Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.99 KB, 21 trang )


1





BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH HÀ NỘI


2
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động và cho vay, trong đó cho
vay chiểm tới hơn 80% hoạt động của ngân hàng.Trên thực tế, hoạt động sản
xuất kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào dù là các doanh nghiệp sản
xuất hay các doanh nghiệp dịch vụ thì việc cung ứng đủ nguồn vốn là vô cùng
quan trọng.
Đặc biệt, nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường và đang có những bước phát triển nhanh chóng, từng bước
tham gia vào thị trường khu vực và thế giới. Chính vì vây, để tồn tại và phát triển
trong môi cạnh tranh đầy khốc liệt đó thì các doanh nghiệp phải không ngừng
mở rộng quy mô và phát triển.Mục đích nghiên cứu của báo cáo tổng hợp là khái
quát một số hoạt động quản trị tại ngân hàng á Châu, đặc biệt là hoạt động cho
vay đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Tín dụng ngân hàng được coi là nguồn vốn quan trọng nhất đối với các
doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện
nay.Vì vậy, trong xu thế hội nhập này thì việc tiếp cận được với nguồn vốn của
ngân hàng là vô cùng quan trọng nó quyết định sự sống còn của các doanh


nghiệp.Chính vì vậy, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ là cần thiết.
Trong giai đoạn I của quá trình thực tập đầy bổ ích này, em xin chân thành
cảm ơn các bác, các cô, các chú và anh chị trong chi nhánh ngân hàng thương
mại cổ phấn á Châu Hà Nội, đặc biệt là phòng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp, những người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo để em có thể hoàn thành tốt
giai đoạn thực tập đợt I này.





3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH HÀ NỘI

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU( ACB)
Tháng 5.1990 với sự ra đời các pháp lệnh về ngân hàng nhà nước, pháp
lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính, đã tạo dựng một
khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng.
Hưởng ứng chủ trương đổi mới trên ngân hàng thương mại cổ phần á
Châu ( ACB ) được thành lập theo giấy phép số 0032/NH – GP do ngân hàng
nhà nước cấp ngày 24/04/1993, quyết định số 533/QĐ - UB do UBND Thành
Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993 và chính thức đi vào hoạt động kinh
doanh ngày 04/06/1993 vvới thời gian hoạt động là 50 năm.
Khi mới thành lập vốn điều lệ ban đầu của ACB là 20 tỷ đồng và số cổ đông 27
thành viên.Đến năm 1994, ACB tăng vốn điều lệ lên là 70 tỷ đồng.
Năm 1998 tăng lên 341,428 tỷ đồng và số cổ đông từ 27 thành viên tăng hơn 780

thành viên.tính đến thời điểm 11/ 2002, ACB có vốn điều lệ cao nhất trong hệ
thống ngân hàng thưuơng mại cổ phần ở Việt Nam.
Đến 28/02/2003, ngân hàng nhà nước cho phép ACB tăng vốn điều lệ từ 341,428
tỷ đồng lên 423,911 tỷ đồng việt nam.
Hiện nay, ngoài các cổ đông trong nước ACB còn có 3 cổ đông nước
ngoài
là :
Connaught Investors Ltd (thuộc tập đoàn Jardine Matheson )
LG Investment &Sercurities Co. Ltd
Dragon Financial Holdings Ltd.
ACB không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động của mình. Tính cho đén nay
ngoài hội sở chính tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TPHCM, ACB đã có

4
40 chi nhánh từ Bắc đến Nam, sở giao dịch , phòng giao dịch,các công ty, trung
tâm trực thuộc : công ty chứng khoán ACB, công ty địa ốc ACB, trung tâm thẻ
ACB, trung tâm chuyển tiền nhanh Western Union và hệ thống các kiosbank,
trung tâm dịch vụ khách hàng.
Hiện nay, ACB đã có 4 trung tâm giao dịch ACB – Western Union và 788
điểm chi trả tại 61 tỉnh, thành phố và có hơn 3875 đại lý chấp nhận thanh toán
thẻ tín dụng trên cả nước.
Trung tâm thẻ của ngân hàng á Châu ACB được thành lập từ năm 1995
như một bộ phận chuyên kinh doanh về thẻ trực thuộc hội sở của ngân hàng á
Châu ACB. ACB là ngân hàng thứ hai sau gnân hàng ngoại thương Việt Nam
phát hành thẻ tín dụng quốc tế Visa và Master Card, và là một trong các ngân
hàng đầu tiên phát hành thẻ tín dụng nội địa. Trung tâm thẻ đã phối hợp với các
tổ chức kinh tế lứon như Tổng công ty du lịch Sài Gòn, hệ thống siêu thị Co-
opmart, Maximart, Citimart, Miền đông, công ty Mai Linh phát hành các loại thẻ
tín dụng chung cho khách hàng sử dụng trong nước. Đi đôi voíư việc phát hành
các loại thẻ quốc tế và nội địa, trung tâm thẻ còn tích cực xây dựng hệ thống các

