Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

luận văn quản trị chiến lược CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THƯỜNGXUÂN II GIAI ĐOẠN 2010- 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.62 KB, 19 trang )


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
TRƯỜNG THPH THƯỜNG XUÂN II













CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THƯỜNGXUÂN II
GIAI ĐOẠN 2010- 2020







GVHD: Trịnh Anh Cường
SV: Nguyễn Đình Huấn.
Lớp: QLGD K1B












THANH HÓA – 2009


LỜI NÓI ĐẦU
Trường THPT Thường Xuân II là một trường trung học phổ thông
công lập của tỉnh Thanh Hóa, được thành lập chính thức năm 2003 là
một trong những trường THPT có truyền thóng dạy học trẻ nhất của tỉnh
Thanh Hóa, trường nằm trên trục đường chính của đường mòn Hồ Chí
Minh thuộc địa phận xã Luận thành huyện thường xuân tỉnh thanh hóa,
được biết đến như là một trường mới thành lập tuy nhiên trong những
năm gần đây trường trung học phôt thông Thường Xuân II đã có những
bước tiến bộ vượt bậc đặc biệt là trong công tác dạy học với nhiều thành
tích đáng ghi nhận.
Nằm trên địa phận huyện Thường xuân vốn là địa bàn cư trú của rất
nhiều đồng bào dân tộc cùng chung sống, trường THPT Thường Xuân II
hiện nay đang là môi trường học tập của con em của nhiều dân tộc như:
Tày, mường, thái, kinh,vv….chính vì vậy trường cũng được coi như là
trường của con em dân tộc của huyện.
Trong những năm gần đây được sự quan tâm giúp đỡ của UBND
tỉnh trương THPT Thường Xuân II đã và đang tích cực hoàn thiện cơ sở
vật chất trang thiết bị cũng như đội ngũ nhà giáo để phấn đấu trở thành

một trường phổ thông có chất lượng tốt phục vụ nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương nói chung. Và cùng với trường trung học phổ
thông Cầm Bá Thước trường trung học phổ thông Thường Xuân II là 1
trong hai trường chính trong việc đào tạo nhưng công dân có ích cho
huyên Thường Xuân nó riêng.
I. BỐI CẢNH THẾ GIỚI, TRONG NƯỚC VÀ THỰC TRẠNG
NHÀ TRƯỜNG.
1.1. Bối cảnh thế giới.
Trong những năm đầu của thế kỷ 21 cùng với sự phát triển như vũ
bão của kinh tế thế giới xu hướng toàn cầu hóa đã và đang trở thành xu
hướng chung của tất cả các quốc gia, theo đó các nước trên thế giới
không ngừng cải thiện về mọi mặt nhằm nâng cao vị thế và chỗ đứng của
mình trên trường thế giới, bằng việc tăng cường đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của chính mình bằng nhiều con đường khác nhau trong
đó giáo dục đóng vai trò trọng tâm, quyết định đến sự phát triển của
nguồn nhân lực mỗi quốc gia. Cũng theo đó tư duy và cách nghĩ về giáo
dục cũng bắt đầu thay đổi cùng với những khái niệm mới, như công dân
quốc tế, học tập giáo dục suốt đời, hay hợp tác quốc tế về giáo dục, điều
đó cũng đặt ra hàng loạt yêu cầu đối với nền giáo dục mỗi quốc gia. Đó
là yêu cầu hiện đại hóa chuẩn hóa hệ thống giáo dục quốc dân là yêu cầu
hội nhập về giáo dục.
Đứng trước những yêu cầu đó hầu hết các quốc gia trên thế giới đều
lấy giáo dục phổ thông làm nền tảng và coi giáo dục Đại học là yếu tố
quyết định chất lượng nguồn nhân lực. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của mình, mỗi quốc gia có thể nhấn
mạnh các khía cạnh khác nhau trong chiến lược phát triển giáo dục Đại
học.
Đặc biệt trong những năm cuối của thập kỷ thứ nhất này thế giới đã
và đang hứng chịu hậu quả của suy thoái và khủng hoảng kinh tế toàn
thế giới, hoàn cảnh đó càng đẩy các nước vào những tình cảnh khó khăn

