Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Báo cáo thực tậptài chính ngân hàng cho vay cá nhân hộ gia đình tại agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.67 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CỦ CHI.
1.1. Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam:
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam:
1.1.1.1. Giới thiệu tổng quát:
Hình: Logo NHNo & PTNT Việt Nam.
- Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập trên
cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước theo Nghị định số 53/HĐBT ngày
26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các
Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Nông nghiệp, Nông thôn.
- Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
- Năm 1993, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ban hành quy chế thi đua
khen thưởng tạo ra những chuẩn mực cho các cá nhân và tập thể phấn đấu
trên mọi cương vị và nhiệm vụ công tác.
- Ngày 07/03/1994 theo Quyết định số 90/TTG của Thủ tướng Chính phủ,
Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty
Nhà nước.
SVTH Trang
1
Báo cáo thực tập
 Trụ sở chính: Số 02 Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội.
 Tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank of Agriculture and Rural
Development (viết tắt là AGRIBANK VIET NAM).
- Ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg
thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo, sau này là Ngân hàng Chính sách


xã hội. Ngân hàng Nông nghiệp chính là người đề xuất thành lập, thực hiện
và bảo trợ Ngân hàng phục vụ người nghèo, tiền thân của Ngân hàng chính
sách xã hội.
- Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam (NHNo & PTNT Việt Nam).
- Tháng 02 năm 1999, Chủ tịch Hội đồng Quản trị ban hành Quyết định số
234/HĐQT-08 về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại
hối trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
- Năm 2000, Ngân hàng tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối
ngoại, nhận được sự tài trợ của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế như
WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái thiết Đức,… đổi mới công nghệ, đào tạo
nhân viên. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mang SWIFT, Ngân hàng
đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự
động ATM trong toàn hệ thống.
- Năm 2002, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tiếp
tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế.
- Năm 2009, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chú
trọng giới thiệu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích tiên
tiến, điển hình là các dịch vụ Mobile Banking như: SMS Banking, VnTopup,
ATransfer, Apaybill, VnMart; kết nối thanh toán với kho bạc, hải quan trong
việc phối hợp thu ngân sách; phát hành được trên 4 triệu thẻ các loại.
- Năm 2010, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam bứt
phá vươn lên vị trí Ngân hàng số 1 Việt Nam trong lĩnh vực phát triển chủ
thẻ.
- Năm 2011, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

SVTH Trang
2
Báo cáo thực tập
1.1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý và điều hành hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
(Nguồn: Website agribank.com.vn)
SVTH Trang
3
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN THƯ KÍ
HĐQT
ỦY BAN QUẢN
LÝ RỦI RO
BAN KIỂM
SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO
DỊCH
CHI
NHÁNH
LOẠI 1,
LOẠI 2
VĂN
PHÒNG
ĐẠI
DIỆN
ĐƠN
VỊ
SỰ
NGHIỆP

CÔNG
TY
TRỰC
THUỘC
PHÒNG
GIAO
DỊCH
PHÒNG
GIAO
DỊCH
CHI
NHÁNH
CHI
NHÁNH
LOẠI 3
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
CÁC PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
HỆ THỐNG KIỂM TRA
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HỆ THỐNG BAN CHUYÊN MÔN
NGHIỆP VỤ
Báo cáo thực tập
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Củ Chi:
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Củ
Chi được thành lập và hoạt động từ ngày 30/04/1975, lúc đó có tên là Ngân
hàng Nhà nước huyện Củ Chi, trực thuộc Ngân hàng TP.HCM với biên chế
ban đầu là 58 người. Trụ sở chính của Ngân hàng đặt tại Đường Tỉnh Lộ 8,

Khu phố 2, Thị trấn Củ Chi, Huyện Củ Chi, TP.HCM.
- Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động liên tiếp đến năm 1988 thì
tách ra thành chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngân hàng Nhà nước huyện Củ Chi được đổi tên thành chi nhánh 3 trực
thuộc chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp Thành phố Hồ Chí minh với biên
chế 98 người, gồm 3 phòng ban:
 Phòng Hành chánh – Nhân sự.
 Phòng Kế hoạch – Kinh doanh.
 Phòng Kế toán – Ngân quỹ.
- Để thực hiện tốt chức năng của mình, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi mới
và phát triển đất nước, NHNo & PTNT Việt Nam phải có định hướng đúng
đắn, phù hợp, phải tổ chức điều hành mạng lưới rộng khắp từ trung ương đến
địa phương trên phạm vi cả nước. Ngân hàng NHNo & PTNT Việt Nam
cũng có các bước chuẩn bị cần thiết để đáp ứng kế hoạch phát triển kinh
doanh trong tình hình mới, đặc biệt là mở rộng mạng lưới, thành lập các chi
nhánh Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh, đưa dịch vụ Ngân hàng đến tận tay khách hàng tạo thế cạnh tranh
lành mạnh với các Ngân hàng khác.
- Với đặc điểm kinh tế và vị trí huyện Củ Chi nằm ở cửa khẩu Tây Bắc của
TP.HCM, việc thành lập chi nhánh Ngân hàng NHNo & PTNT trên địa bàn
huyện Củ Chi là rất cần thiết nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn để phát triển
kinh tế, từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường vốn, tín dụng và phát
triển các dịch vụ, đặt nền tảng cho bước phát triển của hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh trong tương lai.
- Trên cơ sở đó, NHNo & PTNT Việt Nam – chi nhánh Củ Chi được thành lập
theo Quyết định số 603/NH-QĐ ngày 22/12/1992 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh,
thành phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp.
- NHNo & PTNT Việt Nam – chi nhánh Củ Chi là một đơn vị kinh doanh độc
lập (là chi nhánh cấp 1 của NHNo & PTNT Việt Nam) hoạt động với tên

giao dịch là:
SVTH Trang
4
Báo cáo thực tập
 Bằng tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – chi nhánh Củ Chi.
 Mã chi nhánh: 6120.
 Địa chỉ: Tỉnh Lộ 8, Khu Phố 2, Thị Trấn Củ Chi, Huyện Củ Chi,
TP.HCM.
- Ngoài ra còn có 3 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Củ Chi:
 Phòng giao dịch số 1: Ấp Chợ Cũ, Xã An Nhơn Tây, Huyện Củ Chi,
TP.HCM.
 Phòng giao dịch số 2: Ấp Chợ, Xã Phước Thạnh, Huyện Củ Chi,
TP.HCM.
 Phòng giao dịch số 3: Ấp 1, Xã Tân Thạnh Tây, Huyện Củ Chi,
TP.HCM.
1.2. Nhiệm vụ và chức năng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – chi nhánh Củ Chi:
- Ngoài chức năng, nhiệm vụ thể hiện trong điều lệ hoạt động của NHNo &
PTNT Việt Nam và sự phân cấp quản lý của NHNo & PTNT Việt Nam trên
toàn lãnh thổ, NHNo & PTNT Việt Nam – chi nhánh Củ Chi có các chức
năng nhiệm vụ sau:
1.2.1. Huy động vốn:
- Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ đối với dân cư và các thành phần kinh
tế.
- Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu theo chỉ tiêu được giao.
1.2.2. Cho vay:
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng nội tệ và ngoại tệ đối với các thành phần
kinh tế trong phạm vi cho phép.
- Cho vay sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