đại lý chấp nhận thanh toán thẻ trên toàn quốc cho các hoạt động thương mại,
giải trí và rút tiền mặt. ACB cũng là ngân hàng đầu tiên tung ra các sản phẩm
mới như : Tiết kiệm ngoại tệ có thưởng, dịch vụ trung gian thanh toán tiền hàng,
tín dụng tiêu dùng kim khí điện máy, xe gắn máy, xe ôtô, tín dụng sinh hoạt,
dịch vụ bảo hiểm nhân thọ tại ngân hàng, dịch vụ cho vay du học trọn gói…
Ngoài ra, ACB còn cung cấp thêm một số tiện ích hiện đại như :
Thông tin tài khoản trên mạng Internet, qua điện thoại, dịch vụ home- banking,
mobile-banking.
Một số thành tựu và sự công nhận xã hội
Hơn mười năm qua, ngân hàng á Châu ACB đac đạt được một số thành tựu
rất đáng tự hào, nhận được nhiều bằng khen của nhà nước và được xã hội công
nhận.

5
Chúng ta có thể nhận thấy rõ những gì mà ACB đạt được dưới đây :



Năm

Hình th
ức

N
ội dung

T
ổ chức b
ình ch
ọn


1997 Chứng nhận

Ngân hàng tốt nhất Việt Nam.

T
ạp chí Euromoney
Magazine
1998 Chứng nhận

N
ổi bật l
à ngân hàng m
ạnh tại
Việt Nam
T
ờ báo The Asian
Wall Street Joumal
1997

1998
Chứng nhận

Đ
ại lý chuyể
n ti
ền tốt nhất
trong khu vực
C
ụng ty Western

Union
1999 Bài viết Ngân hàng tốt nhất Việt Nam

T
ạp chí Global
Finance Magazine
(USA )
2000 Giấp khen
Th
ực hiện tốt các quy định
c
ủa bộ luật lao động trong
năm (1995- 2000)
Uỷ ban nhân dân Q3,
TPHCM
2001 Danh sách
Là m
ột trong 500 ngân h
àng
hàng đầu châu á
Tạp chí Asianweek
2001 Giấy khen
Có nhi
ều th
ành tích th
ực hiện
chính sách BHXH năm 2000
B
ảo hiểm x
ã h

ội
TPHCM
2001 Bằng khen
Có thành tích hoàn thành t
ốt
ngh
ĩa vụ nộp ngân sách năm
2000
U
ỷ ban nhân dân
TPHCM
2001 Bằng khen
Th
ực hiện tốt nghĩa vụ nộp
thuế năm 2000
C
ục tr
ư
ởng cục thuế
Tp HCM

6
2001
2002
Trang t
ổng
quan
Là ngân hàng c
ổ phần duy
nhất đư

ợc đánh giá về độ tín
nhiệm
Cơ quan đ
ịnh mức tín
nhiệm Quốc tế Fitch
2002 Giải thưởng
Gi
ải th
ư
ởng chất l
ư
ợng

Vi
ệt
Nam năm 2002
H
ội đồng xét duyệt
quốc gia
2002 Bằng khen

Thành tích kinh doanh
ổn
định, nâng cao chất lư
ợng
hoạt động, chất lư
ợng sản
ph
ẩm dịch vụ trong nhiều
năm, đạt giải thư

ởng chất
lượng Việt Nam năm 2002
Thủ tướng Chính phủ

2002 Chứng nhận


H


th
ống quản lý chất l
ư
ợng
phù h
ợp ISO 9001: 2000
trong các l
ĩnh vực: huy động
vốn, cho vay ngắn hạn v
à
trung dài h
ạn, thanh toán
quốc tế và cung
ứng nguồn
lực tại hội sở
SGS
UKAS
ANSI- RAB ( ANH )

