Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

“Điều tra tình hình sâu bệnh hại các giống lúa và so sánh năng suất giữa các giống lúa với giống đối chứng tại vườn khoa Nông học thuộc trường đại học Nông Lâm Huế”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.66 KB, 14 trang )

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề:
Cây lúa ( Oryzae sativa L.) thuộc họ hòa thảo (Gramineae) là cây
lương thực quan trọng trên thế giới nói chung và đối với các nước nông
nghiệp như Việt Nam nói riêng. Trong những năm gần đây vấn đề sản xuất
lúa gạo đã đạt được những thành tựu to lớn, sản lượng thóc của nước ta đạt
23-24 triệu tấn/năm. Không những thế cây lúa còn thể hiện tầm quan trọng
của mình với trên 40% dân số thế giới sống phụ thuộc vào lúa gạo. Sản
lượng lúa gạo chủ yếu tập trung ở các nước châu Á với mức tiêu thụ hàng
năm khoảng 180-200 kg/người. Chính vì vậy việc sản xuất lúa gạo ảnh
hưởng rất quan trọng đối với tình hình an ninh lương thực trên thế giới,
trong đó có Việt Nam - một nước có nền nông nghiệp lúa nước lâu đời và
đang góp một phần lớn vào sản xuất lúa của thế giới.
Cùng với việc áp dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất thì tình
hình diễn biến sâu bệnh hại trên cây lúa cũng rất phức tap. Như việc sử dụng
những loại thuốc hóa học một cách bữa bãi, không đúng khoa học đã làm
cho dịch bệnh trở nên quen thuốc, việc đưa vào sản xuất những giống mới
kháng sâu bệnh đã làm xuất hiện những nòi, chủng mới có tính độc hại
hơn…và nhiều vấn đề khác đã làm cho nền nông nghiệp đứng trước những
khó khăn và thử thách mới. Ngoài ra, trong quá trình tổ chức sản xuất lại,
thâm canh tăng năng suất lúa trên đồng ruộng đã xảy ra những biến động lớn
về kỹ thuật trồng lúa, cơ cấu cây trồng, mùa vụ. Những biến động trên đãlàm
xáo trộn hệ sinh thái đồng ruộng, tạo điều kiện tốt cho sự phát sinh phát triển
của sâu bệnh hại mà trước kia ít gặp hoặc chưa gặp. Những năm vừa qua
nước ta đã chứng kiến những trận dịch đã làm cho tình hình an ninh lương
thực trong nước bấp bênh một cách nghiêm trọng như bệnh vàn lùn lùn xoắn
lá, rầy nâu, bọ xít hại lúa…
Xuất phát từ tình hình đó mà chúng tôi thực hiện đề tài: “Điều tra tình
hình sâu bệnh hại các giống lúa và so sánh năng suất giữa các giống lúa với
giống đối chứng tại vườn khoa Nông học thuộc trường đại học Nông Lâm


Huế”
1.2 Mục đích của đề tài:
Đánh giá tình hình sâu bệnh hại trên các giống lúa tại vườn khoa
Nông học thuộc đại học Nông Lâm Huế.
Tìm ra các giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt để áp dụng vào
suất đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.3 Yêu cầu của đề tài:
Nắm vững tình hình thời tiết tại thành phố Huế.
Nắm vững quy trình và cách bố trí thí nghiệm cho phù hợp.
Nắm vững thành phần sâu bệnh hại và thiên địch trên các giống lúa
được nghiên cứu.
Nắm vững khả năng kháng của các giống lúa được nghiên cứu.
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
2.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới:
Trên thế giới, hiện nay thì cây lúa đã có mặt hầu hết các châu lục
nhưng do điều kiện thâm canh ở mỗi nước, mỗi vùng khác nhau nên có sự
chênh lệch về diện tích năng suất và sản lượng. Diện tích tập trung chủ yếu ở
châu Á, chiếm 90% diện tích đất trồng lúa trên thế giới. Tuy nhiên, vùng này
tập trung ở các nước đang phát triển, dân số đông, điều kiện canh tác còn lạc
hậu nên năng suất vẫn thấp hơn các nước khác.
Hiện nay, trên thế giới có hơn 6 tỷ người và sẽ đạt tới 8 tỷ người vào
năm 2030. Trong khi đó diện tích đất canh tác bị thu hẹp dần do bị chuyển
đổi sang các mục đích khác. Vì thế, việc mở rộng diện tích đất nông nghiệp
là rất khó khăn. Do vậy, hàng loạt các nước có chủ trương phát triển sản xuất
lúa gạo theo hướng thâm canh tăng năng suất và tăng vụ.
+ Về diện tích: Châu Á có diện tích gieo trồng lớn nhất, chiếm 90%
diện tích gieo trồng của cả thế giới, tiếp đến là Châu Mỹ Latinh. Châu ÚC
có diện tích gieo trồng nhỏ nhất, chiếm 0.09% diện tích gieo trồng cả thế
giới.

