Tải bản đầy đủ (.doc) (162 trang)

thuyết minh đồ án xây dựng thiết kế chung cư trường an thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.97 MB, 162 trang )

Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ:
Thừa Thiên Huế là một trong 4 tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế
trọng điểm của miền Trung và nằm ở vị trí trung độ của cả nước, từ 16
0
14

đến
16
0
15

vĩ bắc, 107
0
02

đến 108
0
11

kinh Đông với chiều dài 127km. Diện tích tự
nhiên 5009km
2
, dân số năm 2006 là 1.036.000 người chiếm 1.5% về diện tích và
1.4% về dân số so cả nước.
+ Tỉnh Thừa Thiên Huế phía bắc giáp tỉnh Quảng Trị
+ Phía Đông giáp biển .
+ Phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng .
+ Phía Tây giáp Lào.
Thành phố Huế là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, du lịch của tỉnh có hệ


thống giao thông đường bộ, hàng không, đường thủy thuận lợi lại nằm trên trục xuyên Á:
Thành phố Đà Nẵng - Huế - Đông Hà - Thái Lan. Huế còn là một cố đô được UNESCO
xếp hạng di tích văn hoá thế giới cần được bảo tồn, bảo quản tôn tạo hệ thống cung đình,
lăng tẩm và các công trình cổ khác đang là điểm thu hút khách du lịch trong và ngoài
nước.
Trong quá trình đô thị hóa, để định hướng quy hoạch pháp triễn lâu dài
của thành phố trong đó vấn đề nhà ở cho cư dân trong đô thị là một vấn đề quan
trọng và cơ bản tạo nên cơ cấu chung của quy hoạch thành phố. Theo số liệu thống
kê xây dựng thành phố các nước, vấn đề xây dựng cho cư dân đô thị chiếm tỷ lệ rất
lớn, thông thường đến 60% trong khi đó nhà công cộng phúc lợi 15 - 20%, chi phí
hạ tầng cơ sở và chi phí khác từ 20 - 25% như vậy khối lượng xây dựng nhà ở
chiếm tỷ trọng khá lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay giải pháp tích cực nhất trong việc giài quyết nhu cầu nhà ở cho
cư dân thành phố là xây dựng các chung cư cao tầng trong thành phố. Xuất phát từ
những luận điểm sau:
Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên khiến cho dân số đô thị ngày càng tăng
trong khi quỹ đất dành cho nhà ở có giới hạn và ngày càng ít đi. Sự mâu thuẫn này
càng lớn và nếu không có giải pháp đúng đắn về phát triẽn và dự phòng quỹ đất sẽ
đưa đến khủng hoảng nhà ở đô thị.
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 1
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
Xây dựng chung cư trong thành phố sẽ giảm đi việc lấn chiếm cơi nới,
chen chúc của các khu vực dân cư do tăng thêm nhân khẩu hoặc tạm cư của những
người từ nông thôn lên thành phố làm việc.
Cư dân thành phố gần đến lập gia đình cần có cuộc sống riêng, nếu phải
chọn ở tại chung cư cao tầng trong thành phố còn hơn phải đi xa ra ngoại ô mới có
đủ tiền để mua đất nhà. Do đó nếu có giải pháp chung cư phù hợp với thu nhập, sẽ
hấp dẫn đối với họ khi chọn cho mình một nơi cư ngụ tốt cho việc ăn ở và đi lại
làm việc.
Từ những luận điểm trên nhận thấy việc xây dựng chung cư trong những

khu nhà ở thành phố là giải pháp cần thiết phải có để quy hoạch một thành phố hiện
đại, mỹ quan trong đó con người sống làm việc và đi lại trong môi trường thuận tiện
sạch sẽ, tiện nghi phù hợp với thu nhập của mình. Theo số liệu thống kê dân số tỉnh
Huế ( 1995) với tỷ lệ tăng số tự nhiên là 1,7% năm.
Dân số thành phố: 314673 x 1,7% = 5332 người;
häü
häüngæåì
ng
1006
/5
æåìi5332
=
Như trên chỉ tính tỷ lệ tăng tự nhiên chưa kể tăng cơ học thì hàng năm
dân số Tỉnh tăng 3314 hộ, riêng thành phố Huế tăng 1006 hộ. Vốn đã tăng dân số
như vậy, nếu không có chương trình quy hoạch sử dụng quỹ đất dành cho nhà ở,
đến lúc nào đó sẽ dẫn đến thiếu thốn trầm trọng và biện pháp cải tạo, chỉnh trang đô
thị sẽ tốn kém rất lớn.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính khiến cho dân số ở
Thành phố Huế tăng rất nhanh trong những năm gần đây. Do đó nhu cầu nhà ở
đang là vấn đề cấp bách cần được giải quyết. Kèm theo đó giá đất tăng lên rất cao
và diện tích đất bị thu hẹp thì việc xây dựng các chung cư cao tầng nhằm giải quyết
vấn đề chổ ở là hết sức đúng đắng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đất nước đang
chuyển mình hội nhập và là giai đoạn phát triển rầm rộ nhất trên tất cả các lĩnh vực.
Chung cư Trường An – Thành Phố Huế được đầu tư xây dựng nhằm đáp
ứng những yêu cầu nêu trên.
II. VỊ TRÍ,ĐẶC ĐIỂM,ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC XÂY
DỰNG:
a.Vị trí:
Chung cư Trường An xây dựng nằm trong khu quy hoạch của phường Trường An-
Thành Phố Huế.Chung cư Trường An được đặt tại số 2 Đường Đào Tấn, Phường

Trường An - Thành Phố Huế
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 2
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
+Hướng Bắc: Giáp với công trình lân cận
+Hướng Đông Nam: Giáp với đường Phan Bội Châu
+Hướng Đông Bắc: Giáp với đường Đào Tấn
+Hướng Tây: Giáp với công trình lân cận
b. Địa hình địa chất công trình:
+ Địa hình : Khu vực bằnh phẳng, cao không phải sàn nền.
+ Địa chất:
* Nhận xét về địa chất :
Tiến hành khảo sát địa tầng ngoài hiện ngoài tường với khối lượng 3 hố khoan,
mỗi hố sâu 20m, lấy 30 mẫu nguyên dạng dùng để xác định chính xác tính chất cơ
lý của các lớp đất.
Cấu tạo địa chất từ mặt đất hiện hữu đến độ sâu đã khảo sát là 20m, cấu tạo
địa chất tại đây có thể phân làm 4 lớp đất thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
- Lớp đất số 1 : Sét pha cát , màu xám đến xám trắng đốm nâu vàng , độ dẻo
trung bình trạng thái mềm đến dẻo mềm ; có bề dày tại HK1 = 2.1m và HK2 = 2.0
m , HK3 = 1.9 m .
- Lớp đất số 2 : Sét pha cát , màu xám trắng ,nâu vàng vân nâu đỏ nhạt , độ
dẻo trung bình trạng thái dẻo cứng ; có bề dày tại HK1 = 8.7 m , HK2 = 11.0 m ,
HK3 = 9.9 m.
- Lớp đất số 3 : Cát vừa đến mịn lẫn bột và ít sạn nhỏ, màu nâu vàng nhạt đến
nâu đỏ nhạt , trạng thái bời rời đến chặt vừa có bề dày tại HK1 = 23.3 m, HK2 =
22.5 m, HK3 = 24.1 m.
- Lớp đất số 4: Sét lẫn bột vân cát bụi , màu nâu vàng nhạt đến nâu đỏ nhạt
vân xám trắng , độ dẻo cao trạng thái nửa cứng ; có bề dày tại HK1 và HK3 = 15.3
m , HK2 = 14.9 m .
Địa chất thủy văn: Mực nước ngầm ở cao độ - 15m trong thời kỳ bắt đầu mưa.
. c. Điều kiện tự nhiên:

+ Nhiệt độ: nằm ở khu vực miền Trung nên chịu ảnh hưởng khá nhiều
của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
- Nhiệt độ cao nhất : 41
0
C
- Nhiệt độ thấp nhất : 8
0
C
- Nhiệt độ trung bình : 25,5
0
C
+ Lượng mưa: mưa chủ yếu vào tháng 9-12, lớn nhất vào tháng 10,11
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 3
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
- Lượng mưa bình quân hàng năm khoảng 2.995,4 mm.
- Lượng mưa tối đa năm là 4.937 mm.
- Lượng mưa tối thiểu năm là 1.882 mm.
- Lượng mưa tối đa tháng là 1.790 mm.
- Lượng mưa trung bình tháng là 744 mm.
- Số ngày mưa trung bình trong năm là 157,9 ngày.
- Lượng mưa tập trung chủ yếu vào 4 tháng (từ tháng 9 đến tháng 12).
+ Độ ẩm tương đối:
- Độ ẩm cao nhất: 90%
- Độ ẩm thấp nhất: 69%
- Độ ẩm trung bình: 84%.
+ Bão.
Thừa Thiên Huế cũng như Thành phố Huế là vùng chịu ảnh hưởng của bão
hàng năm, trung bình mỗi năm có từ 4,5 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, sức gió lớn
nhất 130 Km/h.
+ Hướng gió:

Chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và Tây Bắc. Bão bắt đầu từ tháng 7,
nhiều nhất vào tháng 9-10.
- Gió mùa Đông Bắc từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau.
- Gió mùa Tây Nam từ tháng 4 đến tháng 8.
- Tốc độ gió trung bình hàng năm là 30m/s.
Ngoài ra, mùa nắng kéo dài từ tháng 3-8, số giờ nắng trung bình hằng năm ở
Huế là 2000 giờ.
Với điều kiện khí hậu như trên khi thiết kế công trình cần đảm bảo chống thấm,
chống nhiệt, chống ẩm, chống bão. Cần đảm bảo công trình mát về mùa đông. Trong
kết cấu cần chú ý chống co giãn nhiệt. Với điều kiện khí hậu như trên khi thiết kế công
trình cần đảm bảo chống thấm, chống nhiệt, chống ẩm và chống bão. Cần đảm bảo
công trình mát về mùa hè và ấm về mùa đông. Trong kết cấu cần chú ý chống co giản
nhiệt.
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 4
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
d. Đánh gía chung khu đất xây dựng :
Vị trí xây dựng phù hợp quy hoạch thành phố.
Khu đất tiếp cận đường Phan Bội Châu và có đường nội bộ bao quanh nên
thuận tiện việc cấp điện, cấp thoát nước và thi công.
Địa hình và địa chất tốt không cần đến giải pháp xử lý.
Khu đất dự kiến đầu tư nằm trung tâm thành phố trong khu dân cư đông đúc
nên sẽ thu hút người đến ở khi chung cư đuợc xây dựng hoàn thành.
III. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC:
1.Giải pháp tổng mặt bằng:
Chung cư Trường An nằm tại đường Đào Tấn Phường Trường An- Thành phố
Huế, trên diện tích đất 2675m
2
. Mật độ xây dựng 50%.
Tổng mặt bằng được bố trí hợp lý về mật độ xây dựng theo tiêu chuẩn thiết kế.
Khối nhà chính bố trí sát đường quy hoạch phía Bắc , tận dụng để trồng thảm cỏ và

cây xanh dạng thân cao. Mặt bằng công trình được bố trí đối xứng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc bố trí giao thông trong công trình, đồng thời có thể làm đơn giản
hoá các giải pháp về kết cấu của công trình.
Tận dụng triệt để diện tích đất xây dựng và sử dụng công trình hợp lý.
Giao thông trên mặt bằng các sàn tầng được thực hiện thông qua hệ thống
sảnh hành lang.
Công trình có bốn thang máy và hai cầu thang bộ phục vụ cho giao thông theo
phương đứng. Hệ thống giao thông này kết hợp với hệ thống sảnh hành lang của các
sàn tầng tạo thành nút giao thông đặt tại trọng tâm của công trình.
Công trình được thiết kế theo đúng yêu cầu của quy hoạch đô thị và tuân theo
các quy định trong tiêu chuẩn thiết kế (TCVN 323- 2004) và các tiêu chuẩn khác có
liên quan.
Công trình được thiết kế theo tiêu chuẩn cấp I:
+Chất lượng sử dụng:bậc 1 (chất lượng cao)
+Độ bền vững :bậc 1 (niên hạn sử dụng >100năm)
+Độ chịu lửa :bậc 1
Công trình theo hướng B- N nên công trình có chiếu sáng tự nhiên tốt, thoáng
mát.
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 5
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
Cây xanh được trồng dọc theo khuôn viên của công trình để tăng vẻ mỹ quan,
tạo sự sinh động và cải thiện vi khí hậu cho công trình. Trong khuôn viên của công
trình có bố trí thảm cỏ, tiểu cảnh, hồ nước đem lại cảm giác gần gũi với thiên nhiên,
mang lại không khí trong lành.
Ngoài ra còn bố trí sân chơi, sân tập thể thao nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
sinh hoạt công cộng, đồng thời tạo không gian thoáng đãng, thông thoáng.
Công trình còn có khu đất dự trữ dùng vào nhu cầu mới sau này của con
người.
Đường giao thông nội bộ được bố trí thuận lợi cho việc lưu thông, cũng như
dễ dàng cho việc chữa cháy công trình khi gặp sự cố cháy nổ.

2. Giải pháp thiết kế kiến trúc:
a. Giải pháp thiết kế mặt bằng tổng thể:
Vì diện tích khu đất không rộng lớn nên không thể thiết kế đầy đủ các hạng
mục công trình phục vụ cho khu chung cư và các khu vực lân cận, chỉ thiết kế một
số hạng mục nhất định. Gồm có khu chung cư, khu vực bãi đậu xe, 1 sân tennic, 1
sân bóng chuyền, 1 đài nước và hệ thống cây xanh
b. Giải pháp mặt bằng và chức năng :
- Mặt bằng được bố trí đối xứng, giao thông giữa các tầng nhờ hệ thống cầu
thang bộ và thang máy
- Tòa nhà gồm 11 tầng với những đặc điểm sau :
+ Tầng hầm cao 3.3m, tầng 1 cao 3.9 m, tầng 2 cao 3.3m, tầng 3-11 cao
3.3m, tầng sân thượng cao 3.3m
+ Tổng chiều cao công trình 40.2m (tính từ mặt đất) .
+ Tổng chiều ngang công trình là 52.1m.
+Tổng chiều sâu công trình là 34m
+Tổng diện tích xây dựng là 1772m²
- Chức năng của các tầng như sau :
+ Tầng hầm : Là nơi để xe phục vụ cho cả tòa nhà, phòng máy bơm, hồ
nước ngầm.
+ Tầng trệt: sảnh, kết hợp với dịch vụ, các shop hàng, kho chứa, nhà vệ
sinh .
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 6
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
+ Tầng một : thông tầng, nhà trẻ, dịch vụ, các shop hàng, kho chứa, nhà
vệ sinh công cộng.
+ Tầng sân thượng : Gồm không gian mái, các phòng kĩ thuật,
+ Tầng lầu 2 - 10: Bao gồm các căn hộ gồm ba loại căn hộ: A2, B2,
C2,D2,E2
*Căn hộ loại A2 : tổng diện tích là 65m
2

có 2 căn
+ 01 phòng ngủ
+ 01 phòng khách
+ 01 bếp + ăn
+ 01 nhà vệ sinh
+ 01 ban công
+ 01 phòng giặc + phơi
* Căn hộ loại B2 : tổng diện tích là 90m
2
có 4 căn
+ 02 phòng ngủ
+ 01 phòng khách
+ 01 bếp + ăn
+ 02 nhà vệ sinh: 01 nhà vệ sinh chung và 01 nhà vệ sinh riêng
+ 01 ban công
+ 01 phòng giặc + phơi
* Căn hộ loại C2 : tổng diện tích là 118m
2
có 2 căn
+ 03 phòng ngủ
+ 01 phòng khách
+ 01 bếp + ăn
+ 02 nhà vệ sinh: 01 nhà vệ sinh chung và 01 nhà vệ sinh riêng
+ 01 ban công
+ 01 phòng giặc + phơi
* Căn hộ loại D2 : tổng diện tích là 75m
2
có 2 căn
+ 02 phòng ngủ
+ 01 phòng khách