( MĨ )


2003 Giải thưởng
Đạt chất lư
ợng quốc tế Châu
á Thái Bình D
ương dành cho
doanh nghi
ệp lớn,hạng xuất
sắc
Tổ chức chất lư
ợng
châu á Thái Bình
Dương
( APQO )


7
2003 Bằng khen

Đã có nhiều th
ành tích trong
công tác t
ừ thiện từ năm
2000- 2002, góp phần vào s

nghi
ệp xây dựng Chủ Nghĩa
Xã Hội và bảo vệ Tổ Quốc
Thủ Tư
ớng Chính

Phủ




II. GIỚI THIỆU VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Bộ máy tổ chức và công tác nhân sự tại Chi nhánh ACB - Hà Nội
Ngân hàng á Châu có đầy đủ số lượng thành viên theo quy định của Nhà
nước bao gồm : 10 thành viên hội đồng quản trị, 4 thành viên ban kiểm soát.
Ngân hàng ban hành và thực hiện đầy đủ các qui chế và qui định nội bộ của một
ngân hàng thương mại cổ phần.
Chi nhánh ACB Hà Nội là một chi nhánh lớn của ngân hàng á Châu tại khu
vực phía Bắc. Bộ máy tổ chức của Chi nhánh được thể hiện ở sơ đồ sau :













8












































Ban Giám Đốc
Phòng
hành
chính
Phòng
giao dịch-
ngân quỹ
Phòng
kế toán
Phòng tín
dụng và
thanh
toán quốc
t
ế

Trung
tâm giao
dịch địa
ốc

Bộ phận
thẻ
Phòng
Western
Union
Phòng
giao
dịch
Kim
Liên

9

















Chức năng của bộ máy tổ chức :

 Ban giám đốc có chức năng điều hành, giám sát các hoạt động của chi nhánh
và ra các quyết định nhằm tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời phải
tuân thủ nghiêm luật pháp.
 Phòng hành chính : làm nhiệm vụ quán lý hành chính, tổ chức.
 Phòng kế toán : hạch toán kế toán nội bộ, bù trừ liên ngân hàng, đầu tư trung
gian trên thị trường tiền tệ.
 Phòng giao dịch ngân quỹ : nhận tièn gửi tiết kiệm, thanh toán và thực hiện
thanh toán.
 Phòng tín dụng và thanh toán quốc tế : cho vay và các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế.
 Phòng Western Union : chi trả tiền chuyển tùe nước ngoài về và chi trả kiều
hối.
 Bộ phận thẻ : phát hành thẻ tín dụng và quản lý đại lý.
 Trung tâm giao dịch địa ốc : đăng ký giao bán, thực hiện thanh toán mua bán
nhà qua ngân hàng.
Phòng
giao dịch
Chùa Hà
phòng
giao
dịch
Ngọc
Lâm
Phòng
giao dịch
Bát
Đ
àn

Phòng

giao
dịch Nội
Bài

10

 Các phòng giao dịch : có chức năng huy động tiền gửi, thanh toán và cho vay
sổ tiết kiệm.
Đội ngũ nhân viên phòng khách hàng doanh nghiệp tại ACB Hà Nội được đào
tạo nghiệp vụ tốt trước khi đưa vào làm việc. Đồng thời ngân hàng chú trọng
nâng cao trình độ nghiệp vụ trong quá
trình làm việc.

III.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG THỜI
GIAN QUA.
1. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của ACB.
Báo cáo tài chính của ngân hàng á Châu ACB năm 2003


Báo cáo tài chính của ngân hàng á Châu bao gồm 4 báo cáo sau đây :
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo hoạt động kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Tuy nhiên hai báo cáo mà chúng ta quan tâm nhất chính là bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả kinh doanh.chính vì vậy báo cáo tập trung phân tích hai
báo cáo này.
Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2003
Đơn vị : triệu đồng