+ Về năng suất: Tuy diện tích gieo trồng nhỏ nhất nhưng ngược lại
Châu ÚC đạt năng suất cao nhất thế giới, đạt 101 tạ/ha năm 1998, tiếp đến là
Bắc Mỹ với năng suất đạt được là 66 tạ/ha. Châu Á tuy có diện tích lớn nhất
nhưng năng suất lại thấp chỉ lớn hơn năng suất trung bình chung của thế giới
khoảng 1 tạ/ha.
+ Về sản lượng: Với diện tích lớn nhất nên Châu Á có sản lượng lúa
cao nhất, chiếm 91.6% sản lượng của toàn thế giới, tiếp đến là Châu Mỹ
Latinh. Thấp nhất là Châu Âu và Châu ÚC.
Riêng đối với các nước Châu Á thì các chuyên gia viện nghiên cứu
IRI dự đoán vào năm 2025 thế giới sẽ cần 765 triệu tấn lúa và các nước như
Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam… sẽ là những trọng điểm lương
thực của toàn thế giới. Như vậy trong tương lai nguồn lương thực của thế
giới là từ Châu Á cung cấp.
Bảng 1: Tình hình sản xuất lúa ở các nước Châu Á năm 2008.
Tên nước Diện tích
(1000ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng (1000
tấn)
Trung Quốc 29200 4.04 46505
Ấn Độ 44000 3.37 148365
Thái Lan 10680 2.75 29394
Indonesia 11850 4.88 57829
Lào 850 3.53 3000
Iran 575 3.95 2273
Campuchia 2600 2.62 6800
Malaixia 660 3.57 2354
Việt Nam 7.414 5.22 38.725,1
Nguồn FAO: 2008

2.1 Tình hình sản xuất lúa tại Việt Nam:
Việt Nam là nước có truyền thống trồng lúa nước.Nền văn minh lúa
nước có trên 4000 năm lịch sử. Việt Nam nằm trong vùng địa lý - được xem
như là khởi nguyên của cây lúa, chạy dài từ chân núi Hi Mã Lạp đến bờ biển
Đông nước ta, nằm trên kinh tuyến 15 và giữa vĩ độ 8
0
B- 23
0
B, được chia
thành 7 vùng sinh thái nông nghiệp. Lúa gạo là nguồn thức ăn cơ bản của
dân tộc Việt Nam. Cây lúa có thể sinh sống và thích nghi trong nhiều điều
kiện khác nhau: lúa can, lúa nước với nhiều điều kiện đất đai khác nhau : đất
có thành phần cơ giới nặng, nhẹ, phù sa…., chịu được nóng, lạnh, khô hạn ở
các vĩ độ khác nhau mà không phải bất cứ loại cây lương thực nào cũng có
những tính trạng đa dạng như vậy. Lúa gạo cung cấp nguồn lương thực cơ
bản, tạo việc làm cho hàng triệu người, đóng vai trò rất quan trọng trong đời
sống kinh tế, chính trị, xã hội khắp đất nước.
Bảng 2: Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn 1990- 2004
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Xuất khẩu gạo
(tấn)
1990 6,042 3,18 19,225 1,62
1995 6,765 3,68 24,964 2,04
2000 7,666 4,24 32,530 3,50