- Cho vay tiêu dùng.
- Cho vay các đối tượng khác theo quy định.
1.2.3. Nhiệm vụ khác:
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền.
- Mua bán ngoại tệ.
- Thanh toán quốc tế.
- Các nghiệp vụ khác theo quy định.
1.3. Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – chi nhánh Củ Chi:
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
SVTH Trang
5
BAN GIÁM ĐỐC
Báo cáo thực tập
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT Việt Nam – chi nhánh Củ Chi.
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự NHNo & PTNT Củ Chi)
1.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
1.3.2.1. Ban Giám đốc:
- Điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh. Giám đốc có
nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại điều 14 Quyết định số 169/QĐ-
HĐQT, Phó Giám đốc có nhiệm vụ quyền hạn được quy định tại điều 16
Quyết định số 169/ QĐ- HĐQT. Việc phân công phân quyền quy định cụ thể
bằng văn bản:
 Giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
 Phó Giám đốc phụ trách về các nghiệp vụ kế toán và ngân quỹ, các
nghiệp vụ tín dụng.
1.3.2.2. Phòng Hành chính – Nhân sự:
- Xây dựng quy định lề lối làm việc, nội quy, quy định, quy chế, các định mức
về lao động, vật tư, chi phí theo đúng quy định của pháp luật, của Nhà nước
và của ngành.

SVTH Trang
6
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH –
NHÂN SỰ
PHÒNG KẾ
TOÁN –
NGÂN
QUỸ
PHÒNG KẾ
HOẠCH –
KINH
DOANH
PHÒNG
DỊCH VỤ
MAR-
KETING
PHÒNG KIỂM
TRA – KIỂM
SOÁT NỘI BỘ
PHÒNG
GIAO
DỊCH SỐ 1
PHÒNG
GIAO
DỊCH SỐ 3
PHÒNG

GIAO
DỊCH SỐ 2
Báo cáo thực tập
- Xây dựng và báo cáo kết quả chương trình hàng công tác hàng tháng, hàng
quý của chi nhánh sau khi được Ban Giám đốc của chi nhánh thông qua tại
cuộc họp giao ban, phòng có trách nhiệm đôn đốc các tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện chương trình này.
- Thống nhất quản lý công văn đến – đi, quản lý trực tiếp con dấu của chi
nhánh, thực hiện quản lý các nhiệm vụ hành chính, văn thư, tiếp tân, bảo vệ,

- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định,
công cụ lao động, vật tư, vật liệu,… theo đúng quy định của Chủ tịch Hội
đồng Quản trị và Tổng Giám đốc.
- Đề xuất thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch trong thẩm quyền của Chủ
tịch Hội đồng Quản trị giao.
- Theo dõi công tác nhân sự, quản lý về mặt tổ chức, cán bộ, dự kiến đề nghị
nâng bậc lương hàng năm, đề bạc chức vụ cán bộ lãnh đạo từ cấp trưởng –
phó phòng.
- Kết hợp với đoàn thể quần chúng để làm cầu nối trong việc chăm lo đời
sống, vật chất, tinh thần và thăm hỏi cán bộ công nhân viên trong chi nhánh.
1.3.2.3. Phòng Kế toán – Ngân quỹ:
- Gồm kế toán, kho quỹ và tin học, chấp hành chế độ hạch toán kế toán, hạch
toán thống kê. Kết hợp với phòng Kế hoạch – Kinh doanh, tổ chức hành
chính tổng hợp lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán thực hiện các nghiệp vụ:
 Hạch toán thu chi tiền gửi nội, ngoại tệ không kỳ hạn và có kỳ hạn đối
với cá nhân, doanh nghiệp và mọi thành phần kinh tế.
 Hạch toán cho vay, thu nợ nội, ngoại tệ loại ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
 Hạch toán các khoản mua bán, trao đổi ngoại tệ, mở L/C, visa.
 Nhận chuyển tiền đi, đến trong và ngoài nước cho mọi thành phần kinh
tế.

 Thanh toán liên ngân hàng và đối chiếu liên ngân hàng qua mạng.
 Thanh toán, quản lý toàn bộ hệ thống chi tiêu nội bộ về xây dựng cơ bản,
mua sắm tài sản cố định, công cụ lao động,…
- Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp tình hình số liệu, tài liệu theo đúng quy
định ngành, đề xuất với ban Giám đốc các biện pháp, các dịch vụ đối với
khách hàng.
1.3.2.4. Phòng Kế hoạch – Kinh doanh:
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng, đề xuất
chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng, các biện pháp hình thức huy
SVTH Trang
7
Báo cáo thực tập
động vốn. Kết hợp với phòng Kế toán – Ngân quỹ theo dõi an toàn, đối chiếu
tình hình thanh toán, kinh doanh của Ngân hàng, đề xuất giám đốc.
- Nghiên cứu thẩm định các dự án, phương án vay vốn, hồ sơ thế chấp, cầm cố
bảo lãnh để trình ban Giám đốc xét duyệt tiến hành giải ngân, thu hồi nợ gốc
và lãi theo đúng quy định.
- Thẩm định các tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, các dự án công trình lớn
nằm ngoài quyền quyết định của cán bộ tín dụng.
- Thẩm định và tái thẩm định các món vay do Giám đốc chỉ định.
- Chức năng thẩm định của phòng là thẩm định các món vay:
 Những món vay đối với cá nhân, hộ sản xuất.
 Những món vay kinh doanh (doanh nghiệp, công ty,…)
1.3.2.5. Phòng dịch vụ Marketing:
- Thực hiện nghiên cứu, phân tích (khách hàng và đối thủ cạnh tranh), thu thập
thông tin, dữ liệu liên quan đến các đối tượng hoạt động thương mại nhằm
phục vụ công tác phát triển sản phẩm.
- Xây dựng các công cụ đánh giá nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu,
tổng hợp và phân tích dữ liệu, thông tin.
- Tham gia các hoạt động marketing để tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ Ngân