+ 01 bếp + ăn
+ 02 nhà vệ sinh: 01 nhà vệ sinh chung và 01 nhà vệ sinh riêng
+ 01 ban công
+ 01 phòng giặc + phơi
* Căn hộ loại E2 : tổng diện tích là 90,7m
2
có 2 căn
+ 02 phòng ngủ
+ 01 phòng khách
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 7
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
+ 01 bếp + ăn
+ 02 nhà vệ sinh: 01 nhà vệ sinh chung và 01 nhà vệ sinh riêng
+ 01 ban công
+ 01 phòng giặc + phơi
c. Giải pháp giao thông:
Giao thông bên ngoài khu vực xây dựng: sử dụng hệ thống giao thông của
thành phố.
Giao thông nội bộ: phải được qui hoạch đảm bảo sự đi lại thuân tiện và
đảm bảo yêu cầu thoát người khi có sự cố xảy ra.
Giao thông trong nội bộ công trình: chủ yếu là giao thông theo phương
đứng, trong công trình có 4 cầu thang máy dùng để đưa người lên các tầng,
ngoài ra còn có 2 cầu thang bộ với bề rộng đảm bảo thoát người khi xảy ra
hoả hoạn. Các cầu thang được bố trí hợp lý và đúng qui chuẩn.
d. Giải pháp thiết kế mặt đứng:
Mặt đứng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính nghệ thuật của công trình.
Trên mặt đứng bố trí các cửa sổ và cửa đi tại những vị trí nhất định kết hợp
với các mảng tường suốt từ tầng hầm đến tầng thượng và các ban công từ tầng
2 trở lên, ngoài ra tầng trệt còn có các sảnh ở các lối vào chính.
e. Giải pháp thiết kế mặt cắt:

Dựa vào đặc điểm sử dụng và điều kiện vệ sinh ánh sáng, thông hơi
thoáng gió cho các phòng chức năng ta chọn chiều cao các tầng:
+Tầng hầm cao 3,3m
+Tầng 1 cao 3,9m
+ Tầng 2 cao 3,3 m
+ Tầng 3 đến tầng 11 cao 3,3m
Chọn chiều cao cửa sổ và cửa đi phải đảm bảo yêu cầu chiếu sang, ở đây
ta chọn chiều cao cửa sổ là 1,6 m cách nền, sàn 0,8 m cửa đi cao 2,4m.
f. Giải pháp thiết kế kết cấu:
Kết cấu khung bêtông cốt thép chịu lực chính, tường gạch bao che và
phân chia không gian. Tường biên xây gạch mác 75 với vữa ximăng mác 50,
tường ngăn xây gạch rỗng. Sàn tầng đúc bêtông cốt thép cấp độ bền B20, trên
lát gạch men dưới trát vữa ximăng có gờ phào. Mái bêtông cốt thép lát gạch lá
nem chống nóng, cầu thang bêtông cốt thép bậc cấp mài garanitô. Mặt trong
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 8
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
và ngoài tường trát vữa ximăng mác 50 sơn chống thấm. Kết cấu móng dự
kiến dùng móng cọc.
- Khung chịu lực chính của công trình có 5 nhịp:
+ 2 nhịp 7,0 m
+ 2 nhịp 7,5 m
+ 1 nhịp 5m
- Bước cột chủ yếu là 6,6 m, 6m, 7,2m, 4,5m,4m
- Kích thước dầm chính: 250x400 và 250x500
- Kích thước dầm phụ: 250x500, 250x400, 250x450, 200x400
- Dầm bo : 100x300
- Chiều dày sàn là 100mm, ban công 80mm
- Kích thước cột:
+Tầng hầm, một: 400x900
+Tầng 1,2,3: 400x800

+Tầng 5,6,7: 400x700
+Tầng 8,9,10: 400x600
+Tầng 11,mái: 400x500
3. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT :
a. Thông gió :
Hầu hết các căn hộ được bố trí tiếp xúc với tự nhiên nên rất thông thoáng.
Ngoài việc thông gió bằng hệ thống cửa ở mỗi phòng, còn sử dụng hệ thống
thông gió nhân tạo bằng máy điều hòa, quạt ở các tầng theo các gian lạnh về khu xử
lý trung tâm.
b. Chiếu sáng :
Ngoài hệ thống đèn chiếu sáng ở các phòng và hành lang , khối nhà còn được
chiếu sáng từ hệ thống lấy sáng bên ngoài (kính bao, cửa kính). Kết hợp chiếu sáng
tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo để lấy sáng tối đa .
c. Hệ thống điện :
Hệ thống điện sử dụng trực tiếp hệ thống điện thành phố, có bổ sung hệ thống
điện dự phòng, nhằm đảo bảo cho tất cả các trang thiết bị trong tòa nhà có thể hoạt
động được trong tình huống mạng lưới điện thành phố bị cắt đột xuất. Điện năng
phải bảo đảm cho hệ thống thang máy, hệ thống lạnh có thể hoạt động liên tục.
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 9
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
Máy điện dự phòng 250KVA được đặt ở tầng ngầm, để giảm bớt tiếng ồn và
rung động không ảnh hưởng đến sinh hoạt.
Hệ thống cấp điện chính đi trong các hộp kỹ thuật đặt ngầm trong tường . Hệ
thống ngắt điện tự động từ 1A đến 50A bố trí theo tầng và khu vực và bảo đảm an
tồn khi có sự cố xảy ra.
d. Hệ thống cấp thoát nước :
Nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước thành phố dẫn vào hồ nước ở tầng
hầm qua hệ thống bơm đưa lên bể nước tầng mái nhằm đáp ứng nhu nước cho sinh
hoạt ở các tầng và dùng để chữa cháy khi xảy ra hoả hoạn. Dùng máy bơm chạy
bằng điện và loại máy bơm chạy bằng xăng phòng khi có sự cố