đặc biệt là về kinh thế, chưa bao giờ yêu cầu đào tạo nguôn nhân lực làm
chủ sự thay đổi lại bức thiết như bây giờ, nhân lực giờ đây là bài toán
quyết định sự thay đổi của kinh tế thế giới.
1.2. Bối cảnh trong nước.
Viêt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển chính vì vậy trong
những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nền giáo dục
việt nam cũng đang được đảng và nhà nước chú trọng phát triển, trong
những năm qua không thể phủ nhận những kết quả đã đạt được nhưng
bên cạnh đó giáo dục Việt Nam vẫn đứng trước những vấn đề hết sức
nan giải, khó khăn và yếu kém, từ chất lượng, nội dung phương pháp, cơ
chế quản lý, đến công tác lập kế hoạch chúng ta cũng đang tồn tại những
yếu kém, trong đó vấn đề được nhắc tới nhiều nhất đó là vấn đề cải cách
giáo dục, thực tế cho thấy công cuộc cải cách giáo dục ở nước ta đã được
tiến hành trong một khoảng thời gian không phải là ngắn tuy nhiên
những gì mà chúng ta đạt được thì hoàn toàn không sứng đáng với những
gì đã đầu tư cho giáo dục. điều đó cho thấy trong quá trình cải cách
chúng ta đã mắc phải những sai lầm và thiếu sot trong đó không thể
không kể đến sự yếu kém trong công tác lập kế hoạch chiến lược trong
những hoàn cảnh cụ thể, thực tế cũng cho thấy hầu hết các trường trung
học phổ thông của chúng ta đang hoạt động mà không có chiến lược nào
cụ thể, điều đó để lại những hậu quả tất yếu đó là giáo dục Việt Nam
không có được một tầm nhìn dài hạn cho tương lai của sự phát triển, do
vậy giáo dục cho đến nay vẫn nằm trong cảnh bế tắc chưa lối thoát. Hàng
loạt các cuộc hội thảo rút kinh nghiệm, nâng cao chất lượng giáo dục tuy
nhiển kết quả chỉ là nối dài thêm những hạn chế của giáo dục nước nhà.
Vấn đề không phải là chúng ta tổ chức bao nhiêu cuộc hộp mà vấn đề là
chúng ta vẫn chưa nhin ra thực tế một thực tế là nền giáo dục chỉ đảm
bảo sự linh hoạt và tiến bộ khi mà các mắt khâu của hệ thống vận hành
một cách trơn tru mà thôi, trong đó giáo dục phổ thông là một trong
những mắt khâu cần tập trung giải quyết nhiều nhất, khắc phục tình trạng

nêu trên mỗi nhà trường phổ thông phải không ngừng hoàn thiện mình
trong đó việc lập kế hoạch phát triển là một yêu cầu hét sức cần thiết và
quan trọng đối với mỗi nhà trương trung học phổ thông nói chúng. Đó là
chìa khóa cho mọi cải cách.
1.3. Thực trạng nhà trường hiện nay.
1.3.1. Tổ chức, đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên.
Ban giám hiệu.
 Hiệu trưởng Lê Khả Long
 Phó hiệu trưởng; Đỗ Thế Dực: Lê minh Chương
Đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên.
 Tổng số 58 người, trong đó 100% đạt chuẩn và 2 giáo viên có trình độ
thạc sỹ, số giáo viên trong biên chế là 32 người, giáo viên hợp đồng 15
người, công nhân viên hợp đồng dài hạn 6, công nhân viên hợp đồng
5.
 Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như trên về cơ bản nhà trường
đang có một đội ngũ giáo viên đạt chuẩn yêu cầu của bộ giáo dục đào
tạo, đặc biệt trong số giáo viên nhà trường hiện có, 2/3 số giáo viên là
giáo viên tẻ tuổi từ 23 đến 29, cùng với những giáo viên có thâm niên
và kinh nghiệm giảng dạy phong phú là thế mạnh rất lớn của nhà
trường.
Các tổ bộ môn.
 Tổ toán tin có 8 người trong đó 6 người tốt nghiệp đaị học sư phạm
chính quy, và 1 giáo viên là thạc sỹ toán.
 Tổ lý có 5 người, đều tốt nghiệp đại học.
 Tổ hóa có 5 người.
 Tổ ngoại ngữ có 4 người
 Tổ xã hội có 12 người trong đó có 1 thạc sỹ văn.
 Tổ hành chính có 6 người.
1.3.2. Học sinh.
Đầu năm học 2008 – 2009 nhà trường có 1354 học sinh, trong đó:

 Khối 10 có 554 học sinh
 Khối 11 có 400 học sinh
 Khối 12 có 400 học sinh
1.3.3. Các tổ chức chính trị xã hội.
 Chi bộ đảng cộng sản có 8 đảng viên do thầy Nguyễn văn Mưu làm bí
thư.
 Ban chấp hành công đoàn gồm 3 đồng chí: Chủ tịch: Lê khả Long
 Hội cha mẹ học sinh với 1354 thành viên do phụ huynh Hoàng văn
Nam làm chủ tịch.
1.3.4. những kết quả đạt được trong năm học 2008 – 2009
 Năm thọc 2008 – 2009 toàn trường có 85 học sinh đạt loại giỏi về học
tập và hạnh kiểm đạt loại tốt; 210 học sinh đạt loại khá; 955 học sinh
đạt trung bình và trung bình khá; 100 em loại yếu kém.
 Trong kì thi học sinh giỏi toàn tỉnh đội học sinh giỏi của trường đạt
được tổng cộng 12 giải trong đó có 2 giải nhì môn toán; 5 giải ba và 5
giải khuyến khích.
 Đặc biệt trong cuộc thi biểu diễn văn nghệ các trường phổ thông toàn
tỉnh đội văn nghệ của trường đã xuất sắc giành được hai giải nhất và
hai giải nhì và xếp thứ tư trong các trường phổ thông của tỉnh.
 Tỉ lệ tốt nghiệp năm học 2008-2009 là 68% tăng lên 12% so với năm
2007-2008 và 21% so với năm học 2006-2007. đây thực sự là một kết
quả đáng nghi nhận trong bảng thành tích của nhà trường
 Về thi đua khen thưởng:
 Nhà trường có 2 giáo viên đạt giải trong cuộc thi giáo viên giỏi cap
tỉnh và 1 giáo viên giỏi cấp quốc gia là cô Nguyễn thị Na môn lích sử.
 Cuối năm học đã có 7 đồng chí danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở ,2
đòng chí đạt danh hiệu lao động giỏi,và 11 giáo viên đạt danh hiệu
giáo viên chủ nhiệm giỏi.
1.3.5. Tổng kết những mặt mạnh, mặt yếu của nhà trường.
 Những mặ mạnh của nhà trường.

Nhìn chung trường THPT Thường Xuân 2 có điểm mạnh đó là:
 Ở công tác vận động học sinh đến trường chiếm tỉ lệ cao,
 Nhà trường cơ bản có đủ cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác giảng
dạy, một đội ngũ giáo viên cơ bản đồng bộ và cân đối giữa thế hệ đi
trước và lớp kế cân là đội ngũ các giáo viên trể nhiệt tình và năng động
trong công tác giảng dạy cũng như các hoạt động đoàn thể do nhà
trường phát động,
 Ban giám hiêu có chất lượng và uy tín, bên cạnh đó là trường mới
thành lập chính vì vậy nhà trường rất được sự quan tâm giúp đỡ của
các cấp chính quyền địa phương và sự ủng hộ của hội cha mẹ học sinh.
 Những điểm yếu và tồn tại của nhà trường.
 Đó là chất lượng học sinh chưa cao lí do là học sinh dân tộc ở cách xa
trường nên điều kiện học tập gặp nhiều khó khăn,ảnh hưởng đến kết
quả học tập của các em chưa cao.
 Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp cũng chưa cao, số lượng học sinh bỏ học nhiều
chiếm tư 7 đến 9% số lượng học sinh mỗi năm
 Các hoạt động hành chính khác trong nhà trường còn chưa được trú
trọng, hoạt động của một số phòng ban còn hạn chế đặc biệt là về
chuyên môn.
 Hoạt động hướng nghiệp cho học sinh con chưa được đầu tư một cách
chu đáo dẫn đến hậu quả là các em khi tốt nghệp thiếu định hướng về
nghề nghiệp, khó khăn khi ra ngoài cuộc sống.
 Cơ hội phát triển của nhà trường.
 Có sự quan tâm giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương đặc biệt
là UBNN tỉnh Thanh Hóa, sở giáo cục và đạo tạo, và sự ủng hộ của
hội cha mẹ học sinh.
 Được hưởng nhiều chính sách ưu tiên từ dự án 135 đem lại.
 Đội ngũ giáo viên trẻ đang từng bước tiến bộ và trưởng thành nhanh
chóng trong tương lai sẽ đáp ứng tốt cho yêu cầu đổi mới của nhà
trường.