2003 7,452 4,63 34,568 3,92
2004 7,444 4,86 36,158 4,00
Niên giám thống kê 2004
Bảng 3: Diện tích gieo trồng lúa trong cả nước giai đoạn 2005-2008
(Đơn vị: nghìn ha)
Vùng trồng 2005 2006 2007 2008
Cả nước 7.329,2 7.324,8 7.207,4 7.414,3
Đồng Bằng Sông Hồng 1.186,1 1.171,2 1.158,1 1.153,2
Trung du và miền núi phía
Bắc
661,2 661,0 671,9 669,4
Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung
1.144,5 1.206,9 1.188,7 1.213,2
Tây Nguyên 192,2 206,5 205,2 211,7
Đông Nam Bộ 318,9 305,3 300,4 307,9
Đồng Bằng Sông Cửu Long 3.826,3 3.773,9 3.683,1 3.858,9
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê 2009
Qua bảng trên, trong giai đoạn 2005- 2008, diện tích gieo trồng lúa ở
ĐB Sông Cửu Long là cao nhất đạt 3.858,9 nghìn ha và thấp nhất là vùng
Tây Nguyên chỉ có 211,7 nghìn ha.
Về năng suất: Trong giai đoạn 2005-2008 tuy có nhiều biến động
nhưng nhìn chung năng suất của cả nước đều tăng. Năm 2008, cả nước đạt
52.2 tạ/ha, trong đó ĐB Sông Hồng đạt năng suất cao nhất 58,8 tạ/ha, Đông
Nam Bộ đạt năng suất thấp nhất 42,5 tạ/ ha thấp hơn nhiều so với năng suất
trung bình chung của cả nước.
Bảng 4: Năng suất cả nước giai đoạn 2005 - 2008.
(Đơn vị: tạ/ha)
Vùng trồng 2005 2006 2007 2008
Cả nước 48,9 48,9 49,9 52,2

Đồng Bằng Sông Hồng 53,9 57,4 56,1 58,8
Trung du và miền núi phía Bắc 43,3 43.9 43,0 43,3
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung
46,7 49,3 48,5 50,5
Tây Nguyên 37,3 42,6 42,2 44,3
Đông Nam Bộ 36,2 38 41,3 42,5
Đồng Bằng Sông Cửu Long 50,4 48,3 50,7 53,6
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê 2009
Về sản lượng: Nhìn chung sản lượng lúa cảu cả nước và các vùng đều
tăng. Năm 2008, cả nước đạt 38.725,1 nghìn tấn.ĐB Sông Cửu Long đạt cao
nhất 20.681,6 nghìn tấn và Tây Nguyên đạt thấp nhất 938,4 nghìn tấn.
Bảng 5: Sản lượng lúa cả nước giai đoạn 2005 - 2008
(Đơn vị: Nghìn tấn)
Vùng trồng 2005 2006 2007 2008
Cả nước
35.832,9 35.849,5 35.942,7 38.725,1
Đồng Bằng Sông Hồng
6.398,4 6.725,2 6.500,7 6.776,0
Trung du và miền núi phía 2.864,6 2.904,1 2.891,9 2.895,9
Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung
5.342,5 5.951,1 5.764,3 6.125,9
Tây Nguyên
717,3 880,4 866,3 938,4
Đông Nam Bộ
1.211,6 1.159,5 1.241,6 1.307,3
Đồng Bằng Sông Cửu Long
19.298,5 18.229,2 18.678,9 20.681,6

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê
2009
2.2 Tình hình nghiên cứu sâu bệnh hại và thiên địch trên cây lúa ở Việt
Nam:
Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp trên thế giới (FAO) thiệt hại
chiếm 15-30% tổng số sản lượng trên thế giới, ở nhiều quốc gia thì tỷ lệ thiệt
hại này lên đến 50%. Đặc biệt, lúa và ngũ cốc hàng năm trên thế giới bị thiệt
hại do sâu bệnh hại đến 100 triệu tấn và tác hại của nó đối với ngành nông
nghiệp là rất nghiêm trọng.
2.2.1 Về sâu hại:
Theo PGS. Nguyễn Công Thuật ở phía Bắc qua điều tra cơ bản (1967
– 1968), đã phái hiện có 88 loài sâu hại lúa, ở miền Nam ( 1977 – 1979) đã
phát hiện được 78 loài, trong đó có 6 loài sâu hại chủ yếu như: Rầy nâu, rầy
lưng trắng, sâu đục thân lúa bướm 2 chấm, sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít dài, sâu
năn và 15 loài gây hại thứ yếu.
Theo kỹ sư Nguyễn Văn Hạ, Trung tâm Bảo vệ thực vật miền Trung
qua điều tra sâu bệnh hại lúa ở miền Trung từ năm 1984-1988 đã xác định
được 6 loài gây hại chính đó là: Sâu đục thân lúa bướm 2 chấm, sâu cuốn lá
nhỏ, sâu phao, rầy nâu, rầy lưng trắng, bọ xít dài, sâu năn.
Theo Th.s. Lê Văn Hai qua nghiên cứu điều tra sâu hại lúa vùng đầm
phá tại Thừa Thiên Huế đã xác định được 6 loài sâu hại chính đó là: Sâu
cuốn lá nhỏ, sâu cuốn lá lớn, sâu năn, bọ xít dài, châu chấu lúa, bọ xít xanh,
trong đó sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít lúa và sâu năn là phổ biến nhất.
Ở Việt Nam cuối năm 1977 có khoảng 10 vạn ha lúa chủ yếu ở đồng
bằng sông Cửư Long bị rầy nâu phá hại trong đó có hàng ngàn ha bị mất
trắng. Từ cuối năm 1977 và nhất là trong vụ hè thu năm 1978 hàng ngàn ha
lúa ở nhiều tỉnh đồng bằng Nam Bộ bị bệnh lùn xoăn lá, một số đã phải phá
bỏ.
Trong những năm gần đây rầy nâu xuất hiện và phá hại với những
mức độ khác nhau lúc thì rải rác, lúc thì xảy ra từng đợt dịch lớn, gần đây

