Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

tuyển chọn và so sánh các giống nếp năng suất cao, phẩm chất tốt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 76 trang )


 
!"#$
%&'%()*+,-.(/
01234
56'789:;'"-%<'7='>*?@@A
B3CCD
E
54$E
%&'%()*+,-.(F('G%H'-%.'%GI*J'/
- 3K'(<*()9L+MGN()-O.%P:()9QRS'7+T*K'7'79U'7(V'7'WX
-Y5.6Z,+[G\-%[-(W'%.'%-%]'7%()*'.:"%^'7_9I'O`a%6K%bGZ.
%cX-<G_9VG-W"%^'7aW%6dG%e-.(Zf"3K'G%&'%()*a%6KL
QRg'7d(%bG'(K'7+T-d6*b(+(,9a()'-%9h'Oc(G%6Z()G-%iG%()'
+,-.('.:1
- Q9'7-H*'7%(;'Gj9Z.0I'F9k-7(V'7-QiG-%9lGm'7:n%P'3I6
)%iGh-'(K'7+T-h'-o'%7(pX+q+k-+K("X%RJ'7-()'+[NV-Q]
-%]'7%()*1
- 3l*m'(-Q9:,'L_9r7s'()'5pK35+T'%()--o'%7(pXG%p'7-m(
X%H'-]G%G%t-(;9%.*ORc'7K*:O60sG&KG<G7(V'7'WX1
- hX-%[7(I'7Z(;'"G<'Nl-%9lG3l*m'%6K%bGGH:-QU'7+T'%()--o'%
Gl'7-<G+[-%iG%()'+,-.('.:1
- hX-%[0('%Z(;'G<GOuX?+T'%()--o'%-%K*7(K-%iG%()'+,-.(
'.:1
i
v$5w
Nhằm bổ sung vào tập đoàn giống nếp hiện trồng trong tỉnh, khoa Nông Nghiệp -
Tài Nguyên Thiên Nhiên có nhận một số giống/dòng nếp từ Thầy Võ Tòng Xuân đem ở
nước Lào về để tiến hành thí nghiệm kiểm chứng xem các giống mới này có phù hợp
với điều kiện trong nước hay không và quan sát các đặc tính nông học, năng suất, phẩm
chất của giống mới khi được trồng trong nước.


Thí nghiệm được thực hiện tại Khoa Nông Nghiệp – Tài Nguyên Thiên Nhiên,
trường Đại học An Giang và Trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống Bình Đức trực
thuộc Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang, phường Bình Đức, TP.Long
Xuyên, An Giang. Thời gian thí nghiệm từ năm 2002 đến năm 2005. Bộ giống thí
nghiệm khởi đầu gồm 14 giống/dòng nếp nhập nội và một số giống nếp địa phương.
Phương pháp thí nghiệm:
+ Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên
+ Phương pháp canh tác: làm mạ khô, cấy có căng dây, bón phân theo công thức 90
– 60 – 60 và được chia làm 4 lần bón, nhổ cỏ bằng tay.
+ Các chỉ tiêu theo dõi: đặc tính nông học, sự mẫn cảm với sâu bệnh, thành phần
năng suất và năng suất thực tế. Các chỉ tiêu theo dõi được đánh giá theo phương
pháp của IRRI.
Kết quả thí nghiệm chọn dòng và đánh giá các dòng có triển vọng đạt được như
sau:
+ Đã chọn được 4 giống/dòng: LN2, LN6, LN10, NCT có năng suất khá cao (7,27-
8,05 tấn/ha), tương đương với giống tại địa phương là giống Nếp Đùm Phú Tân,
có thể được sử dụng để canh tác trong điều kiện tại An Giang.
+ Hầu hết các giống/dòng có thời gian sinh trưởng biến động từ 85-119 ngày,
nhiễm đạo ôn từ cấp 3 đến cấp 7 và nhiễm rầy nâu từ cấp 5 đến cấp 7.
+ Tỉ lệ xay chà: tỉ lệ xay xát biến động từ 59,97 – 70,33%, tỉ lệ gạo nguyên biến
động từ 35,03 – 54,40%.
ii
$x5x
54$E
v$5w
$x
$x5x
34
y
Chương 1 $z{11111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111 |

I. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................1
1. Mục tiêu............................................................................................... 1
2. Nội dung nghiên cứu............................................................................1
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................ 2
1. Đối tượng............................................................................................. 2
2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................2
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................2
1.1 Một số đặc điểm của lúa nếp....................................................2
1.2. Vai trò của giống trong sản xuất............................................. 3
1.3. Mục tiêu của chọn tạo giống................................................... 3
1.4. Các phương pháp chọn tạo giống............................................4
1.5. Tiến trình chọn lọc giống lúa.................................................. 5
1.6. Một số kết quả nghiên cứu về lúa nếp tại Việt Nam............... 6
2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM...................... 11
2.1. Phương tiện thí nghiệm........................................................... 11
2.1.1. Địa điểm - thời gian thí nghiệm................................. 11
2.1.2. Vật liệu thí nghiệm.....................................................11
2.2. Phương pháp thí nghiệm......................................................... 15
2.2.1. Bố trí thí nghiệm........................................................ 15
2.2.2. Phương pháp canh tác................................................ 15
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu.....................................16
2.3. Phương pháp thống kê..............................................................22
Chương 2.  }445~1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111?•
iii
I. GHI NHẬN TỔNG QUÁT...........................................................................23
1. Đặc điểm đất thí nghiệm...................................................................... 23
2. Tình hình khí tượng thuỷ văn...............................................................23
II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................24
1. Vụ 1 ....................................................................................................24

1.1.Đặc tính nông học.................................................................. 24
1.2. Năng suất và các thành phần năng suất..................................25
2. Vụ 2......................................................................................................28
2.1. Thí nghiệm so sánh giống vụ Đông Xuân 2003 - 2004.......... 28
2.2. Thí nghiệm chọn dòng vụ Đông Xuân 2003-2004..................30
3. Vụ 3......................................................................................................33
3.1. Thí nghiệm so sánh năng suất vụ Hè Thu 2004...................... 33
3.2. Thí nghiệm đánh giá các dòng chọn được vụ Hè Thu 2004.. 35
4. Vụ 4: Thí nghiệm so sánh giống vụ Đông xuân 2004-2005................ 36
4.1. Các đặc tính nông học............................................................. 37
4.2. Các thành phần năng suất và năng suất thực tế.......................42
4.3. Đánh giá các giống/dòng có triển vọng...................................47
Chương 3.  5~€1111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111111•‚
I. KẾT LUẬN................................................................................................... 49
II. ĐỀ NGHỊ......................................................................................................49
iv
34
3I'7 34 QK'7
1.1 Phân loại gạo dựa trên hàm lượng amylose trong tinh bột (IRRI, 1996) 2
1.2 Danh sách các giống/dòng thí nghiệm so sánh giống vụ Đông Xuân
2002 - 2003
11
1.3 Danh sách các giống/dòng trồng trong thí nghiệm so sánh giống vụ
Đông Xuân 2003 – 2004
11
1.4 Danh sách các giống/dòng trồng trong thí nghiệm so sánh giống vụ Hè
Thu 2004
13
1.5 Danh sách các giống/dòng thí nghiệm vụ Đông Xuân 2004-2005 15
2.1 Thành phần dinh dưỡng đất ruộng thí nghiệm tại trại giống Bình Đức 23

