Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Báo cáo tốt nghiệp quản trị nhân lực công ty cổ phần May Đáp Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.84 KB, 41 trang )

Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng
hợp
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần may
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần May Đáp Cầu
Tên giao dịch : DAPCAU GARMENT JOINT – STOCK
COMPANY (DAGARCO)
Mã số thuế : 2300 102 398
Điện thoại : 84 0241 821259/ 821603
Email :
Tổng Giám đốc : Lương Văn Thư
Năm thành lập : 2/2/1967
Loại hình doanh
nghiệp
: Công ty cổ phần
Logo :
Doanh thu xuất khẩu : Hơn 27 triệu đô la Mỹ năm 2012
Tháng 5/1966 xuất phát từ yêu cầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước,
thống nhất tổ quốc, Bộ công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) quyết định thành
lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất, thành lập Xí nghiệp X-200 tiền thân của
Công ty Cổ phần May Đáp Cầu hiện nay.
Sau 8 tháng chuẩn bị khẩn trương khắc phục mọi khó khăn buổi ban đầu, ngày
2/2/1967 trên triền núi Nham Biền, thuộc xã Nham Sơn, huyện Yên Dũng, tỉnh Hà
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
1
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng
hợp
Bắc (nay là tỉnh Bắc Giang) Bộ Công nghiệp nhẹ chính thức ra quyết định thành
lập Xí nghiệp May X2, 45 năm qua Công ty đã có những lần đổi tên như sau:


- Tháng 2-1967: Thành lập Xí nghiệp May X2.
- Tháng 8-1987: Thành lập Xí nghiệp May Đáp Cầu.
- Tháng 1-1994: Chuyển thành Công ty May Đáp Cầu.
Giai đoạn đầu trực thuộc Bộ Nội thương.Từ năm 1970 trực thuộc Bộ công
nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp).
- Tháng 1-2005 Công ty May Đáp Cầu chuyển thành Công ty Cổ phần May Đáp
Cầu.
Các giai đoạn chủ yếu trên bước đường phát triển của công ty
• Giai đoạn 1 (1966- 1975): xí nghiệp vừa xây dựng vừa đào tạo vừa củng cố
sản xuất. Các sản phẩm may của xí nghiệp được cung cấp ra thị trường
• Giai đoạn 2 ( 1976- 1986): bước đầu làm quen với xuất khẩu
• Giai đoạn 3( 1987 đến nay): công ty phát triển bền vững, là công ty đứng
hàng đầu trên cả nước về kinh doanh sản xuất các mặt hàng may mặc.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ
phần may Đáp Cầu
* Chức năng
Công ty Cổ phần May Đáp Cầu là đơn vị được chuyển từ công ty Nhà nước
sang công ty cổ phần, chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu và
nội địa. Chức năng chính của Công ty là sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu sản
phẩm, nguyên phụ liệu hàng may mặc. Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết
bị, phụ tùng, hoá chất phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của công ty.Kinh doanh
nhà đất, cho thuê văn phòng, siêu thị, các mặt hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ,
trang thiết bị văn phòng.Kinh doanh dịch vụ du lịch, vận tải.Kinh doanh các ngành
nghề khác cho phù hợp với quy định của pháp luật.Thực hiện các hoạt động thương
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
2
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng
hợp
mại, dịch vụ, trực tiếp tham gia mua bán với các đối tác nước ngoài nếu điều kiện

thuận lợi và cho phép.
*Nhiệm vụ của Công ty
Xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện các kế hoạch về sản xuất, xuất nhập
khẩu, gia công các mặt hàng may mặc cũng như dịch vụ theo đăng ký kinh doanh
và mục đích thành lập Công ty.
Thực hiện nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao, Công ty được
huy động vốn của các tổ chức kinh tế, các thành phần kinh tế để sản xuất kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật
tự, an toàn xã hội, làm tròn nhiệm vụ quốc phòng
*Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
3
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần May Đáp Cầu
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu 47U3
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG THỊ
TRƯỜNG
VÀ KDNĐ
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
VẬT TƯ

PHÒNG
TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔ CHỨC
LAO
ĐỘNG
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
BẢO VỆ
TRƯỜNG
MẦM
NON
PHÒNG QUẢN
LÝ CHẤT
LƯỢNG
PHÒNG
KĨ THUẬT
– CƠ ĐIẸN
XÍ NGHIỆP
MAY 1
XÍ NGHIỆP
MAY 2
XÍ NGHIỆP MAY 3
XÍ NGHIỆP
MAY KINH
BẮC
4

Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
*Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý
- Chủ tịch hội đồng quản trị- tổng giám đốc: là người đứng đầu công ty, thay mặt
công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước và các cơ quan có trách nhiệm vè toàn bộ
hoạt động của công ty, đồng thời quản lý tất cả các hoạt động của công ty.
- Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho tổng giám đốc về mặt sản xuất
kỹ thuật, kinh tế và về mặt nội chính. Đôn đốc giám sát trực tiếp các phòng
ban và xí nghiệp
- Ban kiểm soát: có quyền kiểm tra hoạt động công tác quản lý, điều hành
hoạt độngk sản xuất kinh doanh
- Các phòng ban:
+) Phòng thị trường và kinh doanh nội địa
Nắm bắt thông tin về nguồn phụ liệu, tình hình thị trường, có trách nhiệm tìm
kiếm khách hàng
+) Phòng kế hoạch vật tư
Theo dõi tình hình vật tư nhập về, các kế hoạch sản xuất và tiến độ giao hàng
+) Phòng tài chính- kế toán
Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, lập báo cáo quản trị
phân tích
+) Phòng tổ chức lao động
Có nhiệm vụ quản lý lao động, tuyển dụng, xác định mức tiền lương, chỉ đạo,
quản lý
+) Phòng kỹ thuật cơ điện
Quản lý các quy trình kỹ thuật, an toàn thiết bị điện, bảo dưỡng máy móc
+) Phòng hành chính bảo vệ
+) Trường mầm non: dạy học cho các con cán bộ công nhân viên
+) Các xí nghiệp thành viên: có 4 xí nghiệp
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
5

Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3 Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần may Đáp Cầu
Lĩnh vực
- Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu sản phẩm, nguyên phụ liệu hàng may
mặc
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng, hóa chất phục vụ
cho sản xuất
- Kinh doanh nhà đất cho thuê văn phòng, siêu thị, các mặt hàng tiêu dùng
- Kinh doanh dịch vụ du lịch, vận tải
Đặc điểm hoạt động
- Công ty thực hiện đơn hàng theo yêu cầu của các khách hàng quốc tế. Khách
hàng của Đáp Cầu đến từ thị trường Châu Âu, Nhật và Mỹ và đang phát triển sang
thị trường Trung Đông.
- Công ty và đối tác sẽ thỏa thuận các vấn đề liên quan đến đơn hàng như nguồn
nguyên liệu, thời hạn, số lượng, điều kiện sản xuất…
- Các sản phẩm của công ty được tạo ra từ dây chuyền sản xuất hiện đại, bởi
những người công nhân lành nghề và dưới cơ chế giám sát chất lượng chặt chẽ.
1.4. Khái quát về nguồn lực của công ty cổ phần may Đáp Cầu
Về nhân lực: gồm 2000 công nhân viên, lực lượng lao động của công ty cổ phần may
Đáp Cầu chủ yếu là lao động phổ thông chiếm tới 83.17%, lực lượng tốt nghiệp trung
cấp và cao đẳng chiếm 9.52%, trình độ đại học là 7.31%. Tong đó gồm:
+Công nhân sản xuất trực tiếp: 1626 người
+Công nhân sản xuất gián tiếp: 172 người.
+quản lý trung gian: 187 người
+quản lý: 15 người.
- Trong đó, đối với lao động trực tiếp có: May mặc: 1447 người. Đóng gói:
34 người. Đóng thùng: 12 người. Cuốn gói: 102 người. In ấn: 31 người
Đặc thù của nghề may đó là sự chịu khó, nhiệt tình làm việc là năng đông trong
công việc, vì vậy lực lượng lao động nữ, trẻ rất phù hợp với công việc này. Với cơ
cấu số công nhân may chủ yếu là trẻ tuổi công ty đã tận dụng được sự nhanh nhẹn,

Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
6
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
làm việc có năng suất và hiệu quả của đội ngũ này. Đồng thời kết hợp với sự bền bỉ
và giàu kinh nghiệm của đội ngũ lao động lâu năm tạo nên một sự thành công lớn
cho công ty.
Về nguồn vốn: Công ty công ty cổ phần may Đáp Cầu là doanh nghiệp
thuộc loại hình doanh nghiệp cổ phần, do đó nguồn vốn của Công ty là nguồn
vốn đóng góp của các cổ đông và một phần là vay vốn của các tổ chức tín dụng.
Năm 2012, số vốn của công ty là 314 tỷ đồng.Năm 2013, số vốn của công ty là
lên tới 489 tỷ đồng.Năm 2014, số vốn của công ty là 502 tỷ đồng. . Có sự gia
tăng đáng kể giữa các năm về nguồn vốn. Nguyên nhân là do công ty luôn mở
rộng sx, đầu tư thêm máy móc, trang thiết bị phục vụ sx cũng như nhu cầu nhập
khẩu và xuất khẩu của công ty.
Về cơ sở vât chất: Công ty cổ phần may mặc Parosy được xây dựng trên diện
tích 9000 m2 tại phường Thị Cầu, Tỉnh Bắc Ninh . Khối văn phòng đươc trang bị
tương đối đầy đủ các thiết bị cần thiết để làm việc như máy tính, điện thoại, máy
fax, điều hòa, tủ đựng đồ… Khối sản xuất được trang bị các dụng cụ bảo hộ, các
dụng cụ và thiết bị cần thiết cho quá trình sản xuất.
Về công nghệ: Quy trình công nghệ là một trong các yếu tố quan trọng để
duy trì sản xuất, nó có tính chất quyết định chất lượng sản phẩm và giá thành. Nhà
máy của công ty cổ phần may Đáp Cầu được thiết kế xây dựng và lắp đặt thiết bị
đạt tiêu chuẩn sản xuất công nghệ hiện đại, 3 khu nhà xưởng khang trang. Những
thiết bị lắp đặt mới theo dây chuyền hiện đại, đồng bộ và có tính tự động hóa cao,
sản xuất phù hợp với các hệ thống kiểm soát chất lượng sản xuất tiêu chuẩn Nhật
Bản.
1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần May Đáp
Cầu từ năm 2012- 2014
Trong những năm gần đây, công ty cổ phần may Đáp Cầu đã không ngừng

phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, khẳng định được thương hiệu trên thị
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
7
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
trường. Trong 3 năm qua, nhờ việc mở rộng quy mô sản xuất, hoàn thành nhiều
đơn đặt hàng lớn đã giúp doanh thu và lợi nhuận của công ty đã tăng lên đáng kể.
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
8
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1.1 : Kết quả hoat động kinh doanh của Công ty cổ phần May Đáp
Cầu(2012-2014)
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2012 2013 2014 So sánh năm
2013/2012
So sánh năm
2014/2013
Chênh
lệch
Tỷ lệ Chênh
lệch
Tỷ lệ
Doanh
thu
676.671 886.286 958.356 209.61
5
30,97
%
72.070 8,13%

Tổng chi
phí
639.264 863.664 894.409 224.40
0
35,1% 30.745 3,6%
Lợi
nhuận
trước
thuế
16.451 24.138 29.345 7.687 46,72
%
5.207 21,57
%
Lợi
nhuận
sau thuế
13.654 18.590 23.580 4.936 36,1% 4.990 26,84
%
(Nguồn: báo cáo tài chính của công ty)
Theo bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần may Đáp
Cầu ta thấy:
Doanh thu: Năm 2014 đạt doanh thu cao nhất 958356 triệu đồng. Doanh
thu năm 2013 tăng lên 30,97% so với năm 2012, doanh thu năm 2014 tăng lên
8,,13% so với năm 2013. Do sự biến động của kinh tế thị trường nên doanh thu của
công ty không đạt được như mục tiêu tăng lên 20% đề ra đầu năm.
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
9
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
Chi phí: Do công ty mở rộng quy mô sản xuất, phát triển sản phẩm nên tổng chi phí