hàng cho doanh nghiệp thương mại.
- Báo cáo định kỳ kết quả triển khai các chương trình marketing, đo lường
mức độ hài lòng của khách hàng nhằm định vị vị trí của sản phẩm.
1.3.2.6. Phòng Kiểm tra – Kiểm soát nội bộ:
- Kiểm tra kiểm toán theo đề cương, chương trình kiểm toán của NHNo &
PTNT Việt Nam và kế hoạch kiểm tra của chi nhánh. Kiến nghị các biện
pháp khắc phục các tồn tại, thiếu sót qua kiểm tra kiểm toán.
- Xây dựng chương trình, công tác năm, quý để phù hợp với chương trình
công tác Kiểm tra – Kiểm toán của Ngân hàng NHNo & PTNT Việt Nam và
đặc điểm cụ thể của chi nhánh.
- Thực hiện tổng kết chuyên đề, tổng hợp và báo cáo kịp thời hoạt động Kiểm
tra – Kiểm toán của chi nhánh theo định kỳ về phòng kiểm toán nội bộ Văn
phòng Đại diện Khu vực Miền Nam và ban Kiểm tra – Kiểm soát nội bộ.
- Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh trong công việc kiểm tra, xác minh giải
quyết đơn khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền của Ban Giám đốc chi nhánh.
Làm nhiệm vụ chống tham nhũng tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại
đơn vị mình.
- Tham gia các hội đồng theo quyết định của Giám đốc chi nhánh.
SVTH Trang
8
Báo cáo thực tập
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc, Trưởng ban kiểm tra, kiểm
toán nội bộ và Giám đốc chi nhánh.
1.3.2.7. Các phòng giao dịch 1, 2, 3:
- Thực hiện các nghiệp vụ cho vay và huy động tiền gửi, cung cấp các sản
phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định của chi nhánh, tổ chức hạch
toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ, thực hiện công tác tiếp thị phát
triển thị phần, bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu, đề xuất các nghiệp vụ phù
hợp cho yêu cầu địa bàn hoạt động. Đồng thời, phòng giao dịch cũng tổ chức
công tác quản lý hành chính, đảm bảo an toàn và quản lý nhân sự tại đơn vị.

1.3.2.8. Các tổ chuyên trách:
Ngoài các phòng ban chính, chi nhánh còn có các tổ chuyên trách sau:
- Tổ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế:
 Kinh doanh ngoại tệ.
 Quản lý đại lý thu đổi ngoại tệ.
 Tham mưu cho ban Giám đốc điều hành và quản lý các vấn đề liên quan
đến kinh doanh ngoại tệ.
- Tổ kế hoạch nguồn vốn: Có chức năng lập kế hoạch các chỉ tiêu của toàn chi
nhánh, theo dõi nguồn vốn, huy động và quản lý nguồn, làm công tác thống
kê báo cáo hàng ngày cho ban Giám đốc.
- Tổ vi tính: Quản lý toàn bộ hệ thống vi tính trong Ngân hàng.
- Tổ thẻ: Phát hành thẻ ATM mới và quản lý hệ thống thẻ và máy ATM, theo
dõi việc hạch toán, trả lương vào tài khoản thẻ.
1.4. Một số kết quả hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Củ Chi:
Bảng 1: Kết quả Hoạt động – Kinh doanh của NHNo & PTNT Củ Chi.
Đơn vị tính: tỉ đồng.
Năm
Tiêu chí
2010 2011
Mức +/-
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
- Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự
66,39 93,85 +27,46 +41,36
+ Chi phí lãi và các chi phí tương tự 27,85 42,16 +14,31 +51,38
+ Thu nhập lãi thuần 38,54 51,69 +13,15 +34,12

+ Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 0,50 0,62 +0,12 +24,00
+ Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh
doanh ngoại hối
0,23 0,32 +0,09 +39,13
+ Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 8,62 10,86 +2,24 +25,99
- Chi phí hoạt động 18,02 20,91 +2,89 +16,04
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 29,87 42,58 +12,71 +42,55
SVTH Trang
9
Báo cáo thực tập
doanh trước chi phí dự phòng rủi ro
tín dụng
+ Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 8,16 12,20 +4,04 +49,51
- Tổng lợi nhuận trước thuế 21,71 30,38 +8,67 +39,94
(Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ NHNo & PTNT Củ Chi)
- Từ bảng 1 báo cáo kết quả hoạt động – kinh doanh trên, ta thấy: Thu nhập lãi
thuần của chi nhánh không ngừng tăng cao. Cụ thể: thu nhập lãi thuần năm
2010 là 38,54 tỉ đồng, năm 2011 là 51,69 tỉ đồng, tăng 13,15 tỉ đồng, đạt tốc
độ tăng trưởng 31,12%.
- Về chi phí hoạt động: nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng trong lĩnh vực
huy động vốn, chi nhánh đã tăng lãi suất và thực hiện thêm nhiều hình thức
huy động khác. Điều này cũng nhằm để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho
các thành phần kinh tế.
- Ngoài ra, để dịch vụ phục vụ khách hàng luôn nhanh chóng và thuận tiện, chi
nhánh đã nâng cấp, tăng cường thêm các trang thiết bị về kỹ thuật, huấn
luyện cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn, nên trong những năm qua
chi phí hoạt động của chi nhánh cũng tăng dần.
- Chi phí hoạt động kinh doanh năm 2011 là 20,91 tỉ đồng, so với năm 2010 ta
dễ nhận thấy chi phí này tăng 2,89 tỉ đồng, tốc độ tăng 16,04%, nhưng thực
tế khi so sánh tỉ trọng chi phí so với lợi nhuận mang về, ta thấy: Năm 2010,

tỉ trọng tổng chi phí trên lợi nhuận trước thuế là
%00,83
71,21
02,18
=
; Năm
2011, tỉ trọng tổng chi phí trên lợi nhuận trước thuế là
%83,68
38,30
91,20
=
.
 Từ đó cho ta thấy: năm 2011 hoạt động hiệu quả và mức chi phí hợp lí hơn
năm 2010. Đúng với câu nói “Đầu tư lớn mang về lợi nhuận lớn”, NHNo &
PTNT Việt Nam – chi nhánh Củ Chi đã tăng lợi nhuận sau thuế của mình lên
30,38 tỉ đồng trong năm 2011 và tương lai vẫn còn hứa hẹn nhiều sự phát
triển cao hơn. Tổng lợi nhuận sau thuế: 30,38 tỉ đồng. Nó chiếm một tỉ trọng
cao trong thu nhập của NHNo & PTNT Việt Nam – chi nhánh Củ Chi.
 Tóm lại, trong năm 2011 thì NHNo & PTNT Củ Chi đã hoạt động rất hiệu
quả với lợi nhuận 30,38 tỉ đồng. Đây là lợi nhuận khá cao so với một chi
nhánh ở một huyện, nó đánh dấu một bước tiến mạnh của huyện Củ Chi, để
phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh được thương hiệu
NHNo & PTNT Việt Nam.
1.5. Triển vọng và mục tiêu phát triển của NHNo & PTNT – Chi nhánh Củ Chi:
SVTH Trang
10
Báo cáo thực tập
- Trong những năm tiếp theo, NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh Củ
Chi nói riêng xác định mục tiêu chung là:
 Tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò Ngân hàng Thương mại hàng đầu, trụ cột cho

đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính –
tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “Tam nông”.
 Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động vốn trong và ngoài
nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý.
 Ưu tiên đầu tư cho “Tam nông”, trước tiên là các cá nhân, hộ gia đình sản xuất
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ nhằm đáp ứng được yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỉ lệ dư nợ
cho lĩnh vực này đạt 70%/tổng dư nợ.
- Năm 2012, NHNo & PTNT – Chi nhánh Củ Chi phấn đấu đạt mục tiêu tăng
trưởng cụ thể như sau:
 Nguồn vốn tăng từ 20% đến 25%.
 Tỉ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt 70%/tổng dư nợ.
 Lợi nhuận tăng 10%.
 Nợ xấu dưới 3%.
SVTH Trang
11
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN,
HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH CỦ CHI.
2.1. Cơ sở lý luận chung về hoạt động tín dụng cá nhân, hộ gia đình:
2.1.1. Tín dụng là gì?
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
và bên đi vay (cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, và các chủ thể khác).
Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi cho vay khi đến hạn thanh toán.
- Từ khái niệm trên, ta có thể thấy tín dụng Ngân hàng cũng như các loại tín
dụng khác chứa đựng các đặc trưng cơ bản sau:

 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng.
 Sự chuyển nhượng này diễn ra trong một thời hạn mà bên cho vay và bên
đi vay đã thỏa thuận.
 Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác là ngừơi sử dụng vốn phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
 Khoản vốn được chuyển nhượng trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện
khi đến hạn thanh toán.
- Điều này có nghĩa là trong bất kì quan hệ tín dụng nào bên cho vay và bên đi
vay đều thỏa thuận một thời hạn nợ nhất định, theo đó bên đi vay khi hết thời
hạn này phải hoàn lại cho bên vay một lượng giá trị đã vay ban đầu cộng
thêm một mức lãi suất nhất định để bù đắp cho việc chiếm dụng vốn của
mình.
2.1.2. Cơ sở lí luận về tín dụng cá nhân, hộ gia đình:
- Cá nhân, hộ gia đình là các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công
sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc
một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể
khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.
- Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch với Ngân hàng, hoặc
chủ hộ có thể ủy quyền cho các thành viên khác trong gia đình để giao dịch
với Ngân hàng.
SVTH Trang
12
Báo cáo thực tập
- Tài sản chung của hộ gia đình gồm: quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng,
tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc tài sản được
cho tặng chung, thừa kế chung hay do các thành viên thỏa thuận là tài sản
chung của hộ gia đình.
2.1.3. Mục đích của tín dụng cá nhân, hộ gia đình:
- Trong hoạt động kinh doanh của mình, các Ngân hàng thường có rất nhiều

các sản phẩm để đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng của mình. Trong những
nhóm khách hàng của Ngân hàng thì hộ gia đình là nhóm khách hàng truyền
thống và ngày càng có nhu cầu cao. Họ tìm đến các sản phẩm của tín dụng
không chỉ như một phương thức để giải quyết các nhu cầu cấp bách mà còn
là một cách để cải thiện mức sống của họ khi mà họ không thể có hay chi trả
các món tiền lớn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như đáp ứng các
nhu cầu sinh hoạt trong gia đình.
- Mặt khác, tín dụng hộ gia đình đã thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các gia đình, mang lại những nguồn thu nhập ổn định hơn, nâng cao
chất lượng cuộc sống và tạo ra những yếu tố kích thích phát triển. Đồng thời,
Ngân hàng đã đáp ứng được một thị trường rộng lớn khi mà các gia đình
luôn gặp khó khăn trong việc tìm nguồn vốn để phục vụ cho các hoạt động
sản xuất, kinh doanh của mình.
- Như vậy, có thể nói tín dụng hộ gia đình được thực hiện để tài trợ vốn nhằm
đáp ứng cho các gia đình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như đáp
ứng các nhu cầu tiêu dùng trong các gia đình và các sản phẩm của tín dụng
hộ gia đình ngày càng được gia tăng và hoàn thiện trong những năm gần đây.
2.1.4. Đặc điểm của tín dụng hộ gia đình:
- Tín dụng hộ gia đình nhằm tài trợ cho các gia đình trong các hoạt động sản
xuất, kinh doanh cũng như các nhu cầu tiêu dùng. Các hộ gia đình sẽ dùng
tiền vay vào các hoạt động sinh lời như sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi hay
có thể dùng vào các hoạt động không sinh lời (các nhu cầu tiêu dùng đời
sống) như mua sắm các phương tiện, vật dụng gia đình,…
- Khi các gia đình sử dụng tiền vay vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh thì
nguồn trả nợ là từ hiệu quả của việc sử dụng tiền vay đó. Còn khi sử dụng
tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ hoàn toàn độc lập so
việc dùng tiền vay.
- Lãi suất của các khoản vay sử dụng vào sản xuất, kinh doanh thường thấp
hơn các khoản vay tiêu dùng. Điều này xuất phát từ việc các khoản cho vay
tiêu dùng có chi phí rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của Ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm theo chu kì, tăng lên khi kinh tế mở
SVTH Trang
13
Báo cáo thực tập
rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái. Người tiêu dùng thường ít
nhạy cảm với lãi suất, họ chỉ quan tâm đến tiền phải trả hơn là lãi suất. Trong
khi đó, các khoản vay sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thì người
vay phải sử dụng tiền vay sao cho mang lại hiệu quả, để từ hiệu quả đó họ có
nguồn để trả nợ cho Ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng đối với các hộ gia đình thường có đảm bảo bằng tài sản.
Do các hộ gia đình không dùng tiền vay vào các hoạt động kinh doanh nên
dư nợ cho vay phụ thuộc vào các nguồn thu nhập của hộ gia đình. Để hạn
chể rủi ro, các khoản cho vay phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, Ngân hàng
thường yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo.
2.1.4.1. Phân loại hoạt động tín dụng hộ gia đình:
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, người ta chia tín dụng hộ gia đình thành các
loại sau:
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
 Cho sản xuất công, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
Đây là loại hình cho vay để trang trải, phục vụ cho các gia đình có nhu cầu về vốn
để sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, con giống
để chăn nuôi, lao động, nhiên liệu. Mức cho vay của loại hình này phụ thuộc vào
nhu cầu vốn, tình hình sản xuất chăn nuôi và chu kì sản xuất chăn nuôi của các hộ
gia đình.
 Cho vay đáp ứng nhu cầu đời sống đối với cá nhân, hộ gia đình.
Cho vay cầm cố (có bảo đảm bằng tài sản): là hình thức Ngân hàng cho khách hàng
vay tiền và giữ tài sản của khách để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng.
Về điều kiện của tài sản cầm cố: danh mục và điều kiện cầm cố được Ngân hàng
quyết định cụ thể trên cơ sở các quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của
Ngân hàng. Tài sản cầm cố là động sản có giá trị mua bán trao đổi và phải thuộc