2.2 Tình hình khí tượng thuỷ văn tại TP Long Xuyên trong thời gian thực
hiện thí nghiệm tại Bình Đức (Đông xuân 2004-2005)
23
2.3 Thời gian sinh trưởng của các giống/dòng thí nghiệm vụ Đông Xuân
2002-2003
24
2.4 Chiều cao cây các giống/dòng thí nghiệm vụ Đông Xuân 2002-2003 26
2.5 Năng suất và các thành phần năng suất các giống/dòng thí nghiệm vụ
Đông Xuân 2002-2003
27
2.6 Dạng hình của các giống/dòng thí nghiệm vụ Đông Xuân 2002-2003 28
2.7 Đặc tính nông học các giống/dòng nếp thí nghiệm so sánh giống vụ
Đông Xuân 2003-2004
29
2.8 Đặc tính gạo các giống/dòng nếp thí nghiệm so sánh giống vụ Đông
xuân 2003-2004
30
2.9 Dạng hình các giống/dòng nếp thí nghiệm so sánh giống vụ Đông
xuân 2003-2004
30
2.10 Các dòng có phẩm chất khá được chọn lọc trong vụ Đông Xuân 2002-
2003
31
2.11 Đặc tính các dòng nếp thí nghiệm chọn dòng vụ Đông xuân 2003-2004 32
2.12 Các giống/ dòng thí nghiệm vụ Hè Thu 2004 33
2.13 Đặc điểm các giống/dòng thí nghiệm vụ Hè Thu 2004 33
2.14 Năng suất và các thành phần năng suất các giống/dòng nếp thí nghiệm
vụ Hè Thu 2004
34
2.15 Đặc điểm các dòng trong thí nghiệm chọn dòng trong vụ Đông xuân

2003-2004
35
2.16 Một số đặc tínhGác dòng chọn được vụ Hè Thu 2004 36
2.17 Danh sách các giống/dòng được khảo nghiệm trong vụ Đông xuân 37
v
2004-2005
2.18 Biến động chiều cao của của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại
giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005
38
2.19 Phân nhóm đặc tính đổ ngã của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại
giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005
38
2.20 Biến động số chồi của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống
Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005
39
2.21 Phân nhóm góc lá cờ của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống
Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005
40
2.22 Chiều dài bông và độ hở cổ bông của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm
tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005
41
2.23 Phân nhóm độ hở cổ bông của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại
giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005
41
2.24 Năng suất và thành phần năng suất của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm
tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005
42
2.25 Phân nhóm chiều dài gạo của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại
giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005
45

2.26 Chất lượng thóc gạo của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống
Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005
46
2.27 Kết quả thử bệnh cháy lá và rầy nâu của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm
tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005
47
vi
y
o'% y QK'7
2.1 Sơ đồ tiến trình chọn giống 6
vii
%RJ'7
$z{
Trong số các loại cây trồng trong tỉnh An Giang hiện nay cây lúa nếp đang là
một trong những mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của tỉnh. Trong đó canh tác nhiều
nhất ở huyện Phú Tân với diện tích canh tác hàng năm từ 32-35 ngàn hecta. Năm
2005, Việt Nam trúng thầu xuất khẩu sang Nhật Bản 80.000 tấn nếp với giá khoảng
900 USD/tấn. Điều này cho thấy chất lượng lúa nếp của ta đã đáp ứng được các yêu
cầu về chất lượng xuất khẩu.
Đạt được thành công trên là nhờ một trong các chương trình khoa học công
nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh An Giang là họat động nghiên cứu
ứng dụng về cây lúa được đẩy mạnh, với mục tiêu: (1) ứng dụng công nghệ sinh học
trong việc lai tạo, chọn lọc giống lúa ngắn ngày, có năng suất cao, thích nghi với các
vùng sản xuất khác nhau; (2) Nâng cao phẩm chất hạt gạo của các giống lúa cao sản
xuất khẩu như chọn giống lúa có phảm chất gạo ổn định và các biện pháp kỹ thuật
(bón phân, thời gian thu hoạch, phơi sấy, tồn trữ…); (3) Quản lý cây trồng tổng hợp
để tăng năng suất, nâng cao phẩm chất lúa gạo, giảm giá thành sản xuất, tăng lợi
nhuận cho nông dân.
Tuy nhiên, trong canh tác lúa nếp, yếu tố quan trọng hàng đầu vẫn là khâu chọn
giống. Hiện nay giống lúa nếp chủ lực ở Phú Tân, nơi có diện tích trồng lúa nếp lớn

nhất tỉnh, hiện nay nông dân đang sản xuất với nhiều giống nếp khác nhau, trong đó
giống CK92 hay còn gọi là nếp đùm, chiếm đến 90% diện tích gieo sạ. Việc nhân và
giữ giống hiện nay chủ yếu là do nông dân tự làm lấy dẫn đến chất lượng giống
không đồng đều, giống bị lẫn tạp, thoái hóa nhiều. Chính điều này đã đặt ra nhu cầu
bức thiết là phải chọn tạo ra những giống có chất lượng cao, phẩm chất tốt, thích
nghi với điều kiện sinh thái tại địa phương, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu cho xuất
khẩu.
1$xƒ
|1$fG-(;9
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:
- Đa dạng nguồn gen của các giống lúa nếp đang trồng tại địa phương.
- Tuyển chọn các giống nếp có năng suất cao, phẩm chất tốt.
?1l(„9'7'7%(;'Gj9
- Tuyển chọn các dòng nếp từ các giống/ dòng nhập nội
- So sánh các đặc tính nông học của các giống dòng nếp.
- So sánh các thành phần năng suất và năng suất của các giống/ dòng nếp.
- Phân tích hàm lượng amylose trong các giống/dòng nếp.
1
1wE$
|1 V(-Rc'7
Đối tượng nghiên cứu: Lúa nếp
?1 %d*Z('7%(;'Gj9
Tuyển chọn, so sánh đặc tính nông học, năng suất, phẩm chất xay chà của
các giống/ dòng nếp nhập nội.
12z5…5~2
|1J0SO`O9h'
|1|1$l-0V+MG+([*G&KOpK'WX
Lúa nếp có tên khoa học là Tanaka. Thuộc họ
Hòa thảo (Poaceae) tộc Oryzae, chi Oryza. Chi Oryza có khoảng 20 loài phân bố chủ
yếu ở vùng nhiệt đới ẩm của châu Phi, Nam và Đông nam châu Á, Nam Trung Quốc