STT
Chỉ tiêu


Ghi
chú
Năm

2003
Năm

2002

11


Tài s
ản




1

Ti
ền,kim
lo
ại quý v
à đá qu

ý

3

486.722

206.486

2

Ti
ền gửi tại ngân h
àng nhà nư
ớc

4

418.202

408.654

3

Ti
ền gửi tại các ngân h
àng nư
ớc ngo
ài

5


140.299

1.624.565

4

Ti
ền gửi tại các tổ chức tín dụng trong
nước
6 2.211.484

2.405.910
5

Cho vay các t
ổ chức tín dụng tro
ng
nước
7 43.638 -
6

Cho vay khách hàng

8

5.330.490

3.894.784


7

Đ
ầu t
ư vào ch
ứng khoán

9

1.794.883

456.237

8

Đ
ầu t
ư vào các đơn v
ị khác

10

78.432

82.703

9

Tài s
ản cố định hữu h

ìnhTài s
ản cố
định hữu hỡnh
11 115.889 74.462
10

Tài s
ản cố định vô h
ình

12

17.535

20.608

11

Xây d
ựng c
ơ b
ản dở dang v
à mua s
ắm
tài sản cố định
13 99.009 60.764
12

Tài s
ản khác


14

118.218

114.487


Tổng cộng tài sản

10.854.80
1
9.349.660

Ngu
ồn vốn




13

Ti
ền vay ngân h
àng nhà nư
ớc Việt
Nam

15 19.983 19.983
14


Ti
ền gửi v
à ti
ền vay từ các tổ chức tín
dụng trong nước
16 644.769 10.724
15

V
ốn nhận từ chính phủ,các tổ chức
quốc tế và các tổ chức khác
17 162.252 98.718
16

Ti
ền gửi của khách h
àng

18

8.969.542

8.297.194


12

17


N
ợ khác

19

485.484

419.648

18

Thu
ế thu nhập doanh nghiệp

ph
ải nộp

31

10.380

13.941


Tổng nợ

10.292.41
0
8.860.208


V
ốn v
à các qu





19


V
ốn cổ phần

20

423.911

341,428

20

Các qu
ỹ dự trữ

21

114.756

78.090


21


L
ợi nhuận ch
ưa phân ph
ối

22

23.724

69.934

22

T
ổng vốn v
à các qu



562.391

489.452

23

Tổng cộng nguồn vốn


10.854.80
1
9.363.532
24

Các cam k
ết v
à n
ợ tiềm t
àng

33

386.015

256.492



Chúng ta thấy rằng, tài sản của ngân hàng tăng 1515141 triệu đồng trong
đó khách hàng vay tăng 1435706 triệu đồng, chiếm hơn 95% tiền gửi của khách
hàng vào ngân hàng, so với năm 2002 tiền gửi của khách hàng tăng lên 672348
triệu đồng trong năm 2003. Nếu xét về tỷ lệ tiền gửi khách hàng / tổng nợ thì
năm 2002 là 94% còn năm 2003 là 87%. Điều này cho thấy các khoản nợ của
ngân hàng tăng lên chủ yếu là các khoản khách hàng gửi vào ngân hàng tăng, vì
vậy các khoản nợ là lành mạnh, phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng á
Châu.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12
năm 2003

Đơn vị : Triệu đồng


13


STT

Chỉ tiêu
Ghi
chú
Năm

2003
Năm

2002
1

Thu nh
ập l
ãi


23 668.568 509.284
2

Chi phí lãi 24
( 408.995
)

( 277.942)

Thu nh
ập l
ãi ròng


259.573

231.342

3

Thu nh
ập từ các khoản phí v
à d
ịch vụ

25

68.760

57.911

4

Chi tr
ả phí v
à d
ịch vụ


26

(12.854)

(12.371)

5


L
ỗ r
òng t
ừ hoạt động kinh doanh
ngoại hối
(1.839) ( 2.306)
6

Thu nh
ập từ tham gia thị tr
ư
ờng tiền tệ


31.247

270

7



Thu nh
ập từ hoạt động khác

27

6.728

12.731


Thu nh
ập ngo
ài lãi


92.042

56.235

8

Ti
ền l
ương và chi phí có lên quan

28

(44.457)


(31.232)

9

chi phí kh
ấu hao


(15.508)

(1
2.024)

10


chi phí ho
ạt động khác

29

(83.508)

(79.511)


Chi phí ngoài lãi


(143.473)


(122.767)

11

chi phí d
ự ph
òng r
ủi ro tín dụng

8(g)

(30.793)

(5.571)