của công ty tăng theo mỗi năm. Tổng chi phí năm 2013 tăng 35,1% so với năm
2012. Năm 2014, công ty áp dụng tối ưu hóa một số chính sách đã giảm hiệu quả
chi phí xuống. Chi phí năm 2014 tăng nhẹ 3,6% so với năm 2013.
Lợi nhuận trước thuế: Do việc công ty mở rộng được nhiều thị trường, công
ty phát triển mạnh mẽ. Lợi nhuận trước thuế năm 2013 tăng cao 46,72% so với năm
2013. Đối với năm 2014, công ty phát triển chậm hơn nên lợi nhuận trước thuế năm
2014 tăng khá cao 21,57% so với năm 2013.
Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế của năm 2013 tăng so với năm
2012 là 4936 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 36,1%. Lợi nhuận sau thuế của năm
2014 tăng so với năm 2013 là 4990 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng là 26,84%
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
10
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU
2.1 Tình hình nhân lực, chức năng nhiệm vụ phòng Tổ Chức- Hành Chính của
công ty cổ phần may Đáp Cầu
2.1.1. Tình hình nhân lực phòng tổ chức- hành chính của công ty cổ phần may
Đáp Cầu
Tổng số nhân viên trong phòng tổ chức hành chính là 29 người, trong đó có
1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 8 người làm việc trong văn phòng, 1 văn thư, 1 nhân
viên IT, 8 người tổ xe, 9 người tổ bảo vệ.
Trình độ nhân viên của phòng Tổ chức- Hành chính là những cử nhân có
trình độ bậc đại học, đã từng làm việc cho nhiều công ty và có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực hành chính nhân sự.Trình độ của trưởng phòng và phó phòng là
những thạc sĩ, tiến sĩ, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh lực quản lý nhân lực.Trình
độ nhân viên IT là bằng cử nhân trường đại học Bách Khoa, có kinh nghiệm trong
lĩnh vực công nghệ. Còn trình độ độ của nhân viên lái xe và của nhân viên bảo vệ

hầu hết là lao động phổ thông, riêng với nhân viên tổ lái xe thì có bằng lái xe ô tô
và có nhiều kinh nghiệm trong việc lái xe. Vậy, Tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học
trong phòng là 38,5%, còn lại là dưới đại học và các trình độ khác.
Như vậy, số lượng và cơ cấu lao động hiện tại của Phòng hành chính nhân
sự, cùng với trình độ lao động của nhân viên đã đáp ứng khá đầy đủ và phù hợp với
yêu cầu hoạt động sản xuất của của công ty. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của công ty cổ phần may Đáp Cầu.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng Tổ chức- Hành chính công ty cổ
phần may Đáp Cầu
- Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội
bộ công ty
- Tham mưu cho Giám Đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với
người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao Động
- Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán
bộ, công nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất kinh doanh
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
11
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
- Xây dựng phương án về quy hoạch đội ngũ cán bộ, lực lượng công nhân kĩ
thuật của doanh nghiệp, đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, các chế độ chính sách, giải quyết các thủ tục cần thiết, gửi văn bản đến các
phòng ban có nhân lực liên quan đến hoạt đông trên
- Tổng hợp báo cáo quỹ lương doanh nghiệp.Theo dõi, nhận xét cán bộ, công
nhân để đề xuất việc xét nâng lương, thi nâng bậc hàng năm
- Quản lý con dấu của doanh nghiệp theo quy định về quản lý và sử dụng con
dấu của Bộ Công An.
- Bảo vệ công ty,quản lý hệ thống mạng trong công ty
2.1.3. Tổ chức bộ phận Tổ chức- Hành chính
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ phận Tổ Chức- Hành Chính tại công ty Đáp Cầu


Nguồn:Phòng Tổ Chức- Hành Chính
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
12
Trưởng Phòng
Phó Phòng
Chuyên Viên
Chuyên Viên
Nhân
Viên Tổ
Phục Vụ
Tổ Lái
Xe
Nhân
Viên IT
Nhân
Viên Tổ
Bảo Vệ
Nhân
Viên Văn
Thư
Nhân Viên
Văn
Phòng
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng số nhân viên trong phòng tổ chức hành chính là 29 người, trong đó có
1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 8 người làm việc trong văn phòng, 1 văn thư, 1 nhân
viên IT, 8 người tổ xe, 9 người tổ bảo vệ. Tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học trong
phòng là 38,5%, còn lại là dưới đại học và các trình độ khác.

