UBND HUYỆN MỸ ĐỨC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỸ ĐỨC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO QUẬN HOÀNG MAI
***************
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY PHẦN “ CẢM THỤ VĂN HỌC ” CHO HỌC SINH LỚP 5
Môn: TIẾNG VIỆT
NĂM HỌC 2014 – 2015
1
MÃ SKKN:
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. 1.1.Cơ sở lý luận:
Đất nước đang trên đà phát triển, nhịp sống tưng bừng đang hối hả khắp
nơi cả dân tộc đang vươn mình trỗi dậy, đang từng ngày từng giờ thay đổi da
thịt., vươn lên những tầm cao mới, tầm cao của tri thức, của công nghệ thông
tin, của xã hội loài người.
Với tầm nhìn chiến lược, Bộ Giáo dục Đào tạo đã đi đến một quyết định
sáng suốt thay đổi chương trình sách giáo khoa mới cho phù hợp với xu thế phát
triển xã hội, đáp ứng lòng mong mỏi của các thầy cô giáo cũng như các bậc phụ
huynh học sinh. Sách giáo khoa thay đổi thì phương pháp dạy học cũng phải
thay đổi để phù hợp với nội dung chương trình của Sách giáo khoa.
Nghị quyết đại hội Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ II khóa VIII
đã khẳng định: “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”, trong đó nêu rõ mục
tiêu của giáo dục là “ Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có ý
thức, có sức khỏe, thẩm mỹ, nghề nghiệp, trung thành với lỹ tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nghị quyết này cũng chỉ rõ nhiệm vụ chủ yếu của Giáo dục – Đào tạo là
phát triển quy mô, giáo dục cả đại trà lẫn mũi nhọn, trên cơ sở đảm bảo các điều
kiện nâng cao chất lượng giáo dục.
Để hòa nhịp với xu thế phát triển chung của xã hội và thực hiện tốt những
mục tiêu giáo dục mà nghị quyết trung ương Đảng đã đề ra. Nhà trường luôn
quan tâm đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt là vấn đề bồi dưỡng
năng khiếu thơ văn trong trường tiểu học.
Trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học, các thầy cô thường quan tâm tới nhiệm
vụ bồi dưỡng và năng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh thông qua các
giờ tập đọc. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các em được đọc hiểu và cảm
nhận những bài thơ, bài văn hay trong sách giáo khoa, từ đó thêm mở mang tri
thức, phong phú về tâm hồn. Có năng lực cảm thụ văn học tốt, học sinh càng
hứng thú khi viết văn, càng thêm yêu quý Tiếng Việt và có ý thức giữ gìn sự
trong sáng của Tiếng Việt.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm gần đây, chất lượng bồi dưỡng học sinh cách viết một
đoạn văn, đoạn thơ cảm thụ còn nhiều hạn chế, chất lượng còn thấp. Một phần
do thiếu sách hướng dẫn và tài liệu tham khảo. Một phần do nhận thức của giáo
viên chưa thấy rõ tầm quan trọng của công việc bồi dưỡng cho học sinh khi học
phần cảm thụ văn học. Măt khác do giáo viên tiểu học trình độ năng lực Toán và
Tiếng Việt không đồng đều, có người lại thiên về Toán, có một số giáo viên rất
tâm huyết với việc bồi dưỡng học sinh nhưng lại không có năng khiếu về văn.
Khi giảng bài rất bí từ dẫn đến bài dạy khô khan, không hấp dẫn, không tạo cho
2
các em niềm say mê văn học. Một số giáo viên có tập trung vào bồi dưỡng cảm
thụ nhưng không chọn được hướng đi đũng cho mình, không nắm chắc được
phương pháp dạy cảm thụ chủ yếu là dạy mò, dạy theo cảm tính và thực tế cũng
chưa có một loại sách nào hướng dẫn cụ thể phương pháp dạy cảm thụ văn học
cho học sinh tiểu học mà cụ thể là cách viết đoạn văn cảm thụ như thế nào cho
đúng, cho hay.
Chính vì thế mà tôi suy nghĩ, tìm tòi, nghiên cứu, cố gắng tìm ra những
biện pháp tích cực giúp giáo viên và học sinh tháo gỡ những khó khăn trên. Tôi
đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy
phần cảm thụ văn học cho học sinh lớp 5”. Với mong muốn giúp thầy và trò
nắm chắc một số kiến thức, kỹ năng, phương pháp dạy và học cần thiết, trực tiếp
khơi nguồn cho dòng chảy văn học của thầy và trò nhà trường tiều học ngày
càng phong phú, đa dạng và không bao giờ cạn kiệt.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài.
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học đối với vấn đề bồi dưỡng phần
cảm thụ văn học trong trường tiểu học.
- Chỉ đạo rèn kỹ năng nói đúng, nói hay, viết hay tiếng mẹ đẻ, giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt.
- Chỉ đạo việc bồi dưỡng khả năng viết văn của học sinh.
- Giáo dục lòng tự hào, yêu quý và ý thức giữ gìn phát triển tiếng mẹ đẻ.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Học sinh khối lớp 5 trường tiểu học.
3.2.Đối tượng nghiên cứu
Chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng dạy phần cảm thụ văn học cho học
sinh khối lớp 5 trong trường tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Tìm hiểu việc dạy cảm thụ văn học của giáo viên trong nhà trường.
• Tìm hiểu việc dạy cảm thụ văn học cho học sinh
• Tìm ra các giải pháp chỉ đạo việc dạy và học cảm thụ văn nhằm nâng
cao chất lượng bài viết của học sinh.
• Tổ chức cho giáo viên dạy thực nghiệm
• Trên cơ sở kết quả đạt được tổ chức hội thảo để rút ra những bài học
kinh nghiệm.
6. Giới hạn của đề tài
Số lượng: 60 em học sinh khối lớp 5.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 9 năm 2014 đến cuối tháng 04 năm 2015.
3
7. Các phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp điều tra
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu và sản phẩm lao động sư phạm (chỉ đạo
giáo viên đọc, tham khảo các tài liệu)
• Phương pháp thực nghiệm giáo dục
• Phương pháp quan sát sư phạm
• Phương pháp phân tích tổng hợp
• Phương pháp tổng kết rút kinh ngiệm giáo dục
8. Cơ sở lý luận
7.1. Hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, tự lực sáng tạo của người học trở thành vấn đề cấp thiết đối với tất cả
giáo viên trong nhà trường để thực hiện điểm 2 điều 24 Luật Giáo Dục:“ Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn…”
Chính vì vậy, nhà trường cần chỉ đạo các giáo viên thay đổi phương pháp
cho phù hợp đồng thời trong giảng dạy giáo viên phải truyền đạt đúng, đủ, chính
xác, khắc sâu kiến thức cho học sinh để các em có thể vận dụng thực tiễn.