những năm 1990 – 1991; năm 2004 -2005 ở đồng bằng sông Cửu Long hay
năm 1993 – 1994 ở đồng bằng sông Hồng và khu IV cũ cũng gây thiệt hại
đáng kể đến năng suất lúa.
2.2.2 Về bệnh hại:
Ở Việt Nam đã ghi nhận trên 40 bệnh hại lúa, trong đó 6 bệnh chủ yếu
là: bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá lúa, bệnh vàng lá lúa, bệnh lép
đen hạt lúa, bệnh vàng lùn xoắn lá lúa.Các bệnh hại do nấm gây ra là chủ
yếu và chiếm trên 80% số bệnh hại. Dịch bệnh ở những năm gần đây xảy ra
ở các tỉnh Duyên hải Miền Trung, Đông Bắc, Trung du Bắc Bộ, đáng chú ý
nhất là vụ xuân 1992-1993 tại Phú Yên, Quảng Nam, thiệt hại lên đến 72 tỷ
VNĐ. Cuối năm 1977 có khoảng 10 vạn ha lúa chủ yếu ở đồng bằng sông
Cửư Long bị rầy nâu phá hại trong đó có hàng ngàn ha bị mất trắng. Từ cuối
năm 1977 và nhất là trong vụ hè thu năm 1978 hàng ngàn ha lúa ở nhiều tỉnh
đồng bằng Nam Bộ bị bệnh vàng lùn xoăn lá, một số đã phải phá bỏ.
Trong những năm gần đây rầy nâu xuất hiện và phá hại với những
mức độ khác nhau lúc thì rải rác, lúc thì xảy ra từng đợt dịch lớn, gần đây
những năm 1990 – 1991; năm 2004 -2005 ở đồng bằng sông Cửu Long hay
năm 1993 – 1994 ở đồng bằng sông Hồng và khu IV cũ cũng gây thiệt hại
đáng kể đến năng suất lúa.
2.2.3 Về thiên địch:
Ở Việt Nam thành phần thiên địch trên đồng ruộng lúa phát hiện
khoảng 415 loài thuộc 14 bộ, 58 họ, 241 giống của các lớp côn trùng, nhện,
nấm và côn trùng. Bộ cánh màng có số lượng lớn nhất: 165 loài (chiếm
39,7%) tổng số loài thiên địch); thứ 2 là bộ cánh cứng: 95 loài (22,8%), thứ
3 là bộ cánh nữa 70 loài (16,8%), đứng thứ 4 là loại bộ nhện lớn: 49 loài
(11,8%). Còn các bộ khác, mỗi bộ chỉ ghi nhận một hoặc hai loài trên ruộng
lúa.
2.3 Cơ sở lý luận và thực tiễn:
2.3.1 Cơ sở lý luận:
Với sự biến động rất phức tạp của sâu bệnh hại trên cây lúa thì việc