và một phần ở Úc châu (Nguyễn Ngọc Đệ, 1993). Trong đó, loài lúa  L.
là loài được trồng phổ biến nhất. Ở Việt Nam, loài lúa trồng  L. chia làm
2 nhóm chính là nhóm lúa tẻ và nhóm lúa nếp. Trong đó, nếp chiếm khoảng 10% sản
lượng lúa. Lê Quý Đôn trong thế kỷ 18 đã ghi nhận một số giống lúa nếp ở vùng bờ
biển trong quyển sách “Phủ Biên Tạp Lục”. Ông đã mô tả 70 giống lúa cổ truyền,
trong đó có 29 giống nếp.Một số giống nếp này là Nếp cái, Nếp hoa vàng, Nếp Tầm
Xuân, Nếp Kỳ Lân, Nếp Suất, Nếp Hạt Cau, Nếp Hương Bầu, Nếp Ông Lão, Nếp
Trân,… mà nhiều giống còn được trồng đến ngày nay.
†%H'O6d(OpK-‡Z.OpK'WX/ Tùy theo hàm lượng amylose trong tinh bột hạt
gạo, người ta phân biệt lúa nếp và lúa tẻ. Tinh bột có hai dạng là amylose và
amylopectin. Hàm lượng amylopectin trong thành phần tinh bột hạt gạo càng thấp thì
gạo càng dẻo (Nguyễn Ngọc Đệ, 1993).
3I'7|1| Phân loại gạo dựa trên hàm lượng amylose trong tinh bột (IRRI, 1996)
.*ORc'7K*:O60sˆ‰Š 56d(7d6
0-2
2-20
20-25
> 25
Nếp
Thấp (gạo dẻo)
Trung bình (mềm cơm)
Cao (cứng cơm)
Về mặt dinh dưỡng, theo T.Dy (không ngày tháng) lúa nếp có lớp vỏ cám bên
ngoài chứa nhiều vitamine nhóm B, đặc biệt là B
1
, nhưng lại mắc nhược điểm dễ tan
trong nước và bị hủy bởi nhiệt. Mặt khác, trong quá trình sản xuất, nếu gạo nếp xay
xát quá trắng cũng làm mất vitamine (lượng mất mát khoảng 73% B
1
, 57% B

2
, 63%
PP), protein (17%). Với gạo nếp, loại không xay quá trắng và không ngâm nước quá
lâu, bỏ gạo nếp vào nồi khi nước sôi, mở vung nhiều lần và chắt nước gạo làm hao
2
hụt thêm 10% chất đạm, 75% chất sắt, 30% canxi và 15% vitamine nhóm B
1
. Bộ
giống nếp của nước ta hiện nay có chất lượng gạo ngon, năng suất không hề thua
kém so với lúa tẻ, trong khi các giống nếp lại kháng sâu bệnh tốt hơn.
|1?1K(-Q^G&K7(V'7-Q6'70I'F9k-
Cũng như các loại cây trồng khác, nếp giống đóng vai trò quan trọng trong sản
xuất. Vì giống là một trong những tư liệu sản xuất quan trọng trong nông nghiệp và
là yếu tố giới hạn năng suất trong sản xuất. Ngay từ ngày xưa, với kinh nghiệm sản
xuất thực tiễn được tích lũy từ nhiều thế hệ, cha ông ta cũng khẳng định vai trò quan
trọng của giống qua các câu ca dao, tục ngữ: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ
giống”, “Cố công không bằng giống tốt”…
Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhiều biện pháp canh tác mới
được đưa vào áp dụng: quản lý dịch hại tổng hợp, ba giảm ba tăng,… đã nâng cao
hiệu quả sản xuất cho nông dân, phát huy tối đa phẩm chất hạt giống, nên vấn đề cải
tiến chất lượng hạt giống càng trở nên quan trọng hơn.
|1•1$fG-(;9G&KG%b'-d67(V'7
* Theo Nguyễn Văn Hiển (2000), công tác cải tạo giống bao gồm 4 mục tiêu:
+ Giống mới phải có năng suất cao hơn giống cũ trong cùng điều kiện, mùa
vụ, đất đai và chế độ canh tác.
+ Giống mới phải có chất lượng tốt hơn giống cũ, được mọi người ưa chuộng,
có giá trị dinh dưỡng cao hơn, chất lượng nấu nướng ngon hơn.
+ Giống mới có khả năng chống chịu tốt đối với các loại sâu bệnh hại chính
của từng vùng, từng vụ mà giống đó gieo trồng.
+ Giống mới phải thích ứng tốt hơn với điều kiện khí hậu, đất đai tập quán

canh tác, hệ thống luân canh của những vùng nhất định.
* Bên cạnh các mục tiêu chung trên, đối với cây lúa, người chọn giống còn dựa
vào đặc tính hình thể, kiểu cây lúa. Quan điểm của một số tác giả về kiểu hình cây
lúa lý tưởng cho năng suất cao trong điều kiện nhiệt đới:
- Theo Matsushima (1976) cây lúa năng suất cao có 6 đặc điểm nổi bật:
+ Có tổng số hạt cần thiết và vừa đủ trên đơn vị diện tích.
+ Thân thấp có nhiều bông nhưng bông ngắn.
+ Hai hoặc ba lá trên cùng phải ngắn, dầy và thẳng đứng.
+ Vẫn giữ màu xanh sau khi trổ.
+ Giữ càng nhiều lá xanh trên thân càng tốt.
+ Trổ vào lúc có thời tiết tốt suốt 40 ngày, từ 15 ngày trước khi trổ đến 25 ngày
sau khi trổ gié.
- Theo Bùi Huy Đáp (1978) đặc điểm cây lúa năng suất cao trong điều kiện
nhiệt đới:
+ Chín sớm, chu kỳ sinh trưởng từ 100-120 ngày và không mẫn cảm với quang
kỳ ánh sáng.
3
+ Sinh trưởng dinh dưỡng vừa phải, đẻ nhánh vừa phải, lá xanh đậm và có dáng
lá đòng đứng.
+ Thân ngắn, cứng, chống đổ ngã.
+ Có sức chống chịu sâu bệnh.
+ Lá và vỏ trấu không có lông.
+ Hạt dễ đập nhưng không rụng ngoài đồng.
- Theo Võ Tòng Xuân (1986) ngoài những đặc tính ngắn ngày, không quang
cảm, có bộ lá thẳng (nhất là lá cờ) để ánh sáng rọi vào hai mặt lá, lá có màu xanh
đậm… Cây lúa năng suất cao phải:
+ Có ít nhất 3 lá còn xanh khi trổ và giữ màu xanh đến khi hạt chín đều.
+ Chiều cao trung bình 80-110 cm, lóng ngắn, cứng rạ, bẹ ôm sát thân, chống đổ
ngã.
+ Chống sâu bệnh, nhất là rầy nâu.