7.2. Đổi mới phương pháp dạy học bằng cách kết hợp linh hoạt có hiệu quả
các phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn Tiếng Việt với các phương pháp
truyền thống, phối hợp đồng thời:
• Phương pháp dạy học
• Phương tiện dạy học
• Hình thức dạy học
• Cách đánh giá
Tạo ra hiệu quả của giáo dục đào tạo theo bốn trụ cột:
• Học để biết
• Học để làm
• Học để chung sống
• Học để khẳng định mình
4
PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Thực trạng ban đầu
1.1.Về phía học sinh:
Trường tiểu học nơi tôi công tác có 60 học sinh khối lớp 5 được biên chế
thành hai lớp.
Các em hoàn toàn tự học, tự làm bài dưới sự hướng dẫn của cô giáo, tự
viết bài theo cảm hứng. Chính vì vậy mà kết quả đạt được của các em hoàn toàn
phụ thuộc vào các cô giáo và sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường.
1.2. Về phía giáo viên:
Giáo viên tiểu học có một đặc thù riêng là phái dạy tất cả các môn học.
Nhưng trình độ năng lực về môn Toán và Tiếng Việt không đồng đều, có người
lại thiên về Toán. Chính vì vậy khi dạy phần cảm thụ văn học cho học sinh bài
dạy trở nên khô khan, không hấp dẫn, không tạo cho các em niềm say mê văn
học.
1.3. Về phía công tác chỉ đạo:
Nhà trường đã có chú trọng chỉ đạo các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên
dạy Toán và Tiếng Việt nhưng còn rất hạn chế. Trong quá trình triển khai chưa
có sự chỉ đạo nhất quán, sát sao, thiếu những định hướng chuẩn để thực thi nên
chưa có biện pháp hiệu quả.
1.4. Thống kê thực trạng học tập của học sinh:
Kết quả khảo sát chất lượng ban đầu như sau:
Lớp Sĩ số Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm Yếu
SL % SL % SL % SL %
5A 29 0 0 6 20.7 17 58.6 6 20.7
5B 31 6 19.4 9 29.0 16 51.6 0 0
Tổng 60 6 10.0 15 25.0 33 55.0 6 10.0
1.5.Nguyên nhân của thực trạng
Thông qua phân môn Tập đọc học sinh đã phần nào nắm được nội dung
của đoạn thơ, đoạn văn, một số biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng như
nhân hóa, so sánh, điệp từ, điệp ngữ. Nhưng sự cảm nhận của các em về nội
dung đoạn văn, đoạn thơ hết sức đơn giản và sơ sài. Các em chưa biết sử dụng
biện pháp nghệ thuật để bật ra nội dung hay từ nội dung bật ra biện pháp nghệ
thuật. Bài viết của các em rất ngắn, nhiều bài viết còn mang tính trả lời câu hỏi.
5
1. Các giải pháp thực hiện
Căn cứ vào kết quả khảo sát và tình hình thực tế của nhà trường, tôi đã
triển khai thực hiên đè tài bằng những giải pháp chỉ đạo như sau:
2.1. Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học
của giáo viên và học sinh.
Giáo viên phải trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về cảm thụ
văn học thông qua một số bước sau đây:
• Bước 1: Việc đầu tiên giáo viên phải cho các em hiểu ” cảm thụ văn
học là gì?”. Đó chính là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều so sánh
tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm (cuốn truyện, bài văn, bài
thơ) hay một bộ phận của tác phẩm ( đoạn văn, đoạn thơ, thậm chí một từ ngữ
có giá tri trong câu văn, câu thơ).
• Bước 2: Thông qua các giờ tập đọc, từ ngữ, ngữ pháp, tập làm văn, kể
chuyên trên lớp, giáo viên phải hướng dẫn các em:
-Trau dồi hứng thú khi tiếp xúc với bài thơ.
-Tích lũy vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học
-Năm vững kiến thức cơ bản về Tiếng Việt
-Rèn kỹ năng về viết đoạn văn ngắn.
2.2. Chỉ đạo giáo viên cho học sinh tiếp cận một số hình thức tu từ thường
gặp trong tác phẩm văn thơ như:
So sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ và cả những biện pháp tu từ thoạt nghe
ít nhiều xa lạ nhưng lại xuất hiện rất nhiều trong sách giáo khoa Tiếng Việt, tiểu
học như cải danh, quy định , uyển ngữ, hiển ngữ,… để làm chỗ dựa cho việc vận
dụng phân tích thơ văn của học sinh.
2.3. Chỉ đạo giáo viên xây dựng và dạy chuyên đề đổi mới nội dung và hình
thức dạy “cảm thụ văn học” theo quy trình sau:
Sau khi nêu cho học sinh hiểu khái niệm của mỗi hình thức tu từ, giáo
viên sẽ nêu ví dụ minh họa và phân tích sơ lược biện pháp mà tác giả đã sử dụng
trong ví dụ đó để học sinh hiểu sâu bản chất của vấn đề mà giáo viên đưa ra.
Minh họa cụ thể hình thức tổ chức và phương pháp truyền tải nội dung
như sau:
2.3.1. Biện pháp 1:
Cảm thu văn học qua việc khai thác các biện pháp nghệ thuật trong
các bài văn, bài thơ.
Một trong những biên pháp giúp cho các em có năng lực cảm thụ văn học
tốt là giúp cho học sinh nhận biết được các biện pháp nghệ thuật và tác dụng của
nó được tác giả sử dụng trong các tác phẩm văn học.
Các biện pháp nghệ thuật thương gặp trong các bài văn, bài thơ ở bậc Tiểu
học là: (So sánh, nhân hóa, điệp từ và đảo ngữ…)
6
Để Cảm thụ tốt các tác phẩm văn học thông qua việc khai thác các biện
pháp nghệ thuật trong các bài văn, bài thơ. Học sinh cần thực hiện tốt các yêu
cầu sau đây:
- Hiểu được thế nào là biện pháp nghệ thuật : So sánh, nhân hóa, điệp từ và đảo
ngữ , ( thông qua phân môn Luyện từ và câu.)