Các công việc và chức năng tương ứng với từng vị trí, chức danh công việc khá rõ
ràng và chi tiết, cụ thể khái quát về một số các nhiệm vụ chính của các chức danh
như sau:
- Trưởng phòng: Quản lý toàn bộ nhân viên trong phòng, lập kế hoạch về đào
tạo, tuyển dụng, chế độ lưng thưởng, hoạch định nhân lực trong công ty, đồng thười
tham mưu và đề xuất với Ban giám đốc về chiến lược của tổ chức, điều hành nguồn
lực của công ty.
- Phó phòng: Trợ giúp trưởng phòng trong tổ chức công việc hành chính nhân sự
trong phòng, tổ chức lập kế hoạch, triển khai cá hoạt động hành chính nhân sự theo
phân công của trưởng phòng, tuy nhiên chủ yếu quản lý mảng bảo vệ nhiều hơn.
- Nhân viên văn phòng: Thực hiện các công việc tác nghiệp về các hoạt động
nhân lực, cing cấp, xử lý các thông tin cần thiết báo cáo lên trưởng phòng,tính lương
cho công nhân viên, kiểm soát các hoạt động xem xét chế độ chính sách , đào tạo,
danh sách cán bộ mỗi chi nhánh hàng kì, sắp xếp hồ sơ công văn, lập báo cáo hàng kì
về tình hình nhân lực cũng như hành chính theo yêu cầu của trưởng phòng
- Nhân viên bảo vệ: Nghe theo mệnh lênh của phó phòng và có nhiêm vụ bảo
vệ,bảo quản, giữu gìn tài sản cho toàn công ty
- Nhân viên tổ phục vụ: Thực hiện các nhiệm vụ hàng ngày như bảo quản cơ
sở vật chất, trang thiết bị của công ty, phục vụ nước uống, kiểm soát các nhân viên
thực hiện đúng quy định về vệ sinh trong công ty.
- Nhân viên văn thư: quản kí con dấu, quản lý các hồ sơ liên quan và nhiệm vụ
là đón tiếp khách
- Nhân viên IT: quản lý hệ thống mạng, các kĩ thuật in, photo toàn công ty
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
13
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tổ lái xe: Cai quản hệ thống xe trong công ty từ xe có kích thước 4 chỗ đén
những xe có kích thước lớn hơn, đảm bảo nhu cầu sử dụng xe của đơn vị, điều xe
và sử dụng xe theo yêu cầu của Ban giám đốc

2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố của môi trường quản trị nhân lực đến hoạt
đông quản trị của công ty cổ phẩn may Đáp Cầu
2.2.1 Môi trường bên ngoài
* Môi trường kinh tế: Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh
nói chung cũng như hoạt động quản trị nhân lực nói riêng của công ty. Tình hình
kinh tế mấy năm gần đây của nước ta nói riêng và của các nước trên thế giới nói
chung là tương đối khó khăn, các doanh nghiệp thường có kế hoạch cắt giảm biên
chế, đồng thời coi trọng lao động có chất lượng cao, và công ty cổ phần may Đáp
Cầu cũng không phải là ngoại lệ, tình hình biến động nhân lực của công ty khá rõ
rệt với 477 lao động được tuyển thêm trong khi số lao động chấm dứt hợp đồng là
873 người, điều này ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo tiến độ các hoạt động kinh
doanh của công ty.
* Môi trường chính trị- Pháp luật: Bên cạnh môi trường kinh tế, môi trường chính
trị và pháp luật là yếu tố mà người làm nhân sự của công ty cần phải nắm bắt, cập nhật
và hiểu rõ. Pháp luật Việt Nam đã quy định rõ các vấn đề về quan hệ lao động trong
Bộ luật lao động và liên tục được sửa đổi bổ sung qua các năm nhằm phù hợp với tình
hình kinh tế chính trị của đất nước. Với số lượng lao động hiện tại, bộ phận nhân sự
cần nắm chắc các thủ tục, quy định, các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cả 2 phía
là Công ty và NLĐ, nhằm thực hiện đúng các quy định của pháp luật, tránh các tranh
chấp và kiện tụng của NLĐ, tạo ra những mối quan hệ hài hòa và tạo ra không khí làm
việc thoải mái giúp nâng cao hiệu sử dụng lao động.
* Môi trường kỹ thuật – công nghệ: Hầu hết các sản phẩm được tạo ra hiện nay
điều gắn liền với thành tựu khoa học- công nghê. Với sự phát triển của KH - CN
khiến các sản phẩm trở nên lạc hậu một cách nhanh hơn, chu kỳ sống ngắn hơn. Do
đó công ty cổ phần may Đáp Cầu muốn tồn tại đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ là
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
14
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
đổi mới cải tiến về KH - CN mà đặc biệt là các sản phẩm hóa gia dụng luôn đòi hỏi

