Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Trình bày cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.67 KB, 19 trang )

Bài tập học kì – Môn: Luật Lao động
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................................1
ĐỀ BÀI 16 ......................................................................................................................................1
I.Cơ chế giải quyết khiếu nại trong lao động..................................................................................2
1.Khái niệm về khiếu nại.............................................................................................................2
2.Nguyên tắc giải quyết khiếu nại trong lao động......................................................................3
3.Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại...................................................4
4.Thẩm quyền và thời hiệu giải quyết khiếu nại.........................................................................6
5.Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại.......................................................................................7
II.GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG..................................................................................................12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................19
8.Nghị định 133/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động về giải quyết tranh chấp lao động...........19
ĐỀ BÀI 16
I. Trình bày cơ chế giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động.
II. Tình huống
Nguyễn Thị Phương Cúc – QT33D039 Page 1
Bài tập học kì – Môn: Luật Lao động
Anh C làm việc tại công ty giấy B từ tháng 1/1995, theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, được phân công làm việc tại phân xưởng Đo lường tự động. từ tháng 2/2008, anh
C được chuyển sang làm thủ kho ở Tổng kho vật tư của công ty B.
Tháng 4 năm 2008, anh C có đơn tố cáo cho rằng ông H là nhân viên phòng vật tư để giả
mạo chữ kí của anh để nhập hàng. Khi anh C cho rằng ông H giả mạo chữ kí thì giữa 2
người xảy ra xô xát và anh C đã xé tờ hóa đơn mà anh cho là có sự giả mạo chữ kí. Ngày
7/5/2008, công ty B đã tổ chức họp kiểm điểm anh C và ông H, đồng thời tạm đình chỉ
công tác của 2 người để chờ cơ quan công an giám định chứ kí.
Ngày 15/5/2008, cơ quan giám định khoa học hình sự thuộc công an tỉnh P có kết luận giám
định, kết quả cho thấy 2 chữ kí là của cùng 1 người. Ngày 20/5/2008, công ty đã mời anh C
đến để thông báo về kết luận nói trên và yêu cầu anh C viết kiểm điểm nhưng anh C không
chấp nhận và còn gây mất trật tự nơi làm việc. Sau sự việc này, C không đi làm.


Ngày 10/6/2008, Hội đồng kỉ luật của công ty đã họp và đề nghị xử lí kỉ luật anh C bằng
hình thức sa thải vì lí do C tự ý bỏ việc và giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc cho C. Ngày
20/6/2008, Giám đốc công ty B đã quyết định kỉ luật sa thải C, gửi quyết định kỉ luật cho C
và yêu cầu C đến nhận tiền trợ cấp nhưng C không đến.
Ngày 10/7/2008, sau khi nhận được quyết định sa thải, anh C yêu cầu hội đồng hòa giải lao
động của công ty B giải quyết vì cho rằng việc sa thải của công ty B đối với anh là vi phạm
pháp luật, anh không có lỗi gì. Ngày 13/7/2008, hội đồng hòa giải tiến hành phiên họp hòa
giải nhưng đại diện công ty B vắng mặt. Ngày 15/7/2008, hội đồng hòa giải triệu tập lần 2
nhưng công ty B không đến nên hội đồng hòa giải lập biên bản hòa giải không thành. Anh
C đã kiện ra tòa án. Tại TAND huyện, các bên đạt được thỏa thuận:
- Anh C được trả lương làm thêm giờ
- Anh C được thanh toán tiền nghỉ phép 2008
- Anh C được thanh toán tiền thường 2008
- Anh C được thanh toán trợ cấp thôi việc
- Anh C đồng ý để công ty B không trả tiền bồi thường trong thời gian không được làm
việc và công ty B sẽ nhận C trở lại làm việc
Yêu cầu:
1. Nêu thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp HĐHG và nhậ xét thẩm quyền thủ
tục giải quyết tranh chấp trên của HĐHG công ty B.
2. Những thỏa thuận của anh C với công ty B có hợp pháp không? Tại sao?
3. Theo quy định của pháp luật lao động, hành vi nghỉ việc của anh C có thể bị xử lí
thế nào? Tại sao?
4. Hãy giải quyết quyền lợi của anh C trong các trường hợp:
 Anh C trở lại công ty B làm việc
 Anh C không trở lại công ty B làm việc
I. Cơ chế giải quyết khiếu nại trong lao động
1. Khái niệm về khiếu nại
Tại Nghị định của Chính phủ số 04/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BLLĐ về khiếu
Nguyễn Thị Phương Cúc – QT33D039 Page 2