quyền sở hữu hợp pháp của người cho vay, nếu không phải có ủy quyền hợp pháp
của những người sở hửu, ủy quyền cho Ngân hàng xử lý tài sản khi khách hàng vi
phạm hợp đồng.
Cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: hình thức này áp dụng đối với
các tài sản có giá trị lớn, thời hạn sử dụng dài như: cho vay sửa nhà, mua nhà, mua
quyền sử dụng đất, mua sắm phương tiện đi lại. Mức cho vay của loại hình này phụ
thuộc vào tình hình tài chính, khả năng trả nợ, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa từ
50% - 70% giá trị tài sản mua sắm.
Cho vay đảm bảo bằng lương hoặc thu nhập: Ngân hàng cho khách hàng vay để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương. Chủ yếu áp dụng cho khách
hàng có thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc đủ trang trải cho chi tiêu gia đình,
SVTH Trang
14
Báo cáo thực tập
còn đủ tích lũy để trả nợ. Trong việc xét duyệt cho vay, khách hàng cần phải có một
bảng kê khai về lương và các thu nhập khác cũng như những chi tiêu thông thường
của gia đình. Số tiền vay xác định dựa vào nhu cầu.
 Cho vay kinh doanh:
Ngân hàng cho khách hàng vay để đáp ứng các nhu cầu về vốn trong lĩnh vực
thương nghiệp. Khi vay kinh doanh, các hộ gia đình hay cá nhân phải có giấy phép
kinh doanh.
 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
 Cho vay ngắn hạn:
Tín dụng hộ gia đình có thời hạn dưới 12 tháng, và được sử dụng để đáp ứng nhu
cầu vốn lưu động kinh doanh, sản xuất, chăn nuôi các loại cây con giống có chu kỳ
ngắn.
 Cho vay trung, dài hạn:
Tín dụng hộ gia đình có thời hạn từ 12 đến 60 tháng, được dùng để đầu tư, mua sắm
tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh (chăn nuôi bò sữa, trồng hoa lan, cây kiểng,…),

hay có thời hạn từ 60 tháng trở lên để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng
nhà ở, mua sắm các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
 Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay:
 Cho vay không đảm bảo:
Loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hay sự bảo lãnh của người thứ 3,
mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng. Cho vay tín chấp đối với đối
tượng vay nhỏ lẻ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
 Cho vay bảo lãnh bằng tín chấp của bên thứ 3:
Cho vay có bảo đảm là loại cho vay được Ngân hàng cung ứng khi khác hàng phải
có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hay sự bảo lãnh của bên thứ 3.
 Cho vay có đảm bảo bằng tài sản trực tiếp của người vay:
Tài sản đảm bảo là động sản, bất động sản. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản do bên
thứ 3 bảo lãnh. Cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành trong tương lai.
 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
 Cho vay trả góp:
Loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho
vay này chỉ áp dụng chủ yếu cho bất động sản, nhà ở, tiêu dùng, kinh doanh cá thể,
trang bị kỹ thuật nông nghiệp.
 Cho vay phi trả góp:
Loại cho vay được thanh toán một lần theo thời hạn đã thỏa thuận.
SVTH Trang
15
Báo cáo thực tập
2.1.4.2. Đối tượng của tín dụng hộ gia đình:
- Hộ gia đình có nhu cầu về vốn để trang trải các chi phí, thực hiện các
phương án sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, bổ sung vốn lưu động trong kinh
doanh, các hoạt động thương mại dịch vụ.
- Hộ gia đình có thu nhập thấp, nhu cầu tiêu dùng không cao, nó chỉ xuất hiện
nhằm thỏa mản nhu cầu gia đình, tạo ra sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.

- Hộ gia đình có thu nhập trung bình, nhu cầu về tiêu dùng có xu hướng tăng
mạnh do việc muốn vay mượn để mua hàng tiêu dùng hơn là dùng các khoản
tiền dự phòng trong gia đình.
- Hộ gia đình có thu nhập cao, nhu cầu về tiêu dùng nảy sinh nhằm tăng khả
năng thanh toán hoặc là một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu, nhất là
khi vốn vay của họ đã nằm trong tài khoản đầu tư dài hạn.
2.1.4.3. Phương thức cho vay và lãi suất của họat động tín dụng hộ gia đình:
 Phương thức cho vay:
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng từng khoản vay của khách hàng và khả năng kiểm tra,
giám sát của Ngân hàng, Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng về việc lựa chọn các
phương thức cho vay:
 Cho vay từng lần: phương thức này áp dụng đối với các hộ gia đình có
nhu cầu vay vốn từng lần, mỗi lần vay hộ gia đình và Ngân hàng cho
vay lập hồ sơ vay vốn và kí hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức này áp dụng đối với
những hộ gia đình có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, sản xuất
kinh doanh ổn định.
 Cho vay trả góp: phương thức này áp dụng cho các hộ gia đình vay vốn
để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
 Lãi suất cho vay:
Thực hiện theo quy định về lãi suất cho vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
quyết định của Giám đốc Ngân hàng nơi cho vay.
2.1.4.4. Vai trò của tín dụng cá nhân, hộ gia đình:
 Đối với khách hàng:
- Trong tín dụng cá nhân, hộ gia đình, khách hàng chủ yếu là các hộ gia đình
sử dụng vốn vay để phục vụ cho quá trình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,
kinh doanh, để tạo ra nguồn thu nhập phát triển kinh tế gia đình, cũng như
các nhu cầu tiêu dùng nhằm phục vụ cho đời sống.
SVTH Trang