+ Hạt có trọng lượng cao, dạng hạt dài, gạo trắng, phẩm chất ngon.
|1•1<GX%RJ'7X%<XG%b'-d67(V'7
|1•1|1%b'-d67(V'7N‹'7X%RJ'7X%<XOK(-d6
Đến nay sự cải tiến về di truyền của cây trồng nói chung và của cây lúa nói
riêng đã và đang đạt nhiều thành công do áp dụng định luật di truyền Mendel, bằng
phương pháp lai tạo cổ điển. Các tiến bộ về toán sinh học đã được áp dụng khá rộng
rãi và thành công trong lĩnh vực chọn giống. Nó được coi như là một dạng nghiên
cứu có tính chiến lược, giúp nhà chọn giống định hướng sử dụng vật liệu lai và chọn
lọc sao cho đạt hiệu quả nhất.
Chọn tạo giống lúa nói chung và chọn tạo giống lúa có phẩm chất gạo cao nói
riêng, muốn thành công nhất thiết cần có một chương trình lai giống với khối lượng
lớn và nhiều nguồn gen rộng rãi (Trần Đình Long và ctv., 1997; Nguyễn Hữu Nghĩa,
1995). Lai hữu tính nhằm kết hợp những cha mẹ có tính di truyền khác nhau để tạo ra
tính trạng mong muốn trong con lai theo mục đích người lai tạo thông qua tái tổ hợp
trong quá trình phân ly đời con cháu (Trần Đình Long và ctv., 1997). Trong các
giống lúa đã được tạo ra từ nước ta thì phần lớn được tạo ra theo phương pháp lai
hữu tính như lai đơn, lai kép, lai hồi giao… Từ các chương trình lai này cho phép các
nhà tạo giống chuyển các gen chống chịu sâu bệnh, năng suất cao, phẩm chất tốt từ
vật liệu khởi đầu và trong giống cải tiến để chọn tạo ra những giống mới có đầy đủ
những đặc tính mong muốn (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1992). Nếu một cây cha hoặc cây
mẹ trong một tổ hợp lai đơn có đặc tính xấu hay tổ hợp thiếu vài đặc tính quan trọng
thì nên sử dụng cách lai ba, lai hồi giao hay lai kép (Jenning et al., 1079). Lai ba sẽ
cho ra những con lai tốt hơn lai đơn bởi vì ít nhất một trong những bố mẹ sẽ có khả
năng phối hợp chung với những đặc tính bị ức chế mà những đặc tính đó có lợi cho
mục đích của người lai tạo. Gần đây công nghệ sinh học như nuôi cấy mô, nuôi cấy
túi phấn, đột biến bằng hóa chất, phóng xạ đã giúp cho nhà chọn giống khai thác các
đặc điểm tốt của cây lai F
1
và rút ngắn thời gian lai tạo giống từ 6-8 thế hệ chỉ còn
hai thế hệ (Bùi Bá Bổng, 1999).

Như vậy thì việc chọn tạo giống lúa có phẩm chất gạo cao cũng có thể áp dụng
các phương pháp chọn giống thông thường nhưng điều khác là cần phải quan tâm
4
chọn vật liệu ban đầu và hướng chọn lọc theo các chỉ tiêu chất lượng gạo cao. Ở
nước ta trên cơ sở áp dụng những kỹ thuật lai hữu tính, xử lý đột biến, công nghệ
sinh học, một số dòng giống lúa có phẩm chất gạo tốt, năng suất cao, kháng sâu bệnh
đã được tạo ra và đưa vào sản xuất như giống lúa CM 42-94, K39 (Nguyễn Thị Ngọc
Huệ và ctv., 1998), X21, C17 (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1997), DT10, DT11 (Trần Duy
Quý, 1998), Tài Nguyên đột biến 28 (Phạm Văn Ro, 1997), VNĐ95-19, VNĐ95-20
(Đỗ Khắc Thịnh, 1998, 2000) MTL141, MTL156, MTL250 (Võ-Tòng Xuân và ctv.,
1999).
|1•1?1%b'-d67(V'7OpKN‹'7G6'+Rg'7'%hX'l(
Chọn tạo giống lúa bằng con đường nhập nội là phương pháp mang lại hiệu
quả kinh tế cao, từ các bộ giống lúa nhập nội các nhà chọn giống có thể chọn lọc trực
tiếp dễ dàng các dòng thuần có năng suất cao, phẩm chất tốt, kháng sâu bệnh, thích
nghi với các vùng sinh thái khác nhau như giống IR64 (Nguyễn Văn Luật và ctv.,
1997), IR59606, IR62030 (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1999), ST3 (Hồ Quang Cua, 2002)
đang được trồng phát triển tốt ở ĐBSCL hoặc được dùng làm vật liệu lai tạo như
IR64, IR48, Jasmine 85. Từ nguồn giống nhập nội các chương trình chọn giống lúa
có năng suất cao, phẩm chất gạo tốt đã thu được những thành công to lớn nhờ vận
dụng tốt những kết quả nghiên cứu của mạng lưới quốc tế về đánh giá nguồn tài
nguyên di truyền của cây lúa do Viện Lúa Quốc Tế điều phối thông qua việc nhập
nội và sử dụng nguồn gen phong phú của các dòng lúa cải tiến (Nguyễn Hữu Nghĩa,
1993). Nhiều giống lúa tỏ ra triển vọng và nhiều giống dòng đã được sử dụng cho
chương trình lai tạo cải tiến giống lúa (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1998).
|1Œ1(W'-Qo'%G%b'ObG7(V'7OpK
Công tác cải tiến giống lúa được thực hiện bằng một số phương pháp kinh
điển và một số phương pháp mới hỗ trợ cho các phương pháp cũ đạt hiệu quả tốt
hơn. Tuỳ theo mục đích chọn tạo giống mới mà chọn phương pháp thích hợp. Và
thông thường công tác cải tiến giống được thực hiện theo các bước sau:

|1Œ1|1%b'Zh-O()9a%S(+P9
+ Chọn lọc tự nhiên: Chọn các cá thể từ những cánh đồng tốt đem về trồng rồi
loại bỏ cây lạ, giữ lại dòng tốt, sau đó trắc nghiệm lại năng suất.
+ Chọn lọc nhân tạo: Gồm hai nguồn:
− Giống nhập từ nước ngoài: Tiến hành thí nghiệm để trắc nghiệm
lại năng suất ở điều kiện địa phương.
− Giống trong nước: Lai và chọn theo những đặc tính mong muốn.
|1Œ1?1%]'7%()*0Ja%S(
Dùng 100-200 dòng đã trắc nghiệm sơ khởi, các giống/dòng được cấy 6
hàng, mỗi hàng 5m, cứ 10-20 dòng cấy một giống đối chứng, sau đó tuyển chọn 36-
50 dòng tốt nhất về kiểu hình, ít bị sâu bệnh, có năng suất cao, đem thí nghiệm vụ
sau.
|1Œ1•1Q•G'7%()*'>'709k-%h9aŽ
Dùng 50 giống/dòng tốt nhất được chọn ở những thí nghiệm trên, đem thí
nghiệm so sánh hậu kỳ, diện tích lô thí nghiệm 10-20m
2
, có lặp lại. Các chỉ tiêu theo
5
dõi nhiều hơn trong thí nghiệm sơ khởi: đặc tính nông học, các thành phần năng suất,
các chỉ tiêu sâu bệnh,…
|1Œ.•160<'%'>'709k-
Chọn 10-20 dòng tốt nhất ở thí nghiệm hậu kỳ đưa vào thí nghiệm so sánh
năng suất tại nhiều địa bàn khác nhau, qua nhiều vụ chọn một số giống nổi bật nhất
đem khảo nghiệm giống quốc gia.
|1Œ1Œ1%b'7(V'7X%nN(W'Z.+M--;'
Thí nghiệm tiến hành nhiều nơi trong cả nước, sau ít nhất ba vụ liên tiếp với
10-20 giống/dòng do nhiều cơ quan nghiên cứu đề xuất. Chọn ra một vài giống nổi
bật cho những vùng sinh thái khác nhau được Bộ Nông Nghiệp và PTNT đặt tên và
phổ biến cho nhân dân.
Tiến trình chọn giống được tóm tắt theo sơ đồ sau:



Ngoài ra để có giống tốt, năng suất cao, kháng bệnh cao ngoài việc chọn
giống, chúng ta cần phải thường xuyên thanh lọc giống, khử lẫn, phục tráng và lai tạo
giống.
|1=1$l-0VaW-_9I'7%(;'Gj9Z,OpK'WX-d(()-K*
|1=1|1o'%%o'%'7%(;'Gj9
Mặc dù là loại nông sản rất quen thuộc trong đời sống hàng ngày nhưng
việc nghiên cứu về cây lúa nếp, đặc biệt là các công trình nghiên cứu về giống lúa
nếp, rất ít được chú ý. Đa số các giống trồng hiện nay là các giống địa phương, có
một số ít là các giống mới được lai tạo gần đây.
o'%|/J+U-(W'-Qo'%G%b'7(V'7
Phổ biến
Khu vực hoá và công nhận giống
So sánh năng suất Từ 10 - 20 giống/dòng
Trồng quan sát sơ khởi Từ 100 - 200 giống/dòng
Trắc nghiệm năng suất hậu kỳ
Từ 36 - 50 giống/dòng
Vật liệu khởi đầu
Lai tạo, có sẵn trong nước
Nhập nội
6
Các giống nếp được sưu tập trong sản xuất hiện nay có mức độ thoái hóa rất
lớn, hàm lượng amylose thay vì nằm trong tiêu chuẩn 2-5%, nó biến thiên trong thực
tế từ 9-11% như: Nếp Bà Bóng, nếp Lá Xanh. Các nhóm nếp hạt ngắn không phù
hợp với thị trường ở Đồng bằng sông Cửu Long. Giống OM 85 được phát triển hơn
15 năm, vẫn tỏ ra ưu việt cho năng suất cao nhưng nhiễm rầy nâu. Giống OM2008
(Nếp Hoa Vàng/ NN6A có thời gian sinh trưởng ngắn (95-100 ngày), chống chịu rầy
nâu nhưng rạ yếu, dễ đổ ngã (Bùi Chí Bửu, 2000).
Ở Tiền Giang, lúa Nếp Bè được trường Đại học Cần Thơ tuyển chọn từ

giống đang trồng phổ biến trong sản xuất theo hướng sản xuất lúa nếp hàng hóa, trên
100 hạt được đem điện di để đánh giá độ thuần, protein tổng số, hàm lượng amylose.
Kết quả phân tích, chọn ra được 5 hạt ưu tú theo đặc tính mong muốn. Sau đó các hạt
này được đem nhân lên trong nhà lưới và đến thu hoạch hạt các dòng này được kiểm
tra lại độ thuần, hàm lượng protein, và hàm lượng amylose. Đến vụ Thu Đông năm
sau các dòng lúa nếp này được đem trồng so sánh sơ khởi. Dựa theo kết quả đánh giá
ngoài đồng đã chọn ra được một dòng lúa Nếp Bè 1-2. Qua các thí nghiệm tiếp theo,
đến tháng 4 năm 2004, dòng nếp Bè 1-2 đã được tỉnh Tiền Giang tổ chức nghiệm
thu. Dòng Nếp Bè 1-2 tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn so với giống gốc Nếp Bè địa
phương như chất lượng cơm nấu ngon và dẻo, năng suất cao hơn hoặc bằng giống
nguyên chủng được thanh lọc hàng năm của Trại giống thực nghiệm Thân Cửu
Nghĩa. Với năng suất và chất lượng như vậy, dòng Nếp Bè 1-2 được tỉnh Tiền Giang
cho phép nhân rộng tại huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang, nơi chuyên trồng giống lúa
Nếp Bè với diện tích khoảng 5.000 ha hàng năm (Võ Công Thành, 2002).
Ở An Giang, Trung tâm sản xuất giống của tỉnh đã tổ chức các điểm trình
diễn kỹ thuật phục tráng các giống nếp truyền thống ra các giống mới LV3, LX9,
CK92 cho năng suất cao, chất lượng tốt. Cung cấp bổ sung nhiều giống nếp mới như:
CK2003, OM 2008, VD20, nếp Bè. Tất cả các loại giống mới, giống đã được phục
tráng đều cho năng suất rất cao bình quân từ 6-8 tấn/ha, cá biệt vùng chuyên canh
Phú Mỹ, Tân Hoà, Phú Thọ năng suất đạt 9 tấn/ha trong vụ Đông Xuân, 5,5 - 6,5
tấn/ha vụ Hè Thu, tăng 1 tấn/ha so với giống truyền thống. Các giống này còn có thời
gian sinh trưởng ngắn, từ 90 - 100 ngày, hạt gạo dẻo, cao từ 85-95cm.
Trong năm 2001, tỉnh Hải Dương đã khôi phục được giống lúa nếp Hoa
Vàng và Tám Xoan. Theo Nguyễn Công Mai (2004), giống nếp Hoa Vàng là giống
quí của địa phương còn được lưu giữ trong dân (so với những giống được gieo trồng
trên cùng chân đất như U17, Mộc Tuyền, thì nếp Hoa Vàng cho năng suất tăng hơn
0,8-1,6 tấn/ha, giá trị tăng 5-7 triệu đồng/ha).
Bên cạnh đó, Lê Vĩnh Hảo đã lai tạo ra giống nếp mới N97 từ hai giống
N87 và N451. Giống N97 có đặc điểm: thời gian sinh trưỏng 108-113 ngày (trồng vụ
mùa), 125-130 ngày (trong vụ xuân); cao 90cm, cứng cây, chống đổ ngã tốt; kháng

bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá, đẻ nhánh tốt, bông dài, năng suất 6-7 tấn/ha (nếu canh
tác tốt có thể cho năng suất cao hơn).
|1=1?1$l-0V7(V'7'WX-Q6'7'RuG+RcGGm'7'%h'Z.X%n
N(W'
 
+ Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày.
+ Chiều cao cây 85-90cm.
7
+ Cứng cây, gạo dẻo, bông to, bụi nở.
+ Nhiễm rầy nâu ở mức trung bình, hơi nhiễm đạo ôn.
+ Năng suất vụ Đông Xuân6-7 tấn/ha, vụ Hè Thu 4-5tấn/ha1
 
+ Thờigian sinh trưởng 90-95 ngày.
+ Chiều cao cây 90-95cm.
+ Ít đổ ngã, gạo dẻo, nẩy chồi khá.
+ Nhiễm rầy nâu, nhiễm đạo ôn.
+ Năng suất vụ Đông Xuân 6-7 tấn/ha, vụ Hè Thu 4-5 tấn/ha1
 
+ Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày.
+ Chiều cao cây 90-95cm.
+ Dễ ngã, gạo dẻo, bông to.
+ Nhiễm rầy nâu, nhiễm đạo ôn.
+ Năng suất vụ Đông Xuân 6-7 tấn/ha, vụ Hè Thu 4-5 tấn/ha.
 
Do Nguyễn Văn Bích và ctv. (Viện Di truyền Nông nghiệp) lai tạo. Giống
được tạo thành từ tổ hợp lai ĐV
2
(nếp Hoa vàng đột biến) với nếp 415. Đã qua khảo
nghiệm quốc gia và được phép khu vực hóa đầu năm 1998. D21 có các đặc tính chủ
yếu:

+ Thời gian sinh trưởng: 170-175 ngày (trong vụ trà xuân), 135 - 140 ngày
(trong vụ mùa).
+ Chiều cao cây 95-105cm, cổ bông hơi dài.
+ Khả năng đẻ nhánh trung bình, phiến lá dài hơi yếu.
+ Hạt bầu màu vàng rơm, trọng lượng 1000 hạt 25-26 gram.
+ Năng suất bình quân 3 - 3,5 tấn/ha, cao 4 - 4,5 tấn/ha.
+ Khả năng chống đổ hơi yếu, giai đoạn mạ chịu rét tốt, nhiễm đạo ôn trong vụ
xuân.
+ Xôi dẻo, thơm, đậm.
 !
Được trồng phổ biến ở vùng đồng bằng trung du Bắc Bộ. Hiện chưa rõ nguồn
gốc và còn có các tên gọi khác như: nếp lai, nếp trũng. Nếp Xoắn có các đặc tính:
+ Thời gian sinh trưởng: 145-155 ngày (vụ mùa), 170-180 ngày (vụ trà xuân).
+ Chiều cao cây 120-140 cm.
+ Đẻ nhánh trung bình, phiến lá cứng.
8
+ Hạt to bầu, màu vàng sáng, gân hạt nổi rõ, trọng lượng 1000 hạt 27-28 g.
+ Năng suất bình quân 4 – 4,5 tấn/ha, cao 5 – 5,5 tấn/ha.
+ Khả năng chống đổ khá, nhiễm khô vằn và bạc lá nhẹ.
 "
Do bộ môn Côn Trùng, viện Bảo vệ Thực vật chọn lọc từ gống nếp địa phương
Hoà Bình, được công nhận giống quốc gia năm 1991. TK90 có các đặc tính:
+ Thời gian sinh trưởng: 120-125 ngày (trong vụ mùa), 165-170 ngày (trong vụ
trà xuân).
+ Chiều cao cây 90 – 105 cm.
+ Đẻ nhánh trung bình, phiến lá cứng, giai đoạn mạ chịu rét tốt.
+ Dạng hạt bầu, trọng lượng 1000 hạt 29-30 gram.
+ Năng suất bình quân 3,5 - 4 tấn/ha, cao 5 – 5,5 tấn/ha.
+ Khả năng chống đổ trung bình, nhiễm rầy và đạo ôn trung bình, nhiễm khô vằn
từ trung bình đến nặng.

 # $
Do Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam chọn tạo từ tổ hợp lai
VN72 với một dòng thuộc loại hình Japonica. Được công nhận là giống quốc gia
năm 1987. Những đặc điểm chính :
+ Thời gian sinh trưởng: 110-115 ngày (vụ mùa sớm), 135-145 ngày (vụ xuân
muộn).
+ Chiều cao cây 95 – 105 cm.
+ Đẻ nhánh khá, giai đoạn mạ chịu rét tốt.
+ Dang hạt bầu, trọng lượng 1000 hạt 29 – 30 gram.
+ Năng suất bình quân 3 – 3,5 tấn/ha, cao 4 – 4,5 tấn/ha.
+ Khả năng chống đổ trung bình, nhiễm đạo ôn và nhiễm khô vằn từ trung bình
đến nặng, nhiễm bạc lá và rầy từ nhẹ đến trung bình, dễ bị lúa von trong vụ
mùa.
  
Do Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn
tạo từ tổ hợp lai BG90-2 với BR51-46-5 trong tập đoàn giống lúa nhập nội của Viện
lúa quốc tế (IRRI) năm 1991. Đã qua khảo nghiệm quốc gia và được khu vực hóa
đầu năm 1998.Những đặc điểm chính của giống:
+ Thời gian sinh trưởng: 130-135 ngày (trong vụ mùa), 160-165 ngày (trong vụ
trà xuân).
+ Chiều cao cây 105-115 cm.
+ Đẻ nhánh khá, phiến lá dầy, cứng, góc lá hẹp, giai đoạn mạ chịu rét tốt.
+ Dạng hạt thon dài, màu vàng rơm , trọng lượng 1000 hạt 23 – 24 gram.
9
+ Năng suất bình quân 3,5 - 4 tấn/ha, cao 5 - 5,5 tấn/ha.
+ Khả năng chống đổ khá, nhiễm rầy, khô vằn, bạc lá từ nhẹ đến trung bình.
Khả năng kháng bệnh đạo ôn khá.
 %&'
+ Thời gian sinh trưởng: 125-135 ngày (vụ xuân), 110-115 ngày (vụ mùa).
+ Chiều cao cây 100-105 cm.