đưa ra các biện pháp phòng trừ là hết sức cấp thiết. Vậy biện pháp nào là
hiệu quả nhât ? Khi sâu bệnh phá hại thì người ta nghĩ trước tiên là phải
dùng thuốc hóa học, nhưng khi sử dụng thuốc hóa học có đem lại hiệu quả
chưa hay chỉ làm gia tăng dịch bệnh trên các đồng ruộng bằng cách chúng
thay đổi các biotype mới để thích nghi với điều kiện sống. Hiện nay, việc
sử dụng các giống kháng là cách phòng trừ hiệu quả: giảm giá thành sản
xuất và không gây ô nhiễm môi trường.Tuy nhiên, nếu dùng giống kháng
đơn gen có thể vô hiệu trong thời gian ngắn do sâu bệnh có khả năng chọn
lọc cao làm tăng khả năng bẻ gãy tính kháng với sự xuất hiện của nhiều nòi
mới, biotype mới. Do đó, hiện nay có xu hướng sử dụng giống kháng đa
gen, giống chống chịu ngang. Việc sử dụng giống kháng được đặt ra nhưng
việc sử dụng giống kháng phải chú ý đến cách sử dụng chúng có hiệu quả
nhằm đảm bảo sự bền vững môi trường cũng như sản xuất và giảm áp lực
chọn lọc đối với sâu bệnh. Vì vậy, việc sử dụng giống kháng mà không
nhiễm nặng các loại dịch hại nguy hiểm là một biện pháp an toàn và hiệu
quả nhất.
2.3.2 Cơ sở thực tiễn:
Lý thuyết là như vậy nhưng thực tiễn thì không theo như vậy.Tuy vậy,
việc tìm ra các giống có khả năng kháng bệnh trên cây lúa cần phải được
thường xuyên và khẩn trương để hạn chế sâu bệnh hại trên lúa.
Giống kháng rầy lần đầu tiên được IRRI tiến hành lai vào năm 1968 là
IR26, sau đó đã nhanh chóng được đưa vào sử dụng rộng rải và phổ biến ở
châu Á những năm sau đó. Sau 3 năm sản xuất, giống IR26 đã không kháng
nỗi Biotipe2 đối với rầy nâu ở Indonexia, Việt Nam, Philippin. Cuộc đua
giữa sâu hại và nhà chọn giống vẫn tiếp tục. Giống lúa ir36 được đưa vào
thay thế giống IR26 vào năm 1976 vì chống được Biotipe2. năm 1982
Biotipe3 lại xuất hiện và gây hại trên giống lúa ir36 tại Mindanas. Tiếp đó là
giống IR56 được tìm ra và thay thế IR36 để chống rầy nâu Biotipe3…
Những Biotipe mới có thể sống và phát triển trên giống chống. Vì vậy để tìm
ra các giống kháng vẫn phải luôn tiếp tục.

PHẦN 3.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.
3.1 Đối tượng và thời gian nghiên cứu:
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu:
- 12 giống lúa được nghiên cứu tai vườn khoa Nông học thuộc trường
Đại học Nông Lâm Huế.
- Một số loại sâu bệnh hại và thiên địch chính trong quá trình điều tra.
3.1.2 Thời gian nghiên cứu:
Tháng 1/2011 - giữa tháng 5/2011.
3.2 Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá thành phần, số lượng các loại sâu hại, bệnh hại thiên địch
chính trên các giống lúa được nghiên cứu.
- Đánh giá khả năng kháng sâu bệnh hai của các giống lúa.
- Theo dõi giống nào có khả năng kháng bệnh cao, năng suất cao để
áp dụng và sản xuất đem lai hiệu quả cao nhất.
3.3 Phương pháp nghiên cứu:
3.3.1 Trong phòng thí nghiệm:
Tính mật độ, tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh sau khi đã thu thập số liệu từ
ngoài đồng ruộng trở về.
Tỷ lệ bệnh (%) =
100%
A
B
×
Trong đó: A- số lượng các thể bị bệnh
B- tổng số cá thể điều tra.
Chỉ số bệnh (%) =
( . )
100%