16
Báo cáo thực tập
- Đối với các hộ gia đình vay vốn thì có nhiều phương thức vay và các cách trả
nợ khác nhau phù hợp với nhiều đối tượng gia đình khác nhau, có mức thu
nhập khác nhau.
- Do đó tín dụng hộ gia đình trong thực tế hiện nay là không thể thiếu, và nhu
cầu của các hộ gia đình ngày càng được các Ngân hàng quan tâm nhiều hơn
và phát triển nhiều sản phẩm đa dạng để đáp ứng các nhu cầu đó.
 Đối với Ngân hàng:
- Giúp các hộ gia đình thỏa mãn những nhu cầu về vốn.
- Tìm kiếm được một lượng khách hàng khổng lồ trong xã hội.
- Tạo ra sự đa dạng hóa trong các sản phẩm tín dụng hộ gia đình nhằm cạnh
tranh tốt trên thị trường đang phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực Ngân hàng.
 Đối với nền kinh tế:
- Tín dụng hộ gia đình góp phần cải thiện và nâng cao cuộc sống của các gia
đình, góp phần tạo ra sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác, tín
dụng hộ gia đình còn tạo điều kiện kích thích sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển.
- Khi tín dụng hộ gia đình phát triển hơn nữa thì các tổ chức tín dụng sẽ phát
huy hết tính năng hiệu quả của mình trong xã hội.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân, hộ gia đình tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Củ Chi:
2.2.1. Quy trình cấp tín dụng cá nhân, hộ gia đình tại NHNo & PTNT – chi
nhánh Củ Chi:
 Quy trình tín dụng:
 Bước 1: Tiếp nhận, tư vấn và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn.
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: bộ phận dịch vụ hướng dẫn khách
hàng đăng ký về thông tin khách hàng và tiếp nhận yêu cầu vay vốn, tìm hiểu sơ bộ
về các điều kiện để tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng thiết lập hồ sơ
vay vốn bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ về khoản vay và hồ sơ về bảo

đảm tiền vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng với Ngân hàng: cán bộ tín dụng được
phân công chịu trách nhiệm thẩm định thực hiện theo nội dung trên. Kết thúc bước
này cán bộ tư vấn phải:
- Kiểm tra để nắm các thông tin liên quan trong hệ thống.
- Trường hợp cần thiết, báo cáo lãnh đạo để có thông báo kết quả tư vấn đến
khách hàng.
- Nhập các thông tin cần thiết vào hệ thống điện toán theo quy định.
SVTH Trang
17
Báo cáo thực tập
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn và kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ.
 Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn.
Cán bộ tín dụng được phân công thẩm định nghiên cứu, thẩm định hồ sơ vay vốn
theo những nội dung sau:
- Đánh giá chung về khách hàng (năng lực pháp lý, ngành nghề kinh doanh,
mô hình tổ chức bố trí lao động, các rủi ro liên quan,…).
- Tình hình tài chính của khách hàng.
- Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả.
- Tài sản bảo đảm tiền vay.
- Xác định nhu cầu vay vốn, phương thức cho vay, kế hoạch giải ngân, trả nợ.
- Xác định kế hoạch trả nợ: thời hạn cho vay, kỳ hạn nợ cụ thể.
- Xác định lãi suất cho vay và phương thức trả gốc, lãi.
- Xem xét khả năng nguồn vốn của chi nhánh.
- Xem xét các điều kiện thanh toán.
Trưởng phòng trên cơ sở báo cáo thẩm định, ý kiến đề xuất của cán bộ tín dụng tiến
hành xem xét, kiểm tra, thẩm định lại các nội dung nêu trên, ghi ý kiến vào báo cáo
thẩm định và trình lên Giám đốc quyết định.
 Bước 3: Xét duyệt cho vay.
Lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng cho vay xem xét hồ sơ do trưởng phòng tín dụng

trình để quyết định:
- Đồng ý cho vay: phê duyệt. Nội dung phê duyệt phải xác định rõ: số tiền cho
vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay,…
- Đồng ý cho vay có điều kiện: phê duyệt và ghi rõ các điều kiện phải tiếp tục
thực hiện, hoàn chỉnh.
- Không đồng ý: ghi ý kiến không đồng ý phê duyệt, lý do không phê duyệt
vào tờ trình và chuyển trả hồ sơ cho bộ phận thẩm định.
 Bước 4: Ký kết hợp đồng.
Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- Cán bộ tín dụng được phân công thực hiện khoản vay soạn thảo nội dung
hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo mẫu ban hành tại quy
định cho vay đối với khách hàng, quy định về bảo đảm tiền vay, trình trưởng
phòng xem xét.
- Ký kết hợp đồng.
- Trưởng phòng kiểm tra lại các điều khoản của hợp đồng tín dụng, hợp đồng
bảo đảm tiền vay theo đúng nội dung và điều kiện đã được duyệt.
- Lãnh đạo xem xét lại các nội dung trên các hợp đồng và phê duyệt.
SVTH Trang
18
Báo cáo thực tập
Làm thủ tục giao, nhận giấy tờ về tài sản bảo đảm tiền vay trên cơ sở thỏa thuận về
bảo đảm tiền vay đã được ký kết, cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện khoản
vay phối hợp với các bộ phận liên quan để làm thủ tục giao nhận giấy tờ và tài sản
đảm bảo tiền vay.
 Bước 5: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.
Giải ngân: Trước khi thực hiện giải ngân, cán bộ được phân công thực hiện khoản
vay phải kiểm tra kĩ về việc thực hiện các thủ tục về bảo đảm tiền vay. Yêu cầu
khách hàng cung cấp các hồ sơ về mục đích sử dụng tiền vay để giải ngân.
Theo dõi, kiểm tra khoản vay: Cán bộ tín dụng được phân công thực hiện khoản vay
thường xuyên quản lý theo dõi khoản vay theo các nội dung sau:

- Theo dõi nợ vay.
- Khai thác các dữ liệu trên hệ thống điện toán đối với khoản vay.
- Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay.
- Kiểm tra qua hồ sơ chứng từ: Kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân.
- Kiểm tra tại hiện trường.
- Thu thập các thông tin, chứng từ liên quan đến việc sử dụng vốn vay của
khách hàng.
- Kiểm tra thực tế nơi sử dụng vốn vay của khách hàng: Lập biên bản kiểm tra
sau khi cho vay.
- Theo dõi phân tích khách hàng về: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản đảm bảo tiền vay.
Theo dõi, kiểm tra việc bảo đảm tiền vay: Trong suốt quá trình cho vay, cán bộ
được phân công thực hiện khoản vay phải định kỳ kiểm tra tài sản bảo đảm nợ vay,
tối thiểu 6 tháng/lần. Khi kiểm tra phải chú ý: có thay đổi về người sử dụng, quản
lý, mục đích sử dụng; việc quản lý, sử dụng tài sản có làm thay đổi giá trị tài sản
hay không,…
 Bước 6: Thu nợ, thu lãi và xử lý phát sinh.
Cán bộ tín dụng được phân công thực hiện khoản vay phải thường xuyên theo dõi
việc thực hiện hợp đồng tín dụng như:
- Theo dõi trả nợ gốc.
- Theo dõi trả lãi.
- Theo dõi thực hiện các nghĩa vụ khác trong hợp đồng tín dụng nếu có.
 Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng phải đối
chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi,… giữa chứng từ giấy và hệ thống
điện toán khoản vay.
- Giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tài sản.
SVTH Trang
19
Báo cáo thực tập

+ Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố.
+ Thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố.
- Cán bộ được phân công lập biên bản giao trả tài sản đảm bảo nợ vay trình
Trưởng phòng xem xét trước khi trình lãnh đạo ký duyệt.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng, khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng
tín dụng đã ký kết trước đó đương nhiên hết hiệu lực. Trong quá trình cho
vay, các bộ phận có liên quan phải có biện pháp phối hợp chặt chẽ để xử lý
kịp thời những trường hợp phát sinh ngoài những điều kiện đã ký kết.
 Nguyên tắc tín dụng:
Khách hàng vay vốn NHNo & PTNT Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mụch đích sử
dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
 Điều kiện tín dụng:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo thời hạn trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
đời sống.
+ Cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng
nhu cầu vốn.
+ Cho vay trung hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng
nhu cầu vốn.
- Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, khách hàng là hộ gia đình sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải đảm bảo bằng tài sản, nếu vốn tự
có thấp hơn quy định nên giao cho Giám đốc Ngân hàng quyết định.
- Kinh doanh có hiệu quả: có lãi, trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả

thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Đối với khách hàng vay phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn
định trả nợ Ngân hàng.
- Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 06 tháng tại NHNo & PTNT Việt
Nam.
SVTH Trang
20
Báo cáo thực tập
- Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tư phương án phục vụ đời sống kèm theo phương án
trả nợ khả thi.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Nếu cá nhân, hộ gia đình vay vốn không phải áp dụng biện pháp bảo đảm
cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu chưa được cấp phải có xác
nhận của UBND xã, phường về diện tích đất đang sử dụng không có tranh
chấp.
 Căn cứ xác định mức tín dụng:
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, đời sống.
- Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về
bảo đảm tiền vay của NHNo & PTNT Việt Nam (cho vay không vượt quá
75% giá trị tài sản đảm bảo).
- Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
- Khả năng nguồn vốn của NHNo & PTNT Việt Nam (tổng dư nợ cho vay đối
với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng), nhưng
không vượt quá mức ủy quyền phán quyết cho vay của Giám đốc Ngân hàng.
2.2.2. Cơ cấu kinh tế tại Huyện Củ Chi:
- Củ Chi là huyện ngoại thành của TP.HCM, đang trên đà phát triển với tốc độ

đô thị hóa và công nghiệp hóa cao, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn diễn ra mạnh mẽ. Nông thôn mới được xây dựng có kết
cấu hạ tầng kinh tế – xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất phù hợp, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, phát triển đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, đảm bảo tốt
môi trường sinh thái, hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường.
- Tốc độ tăng trưởng sản xuất nông nghiệp bình quân hàng năm tăng trên 9%,
ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tăng trên 30%, thương mại dịch vụ
tăng trên 56%.
- Các ngành nghề truyền thống tiếp tục khôi phục và phát triển như mây tre lá,
đan lát, bánh tráng xuất khẩu. Diện tích vùng trồng rau an toàn, hoa lan, cây
kiểng phát triển nhanh do giá trị kinh tế cao nên được chú trọng đầu tư phát
triển. Ngành chăn nuôi phát triển khá ổn định, đặc biệt bò sữa có xu hướng
tăng do giá sữa tăng, việc chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tổng đàn
SVTH Trang
21
Báo cáo thực tập
bò sữa của huyện ước tính đạt 27.960 con. Ngành chăn nuôi heo cũng phát
triển mạnh với quy mô trang trại ngày càng phổ biến, quy mô tổng đàn ước
tính đạt 180.000 con. Riêng chăn nuôi cá sấu cũng khá phát triển với quy mô
21.350 con. Công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được thực hiện
rộng rãi bởi hiệu quả kinh tế cao mặt khác được sự hỗ trợ tích cực của trung
tâm chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp huyện và sự hỗ trợ lãi vay của UBND
TP.HCM.
- Được sự ủng hộ nhiệt tình và hiệu quả của các cấp ủy, chính quyền địa
phương, các ban ngành của huyện và thành phố, Ngân hàng NHNo & PTNT
– chi nhánh Củ Chi được UBND Huyện Củ Chi chọn là tổ chức tín dụng cho
vay vốn để thực hiện đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn theo QĐ 105/2006- QĐ- UBND của UBND TP.HCM.

- Tình hình kinh tế – xã hội trên địa bàn tiếp tục phát triển ổn định, sản xuất
nông nghiệp tiếp tục phát triển mạnh mẽ theo hướng ổn định và bền vững,
sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh cao. Số lượng khách hàng cá nhân, hộ gia đình ở Củ Chi chuyển sang
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ
ngày càng gia tăng.
- Khi sản xuất, kinh doanh phát triển, đời sống kinh tế thoải mái hơn thì nhu
cầu vay vốn tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình ngày càng tăng theo.
2.2.3. Tình hình huy động vốn:
Bảng 2: Nguồn vốn huy động phân theo cơ cấu.
Đơn vị tính: tỉ đồng.
Năm
Tiêu chí
2009 2010 2011
Mức +/-
2010/2009 2011/2010
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tiền gửi không
kì hạn
138,34 382,26 304,38 +243,92 +176,32 -77,88 -20,37
Tiền gửi kì hạn

dưới 12 tháng
1.143,83 1.145,80 1.525,22 +10,97 +0,96 +370,42 +32,08
Tiền gửi kì hạn
từ 12 tháng –
dưới 24tháng
38,78 35,28 29,38 -3,50 -9,03 -5,90 -16,72
Tiền gửi kì hạn
trên 24 tháng
2,04 1,84 0,00 -0,20 -9,80 -1,84 -100,00
Tổng nguồn
vốn huy động
1322,99 1565,18 1858,98 +242,19 +18,31 +293,80 +18,77
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh NHNo & PTNT Củ Chi)
SVTH Trang
22
Báo cáo thực tập
- Đối với NHNo & PTNT Củ Chi, nguồn vốn huy động đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động cũng như để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
của chi nhánh.
- Qua bảng 2, nhìn chung trong 3 năm qua công tác huy động vốn ở chi
nhánh Củ Chi đã đạt được thành tựu đáng kể, nguồn vốn huy động tăng
trưởng hàng năm. Chính sự tăng trưởng nguồn vốn này đã góp phần không
nhỏ trong việc mở rộng kinh doanh, phục vụ các thành phần kinh tế, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương. Cụ thể: nguồn vốn huy động năm
2010 tăng 242.19 tỉ đồng, tốc độ tăng 18.31% so với năm 2009, năm 2011
tăng 293.80 tỉ đồng, tăng tương đương 18,77% so với năm 2010.
- Góp phần vào sự gia tăng tổng nguồn vốn huy động là sự gia tăng của tiền
gửi kì hạn dưới 12 tháng. Cụ thể: năm 2010 thời gian kì hạn dưới 12 tháng
tăng 10,97 tỉ đồng, tăng tương đương 0,96% so với năm 2009, năm 2011
tăng 370,42 tỉ đồng, tương đương 32,08% so với năm 2010.