- Xác định đúng những biện pháp nghệ thuật trong bài văn, bài thơ.
- Xác định đúng những từ, cụm từ, hình ảnh( ngữ liệu) thể hiện biện pháp nghệ
thuật.
- Cảm nhận được giá trị nghệ thuật làm tăng giá trị nội dung, ý nghĩa của bài
văn, bài thơ.
Một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu thường gặp trong các bài tập đọc ở
chương trình bậc tiểu học.
1. Biện pháp nghệ thuật so sánh.
So sánh là việc đối chiếu hai hay nhiều sự vật, sự việc cùng có một nét
giống nhau nào đó, nhằm diễn tả một cách đầy đủ các hình ảnh, đặc điểm của sự
vật, hiện tượng.
Ví dụ : “ Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày…”
+ Học sinh xác định được :
Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ trên là : Nghệ thuật so
sánh
Hình ảnh so sánh : Quê hương (là) chùm khế ngọt
+ Học sinh cảm nhận được:
Chùm khế ngọt, là hình ảnh quen thuộc, gần gũi với làng quê, gắn bó với
con người Việt Nam. Đặc biệt là gắn liền với những kỉ niệm của thời thơ ấu mỗi
người. Qua đó cho ta thấy hình ảnh quê hương trong tâm trí của người Việt nam
luôn gần gũi, thanh bình và không bao giờ quên được.
* Vì vậy khi so sánh, cần biết lựa chọn những sự vật, hình ảnh quen thuộc,
gần gũi, sẽ có tác dụng gợi hình ảnh để cho lời nói hay câu văn thêm sinh động
hơn.
2. Biện pháp nghệ thuật nhân hóa.
Nhân hóa là sự diễn đạt bằng cách biến các sự vật không phải là người
thành những nhân vật mang tính chất như con người.
Ví dụ : Cho đoạn thơ :
“ Rừng mơ ôm lấy núi
Mây trắng đọng thành hoa
Gió chiều đông gờn gợn
Hương bay gần bay xa.”
( Rừng mơ- Trần Lê Văn.)
7
Hãy nêu những cảm nhận của em về vẽ đẹp của rừng mơ Hương Sơn
được gợi tả trong đoạn thơ trên.
+ Học sinh xác định được :
Nghệ thuật được sử dụng : Nghệ thuật nhân hóa
Hình ảnh nhân hóa : ôm lấy núi.
+ Cảm nhận được :
Rừng mơ bao quanh núi được nhân hóa (ôm lấy núi) cho thấy sự gắn bó
gần gũi, thân mật và thắm đượm tình cảm của cảnh thiên nhiên.
Hoa mơ nở trắng như mây trên trời đọng (kết) lại.
Gió chiều đông nhè nhẹ (gờn gợn) đưa hương hoa mơ lan tỏa đi khắp nơi.
Có thể nói, đoạn thơ trên đã vẽ ra bức tranh mang vẻ đẹp của đất trời hòa quyện
trong rừng mơ Hương Sơn.
* Vì vậy, khi sử dụng nghệ thuật nhân hóa hợp lý sẽ tạo cho sự vật trở nên
sinh động, gợi hình ảnh biểu cảm.
3. Nghệ thuật điệp ngữ.
Điệp ngữ là cách diễn đạt một từ, một ngữ được nhắc lại nhiều lần nhằm
mục đích nhấn mạnh ý, khẳng định, gây ấn tượng mạnh hoặc gợi ra những cảm
xúc trong lòng người đọc, người nghe.
Ví dụ : “ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công.”
( Hồ Chí Minh)
+ Học sinh xác định được:
Nghệ thuật được sử dung : Điệp ngữ
Từ ngữ được nhắc lại trong hai câu thơ (đoàn kết, thành công.)
8
+ Học sinh cảm nhận được sự mạnh mẽ trong lời khẳng định của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về tinh thần đoàn kết sẻ đem đến sự thành công to lớn.
* Vì vậy, sử dụng điệp ngữ có chọn lọc, hợp lý sẻ có tác dụng làm nổi bậc
ý, giúp câu văn, câu thơ mạnh mẽ, nhịp nhàng và tạo nên âm điệu, tính nhạc cho
đoạn thơ, câu văn.
Ghi chú: Khi sử dụng biện pháp nghệ thuật điệp ngữ trong viết văn, tránh nhầm
lẫn với trường hợp lặp từ.
4. Nghệ thuật đảo ngữ.
Nghệ thuật đảo ngữ là hình thức đảo trật tự thông thường của cụm chủ -
vị trong câu. Nhằm mục đích nhấn mạnh hoạt động, tính chất, trạng thái của
đối tượng trình bày.
Ví dụ : Câu đảo ngữ : Đẹp biết bao // tổ quốc chúng ta!
VN CN
+ Học sinh xác định đúng bộ phận chủ - vị của câu đảo ngữ. Thông qua đó để
hiểu được giá trị về nội dung, ý nghĩa của câu.
Khẳng định vễ đẹp bất tận của tổ quốc Việt Nam ta.
Vì vậy, đảo ngữ có tác dụng làm nổi bật ý và giúp cho việc diển đạt có giá
trị biểu cảm.
Một số bài tập phát triển cảm thụ văn học.
Ví dụ 1: Trong bài thơ Cô giáo lớp em (TV2/1)nhà thơ Nguyễn Xuân Sanh có
viết: “Cô dạy em tập viết
Gió đưa thoảng hương nhài.
Nắng ghé vào cửa lớp
Xem chúng em học bài.”
Em hãy cho biết: khổ thơ trên tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì nổi
bậc? Biện pháp nghệ thuật đó giúp em thấy được điều gì đẹp đẽ ở các bạn học
sinh.
Học sinh nêu được.
+Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của
đọan thơ trên là gì?
+ Các từ ngữ nào thể hiện nghệ thuật ?
+ Tác dụng của biện pháp nghệ thuật
nhân hóa trong khổ thơ trên ?
+Biện pháp nghệ thuật: Nhân hóa.
+ Được thể hiên qua các từ ngữ ( ghé,
xem)
+ Cho ta thấy được tinh thần học tập
rất chăm chỉ của các bạn học sinh ( làm
cho nắng như đứa trẻ nhỏ đang tung
tăng chạy nhảy cũng muốn dừng lại
ghé vào cửa lớp để xem các bạn học
bài.)