12


Thu nh
ập bất th
ư
ờng do thu hồi các
khoản nợ khó đòi
11.053 5.412



(19.740)


(159)

13

Thu nh
ập tr
ư
ớc thué


188.402

164.651

14

Thu
ế thu nhập doanh nghiệp

31

(56.274)

(41.629)

15

L
ợi nhuận r
òng trong n

ăm


132.128

123.022



14

So sánh giữa hai năm 2003 và 2002 thì lợi nhuận trước thuế của ngân hàng
tăng 23751 triệu đồng, kết quả này có được là hiệu quả từ hoạt động cho vay của
ngân hàng.
Chỉ tiêu cuối cùng và quan trọng nhất đối với ngân hàng đó là lợi nhuận.
Kể từ khi thành lập đến nay ngân hàng á châu luôn hoạt động có lãi và lợi nhuận
năm sau luôn cao hơn lợi nhuận năm trước, điều này chúng ta có thể thấy được
qua bảng sau :


1999

2000

2001

2002

2003


L
ợi nhuận tr
ư
ớc thuế.

74,09

82,59

107,68

164,65

188,40

T
ốc độ tăng lợi nhuận (%)

100,37

111,47

130,38

152,91

114,43

T
ỷ lệ l

ãi tr
ư
ớc thuế /

Vốn điều lệ (%)

21,70

24,10

31,50

48,20

44,44

Tổng vốn huy động của ngân hàng
Tiền gửi khách hàng là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt
động cũng như sự tín nhiệm của khách hàng dành cho ngân hàng á Châu. Tổng
tiền gửi khách hàng tại ngân hàng không ngừng tăng lên, đặc biệt từ năm 1999
đến năm 2003
Trong bối cảnh sự cạnh tranh giữa các ngân hàng Việt Nam những gần đây trở
nên khốc liệt hơn thì kết quả này lại càng có ý nghĩa hơn. Không những thế, chỉ
tiêu tổng tiền gửi khách hàng còn làm cơ sở cho nhiều hoạt động kinh doanh
khác của ngân hàng, do đó việc thu hút khách hàng tham gia gửi tiền tại ngân
hàng là mục tiêu quan trọng hàng đầu mà ngân hàng không ngừng quan tâm.

2. Khái quát hoạt động Marketing tại chi nhánh ACB Hà Nội.
Trong quá trình đổi mới hệ thống ngân hàng ở Việt Nam, các ngân hàng


15

đã có những bước tiến quan trọng, trong đó lĩnh vực Marketing đã được nhiều
ngân hàng quan tâm hơn, đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Không nằm
ngoài xu thế đó đồng thời nhằm đối phó với áp lực cạnh tranh ngày càng khốc
liệt giữa các ngân hàng với nhau, ngân hàng á Châu ACB đã hình thành bộ phận
Marketing của mình. Hơn thế nữa, các sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp không chỉ bó hẹp là các sản phẩm tín dụng truyền thống, mà ngày càng trở
nên đa dạng và phong phú hơn rất nhiều, do đó không thể thiếu đi hoạt động
Marketing. Bộ phận Mareting với nhiệm vụ thu hút khách hàng thông qua các
hoạt động như : đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng; thực thi chính sách lãi suất
và phí dịch vụ linh hoạt, cạnh tranh; phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ; cải
tiến quá trình cung ứng dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.

Tuy nhiên, đây lại chính là lĩnh vực mà nhiều ngân hàng Việt Nam còn lúng
túng không chỉ với riêng ngân hàng á Châu, từ việc tiếp cận thị trường đến thiết
kế ra các sản phẩm tín dụng, các chương trình tiếp thị. Nguyên nhân chính là
quan điểm sai lầm của chúng ta về hoạt động ngân hàng, ngân hàng cũng là một
doanh nghiệp và hoạt động Marketing là vô cùng cần thiết, đặc biệt khi Việt
Nam tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, lúc đó không chỉ có các
ngân hàng Việt Nam cạnh tranh với nhau mà còn có sự tham gia của các ngân
hàng nước ngoài. Chúng ta có thể đoán trước điều gì sẽ xảy ra nếu như ngân
hàng không quan tâm đúng mức đến hoạt động Marketing.
3. Trang thiết bị nơi làm việc và ứng dụng công nghệ tại chi nhánh ACB Hà
Nội
Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động yêu cầu những trang thiết bị
và công nghệ tiên tiến và hiện đại, có như vậy thì chất lượng các dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp cũng như công tác quản trị mới đảm bảo tính hiệu quả. Nhận
thức được vấn đề trên, trong những năm quan ngân hàng á Châu ACB đã không