.
a b
N T
×

Trong đó: a- Số cá thể bị bệnh ở mổi cấp.
b- Trị số bệnh tương ứng của mổi cấp bệnh.
N- Tổng số cá thể điều tra.
T- Trị số cấp bệnh cao nhất trong bảng phân cấp bệnh đã dùng.
3.3.2 Ngoài đồng ruộng:
+ Diện tích 5m
2
/ô.
+ Gồm 12 ô thí nghiệm, mỗi giống được trồng trong 1 ô thí nghiệm đó
* Các chỉ tiêu được theo dõi:
+ Thời gian sinh trưởng: được tính từ khi gieo đến khi chín hoàn toàn
+ Chiều cao cây: Mỗi giống gieo 10 cây trong 1 ô thí nghiệm, không
nhắc lại, 7 ngày theo dõi 1 lần, lấy số liệu cuối cùng để đánh giá. Do đó,
chiều cao cây cuối cùng được đo từ mặt đất đến lá hoặc bông cao nhất.
+ Các yếu tố cấu thành năng suất:
- Số bông/m
2
= số khóm/m
2
* số bông/khóm.
- Số hạt chắc/bông.
Số hạt chắc/bông
- Tỷ lệ hạt chắc(%) = * 100
Tổng số hạt bông
- Trọng lượng 1000 hạt.


số bông/m
2
* số hạt chắc/bông * P1000 hạt
- NSLT =
10
4
* Phương pháp điều tra sâu bệnh.
+ Đối với sâu hại lúa: Điều tra 7 ngày 1 lần trên toàn bộ các ô thí
nghiệm và đếm số sâu có trong mỗi ô.
Mật độ (con/m
2
) = Tổng số sâu điều tra/ tổng số đơn vị điều tra
Đặc biệt đối với rệp, điều tra 10 dãnh ngẫu nhiên theo đường chéo gốc
và quy ra tính mật độ trung bình trên mỗi dảnh, sau đó tính mật độ trung
bình trên mỗi ô bằng cách: mật độ (con/m
2
) = con/dảnh * số dảnh/m
2
+ Đối với bệnh hại lúa:
Bệnh trên thân: điều tra 10 cây ngẫu nhiên
Bệnh trên lá: điều tra số lá của 5 cây ngẫu nhiên phụ thuộc vào sự
gây hại của từng loại bệnh. Đếm số lá bị bệnh và phân cấp gây hại dựa vào
bảng phân cấp sau:
Cấp 0 : không bị bệnh
Cấp 1 : <1% diện tích lá bị bệnh
Cấp 3 : 1-5% diện tích lá bị bệnh
Cấp 5 : 5-25% diện tích lá bị bệnh
Cấp 7: 25-50% diện tích lá bị bệnh
Cấp 9 : >50% diện tích lá bị bệnh

* Phương pháp theo dõi
+ Đối với sâu bệnh hại:
Điều tra ruộng nghiên cứu đại diện ngẫu nhiên. Quan sát và phát hiện,
thu thập các mẫu sâu bệnh hại và thiên địch. Mức độ phổ biến của các loài
được lượng hoá theo tần suất bắt gặp (%).
Tần suất xuất hiện (a%) = Tổng số điểm bắt gặp/tổng số điểm điều
tra x 100%
Quy định mức độ phổ biến:
Nếu không xuất hiện: Không phổ biến (0)
Nếu tần suất xuất hiện < 25%: ít phổ biến (+)
Nếu tần suất xuất hiện > 25% - 50%: phổ biến (++)
Nếu tần suất xuất hiện > 50%: rất phổ biến (+++)
+ Đối với thiên địch:
Điều tra khung 40cm x 50cm (0,2m
2
). Đếm số thiên địch có trong
khung, sau đó quy ra mật độ con/m
2
Để đánh giá diễn biến mật độ qua các kỳ điều tra
Mật độ (con/m
2
) = Tổng số thiên địch điều tra được/Tổng số diện tích
điều tra
* Phương pháp xử lý số liệu: Tiến hành xử lý số liệu theo phần
mềm: excel 2003
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.
4.1 Diễn biến tình hình sâu bệnh hại trên các giống lúa được nghiên cứu.
4.2 Diễn biến tình hình thiên địch trên các giống lúa được nghiên cứu.
4.3. Đánh giá khả năng kháng sâu bệnh của các giống lúa được nghiên cứu.

PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
PHẦN 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Trần Văn Minh (chủ biên), Giáo trình cây lương thực,
NXB Nông Nghiệp, 2003
2. PGS.TS. Lê Minh Triết, Bài giảng Cây lúa, Trường Đại học Nông
lâm TP. Hồ Chí Minh, 02/2002
3. Sổ tay nghiên cứu khoa học ngành Nông học, Trường Đại học Nông
lâm Huế, 1995

×