, i vi cỏc doanh nghip, h vn cha ỏp ng c cỏc iu kin

vay vn khin hot ng ny cng tr nờn khú khn.
SV: Nguyn Qunh Hoa Lp: TCDNA-LTH08
23
Bỏo cỏo tt nghip
Ngoài vấn đề thiếu vốn, thì việc chiếm dụng vốn của nhau, công nợ không
thanh toán đợc càng làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả hơn. Điều này làm cho
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam giảm trong tơng quan với các
nớc trong khu vực.
V trỡnh cụng ngh.
Trỡnh cụng ngh ca Vit Nam ó c ci thin tng i so vi nhng
nm u thc hin m ca. iu ny c minh chng trong hng lot nhng sn
phm cụng ngh c ỏp dng trong cỏc lnh vc nh nụng nghip, cụng nghip.
Nhng thnh tu l khụng th chi b tuy nhiờn bờn cnh ú nc ta vn cũn l mt
nc lc hu v cụng ngh. Lc hu õy th hin nhng sn phm cú cụng ngh
cao cha ỏp ng c nhu cu ngi tiờu dung, quan trng hn, cụng ngh li ch
yu c nhp t nc ngoi vi chi phớ t i kốm vi vic o to nhõn cụng
chim nhiu vn ca cỏc doanh nghip. Thc trng v trỡnh cụng ngh c
minh ha qua vớ d sau:
Bng4: Trỡnh cụng ngh, mỏy múc thit b ang s dng ti cỏc DNVVN tp
H Chớ Minh so vi trỡnh chung ca th gii.
Loi doanh nghip Trỡnh cụng ngh, mỏy múc thit b
Hin i Trung bỡnh Quỏ lc hu, lc hu
1.Quc doanh 11,4 53,1 35,5
2.Ngoi quc doanh 6,7 27 66,3
-CTCP,TNHH 19,4 54,8 25,8
-T nhõn 30,0 30,3 30,7
-HTX 16,7 33,3 50,0
-T hp, cỏ th 3,6 22,8 73,6
Tớnh chung 10 38 52
Ngun: Bỏo cỏo nh hng chin lc v khuyn ngh chớnh sỏch phỏt trin

DNVVN n nm 2010 Vit Nam
SV: Nguyn Qunh Hoa Lp: TCDNA-LTH08
24

×