 Dự án tin học hóa các nhà trường trung học phổ thông nhà trường
được đầu tư một phòng máy gồm 30 máy tính của dự án cho.
 Nằm trên tuyến đường chính không chỉ của địa phương mà còn là
đường chính của quốc gia.
 Những thách thức đối với nhà trường.
 Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh do có tuyến quốc lộ đi qua ảnh
hưởng nhiều đến học sinh.
 Trình độ tin học của đội ngũ giáo viên hiện tại chưa đáp ứng được yêu
cầu của do dự án đặt ra.
 Trình độ đàu vào của học sinh còn thấp do đa phần là con em dân tộc.
 Nguồn kinh phí mặc dù ổn định nhưng chưa đáp ứng được cho các
hoạt động ngoài lề nhà trường vẫn phải tự chi cho các khoản này.
 Nói tóm lại với những thuận lợi, khó khăn, cơ hôi, thách thức nêu trên
trường THPT Thường Xuân II vừu đứng trước những điều kiện phát
triển vừa đứng trước những khó khăn thách thức cần được giải quyết ,
chính vì vậy trong giai đoạn tới tập thể ban giàm hiệu nhà trường và
giáo viên còn rất nhiều nhiệm vujphair hoàn thành đó là việc nâng cao
chất lượng giáo dục như thế nào? Hoàn thiện đội ngũ như thế nào?
Kiện toàn bộ máy lãnh đạo sao cho hợp lý? Những công việc đó sẽ
tiến hàng như thế nào đó là những câu hỏi đặt ra.
II. SỨ MẠNG, TẦM NHÌN VÀ CÁC GIÁ TRỊ CỦA NHÀ
TRƯỜNG.
2.1. Sứ mạng.
Sứ mạng của trường THPT Thường Xuân II là: Giáo dục
học sinh trở thành những công dân có tri thức, có định hướng về nghề
nghiệp,có ý thức bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc, để có thể trở
thành công dân tiến bộ, có ích và nhiệt tình cách mạng trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2.2. Tầm nhìn.
Là môi trường học tập lý tưởng của cộng đồng học sinh các dân tộc trong

khu vưc.
2.3. Các giá trị.
Trường THPT Thường Xuân II phát triển và hướng tới các giá trị sau:
 Chất lượng, hiệu quả.
 Tình đoàn kết, thương yêu.
 Định hướng nghê nghiệp.
 Truyền thống văn hóa.
 Khả năng giáo tiếp.
 Khát vọng vươn lên.
III. MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHẤP CHIẾN LƯỢC CỦA NHÀ
TRƯƠNG.
3.1. Mục tiêu.
3.1.1. Mục tiêu chung.
Phấn đấu từ nay đến năm 2020 thực hiện có hiệu quả việc : Đổi
mới quản lí giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học
sinh”.Xây dựng môi trường học tập ngày càng hiện đại hóa, với đội ngũ
giáo viên đạt chuẩn, đưa trương trở thành 1 trong 10 trường có chát
lượng tốt nhát của tỉnh Thang Hóa.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể.
Về chất lượng giảng dạy:
 Năng số lượng thạc sĩ lên 7 người trong đó tập trung vào các môn
toán, tiếng anh và hóa học.
 Trang bị từng bước các trang thiết bị hiện đại thực hiên tin học hóa
nhà trường.
 100% giáo viên có hiểu biết và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông
tin và bài giảng điện tử trong các giờ học.
 Xây dựng được một ngân hàng câu hỏi phục vụ các kỳ thi của nhà
trường.
Về đội ngũ quản lý:
 Năng cao chất lượng cán bộ quản lý nhà trường, về năng lực, phẩm