+ Đẻ nhánh khỏe, số hạt chắc/bông: 125-155 hạt.
+ Khối lượng 1000 hạt 25-26g, xôi dẻo, thơm.
+ Năng suất trung bình: 5,5 – 6 tấn/ha.
+ Kháng đạo ôn, bạc lá, khô vằn, chịu thâm canh.
 (&
+ Thời gian sinh trưởng: 125-130 ngày (vụ xuân), 108-113 ngày (vụ mùa).
+ Chiều cao cây 90 cm.
+ Cứng cây, số hạt chắc/bông: 170-220 hạt.
+ Khối lượng 1000 hạt 25-26g, xôi dẻo, thơm.
+ Năng suất trung bình: 6-7 tấn/ha.
+ Kháng đạo ôn, bạc lá, khô vằn .
 
+ Thời gian sinh trưởng:155- 165 ngày (vụ xuân), 120-125 ngày (vụ mùa).
+ Chiều cao cây 100 - 110 cm.
+ Cứng cây, số hạt chắc/bông 190 - 230.
+ Khối lượng 1000 hạt 25 - 26g, xôi dẻo, thơm.
+ Năng suất: trung bình 5,5- 6 tấn/ha, thâm canh cao có thể đạt hơn 7 tấn/ha.
+ Kháng đạo ôn, bạc lá, khô vằn.
 )*)+,-.. 
+ Thời gian sinh trưởng: 125-130 ngày (vụ xuân muộn), 85-90 ngày (vụ mùa).
+ Chiều cao cây 95-105 cm.
+ Số hạt chắc/bông 90-110.
+ Khối lượng 1000 hạt 25-26g, xôi rất dẻo, thơm.
+ Năng suất trung bình 6 -7 tấn/ha.
+ Kháng đạo ôn, bạc lá, khô vằn.
10
?12•2
?1|1%RJ'7-()''7%(;'Gj9
?1|1|1•K+([*L-%g(7(K'-%]'7%()*
+ Thí nghiệm được thực hiện tại Khoa Nông Nghiệp - TNTN, trường Đại học

An Giang và trại giống Bình Đức, thuộc phường Bình Đức - thành phố Long
Xuyên - tỉnh An Giang.
+ Thời gian thí nghiệm: Mỗi năm thực hiện hai vụ, vụ Đông Xuân từ tháng cuối
tháng 11 đến tháng 3, vụ Hè Thu xuống giống vào cuối tháng 4 và thu hoạch
vào tháng 8.
?1|1?1h-O()9-%]'7%()*
+ Giống: bộ giống thí nghiệm gồm các giống/dòng nếp, danh sách giống được
trình bày theo từng vụ như sau:
3I'7|1? Danh sách các giống/dòng thí nghiệm so sánh giống vụ Đông Xuân
2002 - 2003
V ;'7(V'7 V ;'7(V'7
1 Khaolo trắng sớm 8 N3
2 TDK5 9 Khaolo
3 Đêtêka5 10 N4
4 Têđêka1 11 PNG
5 N1 12 N5
6 N2 13 N6
7 Lo Viet 14 TDK1
3I'7|1• Danh sách các giống/dòng thí nghiệm vụ Đông Xuân 2003 - 2004
3l7(V'7060<'%7(V'7 3l7(V'7G%b'„^'7
 ;'7(V'7  ;'„^'7
1 Khaolo trắng sớm 1 Khaolo trắng sớm-1
2 TDK5 2 Khaolo trắng sớm-2
3 Đêtêka5 3 Khaolo trắng sớm-3
4 Têđêka1 4 Khaolo trắng sớm-4
5 N1 5 Khaolo trắng sớm-5
6 N2 6 Khaolo trắng sớm-6
7 Lo Viet 7 ĐÊTÊKA5-1
8 N3 8 ĐÊTÊKA5-2
11

9 Khaolo 9 ĐÊTÊKA5-3
10 N4 10 N1-1
11 PNG 11 N3-1
12 N5 12 N3-2
13 N6 13 KHAOLO -1
14 TDK1 14 KHAOLO -2
15 Nếp đùm Phú Tân (ĐC) 15 KHAOLO -3
16 KHAOLO -4
17 KHAOLO -5
18 KHAOLO -6
19 KHAOLO -7
20 N4-1
21 N5-1
22 N5-2
23 N5-3
24 N5-4
25 N5-5
26 NĐPT-1
27 NĐPT-2
28 NĐPT-3
29 NĐPT-4
30 NĐPT-5
31 NĐPT-6
32 NĐPT-7
33 NĐPT-8
34 NĐPT-9
35 NĐPT-10
36 NĐPT-11
37 NĐPT-12
38 NĐPT-13

12
3I'7|1•. Danh sách các giống/dòng thí nghiệm vụ Hè Thu 2004
3l7(V'7060<'%7(V'7 3l7(V'7G%b'„^'7
 ;'7(V'7„^'7  „^'7
1 Khaolo trắng sớm 1 TDK5-1
2 TDK5 2 ĐÊTÊKA5-4
3 Đêtêka5 3 ĐÊTÊKA5-5
4 Têđêka1 4 ĐÊTÊKA5-6
5 N1 5 TÊĐÊKA1-1
6 N2 6 TÊĐÊKA1-2
7 Lo Viet 7 TÊĐÊKA1-3
8 N3 8 N1-2
9 Khaolo 9 N1-3
10 N4 10 N1-4
11 PNG 11 N1-5
12 N5 12 N2-1
13 N6 13 N2-2
14 TDK1 14 N2-3
15 LO VIET-1
16 LO VIET-2
17 N3-3
18 N3-4
19 KHAOLO -8
20 KHAOLO -9
21 KHAOLO -10
22 KHAOLO -11
23 KHAOLO -12
24 KHAOLO -13
25 PNG-1
26 PNG-2

27 PNG-3
28 PNG-4
29 PNG-5
30 PNG-6
31 N5-6
13
32 N6-1
33 N6-2
34 N6-3
35 TDK1-1
36 TDK1-2
37 NĐPT14
38 NĐPT15
39 Khaolo trắng sớm-1-1
40 Khaolo trắng sớm-1-2
41 ĐÊTÊKA5-1-1
42 ĐÊTÊKA5-2-1
43 ĐÊTÊKA5-2-1
44 KHAOLO -3-1
45 NĐPT-5-1
46 NĐPT-7-1
47 NĐPT-8-1
48 NĐPT-9-1
49 NĐPT-9-2
50 NĐPT-10-1
51 NĐPT-13-1
52 NĐPT-6-1
14
3I'7|1Œ Danh sách các giống/dòng thí nghiệm vụ Đông Xuân 2004-2005
 ;'7(V'7 M--;'