16

ngừng chú trọng vào việc trang bị và ứng dụng công nghệ mới vào trong hoạt
động của mình.
Hầu hết tất cả bàn làm việc tại Chi nhánh ACB - Hà Nội đều được trang bị
máy tính cá nhân nằm trong mạng diện rộng dùng riêng (private WAN) và được
nối mạng Internet. Điều này giúp cho các nhân viên trong Chi nhánh có thể trao
đổi dữ liệu một cách nhanh chóng với nhau, với mọi Chi nhánh khác và với Hội
sở của ngân hàng. Như vậy, ngân hàng ACB chuyển từ một hệ thống các đơn vị
phân tán ( các Chi nhánh hoạt động tương đối độc lập) sang một hệ thống tập
trung thống nhất, thống nhất về thông tin, thống nhất về dữ liệu và điều quan
trọng nhất là thống nhất trong phương thức phục vụ khách hàng.
Ngân hàng ACB đã tập trung hóa cơ sở dữ liệu hoạt động ngân hàng, toàn bộ
dữ liệu hoạt động của ngân hàng được tập trung tại cơ sở dữ liệu trung tâm, mọi
thay đổi đều được cập nhật trực tuyến và tức thời. Với cơ sở dữ liệu tập trung
này không chỉ giúp cho hoạt động quản trị tại ngân hàng, phòng ngừa được rủi ro
mà còn cho phép nắm được chính xác số dư của mọi tài khoản, cũng như cho
phép giao dịch tài khoản được thực hiện tại bất cứ đâu.
Nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ, đồng thời quảng bá hình ảnh của
mình, ngân hàng á Châu đã xây dựng website để cung cấp thông tin cho từng chủ
tài khoản. Chăm sóc khách hàng làm phương châm hành động của doanh nghiệp,
nó là điều kiện sống còn của ngân hàng, chính vì vậy, ngân hàng á Châu đã đưa
vào sử dụng hệ thống Phone- Banking; Internet-Banking và Mobile-Banking.
Đây là những hệ thống cho phép khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, các
giao dịch của mình thông qua mạng điện thoại cố định, mạng Internet và tin
nhắn.
Ngân hàng á Châu đang cố gắng chuẩn bị những tiền đề quan trọng để ngân
hàng có thể thực hiện cac giao dịch qua mạng, là cơ sở cho việc triển khai ngân
hàng điện tử. Có thể khẳng định rằng, những năm vừa qua đánh dấu một bước
tiến mới trong việc “điện tử hóa” hoạt động của ngân hàng á Châu, đồng thời


17

mang lại cho khách hàng nhiều sản phẩm và dịch vụ mới với những tiện ích và
chất lượng ngày càng cao.
4. Hệ thống quản trị chất lượng tại ngân hàng á Châu
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội cổ đông ngày 30/01/2002, ban điều hành
ngân hàng á Châu đã triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001 phiên bản năm 2000 trong các lĩnh vực huy động vốn, cho vay, thanh
toán quốc tế và cung ứng nguồn lực tại Hội sở của ACB.
Sau thời gian xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO, ngày 16/12/2002, ngân hàng á Châu đã được Công ty SGS Việt Nam
xem xét, đánh giá và đã chứng nhận hệ thống quản trị chất lượng áp dụng tại
ACB là phù hợp với tiêu chuẩn ISO. Theo đó, ngân hàng á Châu được hai tổ
chức công nhận ISO quốc tế là UKAS ( Anh Quốc) và ANSI-RAB ( Mỹ ) cấp
chứng chỉ ISO 9001 : 2000.
Những năm tới đây, ngân hàng á Châu tiếp tục tmở rộng phạm vi áp dụng Hệ
thống quản trị chất lượng ISO 9001:2000 tới các Chi nhánh của ngân hàng á
Châu trên cả nước.
5. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB trong thời gian qua
Tình hình quản lý vốn, sử dụng vốn và an toàn vốn tại ngân hàng á Châu ACB.
Kể từ khi thành lập đến nay ngân hàng á Châu luôn duy trì được số vốn thực
có không thấp hơn số vốn pháp định mà nhà nước quy định.