chất đạo đức và kỹ năng làm chủ sự thay đổi trong nhà trường.
Về cơ sở vật chất:
 Hoàn thiện các cơ sở trường lóp, các phòng ban và các địa điểm vui
chơi giải trí trong khuôn viên nhà trường, xây dựng thêm các phòng
ban chức năng, phục vụ vui chơi giải trí và học tập cho học sinh. Phấn
đấu đến năm 2020 nhà trường có đủ các điền kiện này.
Về viêc tổ chức các hoạt động học tập rèn luyên:
 Thành lập và phát triển mạnh các câu lạc bộ học tập của học sinh và
các câu lac bộ trao đổi kinh nghiệm của giáo viên.
 Có học sinh tham gia các cuộc thi của đài truyền hình tổ chức như:
Dường lên đỉnh olimpia; âm vang xứ thanh ….vv. nhăm nâng cao học
thức cho học sinh và hình ảnh của nhà trường.
Về chất lượng học sinh:
 Nâng cao tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp hàng năm lên khoảng 75% và ổn
định ở mức 75% đến 85%, phấn đấu đến năm 2020 đạt 90% học sinh
đỗ tốt nghiệp.
 Phấn đấu mỗi năm có từ 10 đến 25% học sinh đỗ vào các trường đại
học, cao đẳng, chuyên nghiệp.
 Giảm thiểu tỉ lệ học sinh bỏ học xuống dưới 2% vào năm 2020.Tích
cực tham gia huấn luyện học sinh giỏi tham gia các cuộc thi do tỉnh,
thành phố tổ chức. Rèn luyện cho học sinh tự tin trong giao tiếp, làm
chủ bản thân và vươn lên vị trí cao hơn trong mọi hoạt động.
 Tạo cơ hội cho học sinh ứng dụng kiến thức được học vào thực tế
thông qua các chương trình ngoại khóa sinh động:
o Nâng cao nhận thức về vị trí, quyền lợi và trách nhiệm của
bản thân đối với gia đình, cộng đồng và xã hội.
o Biết cảm thông và chia sẻ với những hoàn cảnh riêng của
người khác.
o Nhận biết được giá trị của thiên nhiên, sự hủy hoại môi
trường bởi con người, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ môi

trường.
o Tiếp thu có chọn lọc các nền văn hóa trên thế giới.
3.2. Các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện.
3.2.1 Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi
đua của ngành:
 Chỉ thi số 06-CT/TW của Bộ chính trị thực hiện cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
 Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban bí thư về việc xây dựng và nâng cao
chất lượng nhà giáo và CBQL giáo dục;
 Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu
cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, cuộc vận động “Hai
không”.
 Cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,
cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học
và sáng tạo”.
*Giải pháp:
 Triển khai nhiệm vụ, yêu cầu, mục tiêu các năm học đến toàn thể cán
bộ, GV, nhân viên và học sinh trong nhà trường.
 Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
các năm học từ nay đến năm 2020
 Xây dựng quy chế sử dụng điện, nước, phòng vi tính.
 Tổ chức và duy trì các đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng tuyên truyền về
mục đích, ý nghĩa các cuộc vận động.
 Giáo dục ý thức giữ dìn vệ sinh chung bảo vệ môi trương, vệ sinh cá
nhân … cho học sinh, đặc biệt là học sinh ở nội trú thông qua việc tổ
chức các chương trình thi đua, các cuộc thi tìm hiểu vv
 Phổ biến đến từng giáo viên Quy định về đạo đức nhà giáo, xử lí
nghiêm khắc những hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm cuộc
vận động “Hai không”.
3.2.2 Thực hiện nghiêm túc chương trình và kế hoạch giáo dục, thực

hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng kĩ thuật dạy học vào
quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
*Giải pháp
 Dạy đủ các môn học theo quy định.
 Tổ chức dạy đúng PPCT và kế hoạch dạy học.
 Thực hiện dạy học đảm bảo chuẩn kiến thức , kỹ năng:
 Phân công người hướng dẫn tập sự, bồi dưỡng giáo viên yếu ( Chú ý
cùng nhóm, cùng TCM, tay nghề CM vững).
 -GV thử việc : Học tập những nội dung của người thử việc, hoàn thành
nhiệm vụ được BGH, TCM giao.
 -Tổ chức hội thảo đánh giá việc triển khai thực hiện chương trình –
SGK ( Cấp Tổ , cấp trường).
 Tích cực tổ chức học ngoại khóa tin cho học sinh
 Phân công nhiệm vụ trong BGH ( BGH có 01 đồng chí phụ trách về
CNTT).
2.3. Tạo sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng dạy từng môn học, bài
học. Giáo dục tư tưởng, đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh.
*Giải pháp:
 Thành lập và duy trì phát triển tổ chủ nhiệm. Tổ chức hội nghị chuyên
đề GVCN.
 Tổ chức các cuộc thi “Giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi”, “cán bộ lớp, bí
thư chi đoàn giỏi” nhằm nhân rộng các điển hình trong dạy và học.
 Kết hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình học sinh ( Hàng tháng
thông báo kết quả học tập của HS cho PHHS). Kết hợp với chính
quyền địa phương , gia đình , xã hội trong việc giáo dục snhững học
sinh chưa ngoan , chậm tiến bộ.
 Kiện toàn bộ máy đánh giá chất lượng giáo dục , Hội đồng trường ,
Hội CMHS, tổ chuyên môn .
 Quản lý nghiêm túc việc thực hiện PPCT, chương trình, nội dung ,
phương pháp quy chế chuyên môn.

 Tổ chức kiểm tra nghiêm túc từ khâu ra đề : TTCM duyệt đề , ban
giám hiệu duyệt đề ( 45’ trở lên). Các loại đề dưới 15 phút kiểm tra tự
luận , các bài từ 45’ trở lên kiểm tra kết hợp giữa trắc nghiệm với tự
luận ( Riêng các môn Lý – Hóa – Sinh – Anh khối 12 trắc nghiệm
100%.).
 Tổ chức và triển khai cho CB,GV,NV thảo luận , học tập quy chế,
nghiệp vụ thi.
3.2. 4. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục.
*Giải pháp:
 Phát động các phong trào thi đua gắn với các ngày lễ trong năm , có
đánh giá, tổng kết , tuyên dương , khen thưởng.
 Tổ chức học ngoại khóa tin học, ngoại ngữ cho giáo viên một cách
thường xuyên.
3.2.5: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, dạy và
học.
*Giải pháp:
 Trang bị máy tính có nối mạng internet, máy in cho 100% các phòng
ban, các tổ CM.
 Tổ chức tập huấn việc sử dụng các phần mềm quản lý điểm, hỗ trợ
giảng dạy, khai thác và sử dụng dịch vụ internet … cho 100% CBGV,
NV trong nhà trường.
 Xây dựng một trang web riêng của nhà trường
3.2.6: Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục. Xây
dựng, bồi dưỡng các TTCM, trưởng các tổ chức đoàn thể. Quy
hoạch CBQL và giáo viên trong những năm tiếp theo.
*Giải pháp:
 Triển khai nghiêm túc, có hiệu quả Điều lệ trường THPT, Luật giáo
dục, Điều lệ Ban đại diện CMHS và Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của
Thủ tướng chính phủ đến 100% CBGV, học sinh và PHHS.
 Kiểm tra hiểu biết xã hội, sát hạnh kiến thức giáo viên, nhân viên 2 lần