Bài tập học kì – Môn: Luật Lao động
nại, tố cáo trong lao động có quy định “ khiếu nại là việc người lao động, tập thể
lao động yêu cầu cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi
của người sử dụng lao động khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi
phạm pháp luật Lao động, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình”
(Khoản 1 Điều 4 ).
Người khiếu nại: Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định
04/2005/NĐ-CP thì: “”Người khiếu nại là người lao động, tập thể lao động thực
hiện quyền khiếu nại”. Cụ thể hơn, ta có thể hiểu người khiếu nại là NLĐ có đủ
năng lực hành vi dân sự hoặc tổ chức có đủ năng lực pháp luật yêu cầu cá nhân,
cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của người sử dụng lao
động khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đóvi phạm pháp luật lao động,
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, NLĐ có thể trực tiếp tham gia khiếu nại hoặc thông qua tập thể,
tổ chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình ( Công Đoàn ) để thực hiện quyền
khiếu nại.
Người bị khiếu nại: Theo quy định của khoản 4 Điều 4 NĐ 04/2005/NĐ-
CP quy định: “”Người bị khiếu nại” là người sử dụng lao động có quyết định,
hành vi bị khiếu nại”. Chúng ta có thể hiểu một cách khái quát đó là trong quá
trình quản lý, sử dụng lao động, người sử dụng lao động đã có sự vi phạm pháp
luật mà sự vi phạm đó đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến NLĐ. Họ có các quyết
định về điều động lao động, trả lương, thực hiện các chế độ bảo hiểm… hay có
hành vi xử lý kỉ luật lao động, bị người lao động, tập thể lao động khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại: Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định
04/2005/NĐ-CP: “”Người giải quyết khiếu nại” là cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại”. Khi nhận được quyết định, hành vi của NSDLĐ tác
động đến mình, nếu NLĐ có khiếu nại thì họ phải khiếu nại lên chính người đã
ra quyết định, thực hiện hành vi đó. Nhưng khi khiếu nại lần đầu không được
giải quyết thì người khiếu nại sẽ khiếu nại tiếp lên các chủ thể có thẩm quyền
cao hơn và xuất hiện các chủ thể mới khác tham gia giải quyết khiếu nại. Người

giải quyết khiếu nại đó là NSDLĐ, thanh tra lao động, Công đoàn.
Giải quyết khiếu nại là việc các cơ quan chức năng, người có thẩm quyền
điều tra, thu thập chứng cứ, xác minh làm rõ vụ việc, những vấn đề được nêu
trong đơn khiếu nại là đã chính xác hay chưa, người viết đơn khiếu nại đó có
quyền khiếu nại hay không… để từ đó trả lời nhưng thắc mắc, giải quyết cac
kiến nghị của NLĐ, tập thể lao động.
2. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại trong lao động
Điều 5 Nghị định 04/2005/NĐ-CP đã quy định rõ ràng và cụ thể 3 nguyên
tắc khiếu nại trong lao động:
Nguyễn Thị Phương Cúc – QT33D039 Page 3
Bài tập học kì – Môn: Luật Lao động
“1. Khách quan, trung thực, đúng pháp luật
2. Kịp thời, nhanh chóng và công khai
3. Đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp
luật”
• Nguyên tắc thứ nhất: Khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong
việc:
- Thụ lý đơn thư khiếu nại của NLĐ
- Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ giải quyết khiếu nại trong
lao động.
- Ra kết luận giải quyết vụ việc khiếu nại.
• Nguyên tắc thứ hai: xử lí khiếu nại cần nhanh chóng, kịp thời hơn thế
nữa phải luôn tuân theo quy định của pháp luật vì điều này ảnh hưởng
lớn đến quyền và lợi ích của cả 2 phía NLĐ và NSDLĐ. Ngoài ra,
cũng là để tránh sự tồn đọng, nhiều vụ khiếu nại sẽ không được giải
quyết hoặc không được giải quyết kịp thời vì lợi ích của NLĐ khi họ
đưa đơn khiếu nại.
• Nguyên tắc thứ ba: Tuy rằng giải quyết nhanh chóng, kịp thời là rất
quan trọng, nhưng không vì thế mà làm sai thủ tục, trình tự khiếu nại
luật định. Để có được kết quả đánh giá công bằng, khách quan nhất thì

nên tuân theo trình tự, thủ tục đã quy định.
Thực hiện đúng 3 nguyên tắc trên, vụ việc khiếu nại sẽ được giải quyết
một cách có hiệu quả nhất, hạn chế được nhiều sai sót dẫn đến đưa ra
quyết định nhầm lẫn.
3. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại
Vấn đề quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại cũng như người bị khiếu
nại được quy định rõ ràng, cụ thể và chị tiết tại Điều 6 và 7 Nghị định
04/2005/NĐ-CP
3.1 Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại:
• Quyền của người khiếu nại: Khoản 1 Điều 6 Nghị định
04/2005/NĐ-CP quy định như sau:
“a. Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện quyền
khiếu nại;
b. Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
của người sử dụng lao động và Thanh tra viên lao động khi tiến hành thanh tra
thì có quyền khiếu nại đến Chánh thanh tra Sở; người khiếu nại và người bị khiếu
Nguyễn Thị Phương Cúc – QT33D039 Page 4
Bài tập học kì – Môn: Luật Lao động
nại không đồng ý quyết định giải quyết của Chánh thanh tra Sở thì có quyền tiếp
tục khiếu nại đến Chánh thanh tra Bộ;
c. Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường
thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại;
d. Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.”
• Nghĩa vụ của người khiếu nại: Khoản 2 Điều 6 Nghị định
04/2005/NĐ-Cp quy định:
“ a. Gửi đơn khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b. Đơn phải nêu rõ lý do, nội dung khiếu nại, trình bày trung thực sự việc;
cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thiết (nếu có); chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung khiếu nại và các thông tin, tài liệu, chứng cứ đã cung cấp;
c. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực

pháp luật.”
3.2 Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
• Quyền của người bị khiếu nại: Khoản 1 Điều 7 Nghị định 04/2005/NĐ-
CP quy định:
“a. Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định lao động, hành vi lao
động bị khiếu nại;
b. Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại
tiếp theo đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp tục
khiếu nại.”
• Nghĩa vụ của người bị khiếu nại: Khoản 2 Điều 7 Nghị định
04/2005/NĐ-CP quy định:
“a. Tiếp nhận, giải quyết đơn khiếu nại lần đầu về lao động;
b. Có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định lao động, hành vi lao động
bị khiếu nại; nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khôi phục quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động;
Nguyễn Thị Phương Cúc – QT33D039 Page 5
Bài tập học kì – Môn: Luật Lao động
c. Giải trình về quyết định lao động, hành vi lao động bị khiếu nại, cung cấp
các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
d. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại về lao động đã có
hiệu lực pháp luật;
đ. Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp
luật lao động của mình gây ra theo quy định của pháp luật. “
4. Thẩm quyền và thời hiệu giải quyết khiếu nại
4.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Khoản 4 Điều 186 BLLĐ quy định về nhiệm vụ của Thanh tra nhà nước
về lao động: “Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật”. Quy
định này chưa rõ ràng và cụ thể.
Tại Nghị định 04/2005/NĐ-CP thì thẩm quyền được quy định như sau:
 Đối với giải quyết khiếu nại lần đầu, tại khoản 1, khoản 2 Điếu 8

Nghị định 04/2005/NĐ-CP
NSDLĐ có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu của NLĐ, tập thể lao
động.
Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra viên lao động có thẩm quyền tiếp nhận
giải quyết khiếu nại về lao động theo quy định của Pháp luật.
 Đối với giải quyết khiếu nại lần tiếp theo, tại khoản 3, khoản 4 Điều 8
Nghị định 04/2005/NĐ-CP có quy định:
Chánh thanh tra Sở có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động mà
NSDLĐ và Thanh tra viên lao động đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
Chánh thanh tra Bộ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại mà Chánh thanh tra
Sở đã giải quyết nhưng còn khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh thanh
tra Bộ là quyết định cuối cùng.
Như vậy, Pháp luật quy định các thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo
từng cấp giải quyết, từng lần khiếu nại trong quá trình giải quyết khiếu nại. Quy
định như vậy đã tạo ra một hệ thống các chủ thể có thẩm quyền giải quyết tránh
được những thiếu sót, hạn chế trong việc giải quyết khiếu nại, sự ùn tắc công
Nguyễn Thị Phương Cúc – QT33D039 Page 6
Bài tập học kì – Môn: Luật Lao động
việc cho một chủ thể nào đó. Nhất là đối với NSDLĐ, họ có điều kiện để kiểm
tra, sửa chữa những thiếu sót trong quá trình quản lý, sử dụng lao động của
mình.
4.2. Thời hiệu giải quyết khiếu nại
Song song với việc quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại, Pháp luật
quy định thời hiệu khiếu nại nhằm tạo sự ràng buộc trách nhiệm của các chủ thể
trong giải quyết vụ việc. Thời hiệu khiếu nại được quy định là 90 ngày kể từ
ngày người khiếu nại nhận được quyết định lao động hoặc có hành vi lao động
của NSDLĐ. Trong trường hợp ốm đau, thiên tai, dịch họa, đi công tác, học tập
ở nơi xa hoặc vì trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện
quyền khiếu nại không đúng thời hiệu thì thời gian trở ngại đó không tính vào
thời hiệu khiếu nại. Trong khoảng thời gian 90 ngày này, nếu NLĐ, tập thể lao

động không khởi kiện ra Tòa án thì có thể tiến hành giải quyết khiếu nại theo
quy định tại Nghị định số 04/2005/NĐ-CP. Như vậy, chủ thể có thẩm quyền giải
quyết sẽ phụ thuộc một phần lớn vào sự lựa chọn của NLĐ và tập thể lao động
khi họ thực hiện bảo vệ quyền lợi của mình.
5. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
Khi tiếp nhận đơn khiếu nại của NLĐ, cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền phải tiến hành kiểm tra, xem xét nội dung vụ việc trong đơn có thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình hay không. Tại Điều 11 Nghị định số
04/2005/NĐ-CP quy định các trường hợp không thụ lý giải quyết:
“1. Nội dung quyết định, hành vi của người bị khiếu nại không thuộc phạm vi
điều chỉnh của pháp luật lao động và không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người
đại diện hợp pháp.
3. Người đại diện của người khiếu nại không hợp pháp.
4. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết.
5. Đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
6. Việc khiếu nại đã hoặc đang được Toà án nhân dân thụ lý giải quyết hoặc đã
có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Nguyễn Thị Phương Cúc – QT33D039 Page 7

×