9
Ví dụ 2: Trong bài thơ Tre Việt Nam ( SGK -TV5/1) nhà thơ Nguyễn Duy có
viết
“Mai sau,
Mai sau,
Mai sau,
Đất xanh xanh mãi xanh màu tre xanh.”
Em hãy cho biết : tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì nổi bật ?
Cách sử dụng nghệ thuật đó đã nói lên điều gì? Nhằm khẳng định điều gì ?
Học sinh nêu được .
10
+ Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của
đoạn thơ trên là gì?
+ Các từ ngữ nào thể hiện biện pháp
nghệ thuật ?
+ Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật
điệp ngữ.
(Gợi ý1 : nhận xét về cách ngắt nhịp,
ngắt dòng và điện ngữ Mai sau )
(Gợi ý2 : Xem xét việc lặp lại từ từ
xanh trong dòng thơ cuối)
+ Biện pháp nghệ thuật : Điệp
ngữ.
+ Từ ngữ được lặp lại là : Mai
sau, xanh
+ Với sự thay đổi cách ngắt nhịp,
ngắt dòng và hình thức điệp ngữ
(Mai sau,/ Mai sau,/ Mai sau./)
đã góp phần gợi cảm xúc về thời
gian như mỡ ra vô tận, tạo cho ý
thơ âm vang bay bổng và đem
đến cho người đọc những liên
tưởng phong phú.
+ Với cách nhắc lai từ xanh, nhằm
khẳng định một màu xanh vĩnh
cửu của tre Việt nam. Qua đó
nói lên sức sống bất diệt của con
người Việt Nam, đề cao truyền
thống cao đẹp của dân tộc Việt
Nam.
Ví dụ 3 : Trong bài thơ Cây dừa ( SGK-TV2/1) nhà thơ Trần Đăng Khoa có
đoạn.
« Cây dừa xanh tỏa nhiều tàu
Dang tay gọi gió, gật đầu gọi trăng.
Thân dừa bạc phếch tháng năm,
Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao.
Đêm hè hoa nở cùng sao
Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh. »
Theo em, phép nhân hóa và phép so sanh được thể hiện qua những từ ngữ nào
trong khổ thơ trên.
Hãy cảm nhận cái hay, cái đẹp của nghệ thuật nhân hóa, so sánh được sử dung
trong đoạn thơ trên.
Học sinh nêu được :
11
+ Những từ ngữ nào thể hiện nghệ
thuật nhân hóa.
+ Nêu tác dụng của các từ ngữ Dang
tay ; gật đầu ?
+ Những từ ngữ nào thể hiện nghệ
thuật so sánh.
+ Nêu tác dụng của các từ ngữ thể hiện
nghệ thuật so sánh.
+ Phép nhân hóa được thể hiện
qua các từ ngữ : Dang tay đón
gió ; gật đầu gọi trăng.
+ Các từ ngữ đó có tác dụng làm
cho các vật vô tri vô giác (là
cây dừa) trở nên có những biểu
hiện tình cảm như con người.
Dừa cùng biết mở rộng vòng
tay để đón gió, cũng gật đầu
mời gọi trăng lên.
+ Phép so sánh được thể hiện
qua các từ ngữ : Quả dừa
(giống như) đàn lợn con ; tàu
dừa (giống như) chiếc lược.
+ Cách so sánh ở đây được chọn
những sự vật thật là gần gũi,
thể hiện sự liên tưởng rất
phong phú của tác giả.
* Qua cách so sánh này làm cho
cảnh vật trong thơ trở nên sinh
động, có đường nét, hình khối
và có sức gợi tả, gợi cảm cao.
Ví dụ 4 : Trong bài thơ Tiếng hát mùa gặt( SGK-TV5/1) nhà thơ Nguyễn Duy
có viết :
“Gió nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời. ”
Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì nỗi bật trong hai câu thơ trên ?
12
Biện pháp nghệ thuật đó đã giúp em cảm nhận được nội dung, ý nghĩa gì đẹp
đẽ ?
Yêu cầu học sinh nêu được.
+ Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của
đọan thơ trên là gì?
+ Các từ ngữ nào thể hiện nghệ
thuật ?
+ Nêu tác dụng của biện pháp nghệ
thuật
( Gợi ý : Gợi tả cảnh gì ? Cảnh
vật đó như thế nào ?)
+ Biện pháp nghệ thuật được sử dụng
trong hai câu thơ trên là: phép nhân
hóa.
Được thể hiện qua các từ thường chỉ
đặc điểm của người như: nâng, liếm.
+ Gợi tả cảnh mùa gặt ở nông thôn
Việt Nam thật tươi vui và náo nức
(Gió nâng tiếng hát chói chang);
cánh đồng rộng mênh mông, đang
hứa hẹn một cuộc sống ấm no và
hạnh phúc (Long lanh lưỡi hái liếm
ngang chân trời).
Cảm nhận được : Với biên pháp nghệ thuật nhân hóa, tác giả đã cho ta thấy được
không khí vui tươi, nhôn nhịp, thanh bình và ấm no nơi làng quê Việt Nam vào
những ngày mùa .
5. Kết luận
Trong quá trình bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh giỏi
lớp 4,5, theo hướng khai thác các biện pháp nghệ thuật trong các bài văn, bài
thơ.Giáo viên cần phải :
+ Trang bị đầy đủ kiến thức về luyện từ và câu cho học sinh (đặc biệt là kiến
thức về ngữ pháp như : từ vựng và các kiến thức về các biện pháp tu từ…)
+ Giúp học sinh phát hiện ra được các biện pháp nghệ thuật được tác giả được
sử dụng trong tác phẩm và các ngữ liệu thể hiện biện pháp nghệ thuật . Qua đó
giúp các em cảm nhận nội dung, ý nghĩa của nghệ thuật làm tô đẹp giá trị của
tác phẩm.
+ Trong giảng dạy phân môn tập đọc, giáo viên cần thực hiện tốt việc đọc diễn
cảm và luyện đọc diễn cảm cho học sinh.
2.3.2. Biện pháp 2 :
Cảm thụ văn học thông qua việc tìm hiểu nội dung, ý nghĩa.
13
Mỗi bài văn, bài thơ hay đoạn, câu văn, thơ đều mang một nội dung, ý nghĩa.