/ 1 năm học.
 Kiện toàn và chỉ đạo, hướng dẫn các tổ CM, Công đoàn, Đoàn TN xây
dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2009 – 2010, bám sát kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhà trường.
 Trang bị đủ máy tính có nối mạng Internet cho 100% các phòng ban;
chuyển nhận công văn qua thư điện tử thay cho đường bưu điện.
3.2.7: Tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng cảnh quan trường lớp
học, gắn với cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” và phong trào xây dựng trường chuẩn quốc gia. Huy
động CMHS, các lực lượng ngoài xã hội tham gia vào việc xây dựng
CSVC nhà trường.
*Giải pháp:
 Xây dựng quy chế quản lí, sử dụng thiết bị dạy học, phòng học bộ
môn; cho giáo viên xây dựng kế hoạch làm và sử dụng đồ dùng dạy
học.
 Giáo dục ý thức giữ dìn vệ sinh trường lớp học, vệ sinh cá nhân, bảo
vệ sức khỏe giới tính; kỹ năng tự bảo vệ bản thân, đặc biệt là chống
các dịch bệnh.
 Chuẩn bị đầy đủ CSVC phục vụ dạy và học. Bàn giao phòng học và
CSVC trong phòng học cho từng lớp, GVCN quản lý và chịu trách
nhiệm.
 Huy động kinh phí từ Hội CMHS, các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp
đóng góp xây dựng CSVC nhà trường
 Phấn đấu xây dựng thêm 2 phòng thí nghiệm; 1 phòng thư viện với
trên 2 nghin đầu sách,và một phòng làm thư viên điện tử cho học sinh
và giáo viên.
 xây dựng mở rộng thêm các phòng tập thể thao vui choi giải trí cho
can bộ giáo viên và học sinh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
4.1. Giai đoạn 2010 – 2015

Ưu tiên tập trung giải quyết vấn đề cơ sở vật chất trang thiết bị phục
vụ chương trình tin học hóa nhà trường, xây dựng các phòng thư viện
thí nghiệm phòng thư viện điện tử, tích cực trang bị thêm phương tiện
và công cụ dạy học hiện đại. cụ thể:
 Xây dựng thêm một khu nhà 2 tầng với khoảng 10 phòng trên diện
tích sẵn có của nhà trường, trong đó 2 phòng sẽ được sử dụng cho việc
mở rộng thư viện nhà trường, 2 phòng thí nghiệm, 2 phòng tập thể
thao, 4 phòng còn lại sử dụng để làm phòng máy và thư viện điện tử.
 Liên hệ kí hợp đồng mua thêm khoảng 1000 đầu sách bao gôm các
loại sách phục vụ học tập, giải trí cho học sinh và nâng cao chuyên
môn cho cán bộ giáo viên nhà trường.
 Bên cạnh đó mua thêm các trang thiết bị như bàn, ghế, kệ sách vv
nhằm hoàn thiện cơ sở vật chất của nhà trường.
4.2. Giai đoạn 2015 – 2020.
Ưu tiên cho việc năng cao trình độ của đội ngũ cán bộ giáo viên, công
nhân viên của nhà trường, cụ thể:
 Tuyển dụng thêm 3 giáo viên dạy tin học để bổ cho lượng giáo viên
còn thiếu của nhà trường.
 Tổ chúc các lớp học bồi dưỡng kiến thức kỹ năng tin học và kỹ năng
sử dụng bài giàng điện tử cho giáo viên để đến năm 2020 toàn bộ giáo
viên của nhà trường có khả năng sử dụng một cách có hiệu quả công
nghệ thông tin trong dạy học.
 Tổ chức cho cấc cán bộ giáo viên có thành tích xuất sắc đi học thêm
các lớp bồi dưỡng nâ cao trình độ giảng dạy.
 Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học đối với các bộ môn khác.
 Thực hiện kiểm tra tổng thể cả về chất lượng giảng dạy và chất lượng
học của học sinh và hướng tới những mục tiêu mới.

×