Thoát nước mưa bằng hệ thống rãnh trên sân thượng và sân mái theo đường
ống kỹ thuật dẫn xuống đất và dẫn ra cống thoát nước của thành phố.
Nước thải từ các tầng được tập trung về khu xử lý và bể tự hoại đặt ở tầng
hầm.Các đường ống đứng qua các tầng đều được bọc gan, đi ngầm trong các hộp kỹ
thuật.
e. Di chuyển và phòng hỏa hoạn :
Vì đây là nơi tập trung đông người và là nhà cao tầng nên việc phòng cháy
chữa cháy rất quan trọng để đảm bảo tính mạng và tài sản.
- Tất cả các phòng có cửa thông trực tiếp với hành lang cầu thang, khoảng
cách từ cầu thang đến phòng xa nhất đảm bảo theo qui phạm phòng cháy chữa
cháy.
- Ngoài các họng nước cứu hoả với hộp lăng phun chữa cháy được bố trí được
bố trí ở cầu thang thuận tiện cho các tầng còn có trang bị bình khí CO
2
trong từng
căn hộ.
- Nguồn nước phòng cháy chữa cháy được dự trữ ở các bể nước đảm bảo sử
dụng chữa cháy cục bộ trong thời gian ngắn đủ để lực lượng công an đến tiếp cứu.
- Ngoài ra, còn tổ chức hệ thống đường nội bộ rộng bao quanh cũng thuận tiện
cho xe cứu hoả tiếp cận sát chân công trình.
- Hệ thống báo cháy được đặt biệt quan tâm, công trình được trang bị hệ thống
phòng cháy chữa cháy trên mỗi tầng và trong mỗi phòng, có khả năng dập tắt mọi
nguồn phát lửa trước khi có sự can thiệp của lực lượng chữa cháy. Các miệng báo
khói và nhiệt tự động được bố trí hợp lý cho từng khu vực.
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 10
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
- Để đảm bảo an toàn, công trình còn lắp đặt hệ thống cột thu thu lôi (chống
sét) trên mái.
Trong mỗi căn hộ còn bố trí các thiết bị thoát người bằng dây trong các trường
hợp khẩn cấp

• CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT:
Hệ số mật độ xây dựng:
K
0
= (Diện tích xây dựng công trình ) / (Diện tích khu đất )
K
0
= 2751 / 4900 = 0,56
Hệ số sử dụng:
K
1
= (Diện tích phòng chính) / (Diện tích sử dụng )
K
1
= 1418 / 2751 = 0,54
Hệ số khối tích:
K
2
= (Tổng khối tích chung cư) / (Tổng diện tích phòng chính )
K
2
= 81704,7 / 12762 = 6,0 (m)
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Với quy mô rộng lớn của công trình cùng với dây chuyền hợp lý khi công
trình đi vào hoạt động tạo ra cơ sở vật chất của thành phố Huế nói riêng và cả khu
vực miền Trung và Tây Nguyên nói chung. Ngoài ra công trình là điểm nổi bật nhất
trên tuyến đường chiến lược của thành phố, gây ấn tượng mạnh với khách du lịch và
các doanh nghiệp khi đến thăm và làm việc tại Huế và cũng là một dấu son tô điểm
thêm cho thành phố quê hương mình.
Việc thành phố Huế đầu tư xây dựng Chung cư Trường An-Phường Trường

An- Thành Phố Huế là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa trong việc giải
quyết chỗ ở cho người dân trong hoàn cảnh dân số tăng nhanh như hiện nay. Đồng
thời những công trình có tầm vóc như thế này sẽ thúc đẩy Thành Phố Huế phát triển
theo hướng hiện đại, xứng đáng tầm vóc của thành phố du lịch của cả nước như
hiện nay.
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 11
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH-ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH.
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH:
1. Tên công trình: Chung cư TRƯỜNG AN.
2. Vị trí xây dựng: Chung cư Trường An được xây dựng tại số 2 Đào Tấn,
phường Trường An thành phố Huế.
3. Các đi ều kiện kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến thi công công trình :
3.1. Giao thông phục vụ công trình: Công trình được xây dựng gần trung
tâm thành phố nên việc giao thông tương đối thuận lợi, tuy nhiên Thành phố Huế
là một thành phố du lịch nên trong quá trình vận chuyển thiết bị, vật liệu thi công
cần phải phải lưu ý tới các quy định lưu thông phương tiện giao thông cơ giới
trong thành phố của sở giao thông vận tải.
3.2 Ngu ồn điện sử dụng cho công tác thi công công trình:
Sử dụng điện của mạng điện Thành phố. Vì công trình nằm trong khu vực quy
hoạch lớn nên ngành điện đã cho hạ thế một trạm biến áp có công suất đủ đáp
ứng nhu cầu tiêu thu điện cho người dân sau này và công tác thi công hiện tại.
Ngoài ra còn được dự phòng một máy phát điện để đảm bảo luôn có nguồn điện
ổn định tại công trường khi mạng điện của thành phố có sự cố.
3.3. Nguồn nước thi công:
Công trình nằm trong khu vực gần trung tâm, và thuộc khu quy hoạch chung
của thành phố, nơi đây có mạng lưới đường ống cấp nước vĩnh cửu đã được dẫn

đến công trình đáp ứng đủ nước cho thi công công trình và sử dụng sau này. Bên
cạnh đó công trình cũng được khoan thêm một giếng nước đường kính 16 cm để
lấy nước phục vụ chính cho thi công.
3.4. Khả năng cung cấp vật liệu xây dựng:
- Hiện nay trên địa bàn thành phố có rất nhiều đơn vị cung ứng vật tư và máy
móc thiết bị thi công nên việc cung ứng vật liệu cho công trình là thuận lợi và đáp
ứng kịp thời nhu cầu về chủng loại và chất lượng.
- Trên địa bàn có nhiều bãi vật liệu, xí nghiệp bêtông tươi thuận lợi cho công
tác vận chuyển cung ứng vật tư cho công trình.
- Vật tư được chuyển đến công trường theo nhu cầu thi công (có dự báo mức
tiêu thụ vật tư trong thời gian nhất định để cung cấp kịp thời) và được chứa trong
các kho tạm (ximăng, sắt thép) hoặc tập kết vật liệu trên các bãi lộ thiên (đá, cát ).
3.5. Tình hình thi ết bị thi công:
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 12
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
- Công trình có khối lượng thi công khá lớn nên để đạt hiệu quả cao ta kết hợp
thi công cơ giới và thủ công.
- Phương tiện cơ giới phục vụ thi công gồm có:
+ Máy trộn bêtông (phục vụ việc đúc cọc ép ban đầu).
+ Máy đầm bêtông (phục vụ việc đúc cọc ép ban đầu).
+ Máy uốn, cắt thép.
+ Máy khoan tạo lổ để ép cọc.
+ Xe vận chuyển bêtông và xe bơm bêtông.
+ Máy ép cọc: Phục vụ cho thi công cọc ép.
+ Máy đóng cọc: Phục vụ công tác hạ tường cừ thép.
+ Máy đào đất, xe tải chở đất: phục vụ công tác đào hố móng.
+ Cần trục tự hành, cần trục tháp: phục vụ công tác hạ cừ và ép cọc.
+ Máy vận thăng.
+ Xe vận chuyển bêtông và xe bơm bêtông
+ Máy đầm bê tông.

+ Các hệ dàn giáo, cốp pha, cột chống và trang thiết bị kết hợp.
+ Trong giai đoạn hiện nay đang có nhiều đơn vị thi công các công
trình lớn trong thành phố nên khi cần những thiết bị bị máy móc khác có thể thuê.
Các loại phương tiện, thiết bị được điều động đến công trường theo từng giai
đoạn thi công, theo tiến độ và từng biện pháp thi công sao cho thích hợp nhất.
3.6. Nguồn nhân công xây dựng, lán trại:
Nguồn nhân công chủ chủ yếu là người nội thành và các địa bàn lân cận, hộ
cá thể thực hiện công việc và sáng đi chiều về, do đó lán trại được xây dựng chủ
yếu để cho công nhân nghỉ ngơi vào buổi trưa. Các nhu cầu cơ bản ăn uống, vệ
sinh được đáp ứng thông qua các nhân viên phục vụ và các hệ thống khu vệ sinh
riêng.
Dựng láng trại cho ban chỉ huy công trường để làm việc, bố trí thiết bị liên
lạc, in ấn và các kho chứa vật liệu.
3.7. Nguồn tài chính xây dựng cơ bản:
Nguồn vốn được cấp ứng phân bố theo tiến độ thi công công trình sau khi
được nghiệm thu từng hạng mục công việc, đảm bảo cho việc chi trả kịp thời các
chi phí vật tư, trang thiết bị thi công, nhân công và các chi phí phát sinh khác.
Phụ thuộc vào hợp đồng của chủ đầu tư và nhà thầu.
3.8 Các điều kiện tự nhiên, mùa thi công có ảnh hưởng đến thi công công
trình :
- Tình hình khí hậu thuỷ văn: Thành phố Huế nằm trong khu vực duyên hải
miền trung, là một khu vực có khi hậu phức tạp, có hai mùa mưa, nắng rõ rệt.
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 13
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12, mùa mưa này chiếm 70-75% lượng mưa cả
năm. Khi chọn thời điểm thi công và thiết kế biện pháp tổ chức thi công cần lưu ý
để giảm thiểu thiệt hại do mưa bão gây ra, đồng thời đảm bảo quá trình thi công
được thông suốt và đảm bảo tiến độ xây dựng công trình. Để thuận lợi cho việc
thi công phần ngầm nên chọn thời điểm thích hợp để tránh và giảm bớt tác hại do
nước mưa gây ra. Tốt nhất nên chọn thời điểm khởi công vào tháng 3.

II. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG THI CÔNG TỔNG QUÁT:
1. Các đặc điểm của công trình :
1.1. Qui mô : Công trình 12 tầng trong đó có 1 tầng hầm.
- Chiều cao công trình tính từ mặt đất thiên nhiên là 41,4 m.
- Chiều rộng 34m chiều dài 51,2m.
1.2. Mức độ hoàn thiện :
- Nền lát gạch Ceramic, cầu thang trát Granito.
- Sơn matic.
- Lắp đặt thiết bị điện nước, vệ sinh.
1.3 Đ ặc điểm kết cấu phần ngầm:
+ Kết cấu móng là móng cọc BTCT đài thấp. Đài cọc cao 1,2 m đặt trên lớp
BT gạch vỡ B5 dày 0,1m. Kích thước đài móng và cọc trong móng như hình vẽ 4.1
+ Kích thước cọc 300x300 mm. Chiều dài cọc 12 m, được chia làm 2 đoạn,
mỗi đoạn 6 m, cọc ngàm vào trong đài 0,15 m, đoạn bị phá vỡ đầu cọc 0,45 m.
+ Vật liệu làm cọc: Cốt thép dọc chịu lực của cọc thép AII chọn 4 φ16.
Bêtông đá 1x2 cấp bền B25.
250
250
750
1250
250
250
750
250 250
750
7000
7000
250
750
250

1250
1450
1450
250
250
1250 2000
1450
2200
250
250
7000
7000
250
750
250
750
250 250
750
750
Hình vẽ 4.1: V ị trí và Kích thước cọc trong đài móng M1, M2.
1.4 Đ ặc điểm kết cấu phần thân:

-Phần kết cấu: Sử dụng khung BTCT đổ toàn khối chịu lực chính công trình
truyền tải trọng xuống móng. Sàn sườn đổ toàn khối với dầm.
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 14
n Tt Nghip Chung C Trng An -Thnh Ph Hu

-Phn thõn:Tng c xõy bao che cụng trỡnh dy t 110 n 200 va cp
bn B5.
1.5 Cỏc c im khỏc : Vi cụng nng ca cụng trỡnh l s dng

nờn phn in nc v cỏc thit b v sinh, phũng chng chỏy n c lp t song
hnh hoc sau khi thi cụng bờtụng ct thộp. Mt s c tin hnh trong giai on
hon thin v lp t thit b sau khi bn giao a cụng trỡnh vo s dng.
2. Ti liu kho sỏt liờn quan n cụng trỡnh :
2.1 a cht :
- Theo khảo sát ban đầu địa chất công trình của khu đất thấy rằng đất nền của
công trình đợc cấu tạo từ trên xuống dới nh sau :

- Lp t s 1 : Sột pha cỏt , mu xỏm n xỏm trng m nõu vng , do
trung bỡnh trng thỏi mm n do mm ; cú b dy ti HK1 = 2.1m v HK2 =
2.0 m , HK3 = 1.9 m .

- Lp t s 2 : Sột pha cỏt , mu xỏm trng ,nõu vng võn nõu nht ,
do trung bỡnh trng thỏi do cng ; cú b dy ti HK1 = 8.7 m , HK2 = 11.0 m ,
HK3 = 9.9 m.

- Lp t s 3 : Cỏt va n mn ln bt v ớt sn nh, mu nõu vng nht n
nõu nht , trng thỏi bi ri n cht va cú b dy ti HK1 = 23.3 m, HK2 =
22.5 m, HK3 = 24.1 m.

- Lp t s 4: Sột ln bt võn cỏt bi , mu nõu vng nht n nõu nht
võn xỏm trng , do cao trng thỏi na cng ; cú b dy ti HK1 v HK3 =
15.3 m , HK2 = 14.9 m .
- Khu t xõy dng bng phng, cụng trỡnh xõy dng gn nh c lp, giao
thụng i li phc v cho thi cụng cụng trỡnh tng i thun li.

2.2 Thy vn : - Qua ti liu kho sỏt a cht khu vc cú mc nc ngm
cao nht l 5,6m.
3. Cỏc bin phỏp thi cụng cho cỏc cụng tỏc ch yu:
3.1 Phn ngm :

3.1.1. Thi cụng cc: La chn gii phỏp thi cụng cc:
Xột thc t i vi cụng trỡnh Chung c Trng An TP-Hu ta nhn thy,
õy l cụng trỡnh xõy dng trong thnh ph. Vỡ vy phng phỏp úng cc bng
bỳa l khụng hp lý lm nh hng n cỏc cụng trỡnh lõn cn, gõy ting n rt
ln. Cho nờn dựng phng phỏp h cc bng phng phỏp ộp cc s khc phc
c cỏc nhc im ca phng phỏp úng cc nh: khụng gõy chn ng,
khụng phỏ v kt cu t, thi cụng ờm, khụng nh hng n cỏc cụng trỡnh xung
quanh, d dng kim tra v kim soỏt quỏ trỡnh ộp cc thụng qua giỏm sỏt tc
ộp cc v ỏp lc ộp cc.
Trn c Thnh - Lp 28X1A Trang 15
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
3.1.2. Thi công cừ:
Do công trình có tầng hầm, Chiều sâu hố đào kể từ mặt đất tự nhiên (-1.8 m)
tới cao trình đáy đài (-4.8 m) là 3.0m, kể cả lớp bê tông lót thì chiều sâu đào tới đáy
giằng là 3,1 m, nếu đào theo mái dốc thì lượng đất đào lớn, chiếm diện tích lớn,
trong điều kiện mặt bằng thi công chật hẹp, không cho phép lãng phí diện tích công
trường, đồng thời để không ảnh hưởng tới công trình lân cận, đường giao thông và
tránh sạt lỡ đất . Do vậy phương án được lựa chọn là đào đất sử dụng tường cừ thép
(Larsen) giữ vách hố đào.
- Từ những phân tích trên, căn cứ vào phương pháp thi công cọc, kích thước đài
móng và giằng móng ta chọn giải pháp sau đây: em chọn giải pháp dùng tường cừ
LARSEN đóng xung quanh hố đào sau khi đã thi công cọc; chỉ chừa hai dốc cho
xe, máy lên xuống.
3.1.3. Tiêu thoát nước:
+. Ta có các giải pháp tiêu thoát nước như sau:
+ Tiêu thoát nước ngầm, nước mưa trong hố móng bằng các máy bơm điện
công suất 2CV đặt tại các hố tập trung nước. Lượng nước này được bơm lên các
rãnh thoát nước xung quanh công trình.
+ Rãnh thoát nước mưa phục vụ cho công trình tạm thời được đào lộ thiên
trên mặt đất để thu gom nước mưa về các hố ga tạm thời trước khi chảy vào các hố

ga của hệ thống thoát nước thành phố.
3.1.4. Thi công đất:
Khi thi công đào đất:
- Đào bằng đất máy.
- Đào và sửa chửa hố đào bằng thủ công.
3.1.5. Thi công bêtông đài móng:
- Ván khuôn móng: sử dụng ván khuôn thép.
- Cốt thép móng được gia công tại chổ.
- Bê tông móng: Dùng bêtông thương phẩm.
3.1.6. Thi công bêtông phần thân:
- Ván khuôn: sử dụng ván khuôn thép.
- Cốt thép được gia công tại chổ.
- Bê tông: Dùng bêtông thương phẩm.
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 16
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế

CHƯƠNG II

THIẾT KẾ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG
CÁC CÔNG TÁC CHỦ YẾU PHẦN NGẦM.
I. CÔNG TÁC THI CÔNG ÉP CỌC:
1. Biện pháp kỹ thuật.
1.1. Tính toán các thiết bị dùng cho công tác ép cọc :
1.1.1.Xác định máy ép cọc:

+ Chọn máy ép cọc trên cơ sở qui phạm 20 - TCN - VN.

+ Các thông số của cọc ép:

- Cao trình đỉnh cọc: Cos -4,350 m (so với cos +0,00 sàn tầng trệt)


- Chiều dài 1 cọc: 2x6,0 = 12m.

- Cao trình mũi cọc: -16,25 m (cao trình mặt đất tự nhiên cos -1,80m).

- Sức chịu tải của cọc: P = 803 kN.

- Sức chịu tải của cọc theo vật liệu: P
vl
= 1329kN.

Xác định lực ép cần thiết của máy ép: P = 803 kN.

+ Lực ép nhỏ nhất:
PP
ep
)5,12,1(
min
÷=
, với P = 803 kN là sức chịu tải của cọc.

- Chọn k = 1,2 ⇒
.963,68032,1
min
kNxP
ep
==

+ Lực ép lớn nhất:
ep

P
max
, xác định theo hai điều kiện:

- Bảo đảm an toàn, ổn định cho máy ép.

- Không làm vỡ đầu cọc, xác định như sau:
at
n
ep
k
P
P =
max
.

Với: - P
n
= max(P
vl
, P
dn
) = 1329 kN.

- k
at
: Hệ số an toàn, k
at
= 1,25.



.1063,2
25,1
1329
max
kNP
ep
==

+ Lực ép cần thực hiện của máy ép để ép cọc sử dụng trong khoảng:

.1063,26,963 kNPkN
ep
≤≤

Các tiêu chuẩn của máy ép cần phải thoả mãn:

+ Lực nén danh định lớn nhất của máy không nhỏ hơn 1,4 P

+ Lực nén của kích phải đảm bảo tác dụng dọc trục khi ép.

+ Chuyển động pitông phải đều và khống chế được tốc độ ép cọc.
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 17
9700
300014001400
3000
900
3000
4500
9

3000
9700
185018503000
10
5
2
4
6
7
1000100010001000
4000700
700
8
1
3
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế

+ Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện để vận hành theo đúng quy định
về an toàn lao động khi thi công.

+ Chỉ huy động khoảng 0,7÷0,8 khả năng tối đa của thiết bị, nên chọn máy
ép có lực nén cần thiết là:

.1488,484,11063,2 kNxP
ep
may
==

Trên cơ sở đó ta chọn máy ép cọc thuỷ lực mã hiệu EBT 200 có các thông số
kĩ thuật sau:


+ Chiều cao lồng ép: 8,2 m.

+ Chiều dài giá ép 9,3 m.

+ Diện tích pittông ép 830 cm

+ L ự c é p d a n h đ ị n h l ớ n n h ấ t : P
kN.

+ Lực nén huy động P

= 1400 kN.

Ghi chú:

1: khung trong di động.

2: Khung ngoài cố định.

3: Cọc.

4
: kích thuỷ lực.

5: Đối trọng.

6: Bản đế.

7: Dầm gánh (di chuyển ngang).


8: Dầm chính (di chuyển dọc).

9: Thanh giằng.
Hình 1: Máy ép cọc và các bộ phận.

10: Đệm gỗ.

1.1.2. Xác định đối trọng:

+ Trong quá trình ép cọc trong 1 móng, giá ép phải dịch chuyển khỏi vị trí
trong tâm của móng cũng là trong tâm của đối tr ọng 1 khoảng l = 900mm.

+ Theo điều kiện chống nhổ cọc:

2P = P
épmax
= 1063,2 kN ⇒ P = 531,6 kN.

- Trọng lượng 1 khối đối trọng BTCT 1x1x3m: 75 kN.
Số đối trọng yêu cầu của mỗi bên là:
n =
7,088
75
531,6
=
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 18
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
+ Theo điều kiện chống lật:


M
giữ
≥ 1,15 M

Có hai khả năng xãy ra lật: Lật theo cạnh ngắn và lật theo phương cạnh dài
của giá ép.

- Kiểm tra lật theo phương dọc (tại điểm B):

Do trọng lượng giá ép và khung đế nhỏ hơn nhiều so với đối trọng nên để
đơn giản và thiên về an toàn ta bỏ qua. (Xét trường hợp nguy hiểm nhất là khi câu
lắp móng M
2
như hình vẽ 2.)

Điều kiện cân bằng lật quanh điểm B cho ta:

Px1,5 + Px8,2 ≥ 1,15xNx5,75

⇒ P ≥ 0,682xN.

Xét trường hợp bất lợi nhất khi lực ép tác dụng lên cọc bằngP
max
=
1063,2kN và do đó phản lực đầu cọc N = 1063,2kN, trọng lượng đối trọng yêu cầu:

P ≥ 0,682x1063,2 = 724,8 kN > 622,5 kN ⇒ cần tăng số đối trọng.

900900900900900
1000 1000 1000950 900 900 950 1000 1000 1000

2P
N
1350 900 2250
V
C
V
D
B
N
V
A
V
B
P P
4500
1500 2450 4250 1500
9700

- Kiểm tra lật theo phương ngang:

2xPx2,25 ≥ 1,15xNx3,15 ⇒ P ≥ 855,9 kN.

- Vậy P = max(724,8; 855,9 ) = 855,9 kN.

- Số đối trọng yêu cầu của mỗi bên giá ép là:
n =
11,4
75
855,9
=

chọn 12 đối trọng.
Vậy đối trọng được xếp ở hai bên giá ép, mỗi bên 12 đối trong kích thước 1x1x3
m
3
.

1.1.3. Xác định cần trục cẩu l ắp : Cẩu giá ép, cẩu đối trọng, cẩu cọc.
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 19
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế

+ Kích thước máy ép cọc và bố trí đối trọng như trên hình Hình 1.

+ Trọng lượng khung đế: 35 kN.

+ Trọng lượng giá ép: 50 kN.

+ Chiều cao giá ép: 8,2 + 0,7 = 8,9m.

+ Chiều cao đỉnh chồng đối trọng so với cao trình chân máy ép là 4,7m.

+ Chiều cao giá ép khi cọc mới được dựng lắp vào:

H = 700 + 4x1000 +1000 + 6000 = 11700 mm.

+ Trong quá trình ép cọc cần trục cẩu giá ép và đối trọng di chuyển từ móng
này sang móng khác. Còn trong một móng thì giá ép sẽ di chuyển trên các dầm đỡ
ngang và dọc để có thể ép các cọc ở các vị trí khác nhau.

+ Cọc được đưa vào giá ép bằng cần trục. Để thuận tiện cho thi công và tiết
kiệm chi phí ta chọn cần trục làm cả nhiệm vụ cẩu lắp cọc và cẩu lắp giá ép, đối

trọng.