Việc khai thác nội dung của nó giúp học sinh cảm nhận được nét tinh tế, và giá
trị nghệ thuật mà tác giả đã nhắn gửi vào.
1. Một số ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Trong bài thơ Dừa ơi (SGK- TV5/2) nhà thơ Lê Anh Xuân có viết :
“Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút
Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng.
Rễ dừa bám sâu vào lòng đất
Như dân làng bám chặt quê hương.”
Em hãy cho biết : hình ảnh cây dừa trong đoạn thơ trên nói lên những điều gì
đẹp đẽ về người dân miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ.
Học sinh phải trả lời được các câu hỏi.
- Từ ngữ hình ảnh nào miêu tả cây dừa
( dáng, lá, rể) ?
- Hình ảnh so sánh trong đoạn thơ
+ Dáng : đứng hiên ngang.
+ Lá : rất mực dịu dàng.
+ Rể : bám sâu vào lòng đất.
+ Rể dừa bám sâu vào lòng đất
( như) dân làng bám chặt quê hương.
14
Nêu được những điều đẹp đẽ về người dân miền Nam trong kháng chiến
chống Mỹ ( qua hình ảnh cây dừa)
+ Câu Dừa vẫn đứng hiên ngang cao
vút có ý ca ngợi những phẩm chất gì
của con người miện Nam trong
kháng chiến chống Mỹ?
+ Câu Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng.
Ca ngợi những phẩm chất gì của
con người miền Nam trong kháng
chiến chống Mỹ ?
+ Câu Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng.
Ca ngợi phẩm chất gì của con người
miền Nam trong kháng chiến chống
Mỹ ?
+ Câu Rễ dừa bám sâu vào lòng đất -
Như dân làng bám chặt quê hương.
Ý nói phẩm chất gì của con người
miền Nam trong kháng chiến chống
Mỹ
+ Câu Dừa vẫn đứng hiên ngang
cao vút có ý ca ngợi phẩm chất
kiên cường, anh dũng, hiên ngang,
tự hào trong chiến đấu.
+ Câu Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng
Ca ngợi phẩm chất trong sáng,
thủy chung, dịu dàng, đẹp đẽ trong
cuộc sống.
+ Câu Rễ dừa bám sâu vào lòng đất
-Như dân làng bám chặt quê
hương.
+ Ý nói phẩm chất kiên cường bám
trụ giữ đất, giữ làng, gắn bó chặt
chẽ với mảnh đất quê hương miền
Nam.
*Cảm nhận được :
+Cây dừa là hình tượng của con người miền Nam.
+Rể, thân ,lá, dáng vóc của dừa qua ngòi bút miêu tả của tác giả trở thành phẩm
chất cao đẹp của con người miền Nam.
Ví dụ 2 : Trong bài Vàm Cỏ Đông (SGK-TV3/1) nhà thơ Hoài Vũ có viết :
« Đây con sông như dòng sữa mẹ
Nước về xanh ruộng lúa, vườn cây
Và ăm ắp như lòng người mẹ
Chở tình thương trang trải đêm ngày. »
15
Đọc đoạn thơ trên, em cảm nhận được vẻ đẹp đáng quý của dòng sông quê
hương như thế nào ?
- Học sinh phải trả lời được các câu hỏi.
- Biện pháp nghệ thuật của đoạn thơ
là gì ?
- Hình ảnh so sánh trong đoạn thơ ?
+ Nghệ thuật so sánh
+ Dòng sông- dòng sữa mẹ.
+ Nước dòng sông đầy- tấm lòng
người mẹ.
Học sinh nêu được
+ Hai dòng thơ đầu ý gợi tả gì ?
(Gợi ý : Vì sao được ví như dòng
sữa mẹ)
+ Hai dòng tiếp theo ý nói gì ?
(Gợi ý : Tấm lòng người mẹ luôn
đầy ăm ắp những gì ?)
+ Hai dòng thơ đầu : Ý nói dòng sông
quê hương đưa nước về làm cho
ruộng lúa, vườn cây thêm xanh
tươi, đầy sức sống. Vì vậy, nó được
ví như dòng sữa mẹ nuôi dưỡng các
con khôn lớn.
+ Hai dòng tiếp theo : Nước dòng
sông đầy ăm ắp như tấm lòng người
mẹ tràn đầy tình thương yêu, luôn
sẵn sàng chia sẻ ( trang trải đêm
ngày) cho những đứa con, cho cả
mọi người.
16
*Cảm nhận được :
Dòng sông quê hương luôn mang một vẽ đẹp hiền hòa và đầy ắp những kỹ
niệm của mỗi con người.
Những vẻ đẹp đầy ăm ắp tình người, làm cho chúng ta càng thêm yêu quý và
gắn bó với dòng sông quê hương.
Ví dụ 3 : Trong bài Nghe Thầy đọc thơ (sách TV4/1) nhà thơ Trần Đăng Khoa
có viết :
« Em nghe thầy đọc bao ngày
Tiếng thơ đỏ nắng xanh cây quanh nhà
Mái chèo nghe vọng sông xa
Êm êm nghe tiếng của bà năm xưa
Nghe trăng thở động tàu dừa… »
Theo em, cuộc sống xung quanh đã gợi lên như thế nào trong tâm trí của cậu học
sinh khi nghe thầy đọc thơ.
Học sinh trả lời được các ý sau :
+ Biên pháp nghệ thuât được sử
dụng trong đoạn thơ trên là gì ?
+ Các từ nào thể hiện nghệ thuật ?
+ Tìm hình ảnh, âm thanh trong
cuộc sống xung quanh đã gợi lên
trong tâm trí câu học trò ?
+ Nghệ thuật nhân hóa và cách gieo
vần.
+ Nhân hóa : thở Cách gieo vần :
ngày-cây ; nhà-xa ; xa-bà ; xưa-
dừa.
+ Các hình ảnh : nắng chói chang,
cây cối xanh tươi (Tiếng thơ đỏ
nắng xanh cây quanh nhà)
+ Các âm thanh. Tiếng mái chèo
quẫy nước, khua nước vọng lại từ
dòng sông hiện về trong kí ức.
Tiếng ru ạ ơ của người bà ru cháu
trong những năm tháng cậu học trò
còn thơ bé.Tiếng tàu dừa trở mình
dưới ánh trăng khuya…
Cảm nhận được :
+ Với những lời thơ của thầy đọc, cảnh vật xung quanh muôn màu, muôn âm
sắc tươi sáng đã hiện ra trong tâm trí của cậu học trò.