1994


1997

2003

2004

V
ốn pháp định

70

70

70

70

V
ốn pháp điều lệ thực
70

341

424

557


18




Đơn vị: Tỷ đồng
Ngân hàng á Châu tuân thủ quy định của nhà nước là không dùng vốn điều lệ để
mua cổ phiếu, hùn vốn với cổ đông, mua sắm tài sản cố định không vượt quá
50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Là một ngân hàng thương
mại cổ phần, ACB luôn tuân thủ quy định về cổ đông, cổ phần và cổ phiếu.
Theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam mọi ngân hàng phải duy trì hệ
số an toàn vốn trên 8% thì ngân hàn á Châu luôn đảm bảo hệ số này.


1999

2000

2001

2002

2003

H
ệ số an to
àn(%)

22,64

11,20

15,74


8,08

8,12


TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ACB TRONG THỜI GIAN QUA

Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo
các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi ; tiếp
nhận vốn đầu tư và phát triển; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng khác.
Sau đó sẽ thực hiện hoạt động kinh doanh chính là cho vay ngắn, trung và dài
hạn. Ngoài ra, ngân hàng còn tham gia chiết khấu thương phiếu, công trái và các
giấy tờ có giá; đầu tư vào các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các
khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế; huy động vốn
từ nước ngoài; và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
Hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung và của chi nhánh ACB Hà Nội
nói chung đem lại phần lớn lợi nhuận trước thuế cho ngân hàng. Cho vay tiếp
tục tăng khá nhanh trong năm 2003, dư nợ cho vay cuối năm tăng 37% so với
cuối năm 2002, trong đó dư nợ trung hạn tăng 26,72% và ngắn hạn tăng 51,28
%. Tỉ lệ nợ quá hạn đến cuối năm là 0,66 %, giảm so với năm 2002 ( 0,78 %).

19

Mặc dù trong những năm gần đây chúng ta nhận thấy khả năng cho vay
của ngân hàng đối với khách hàng, đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp ngày
càng gia tăng.Nhưng trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển số lượng
các doanh nghiệp ngày càng gia tăng ,đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Và để tồn tại và phát triển thì họ cần có vốn.
Và nguồn vốn của ngân hàng là vô cùng cần thiết đối với họ nhưng nhiều

khi họ không thể tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng.
Đứng trước vấn đề đó thì ngân hàng thương mại cổ phần á Châu đã đưa ra
phương hướng để mở rộng khả năng cho vay đối với doanh nghiệp,tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng.

















KẾT LUẬN.

20

Hoạt động ngân hàng chính là một trong những hoạt động chủ yếu nhất
của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy nhiều hoạt động khác của nền kinh tế phát
triển.
Tại Việt Nam,hoạt động ngân hàng đã và đang có những bước phát triển
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nền kinh tế thị trường, đồng thời tích

cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Cùng với xu hế hội nhập đó, các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng ngày càng phát triển.Nhưng để cạnh tranh và
đúng vững được trên thương trường thì bản thân các doanh nghiệp phải không
ngừng cải tiến và mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm tăng khả năng cạnh tranh
và tạo ra lợi nhuận lớn. Vì vậy họ luôn coi ngân hàng là đối tác quan trọng bậc
nhất của mình,mặt khác ngân hàng cũng coi doanh nghiệp là khách hàng lớn
nhất của mình và là nguồn thu mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng.Do đó, sự
tồn tại và thịnh vượng của doanh nghiệp cũng chính là sự tồn tại và thịnh vượng
của ngân hàng.
Nhưng sự hạn chế trong cho vay đối với các doanh nghiệp của các ngân
hàng đã làm cho doanh nghiệp gặp không ít khó khăn về tài chính.
Vì vậy, bản thân ngân hàng ACB nói riêng họ nhận thấy là cần phải đẩy mạnh
khả năng cho vay đối với các doanh nghiệp.Do đó, việc tìm kiếm giải pháp để
mở rộng khả năng cho vay đối với các doanh nghiệp là rất quan trọng và cần
thiết




TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên năm 2002, 2003
2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ACB và chi nhánh Hà nội

21

3. Niên giám 10 năm thành lập ngân hàng ACB



×