Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI BẰNG CÁC CHẾ ĐỊNH MINH OAN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ: THỰC TIỄN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG KHẮC PHỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.61 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
1. Khái niệm quyền thừa kế........................................................................................................03
1.1. Giới thiệu..............................................................................................................................03
1.2. Các khái niệm.......................................................................................................................03
1.2.1. Khái niệm chế định quyền thừa kế..............................................................................03
1.2.2. Khái niệm di sản thừa kế.............................................................................................03
2. Các quy định chung về thừa kế..............................................................................................04
2.1. Đối với người để lại di sản..................................................................................................04
2.2. Đối với người thừa kế..........................................................................................................04
2.3. Quyền hưởng và từ chối nhận di sản...................................................................................05
2.3.1. Quyền hưởng di sản.....................................................................................................05
2.3.2. Quyền từ chối nhận di sản...........................................................................................06
2.4. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế..........................................................................................06
2.4.1. Thời điểm mở thừa kế..................................................................................................06
2.4.2. Địa điểm mở thừa kế....................................................................................................07
2.5. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế của nhau mà chết cùng một thời điểm..07
2.6. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế............................................................................................08
2.7. Thừa kế thế vị.......................................................................................................................08
3. Thừa kế theo di chúc...............................................................................................................09
3.1. Khái niệm di chúc và thừa kế theo di chúc.. .......................................................................09
3.2. Người lập di chúc.................................................................................................................09
3.3. Người thừa kế theo di chúc..................................................................................................10
3.4. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.................................................10
3.5. Các điều kiện có hiệu lực của di chúc.................................................................................11
3.6. Hiệu lực pháp luật của di chúc.............................................................................................13
3.7. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc..........................................................................14
3.8. Di chúc chung của vợ, chồng...............................................................................................14
3.8.1.Di chúc chung của vợ ,chồng:.......................................................................................14
3.8.2. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung của vợ, chồng................................14
3.8.3. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng..................................................14
3.9. Gửi giữ di chúc.....................................................................................................................14


3.10. Di chúc bị thất lạc, hư hại..................................................................................................15
3.11. Di sản dùng vào việc thờ cúng...........................................................................................15
3.12. Di tặng.. .............................................................................................................................15
3.13. Công bố di chúc................................................................................................................16
3.14. Giải thích nội dung di chúc................................................................................................16
4. Thừa kế theo pháp luật.........................................................................................................16
4.1. Các trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật..........................................................17
4.1.1. Nhóm thứ nhất:.............................................................................................................17
4.1.2. Nhóm thứ hai: ..............................................................................................................18
4.2. Diện thừa kế..........................................................................................................................18
4.3. Hàng thừa kế........................................................................................................................19
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
1. Khái niệm quyền thừa kế.
1.1. Giới thiệu.
Chế định quyền thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống các quy phạm pháp luật
dân sự Việt Nam. Quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế là những quyền cơ bản của công dân
luôn luôn được pháp luật nhiều nước trên thế giới quan tâm theo dõi và bảo hộ.
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, có nền văn hóa và đạo đức lâu đời, do
việc coi trọng các phong tục tập quán tình cảm cha con, vợ chồng anh em đã khiến cho không ít
người bỏ qua việc đảm bảo thi hành quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế. Bên cạnh đó có
không ít người đã lập di chúc nhưng bản di chúc này lại không rõ ràng khiến cho những người
thừa kế phải nhờ pháp luật phân xử hộ làm giảm sút đi mối quan hệ tình cảm thân thuộc vốn có.
Do đó việc hiểu các chế định về thừa kế là cần thiết để mọi công dân đảm bảo công bằng trong
các mối quan hệ tài sản nói chung và quyền thừa kế nói riêng.
1.2. Các khái niệm.
1.2.1. Khái niệm chế định quyền thừa kế.
Chế định quyền thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, bao gồm các quy phạm pháp luật
điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người khác theo một trình tự nhất định,
đồng thời quy định phạm vi quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của
người thừa kế.

1.2.2. Khái niệm di sản thừa kế.
Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống.
Theo điều 634 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định di sản bao gồm: tài sản riêng và phần tài
sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Tài sản riêng tức là những tài sản thuộc phần sở hữu riêng của người chết đứng tên lúc còn
sống. Tài sản chung với người khác là phần tài sản do lúc còn sống người chết đã đồng tạo ra
cùng chung với một người khác như góp vốn cùng sản xuất kinh doanh, …thì lúc chết phần tài
sản đó cũng được đưa vào di sản của người chết.
2. Các quy định chung về thừa kế.
2.1. Đối với người để lại di sản.
Người để lại di sản là người mà sau khi chết có tài sản để lại cho người khác theo trình tự
thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người để lại di sản chỉ có thể là cá nhân, không phân biệt bất cứ điều kiện nào (thành phần
xã hội, mức độ năng lực hành vi,…). Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải
để dành, nhà ở,…Khi còn sống họ có quyền đưa các loại tài sản này vào lưu thông dân sự hoặc
lập di chúc cho người khác hưởng tài sản của mình sau khi chết. Trường hợp công dân có tài sản
thuộc quyền sở hữu riêng, không lập di chúc sau khi chết, tài sản này sẽ chia theo quy định pháp
luật.
Đối với pháp nhân, tổ chức thì tài sản của pháp nhân, tổ chức dùng để duy trì hoạt động của
pháp nhân, tổ chức đó. Không cá nhân nào có quyền định đoạt tài sản của pháp nhân, tổ chức.
Khi pháp nhân, tổ chức bị giải thể, phá sản,…thì tài sản được giải quyết theo quy định pháp
luật.
2.2. Đối với người thừa kế.
Người thừa kế là người được hưởng di sản của người đã chết theo di chúc hoặc theo quy
định của pháp luật. Người thừa kế có các quyền , nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại.
Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người có quan hệ hôn nhân,
huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại sản.
Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức hoặc nhà nước.
- Nếu người thừa kế là cá nhân thì phải là người còn sống khi mở thừa kế hoặc người đã
thành thai vào thời điểm mở thừa kế và sinh ra vẫn còn sống cũng là người thừa kế.