+ Cuộc sống được gợi lên, gợi ra có sự kết nối giữa quá khứ với hiện tại.
17
Ví dụ 4 : Trong bài thơ Bóc lịch (SGK- TV2/1), nhà thơ Bế Kiến Quốc có đoạn
viết :
« Ngày hôm qua ở lại
Trang vở hồng của con
Con học hành chăm chỉ
Là ngày mai vẫn còn… »
Theo em, qua đoạn thơ trên nhà thơ muốn nói với các em điều gì ?
- Học sinh xác định được :
- Em hiểu thế nào là trang vở
hồng ?
- Cái đọng lại trên trang vở
hồng là những gì ?
- Hiểu như thế nào về hai dòng
thơ :
Con học tập chăm chỉ
Là ngày mai vẫn còn…
(Gợi ý :Kết quả của học tập
chăm chỉ là cái gì ?Là ngày
mai vẫn còn nghĩa là thế
nào ?)
+ Trang vở hồng là trang vở đẹp đẽ nhất
của tuổi thơ.
+ Cái động lại trên trang vở hồng là những
thành tích tốt đẹp đã đạt được của các en
trong học tập
+ Kết quả của sự chăm chỉ học tập của
ngày hôm qua như( điểm giỏi, những
lời khen của thầy cô…) được thể hiện
rõ trên trang vở hồng đẹp đẽ của tuổi
thơ ; nó sẽ được lưu giữ lại mãi mãi
cùng với thời gian.Vì vậy có thể nói
ngày hôm qua cũng không thể nào bị
mất đi.
Cảm nhận được :
+ Sự liên kết giữa : Ngày hôm qua là thì quá khứ, ngày mai là thì tương lai.
+ Hiểu được ý nghĩa : Khuyên mỗi một học sinh cần phải cố gắng chăm chỉ học
hành để ngày mai, tương lai của các em càng thêm tươi sáng và đẹp đẽ hơn.
2. Chỉ đạo giáo viên giúp học sinh cảm nhận vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học
thông qua các bài tập đọc trong chương trình sách giáo khoa tiểu học.
Qua thực trạng khảo sát chất lượng đầu năm, tôi nhận thấy một số vấn đề
cơ bản là học sinh viết bài văn cảm thụ không đạt yêu cầu. Nguyên nhân là vì
khi phân tích bình giá thơ văn, học sinh ít chú ý khai thác phương diện ngôn ngữ
của bài văn, bài thơ… Cụ thể là ít chú ý phân tích các biện pháp tu từ về ngữ
âm, từ ngữ, cú pháp được tác giả sử dụng trong bài văn, bài thơ. Vì vậy việc
phân tích bình giá thường nặng nề về cảm nhận, chủ quan, thiếu cơ sở khoa học.
Với biện pháp này, tôi đã dành một số tiết để đi sâu vào phân tích cụ thể một số
bài thơ,bài văn trong sách giáo khoa, tạo hứng thú và khơi nguồn cảm xúc cho
các em khi học phần cảm thụ văn học.
18
Minh họa cụ thể bằng một ví dụ: (Giáo viên phân tích).
Ví dụ:
“Phân tích bài Tre Việt Nam” của Nguyễn Duy
Phân tích: Bài “Tre Việt Nam” của Nguyễn Duy được sang tác trong
thời kỳ đế quốc Mỹ đang tiến hành cuộc chiến tranh hủy diệt đất nước ta.
Mở đầu bài thơ là một câu tu từ:
Tre xanh
Xanh tự bao giờ?
Và liền sau đó là một câu trả lời:
“ Chuyện ngày xưa…đã có bờ tre xanh”.
Chuyện về cây tre thì đã có từ ngàn xưa, nào chuyện Thánh Gióng nhổ tre
đánh tan giặc Ân, nào chuyện “Cây tre trăm đốt”,… Cây tre đã từ xa xưa là
người bạn thủy chung của con người Việt Nam yêu nước. Cây tre đã trở thành
một trong những biểu tượng đẹp đẽ về sức sống và phẩm chất của con người
Việt Nam. Cái không khí huyền thoại của khổ thơ đầu đã làm cho người đọc
trong suốt cả bài thơ sẽ hiểu các ý nghĩa biểu trưng của cây tre Việt Nam. Từng
bước, từng bước qua mỗi khổ thơ, tác giả sẽ mô tả cây tre với những đức tính
của dân tộc: cần cù, lạc quan, thương yêu, đùm bọc và kiên cường, bất khuất.
Cái nét kỳ diệu đầu tiên làm cho bài thơ phải ngỡ ngàng, sao động là cái
thực tế đầy mâu thuẫn của tre:
Thân gầy guộc, là mong manh
Mà sao lên lũy, lên thành tre ơi?
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi, đất vôi bạc màu
Dạng đặc biệt của câu hỏi tu từ ở đây là: Có câu trả lời, mà lại là câu trả
lời phiếm chỉ:
Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít chất dồn lâu hóa nhiều
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành.
Không biết đây là lời của tác giả hay chính là lời của tre đã nhân hóa. Có
thể là những suy tư của tác giả về sự mãnh liệt, cũng có thể là lời tâm tình của
tre, câu thơ lục bát ở khổ thơ trên theo nhịp 2/2 đến khổ thơ này đổ thành nhịp
3/3 ( có gì đâu/có gì đâu. Mỡ màu ít/chất dồn lâu/hóa nhiều)
Nhịp điệu có vẻ như gấp gáp này cùng với việc lặp lại “ Có gì đâu/ có gì
đâu” biểu hiện phần nào đức tính khiêm nhường và tự tin của tre. Không có gì lạ
lùng cả, không có gì là khó hiểu cả. Chỉ cần có sự siêng năng, chăm chỉ. Hình
thức so sánh “ Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù” cho thấy tre cần cù, siêng
năng lắm. Người ta không thể biết tre có bao nhiêu rễ thì cũng không biết được
sự cần cù của tre cao đến mức nào. Không chỉ có tre được nhân hóa mà cả rễ -
một bộ phận của tre – cũng được nhân hóa “ Rễ siêng không ngại đất nghèo”.