- Mặt khác, tiền gửi kì hạn dưới 12 tháng luôn có tỉ trọng rất cao trong tổng
nguồn vốn huy động (chiếm trên 70% nguồn vốn huy động) và loại tiền gửi
này thường là tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Việc này cho thấy cuộc sống
người dân ở Củ Chi đang dần được cải thiện, có các khoản tiền tiết kiệm gửi
Ngân hàng. Đây cũng là một tín hiệu khá tốt.
2.2.4. Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân, hộ gia đình tại NHNo & PTNT
– chi nhánh Củ Chi:
2.2.4.1. Các sản phẩm tín dụng cá nhân, hộ gia đình hiện đang có tại NHNo &
PTNT – chi nhánh Củ Chi:
 Cho vay sản xuất công, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp:
Với vị trí là một huyện ngoại thành của TP.HCM, cùng lợi thế diện tích đất rộng lớn
và phần lớn các cá nhân, hộ gia đình đều làm nghề nông, nên hình thức cho vay sản
xuất nông nghiệp vẫn chiếm đa số trong doanh số cho vay cá nhân, hộ gia đình ở
Ngân hàng. Loại hình này tài trợ cho họ trong việc trồng trọt, chăn nuôi, mua phân
bón, thuốc trừ sâu, mua máy móc trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp.
 Cho vay để các cá nhân, hộ gia đình kinh doanh:
Bên cạnh phần đông các cá nhân, hộ gia đình ở Củ chi làm nông nghiệp, với quá
trình công nghiệp hóa cũng như phát triển kinh tế, họ đã chuyển từ làm nông nghiệp
sang buôn bán, kinh doanh, hoạt động thương mại, dịch vụ,… và đây là bước đầu
của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Củ Chi. Điều này là vô cùng phù hợp với
đường lối của Nhà nước nên Ngân hàng Nông nghiệp luôn tích cực hỗ trợ cho các
gia đình trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Với nguồn vốn của mình, Ngân
SVTH Trang
23
Báo cáo thực tập
hàng Nông nghiệp tài trợ cho họ trong việc bổ sung vốn kinh doanh, mua sắm máy
móc, trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng,…
 Cho vay tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình (nhu cầu đời sống):
- Cùng với quá trình phát triển kinh tế, đời sống của các cá nhân, hộ gia đình
ngày càng được nâng cao, chính vì thế nhu cầu tiêu dùng trong gia đình ngày

càng tăng lên. Nhưng thu nhập và nhu cầu luôn chênh lệch nhau, nên phát
sinh nhu cầu vay vốn để tiêu dùng.
- Đây là một sản phẩm tín dụng mới và đang thu hút một lượng khách hàng vô
cùng lớn vì nó đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. NHNo & PTNT –
chi nhánh Củ Chi hiện đang có các sản phẩm tín dụng tiêu dùng như cho vay
để mua xe, mua sắm vật dụng sinh hoạt gia đình, cho vay xây dựng, sửa chữa
nhà, mua nhà ở, đất ở,…Và thực tế loại hình tín dụng này đã thu hút được
lượng khách hàng vô cùng đông đảo, góp phần làm tăng doanh số cũng như
dư nợ cho vay cá nhân, hộ gia đình.
2.2.4.2. Phương thức cho vay và lãi suất của hoạt động tín dụng cá nhân, hộ gia
đình:
 Phương thức cho vay:
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả năng kiểm
tra, giám sát của Ngân hàng, Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng về việc lựa chọn
các phương thức cho vay.
- Cho vay từng lần: phương thức này áp dụng đối với các hộ gia đình có nhu
cầu vay vốn từng lần, mỗi lần vay hộ gia đình và Ngân hàng cho vay lập hồ
sơ vay vốn và kí hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức này áp dụng đối với những hộ
gia đình có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn
định.
 Lãi suất cho vay:
Mức lãi suất cho vay tại chi nhánh được xác định theo nguyên tắc sau:
- Không vượt quá lãi suất cho vay cao nhất của Tổng Giám đốc công bố.
- Bình quân chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn trên địa
bàn đủ bù đắp chi phí quản lý, không lỗ và có tích lũy hợp lý.
Bảng 3: Biểu lãi suất cho vay (Cập nhật ngày 01/03/2012)
Đơn vị tính: %/ năm
STT LOẠI HÌNH CHO VAY LÃI SUẤT
1 Ngắn hạn (Sổ vay vốn) 17,50

2 Ngắn hạn (Hợp đồng tín dụng Nông nghiệp) 18,00
3 Ngắn hạn (Hợp đồng tín dụng khác) 18,50
4 Trung hạn (Sổ vay vốn) 18,50
SVTH Trang
24
Báo cáo thực tập
5 Trung hạn (Hợp đồng tín dụng Nông nghiệp) 19,00
6 Trung hạn (Hợp đồng tín dụng khác) 20,00
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh NHNo & PTNT – chi nhánh Củ Chi.
Qua bảng 3, ta thấy: Cho vay trung hạn (Hợp đồng tín dụng khác) là cao nhất với
20,00%/năm. Đối với khoản vay ngắn hạn, lãi suất nằm trong khoản 17,50%/năm
đến 18,50%/năm. Còn đối với cho vay trung hạn thì lãi suất biến động trong khoảng
18,50%/năm đến 20,00%/năm. Tại NHNo & PTNT – chi nhánh Củ Chi, không có
hình thức cho vay dài hạn, điều này cũng giúp Ngân hàng giảm bớt rủi ro trong tín
dụng. Ngân hàng luôn có chính sách lãi vay hợp lý, ưu tiên lãi suất cho đối tượng
vay sản xuất Nông nghiệp đúng với tiêu chí phục vụ “Tam nông” của Ngân hàng.
2.2.4.3. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT – chi nhánh
Củ Chi:
 Tình hình dư nợ tín dụng phân theo thời hạn:
Bảng 4: Dư nợ tín dụng phân theo thời hạn vay.
Đơn vị tính: tỉ đồng.
Năm
Tiêu chí
2009 2010 2011
Mức +/-
2010/2009 2011/2010
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)

Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh NHNo & PTNT Củ Chi)
Đơn vị tính: tỉ đồng.
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện dư nợ tín dụng theo thời hạn vay.
SVTH Trang
25

×