- Người thừa kế là pháp nhân, tổ chức thì phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Người thừa kế có các quyền và nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại như sau:
Nghĩa vụ:
+ Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản
do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được
người quản lí di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế.
+ Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại tương ứng.
Quyền:
Theo nguyên tắc chung, mọi cá nhân đều có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật. Ngoài ra, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ
chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản mình đối với người khác.
Ví dụ: Người thừa kế đang có món nợ phải trả hoặc đang phải bồi thường thiệt hại cho người
khác, người này viện cớ không có tài sản để thực hiện nghĩa vụ nhưng lại từ chối nhận quyền
hưởng di sản thừa kế để không chịu trả nợ hoặc bồi thường thiệt hại.
2.3. Quyền hưởng và từ chối nhận di sản.
2.3.1. Quyền hưởng di sản.
Như đã nói ở trên, theo nguyên tắc chung mọi cá nhân đều có quyền hưởng di sản thừa kế
theo di chúc hoặc theo pháp luật, trừ các trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 643 Bộ luật
dân sự 2005:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi
nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của
người đó.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di
chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản
trái với ý chí của người để lại di sản.

Những người quy định tại khoản 1 điều này vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản
đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
2.3.2. Quyền từ chối nhận di sản.
Bên cạnh quyền hưởng di sản thì người thừa kế còn có quyền từ chối nhận di sản được điều
642 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định như sau:
- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh
việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
- Việc từ chối di sản phải được lập thành văn bản, người từ chối phải báo cho những người
thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc UBND xã,
phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
- Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế (ngày mở thừa kế là ngày
người để lại di sản qua đời). Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di
sản thì được coi là đồng ý nhận di sản.
2.4. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế.
2.4.1. Thời điểm mở thừa kế.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế.
Theo khoản 1 điều 633 Bộ luật dân sự quy định thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có
tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là
ngày mà Toà án tuyên bố người đó chết có hiệu lực pháp luật ( căn cứ theo điều 81 Bộ luật dân
sự 2005).
Theo quy định của pháp luật về thừa kế như đã nêu trên, thì việc xác định thời điểm mở thừa
kế rất quan trọng vì tại thời điểm đó xác định được chính xác tài sản, quyền và nghĩa vụ về tài
sản của người để lại thừa kế gồm có những gì và đến khi chia di sản còn bao nhiêu. Việc xác
định tài sản của người chết để lại rất quan trọng vì cần đề phòng tình trạng tài sản đó có thể bị
người khác phân tán hoặc chiếm đoạt. Thời điểm thừa kế cũng là thời điểm xác định những
người thừa kế.
Trong trường hợp tòa án tuyên bố một người là đã chết thì tùy từng trường hợp tòa án xác
định ngày chết của người đó. Nếu không xác định được ngày chết thì ngày mà quyết định của
tòa án tuyên bố người đó là đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết.
Ví dụ: Trong lũ lụt thân nhân của người bị tai nạn yêu cầu tòa án tuyên bố người đó là đã

chết. Qua điều tra xác minh, nếu biết chính xác được ngày xảy ra tai nạn thì tòa án có thể tuyên
bố ngày chết của người bị tai nạn là ngày xảy ra tai nạn.
2.4.2. Địa điểm mở thừa kế.
Theo khoản 2 điều 633 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Nếu không xác định
được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
Việc pháp luật quy định địa điểm mở thừa kế vì khi chia di sản thừa kế các cơ quan tiến hành
tố tụng phải tiến hành các công việc như kiểm kê ngay tài sản của người đã chết (trong trường
hợp cần thiết) hoặc xác định những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
2.5. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế của nhau mà chết cùng một thời
điểm.
Theo điều 641 Bộ luật dân sự năm 2005, con hoặc cháu của người để lại di sản cùng chết vào
một thời điểm với người để lại di sản thì cháu hoặc chắt của họ được thừa kế thế vị.
Xét theo nguyên tắc thì không thể có trường hợp hai người chết cùng một thời điểm. Nhưng
trong thực tế xảy ra có những trường hợp nhiều người chết trong một tai nạn mà không thể xác
định được ai chết trước, ai chết sau. Vì vậy buộc phải suy đoán họ chết cùng thời điểm. Nếu hai
người thừa kế tài sản của nhau mà được coi là chết cùng một thời điểm thì họ sẽ không được
thừa kế của nhau. Di sản của mỗi người được chia cho những người thừa kế của họ.
Pháp luật quy định như vậy để việc chia di sản thừa kế được tiến hành bình thường không
ảnh hưởng đến quyền lợi của những người thừa kế khác.
2.6. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế.
Đối với người thừa kế
Theo khoản 1 điều 645 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 quy định :
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình
hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Đối với các chủ nợ của người để lại di sản
Theo khoản 2 điều 645 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 quy định :
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để
lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
2.7. Thừa kế thế vị.

Theo điều 677 Bộ luật dân sự Việt Nam quy định thừa kế thế vị như sau :
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người
để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn
sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Vậy thừa kế thế vị theo nguyên tắc : Con sẽ được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ (ông bà
chết để lại cho con, con chết để lại cho cháu, cháu chết để lại cho chắt,.....)

×