Hai câu cuối cùng của khổ thơ là một hình ảnh đẹp, khái quát lại một phẩm chất
19
của tre, cũng là của con người Việt Nam vượt mọi gian khổ, luôn luôn lạc quan,
cố gắng phấn đấu vươn lên:
Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành
Tre phải chống chọi lại những cơn gió lớn, thân cây có thể oằn lại, nghiến
ken két nhưng tre vẫn sẵn sang chịu đựng để cho lá cành phấp phới bay trong
gió. Nghĩa là trong sự chịu đựng này, tre có một ý thức giáo dục con cháu của
mình, trong một đất nước ở vùng nhiệt đới nắng nhiều, tre còn là biểu tượng của
sức sống hiên ngang thần kỳ.
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm.
Đây là một khổ thơ chỉ gồm có hai câu đứng tách riêng ra. Hình thức của
khổ thơ rất phù hợp với biểu tượng nói trên.
Khổ thơ tiếp theo là khổ dài nhất, gồm 14 câu nói đến những phẩm cách
còn quý giá hơn của tre.
Tre biết thương nhau, đùm bọc lấy nhau, tre biết truyền cho con cháu
“Cái gốc” để con cháu noi theo, tre biết chịu đựng mọi gian khổ, dám hy sinh tất
cả cho con cái. Kết quả là lớp măng non đã tiếp thu được truyền thống bất khuất
của ông cha, những phẩm cách này của tre cũng chính là của con người Việt
Nam. Tre tiếp tục được nhân hóa sâu sắc hơn theo những quan hệ gia đình, cộng
đống của con người.
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm
Thương nhau tre chẳng ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người
Miêu tả những khóm tre trong gió bão mà dùng những hình ảnh “ Thân
bọc lấy thân”, “Tay ôm tay níu” của thân tre, cành tre, thì thật là sát đúng với
thực tế mà lại còn nói lên được sự thân yêu đoàn kết giữa những con người với
nhau. Tre có thể liên kết với nhau thành lũy là trường hợp duy nhất trong các
loại cây được con người gọi kèm với từ “ Lũy”: Lũy tre.
Tre còn là biểu tượng cho niềm kiêu hãnh, hiên ngang và sự hy sinh cao
đẹp:
“Chẳng may thân gãy cành rơi
Vẫn mang cái gốc truyền đời cho măng
Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con”
Một loài cây sẵn sang chịu đựng mọi mưa nắng dãi dầu, mọi khó khăn thử
thách trong cuộc sống. Sẵn sang hy sinh tất cả, thể hiện lòng nhân ái và tình mẫu
tử thật cảm động:
“Có manh áo cộc tre nhường cho con”
Đó phải chăng chính là những phẩm chất cao đẹp của con người Việt
Nam. Tre già măng mọc là quy luật đồng thời cũng thể hiện sức sống bất diệt
20
của tre, của sự cần cù, bao dung, yêu thương giống nòi. Măng non ra đời để tiếp
thu được truyền thống bất khuất của cha ông:
Măng non là búp măng non
Đã mang dáng thẳng thân tròn của tre
Năm qua đi, tháng qua đi
Tre già măng mọc có gì lạ đâu!
Khổ thơ cuối cùng bài thơ, cách ngắt nhịp, ngắt dòng thật đặc biệt:
Mai sau
Mai sau
Mai sau
Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh
Vơi biện pháp sử dụng điệp ngữ “ Mai sau”, góp phần gợi cảm xúc về
thời gian và không gian như mở ra vô tận, tạo cho ý thơ âm ca vang bay bổng và
đem đến cho người đọc những liên tưởng phong phú. Ngày xưa đã có bờ tre
xanh, hôm nay rồi cả mai sau, mai sau nữa, vẫn có bờ tre xanh, mãi mãi có bờ
tre xanh.
Dòng thơ cuối cùng với ba từ “xanh” trong những kết hợp cú pháp đặc
sắc, gợi một màu sắc trường tồn của tre Việt Nam, của con người Việt Nam, một
truyền thống cao đẹp của dân tộc Việt Nam.
Đất xanh – tre mãi – xanh màu – tre xanh.
3. Hướng dẫn học sinh cách viết một bài văn cảm thụ:
Gồm ba bước:
Bước 1: Sơ lược về tác giả tác phẩm
Bước 2: Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ, đoạn
văn như: những từ ngữ có giá trị gợi tả, gợi cảm, những hình ảnh đẹp, những từ
láy, từ tượng thanh, tượng hình, cách gieo vần và một số biện pháp tu từ thường
gặp.
Bước 3: Chỉ rõ nội dung cơ bản của đoạn thơ.
Dựa trên ba bước cơ bản nêu trên, học sinh sẽ chắp bút viết thành
một đoạn văn cảm thụ có “ mở đoạn”, “ phân tích nội dung” và “ kết đoạn” để
gói lại nội dung cảm thụ. Trong quá trình phân tích học sinh có thể sử dụng theo
ba cách sau đây:
Cách 1: Từ biện pháp nghệ thuật bật ra nội dung.
Cách 2 : Trên cơ sở cảm nhận nội dung đoạn văn, đoạn thơ chỉ ra được
những giá trị nghệ thuật.
Cách 3: Vừa phân tích vừa dẫn dắt đan xen từng ý nhỏ kết hợp lồng ghép
biện pháp nghệ thuật và cuối cùng bật ra nội dung cơ bản của đoạn văn, đoạn
thơ.
4. Học sinh cần lưu ý:
21
Đoạn văn có nội dung về cảm thụ ở tiểu học cần được diễn đạt một cách
hồn nhiên, trong sáng và bộc lộ cảm xúc, cần tránh mắc các lỗi về chính tả, dùng
từ, đặt câu, tránh diễn giải dài dòng về nội dung đoạn thơ ( hay đoạn văn) hoặc
sa vào “ phân tích” quá kỹ bằng giọng văn không phù hợp với lứa tuổi thiếu nhi.
Để làm sáng tỏ cho các bước nêu trên giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh
làm bài tập sau đây
5. Bài tập minh hoạ:
Học sinh chép đề bài:
Mở đầu bài: “ Nhớ con sông quê hương” nhà thơ Tế Hanh viết:
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng
Đoạn thơ trên có những hình ảnh nào đẹp ? Những hình ảnh ấy giúp em
cảm nhận được điều gì ?
Hướng dẫn học sinh làm nháp theo 3 bước.
Bước 1: Sơ lược về tác giả, tác phẩm
Nhà thơ Tế Hanh thể hiện tình yêu quê hương qua bài thơ: “ Nhớ con
sông quê hương” .