+ Cọc được treo buộc vào máy cẩu bằng cách sử dụng cáp luồn qua hai móc
cẩu sẵn có trên cọc.

+ Vị trí đứng của cần trục so với máy ép và cọc xem bản vẽ TC01/04.

+ Với vị trí này cần trục cẩu lắp trong điều kiện không có vật cản phía
trước. Góc nghiêng tay cần do đó có thể chọn
0
max
75==
αα
.

+ Với sơ đồ di chuyển của máy ép và cần trục như đã thiết kế, mặt bằng sẽ
lần lượt được giải phóng trong quá trình ép đảm bảo cho các thiết bị có đủ mặt bằng
công tác để thi công thi công an toàn.
+ Tính toán và kiểm tra các thông số làm việc của máy cẩu khi cẩu giá ép:
- Chiều cao nâng móc cẩu: H
m
= H
L
+ h
1
+ h
2
+ h
3
= 1 + 0,7+8,2 + 1,5 =11,4m.

- Chiều cao đỉnh cần: H = H
m
+ h
4
= 11,4 + 1,5 = 12,9m.
- Chiều dài tay cần tối thiểu:
max
min
sin
α
c
hH
L

=
=
o
75sin
5,19,12 −
= 11,34m.
- Tầm với gần nhất của cần trục:
R
min
= r + L
min
.cos
max
α
= 1,5 + 11,34Xcos75
o

= 4,44m.
Trọng lượng vật cẩu (giá ép): Q = q
ck
+ q
tb
= 50 + 5 = 55 kN.
Chọn máy cẩu KX – 5361: L = 20m, R
min
= 5,5m. Chọn tầm với làm việc R =
9m. Tra biểu đồ tính năng với L = 20m => [Q] = 100kN > Q = 55kN;
[H] = 16,5m >12,9m. Thoã mãn điều kiện yêu cầu.
+ Tính toán và kiểm tra các thông số làm việc của máy cẩu khi cẩu đối trọng:
- Chiều cao nâng móc cẩu: H
m
= H
L
+ h
1
+ h
2
+ h
3
= 1 + 0,7+ 5 + 1,5 =8,2 m.
- Chiều cao đỉnh cần: H = H
m
+ h
4
= 8,2 + 1,5 = 9,7 m
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 20
R (m)

f (R,Q)
f (R,H)
Q (T)
H (m)
ÂÆÅÌNG ÂÀÛC TÊNH CUÍA MAÏY KX-5361
8
10.2
12
14
16
18
18
16
14
1210
8
5.5
18
17
16
14
12
10
8
6
4
1.85
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
- Chiều dài tay cần tối thiểu:
max

min
sin
α
c
hH
L

=
=
o
75sin
5,17,9 −
= 8,5m.
- Tầm với gần nhất của cần trục:
R
min
= r + L
min
.cos
max
α
= 1,5 + 8,5xcos75
o
= 3,7 m.
- Trọng lượng vật cẩu: Q = q
ck
+ q
tb
= 75 + 5 = 80kN.
- Kiểm tra với máy đã chọn, máy cẩu KX – 5361: L = 20m, R

min
= 5,3m. Chọn
tầm với làm việc R = 9m. Tra biểu đồ tính năng với L = 20m => [Q] = 100kN
> Q = 80kN; [H] = 16,5m >8,7m. Vậy điều kiện cẩu lắp các cấu kiện thoả
mãn.
+ Tính toán và kiểm tra các thông số làm việc của máy cẩu khi cẩu cọc:
- Chiều cao nâng móc cẩu: H
m
= H
L
+ h
1
+ h
2
+ h
3
= 4,7 + 1+6+1 =12,7m.
- Chiều cao đỉnh cần: H = H
m
+ h
4
= 14,7 + 1,5 = 16,2m.
- Chiều dài tay cần tối thiểu:
max
min
sin
α
c
hH
L


=
=
o
75sin
5,12,16 −
= 15,2m.
- Tầm với gần nhất của cần trục:
R
min
= r + L
min
.cos
max
α
= 1,5 + 15,2xcos75
o
= 5,4m.
- Trọng lượng vật cẩu: Q = q
ck
+ q
tb
= 14,85 + 5 = 19,85 kN.
- Kiểm tra với máy đã chọn, máy cẩu KX – 5361: L = 20m, R
min
= 5,5m. Chọn
tầm với làm việc R = 9m. Tra biểu đồ tính năng với L = 20m => [Q] = 100kN
> Q = 19,85kN; [H] = 16,5m >16,2m.
Vậy ta chọn máy cẩu mã hiệu: KX 5361 là thoả mãn để có thể cẩu láp giá ép,
đối trọng, cọc.

MÁY BOM D?U
KÍCH D?U
C? C BTCT
16500
6000
1000
4000
1000
700
10001000700
1000 4800
9000
7000 2000
Hình 3: Quá trình làm việc và biểu đồ đặc tính của máy cẩu KX 5361.
+ Chú thích: - H
L
: Chiều cao đặt cấu kiện.
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 21
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
- h
1
: Chiều cao nâng cấu kiện hơn cao trình lắp đặt (Khoảng hở an
toàn).
- h
2
: Chiều cao cấu kiệu lắp ghép.
- h
3
: Chiều cao thiết bị treo buộc.
- h4: Chiều cao đoạn móc cẩu đầu cần.


1.1.4. Xác định dây cẩu:

+ Cần trục cẩu lắp các loại cấu kiện: khung đế, đối trọng, giá ép và cọc.

- Dây cẩu khung đế:

- Chọn góc nghiêng của nhánh dây so với phương thẳng đứng ϕ= 45
0
.

Ta có chiều cao dây treo buộc:

AO =
)45(
)]
5500
4000
(cos[
1
2
5500
0
xtg
artg
x
= 2890mm ~ 3 m.

- Chiều dài một nhánh dây: L
d

= AO/cos(45
0
) = 3/cos(
0
45
) = 4,24 m ~ 4,5
m.
- Lực căng cho phép trong dây cáp: S
4,12
45cos
1
4
503
cos
1
===
o
x
x
x
m
G
α
kN.

- Lực kéo đứt dây cáp: R = S.k = 12,4 x 6= 74,4kN.

- Tính toán dây cáp khi cẩu đối trọng:

- Chọn góc nghiêng của nhánh dây so với phương thẳng đứng ϕ= 45

0
.

- Nội lực xuất hiện trong trong nhánh dây:

S
53
45cos
1
2
75
cos
1
===
o
xx
m
G
α
kN.

- Lực kéo đứt dây cáp: R = S.k = 1,24 x 53= 318,2 kN.

- Chọn loại cáp có cấu trúc 6 x 19 x 1, đường kính φ25.

M1
M1
M2
2600 200200
3000

Hình 3: Sơ đồ làm việc và kích thước của đối trọng khi cẩu lắp.
- Tính toán dây cáp khi cẩu cọc:
- Khi bốc xếp cọc: Vì trọng lượng cọc nhỏ nên chọn dây cáp, số nhánh dây và góc
nghiêng giống như trên (do Q = 19,45kN< 75kN).
- Khi cẩu cọc vào khung dẫn: Chọn dây cáp giống như trên, số nhánh dây m=1
- Lực căng trong dây cáp: S = G = 19,45 kN.
- Lực kéo đứt trong dây cáp R = S.k = 19,45x6 = 116,7kN < 318,2 kN.
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 22
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế

Hình 4: Sơ đồ làm việc của dây khi cẩu cọc.
- Kiểm tra dây cáp khi cẩu máy ép:
- Trọng lượng máy ép 50 kN.
- Ta có chiều cao dây treo buộc:

Ld = 2000 + 1500 = 3500 mm, (khoảng cách từ móc cẩu đến điểm trên
cùng của máy ép khi cẩu lắp - không làm việc là 1500mm).