1 Khaolo trắng sớm LN1
2 N1 LN2
3 N2 LN3
4 N3 LN4
5 Khao Lo LN5
6 NĐPT-4 LN6
7 Đêtêka5-4 LN7
8 N3-4 LN8
9 Đêtêka5-2-1 LN9
10 NĐPT-8-1 LN10
11 Khao lo 7 LN11
12 Nếp Đùm Phú Tân (đối chứng) -
13 Nếp Cần Thơ (đối chứng) -
+ Đất: Chân đất thí nghiệm trồng lúa 2 vụ / năm.
+ Phân bón: bón theo công thức: N-P- K: 90 – 60 – 60.
+ Thuốc trừ sâu, bệnh: Actara, Kinalux, Fuan.
+ Các vật liệu khác: dây cấy, cọc tre, bao giấy, thước đo, bảng ghi chép, viết ghi,
máy tính xử lý số liệu...
?1?1%RJ'7X%<X-%]'7%()*
?1?1|13V-Q]-%]'7%()*
Thí nghiệm chọn dòng
Thí nghiệm được bố trí không lập lại, mỗi dòng cấy thành một lô có kích thước
1x4 m.
Thí nghiệm so sánh giống
Thí nghiệm so sánh năng suất được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu
nhiên gồm các giống/dòng (số lượng giống theo từng vụ) tương ứng các nghiệm
thức, mỗi giống lặp lại 3 lần.
15
?1?1?1%RJ'7X%<XGK'%-<G
5.**d

Mạ thí nghiệm được áp dụng theo phương pháp mạ khô. Mỗi giống/ dòng
được gieo đều lên líp, mỗi giống một líp, ở đầu mỗi líp có cắm bảng số giống để
nhận diện. Sau khi gieo lấp hạt bằng tro trấu để giữ ẩm. Sau khi gieo hạt tưới nước
ngày 2 lần, 10 ngày sau khi gieo tưới Ure và DAP.
%9‘'N•+k-Gk:
Trước khi cấy dọn sạch cỏ, cày trục san bằng mặt ruộng, bót lót, chia lô thí
nghiệm trước khi cấy.
k:
Mạ được cấy ở 18 ngày tuổi, nhổ mạ vào buổi chiều hôm trước, mỗi giống
chia làm 3 bó có mang nhãn, bố trí vào lô đã phân trước.
Cấy có căng dây theo mật độ 15 x 15cm, cấy 1 tép/bụi, cấy cạn 2-3cm, mạ
dư cấy ở cuối lô để cấy dặm. Đầu mỗi lô có ghi ký hiệu trên cọc tre.
%H'N\'
Phân bón theo công thức 90 – 60 – 60 và được chia làm 4 lần bón:
+ Bón lót: Một ngày trước khi cấy bón 1/4 lượng Ure, 1/3 lượng DAP và 1/2
lượng KCl.
+ Bón lần 1: 10 NSKC, bón 1/4 lượng Ure và 1/3 lượng DAP
+ Bón lần 2: 20 NSKC, bón 1/4 lượng Ure và 1/3 lượng DAP
+ Bón lần 3: 35 NSKC, bón 1/4 lượng Ure và 1/2 lượng KCl
%>*0\G
+ Sau khi cấy 3 ngày tiến hành cấy dặm lại những cây bị chết, bị nổi và cho nước
từ từ vào ruộng theo chiều cao của cây lúa, sau đó giữ mực nước trong ruộng
từ 5-10 cm cho đến 10 ngày trước khi thu hoạch.
+ Làm cỏ: Sau 15 ngày bắt đầu nhổ cỏ khi trên ruộng xuất hiện cỏ.
?1?1•1%RJ'7X%<X-%9-%hX0VO()9
†%t-(;9'm'7%bG
+ Chiều cao cây: Ghi nhận 10 ngày 1 lần và lần đầu vào ngày thứ 20 sau khi cấy.
Mỗi lô chọn ngẫu nhiên 3 vị trí theo hình ziczắc, mỗi vị trí chọn 4 bụi và chỉ
đo chiều cao 1 bụi, giữ cố định vị trí đó cho đến lúc thu hoạch (bằng cách cắm
cọc tre làm dấu). Chiều cao được đo từ mặt đất đến chóp lá cao nhất ở giai

đoạn tăng trưởng và đến chóp bông cao nhất ở giai đoạn lúa đã trổ hoàn toàn.
Chiều cao cây được tính theo công thức sau:
+ Số chồi: Ghi nhận cùng lúc và cùng địa điểm với đo chiều cao cây, mỗi vị trí
đếm số chồi của 4 bụi. Được tính là một chồi khi có 3 lá thật. Số chồi hữu hiệu
Chiều cao 3 bụi
Chiều cao cây (cm) =
3
16
ghi nhận lúc thu hoạch, số chồi tối đa là số chồi cao nhất qua các lần ghi nhận.
Số chồi trung bình được tính theo công thức sau:

+ Góc lá cờ: là góc hợp bởi lá cờ và trục bông lúa, được ghi nhận lúc lúa trổ đến
vào chắc. Các cấp đánh giá như sau:
kX %K'7+([*
1 Rất thẳng ( < 15
0
)
3 Hơi thẳng ( 15-30
0
)
5 Hơi xòe ( 30-60
0
)
7 Xòe ( 60-90
0
)
9 Bẹt ( >90
0
)
+ Độ hở cổ bông: là khoảng cách từ cổ bông đến cổ lá cờ. Quan sát vào giai đoạn

chín và được đánh giá như sau:
]' Cổ bông nằm trong cổ lá cờ
Q9'7No'% Cổ bông nằm ngoài cổ lá cờ và có khoảng cách từ 0-5cm
S Cổ bông nằm ngoài cổ lá cờ và có khoảng cách trên 5cm
+ Chiều dài bông: Ghi nhận vào lúc thu hoạch, đo ngẫu nhiên 10 bông lấy từ
mẫu thu 12 bụi, đo từ cổ bông đến chóp bông.
+ Đặc tính đổ ngã: Ghi nhận vào giai đoạn lúa chín, cấp đánh giá dựa vào phần
trăm cây bị đổ ngã theo tiêu chuẩn đánh giá của IRRI (1996).
kX %K'7+([*ˆ‰GH:+n'7TŠ
1 Không đổ ngã
3 Hầu hết không đổ ngã ( <25%)
5 Hơi ngã ( 25-50%)
7 Hầu hết ngã( 50-70%)
9 Tất cả đều ngã( >70%)
Số chồi /1 bụi =
Tổng số chồi 12 bụi
12
Chiều dài bông (cm) =
Chiều dài 10 bông
10
17

×