22
Bước 2: Biện pháp nghệ thuật
Nhân hoá: Nước gương trong soi những hàng tre
So sánh: Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Đảo ngữ: Soi tóc những hàng tre
Từ láy: Lấp loáng
Hình ảnh đẹp: Con sông xanh biếc,Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Bước 3: Nội dung cơ bản ( Giá trị nội dung)
* Hình ảnh đẹp:
Hình ảnh con sông xanh biếc có nước trong như mặt gương để hàng tre hàng
ngày soi bóng
Hình ảnh lòng sông lấp loáng phản chiếu ánh nắng trưa hè.
Cảm nhận:
Con sông quê hương có vẻ đẹp thật quyến rũ lòng người.
Tình yêu quê hương tha thiết của tác giả.
* Hướng dẫn học sinh “ Chắp bút “ viết bài văn cảm thụ:
Mỗi người đều có một quê hương để nhớ để thương. Bởi vì quê hương
là nơi chứa đựng bao kỉ niệm thời thơ ấu.
6. Chỉ đạo dự giờ, kiểm tra, đánh giá kết quả:
Trong quá trình thực nghiệm đề tài, tôi đã thường xuyên dự giờ, kiểm tra
kết quả hoạt động của thầy và trò, theo dõi sát sao cụ thể việc đổi mới nội dung
và phương pháp dạy học của giáo viên. Cách tiếp cận và lĩnh hội kiến thức của
học sinh để kịp thời sửa chữa, uốn nắn khắc phục. Giúp giáo viên có giờ dạy đạt
hiệu quả cao. Giúp học sinh nắm chắc được cách thức viết bài văn cảm thụ đạt
kết quả tốt.
7. Kết quả sau thực nghiệm:
Sau khi áp dụng một số giải pháp chỉ đạo cho giáo viên và học sinh, chất
lượng học văn cụ thể là phần “ Cảm thụ văn học” được nâng cao. Việc đổi mới
phương pháp dạy học gây được hứng thú học tập, tư duy, sáng tạo được phát
triển, các em được rèn luyện, được tự học, tự khám phá trong kho tàng văn học
Việt Nam.
Kết quả:
Sau thời gian thực nghiệm, kết quả đạt được của học sinh khối lớp 5
Trường tiểu học Đốc Tín tiến bộ rõ rệt, số học sinh đạt điểm giỏi và điểm khá
tăng lên so với kết quả đầu năm học như sau:
Lớp
Sĩ số
Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm Yếu
SL % SL % SL % SL %
5A 29 2 6.9 11 37.9 16 55.2 0 0
5B 31 13 41.9 12 38.7 6 19.4 0 0
23
Tổng 60 15 25.0 23 38.3 22 36.7 0 0
PHẦN 3: KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm:
Luyện tập để nâng cao năng lực cảm thụ văn học là một yêu cầu cần thiết
đối với học sinh tiểu học, các em phải học tập và ren luyện, được gia đình, nhà
trường và xã hội vun đắp. Chính vì vậy, đòi hỏi người thầy phải thât kiên trì bền
bỉ, biết phát huy trí lực, khả năng sáng tạo của học sinh. Tạo cho các em nguồn
cảm hứng, sự say mê khi tiếp xúc với thơ văn.
Đặc biệt người thầy pải tự học hỏi, bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu và trao
đổi kinh nghiệm với bạn bè, đồng nghiệp, chịu khó tìm tòi các phương pháp
giảng dạy để có những giờ giảng dạy hay, cuốn hút học sinh. Học sinh yêu thích
văn học ngày càng nhiều, các em rất ham thích và hứng thú với những giờ văn
cảm thụ. Ngôn ngữ nói và viết của các em ngày một trong sáng hơn, bài viết của
các em trôi chảy, lưu loát tự nhiên, không gò ép, không sáo rỗng. Nhờ đó mà
thúc đẩy chất lượng của môn Tập làm văn. Một phân môn mà các em thường
ngại ngùng khi tếp xúc, một điều không thể thiếu là người thầy phải có năng
khiếu về thơ văn, ngôn ngữ trong sáng, phương pháp linh hoạt sáng tạo. Người
thầy được coi là những dòng sông ngày đêm chuyên chở phù sa bồi dắp cho vạn
vật tốt tươi. Hàng năm các cấp lãnh đạo và quản lý giáo dục nên tổ chức hội
thảo và rút kinh nghệm về quản lý lãnh đạo.
Với những kinh nghiệm và bài học xử thế điển hình để các thành viên
trong Ban giám hiệu, các nhà trường có dịp soi lại mình, soi lại phương hướng
đường lối chỉ đạo chung và chỉ đạo thực hiện công tác chuyên môn.
2. Đề xuất – khuyến nghị:
Khuyến khích giáo viên viết sách tham khảo về bồi dưỡng học sinh học
môn Tiếng Việt, đặc biệt là phần “Cảm thụ văn học” để giáo viên có nhiều điều
kiện trao đổi học hỏi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
24
MỤC LỤC
UBND HUYỆN MỸ ĐỨC 1
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỸ ĐỨC 1
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO QUẬN HOÀNG MAI 1
1
*************** 1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 2
1.Lý do chọn đề tài 2
2.1.1.Cơ sở lý luận: 2
1.2. Cơ sở thực tiễn 2
3.Mục đích nghiên cứu đề tài 3
4.Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2.Đối tượng nghiên cứu 3
5.Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6.Giới hạn của đề tài 3
7.Các phương pháp nghiên cứu 4
8.Cơ sở lý luận 4
PHẦN 2: NỘI DUNG 5
1. Thực trạng ban đầu 5
1.1.Về phía học sinh: 5
1.2. Về phía giáo viên: 5
1.3. Về phía công tác chỉ đạo: 5
1.5.Nguyên nhân của thực trạng 5
1.Các giải pháp thực hiện 6
2.1. Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học của
giáo viên và học sinh 6
2.2. Chỉ đạo giáo viên cho học sinh tiếp cận một số hình thức tu từ thường gặp trong
tác phẩm văn thơ như: 6
2.3. Chỉ đạo giáo viên xây dựng và dạy chuyên đề đổi mới nội dung và hình thức
dạy “cảm thụ văn học” theo quy trình sau: 6
PHẦN 3: KẾT LUẬN 24
1.Bài học kinh nghiệm: 24
2.Đề xuất – khuyến nghị: 24
25