- Lực căng cho phép trong dây cáp: S = G = 50 kN.

- Lực kéo đứt trong dây cáp: R = S.k = 50x6 = 300 kN < 318,2kN.
1.1.5. Thiết bị bảo vệ mũ cọc:
Như cấu tạo trong thiết kế kết cấu, cọc có 4 thanh thép hàn sẳn dài 4 cm.
Khi ép cọc, ở đầu cọc sinh ra ứng suất cục bộ làm vỡ đầu cọc, để bảo vệ đầu cọc
cũng như bảo vệ thép chờ hàn ở đầu cọc, ta dùng mũ cọc để bảo vệ đầu cọc.
1.2. Kỹ thuật thi công ép cọc:
1.2.1. Công tác chuẩn bị trước khi ép:
Tiến hành kiểm tra chất lượng cọc trước khi tiến hành thi công và loại bỏ
những đoạn cọc không đạt yêu cầu kỹ thuật như: Cọc có vết nứt, trục cọc không
thẳng, mặt cọc không phẳng và vuông góc với trục cọc, cọc có kích thước không

đúng so với thiết kế
Các hồ sơ sau phải chuẩn bị đầy đủ:
+ Hồ sơ kỹ thuật về sản xuất cọc.
- Phiếu kiểm nghiệm tính chất cơ lý của thép, ximăng và cốt liệu làm
cọc.
- Phiếu kiểm nghiệm cấp phối và tính chất cơ lý của bêtông.
- Biên bản kiểm tra chất lượng cọc và các hồ sơ liên quan khác.
+ Hồ sơ kỹ thuật về thiết bị ép cọc.
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 23
1200 6400
6000
6
2
0
0
6
0
0
0
1
2
0
0
P
M2
M1
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
- Lý lịch máy do nơi sản xuất cấp và cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
xác nhận các đặc tính kỹ thuật.
- Phiếu kiểm định chất lượng đồng hồ đo áp lực dầu và các van chịu áp

(do cơ quan có thẩm quyền cấp).
Người thi công cọc phải hình dung một cách rõ ràng và đầy đủ về sự phát
triển của lực ép theo chiều sâu, dự đoán khả năng xuyên qua các lớp đất của cọc.
Cho nên trước khi ép phải thăm dò phát hiện dị vật, chuẩn bị đầy đủ các báo cáo
địa chất công trình, biểu đồ xuyên tĩnh, bản đồ bố trí mạng lưới cọc
Dọn sạch mặt bằng, phát quang san phẳng, phá bỏ các chướng ngại vật
trên mặt bằng.Vận chuyển cọc và đối trọng đến mặt bằng, xếp cọc và đối trọng
theo các vị trí trên bản đồ bố trí mạng lưới cọc,đối trọng.
+ Việc bố trí cọc và đối trọng phải thoã mãn những điều kiện sau đây:
- Cọc phải được kê lên các đệm gỗ, không được kê trực tiếp lên mặt đất.
- Các đệm gỗ đỡ cọc phải nằm ở vị trí cách đầu cọc 0,207.l = 0,207.7=
1,45m. Nếu xếp thành nhiều tầng thì cũng không cao quá 1,2 m. Lúc này các đệm
gỗ phải thẳng hàng theo phương thẳng đứng.
- Đối trọng phải được xếp chồng theo nguyên tắc đảm bảo ổn định .Tuyệt
đối không để đối trọng rơi đổ trong quá trình ép cọc. Nếu cần thiết cần phải có
biện pháp chống giữ.
- Đối trọng phải kê đủ khối lượng thiết kế đảm bảo an toàn cho thiết bị ép
trong quá trình ép cọc.
1.2.2. Xác định vị trí cọc.
Đây là một công tác quan trọng đòi hỏi phải được tiến hành một cách
chính xác vì nó quyết định đến độ chính xác của các phần công trình sau này.
Trình tự tiến hành:
Dụng cụ gồm máy kinh vỹ, dây thép nhỏ để căng, thước dây và quả dọi,
ống bọt nước hoặc máy thuỷ bình.
Từ trục nhà đã được đánh dấu dẫn về tim của từng móng, trước tiên cần
xác định trục của hai hàng móng theo hai phương vuông góc bằng máy kinh vỹ,
căng dây thép tìm giao điểm hai trục đó, từ giao điểm đó dùng quả dọi để xác
định tim móng. Đánh dấu tim móng bằng cột mốc có sơn đỏ.
Từ tim móng tìm được, tiến hành xác định tim các cọc trong móng đo
bằng máy kinh vỹ, thước dây , đánh dấu tim cọc bằng các cọc gỗ thẳng đứng,

đánh dấu cao trình đỉnh cọc trên cọc mốc gỗ bằng sơn đỏ.
1.2.3. Kiểm tra định vị và thăng bằng cho thiết bị ép cọc:
-Trục của thiết bị tạo lục phải trùng với tim cọc.
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 24
Đồ Án Tốt Nghiệp Chung Cư Trường An -Thành Phố Huế
-Mặt phẳng công tác của sàn máy ép phải nằm ngang phẳng (có thể kiểm
tra bằng máy thuỷ chuẩn hoặc nivô)
-Phương nén của thiết bị tạo lực phải là phương thẳng đứng, vuông góc
với “sàn công tác”
- Chạy thử máy để kiểm tra tính ổn định của toàn hệ thống bằng cách gia
tải khoảng 10%-15% tải trọng thiết kế của cọc.

1.2.4. Vận hành máy ép:

a. Các bước vận hành máy ép cọc:

Vận chuyển và lắp ráp thiết bị ép cọc vào vị trí ép đảm bảo an toàn.

Chỉnh máy ép sao cho đường trục của
khung máy, trục của kích, trục của cọc thẳng đứng và nằm trong cùng 1 mặt
phẳng vuông góc với mặt phẳng chuẩn nằm ngang (mặt phẳng chuẩn đài cọc), độ
nghiêng không được vượt quá 0,5%.

Lần lượt cẩu đối trọng đặt lên dầm đỡ
sao cho mặt phẳng chứa trọng tâm của 2 khối đối trọng trùng với đường tâm của
ống thả cọc. Phần đối trọng nếu nhô ra ngoài dầm phải có gỗ kê thật vững.

Trước khi cho máy vận hành phải
kiểm tra liên kết cố định máy, tiến hành chạy thử, kiểm tra tính ổn định của thiết
bị ép cọc (gồm chạy không tải và có tải).


Cắt nguồn điện vào máy bơm thuỷ
lực, đưa máy bơm đến vị trí thuận tiện cho việc điều khiển.

Nối giắc thuỷ lực và giắc điện máy
bơm thuỷ lực cho máy hoạt động, điều khiển cho khung máy xuống vị trí thấp
nhất.

Cẩu cọc và thả cọc vào trong khung
dẫn và điều chỉnh cọc thoả mãn các yêu cầu đã nêu ở phần trên.Điều khiển máy
ép, tiến hành ép cọc.

b. Di chuyển máy ép sang vị trí khác:

Cắt giắc thuỷ lực, cuốn gọn tuyô thuỷ lực lên trạm.

Cắt giắc điện cầu dao, cắt giắc động cơ điện, thu gọn dây điện.

Cẩu tháo đối trọng đến vị trí sao cho dễ dàng lắp nhất.

Các thao tác tiếp theo như phần trên. Cứ như vậy tiến hành đến khi ép xong
toàn bộ cọc cho công trình theo thiết kế.
1.2.5. Qui trình ép cọc.
Trần Đức Thành - Lớp 28X1A Trang 25

×