sự cải tiến về chất lượng và công dụng của sản phẩm. Đồng thời hoạt động quản trị
nhân lực cũng nâng cao, nâng cao kĩ thuật nhân lực để đáp ứng sự đổi mới khoa
học- công nghệ
2.2.2. Môi trường bên trong
* Mục tiêu chiến lược của công ty: Tùy theo tùng thời kì làm công ty đề ra các
mục tiêu chiến lược khác nhau, các mục tiêu kinh doanh khác nhau, và để thực hiện
được các mục tiêu kế hoạc đề ra đó thì đòi hỏi công tác quản lý nhân lực phải hiệu
quả, khai thác tối đa nguồn trí lực và tài lực của công ty. Ví dụ như: Năm 2014, với
mục tiêu chiến lược đẩy mạnh phát triển thị trường. Công ty đã định hướng tới việc
phải chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm và đào tạo phát triển nguồn lực.Hoạt
động sản xuất của công ty mang tính chất lâu dài, cần sự ổn định, nên việc quản lý
nhân lực cần được chú trọng hơn.Vì vậy, các hoạt động quản trị nhân lực của công
ty luôn phải bám sát với mục tiêu, chiến lược kinh doanh từng thời điểm để có các
kế hoạch, giải pháp cụ thể, phù hợp.
* Trình độ lao động trong công ty: Trình độ lao động là yếu tố quyết định mức
độ hoàn thành cũng như ý thức thực hiện công việc của nhân viên, nhìn chung mức
độ lao động chất lượng cao của công ty cũng chưa hiếm tỷ trọng hoàn toàn nên tùy
theo mức độ, năng lực thực hiện công việc cảu nhân viên, nhìn chung mức độ lao
động chất lượng cao của công ty chiếm tỷ trọng hoàn toàn nên tùy theo mức độ,
năng lực thực hiện công việc của lao động mà ban lãnh đạo công ty có những chính
sách, chiến lược đào tạo, tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cho phù hợp nhằm đem hiệu
quả cao nhất.
* Cơ cấu tổ chức: Công ty có hệ thống các chi nhánh khác nhau trên khắp Việt
Nam nên cơ cấu tổ chức của công ty là khá lớn, với rất nhiều phòng ban được chia nhỏ
nên hoạt động quản trị nhân lực của công ty thường gặp không ít khó khăn, thông
thường lượng thông tin về nhân lực thường được các bộ phận dưới cung cấp lên, chứ
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
15
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp

không thể kiểm soát một cách chặt chẽ được từ trên xuống, điều này ảnh hưởng đến
mức độ chính xác cũng như hiệu quả của các quyết định quản trị nhân lực.
* Đặc thù công việc: Hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu là hoạt động may,
là hoạt động mang tính chất lâu dài, sử dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao
chất lượng cũng như số lượng sản phẩm được sản xuất ra. Công ty cần chú trọng
vào đào tạo nâng cao trình độ tay nghề người lao động để họ thành thạo và xử lý
công việc một cách tốt nhất.
* Bản thân người lao động: Sự hiểu biết, trình độ, năng lực của người lao động
ảnh hưởng đến cách thức quản trị đối với nhân lực. Do vậy hoạt động Quản trị nhân
lực tại Công ty phải thật linh hoạt và khéo léo trong việc tổ chức các hoạt động
trong Công ty. Đồng thời phần lớn NLĐ hiểu biết về Bộ Luật Lao Động khá ít nên
tình trạng tự ý bỏ việc diễn ra thường xuyên. Do vậy Bộ phận Quản trị nhân lực gặp
rất nhiều khó khăn trong việc truyền đạt kiến thức về Bộ Lao động tới NLĐ cũng
như giải quyết các vấn đề phát
Nhìn chung nhận thức về vai trò của của công tác Quản trị nhân lực trong Công ty
khá rõ ràng , Bộ phận Nhân lực rất được chú trọng và có liên hệ mật thiết với các Bộ
phận phòng ban khác. Đồng thời cũng có thể thu nhận phản hồi của người lao động về
các chính sách, đãi ngộ của Công ty để tìm ra các giải pháp điều chỉnh phù hợp.
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của công ty cổ phần may Đáp Cầu.
2.3.1 Thực trạng về quan hệ lao động trong công ty cổ phần may Đáp Cầu
Tình hình quan hệ lao động tại công ty diễn ra theo cơ chế hai bên: sự giàn xếp,
hợp tác trực tiếp ngữa người quản lý và nhân viên hoặc tập thể nhân viên nhằm đạt
được sự thỏa thuận, thống nhất đối với những vấn đề hai bên cùng quan tâm.
Quan hệ lao động được thể hiện chủ yếu thông qua các hoạt động đối thoại,
thương lượng giữa hai bên. Nội dung đối thoại, thương lượng xoay quanh các vấn
đề như: lương, thưởng, lương làm thêm giờ, bảo hiểm xã hội, các loại phụ cấp, trợ
cấp, các chương trình phúc lợi, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi. Kết quả của việc đối thoại, thương lượng giữa đại diện của quản lý và nhân
viên sẽ được quy định cụ thể trong thỏa ước lao động tập thể.
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu

47U3
16
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
Hình thức đối thoại bao gồm: Đại hội công nhân viên chức (thường được diễn ra
vào cuối năm); gặp gỡ định kỳ giữa ban Giám đốc và nhân viên (thường là 1
quý/lần); gặp gỡ định kỳ giữa quản lý trực tiếp và nhân viên (có thể đột xuất hoặc
định kỳ vào một ngày cố định hàng tuần, tùy theo từng bộ phận); thương lượng ký
thỏa ước lao động tập thể; thương lượng ký hợp đồng lao động; hòm thư góp ý (đặt
trước cửa nhà ăn và các bộ phận); bản tin nội bộ (do bộ phận truyền thông của
phòng Tổ chức đảm nhận); tham khảo trực tiếp ý kiến của nhân viên; hệ thống
email nội bộ.
Tổ chức Công đoàn là cơ quan duy nhất đại diện cho tập thể tại. Tổ chức Công
đoàn có vai trò thực hiện các hoạt động bảo vệ lợi ích và quyền lợi của nhân viên;
Tham gia giải quyết các vấn đề liên quan tới tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật.
Để xây dựng được quan hệ lao động lành mạnh, việc nâng cao năng lực của các
chủ thể trong quan hệ lao động là hết sức quan trọng. Các cấp quản lý, lãnh đạo
công ty cần nâng cao trình độ quản lý, hiểu biết pháp luật, xây dựng những chính
sách thoả mãn nhu cầu của nhân viên. Cán bộ nhân viên trong công ty cần nâng cao
trình độ làm việc và sự hiểu biết của mình về pháp luật. Tổ chức công đoàn nâng
cao nghiệp vụ của mình. Điều này sẽ giúp quá trình tương tác giữa hai bên dễ dàng
hơn và hạn chế xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp lao động trong công ty. Sự kết nối và
giao lưu giữa các nhân viên với ban lãnh đạo có vai trò đặc biệt quan trọng. Bộ
phận truyền thông tại phòng Tổ chức có vai trò chủ yếu trong việc tạo sự kết nối
giữa các nhân viên, tạo dựng và duy trì văn hóa doanh nghiệp của công ty.
Tính đến cuối năm 2013( dựa vào số liệu cung cấp của các đơn vị chi nhánh),
tổng số lượng lao động kí kết hợp đồng không có thời hạn là 1089 người, số lượng
lao động kí kết hợp đồng có thời hạn là 642 người và số lao động thời vụ là 276
người. Số lượng đình công xảy ray là không có vì tất cả những thắc mắc, những ý
kiến phản hồi từ phía người lao động tại các xưởng may, chi nhánh đề được văn
bản hóa và chuyển về văn phòng Tổ Chức- Hành Chính và giải quyết ngay lập tức

bằng sự thương lượng và thỏa thuận giữa hai bên.
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
17
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhìn chung quan hệ lao động trong công ty là tốt, người lao động và ban lãnh
đạo trên tinh thần lắng nghe và tôn trọng lẫn nhau để cùng thực hiện mục tiêu và
chiến lược phát triển công ty.
2.3.2. Thực trạng về tổ chức lao động của công ty cổ phần may Đáp Cầu
Tổ chức lao động của công ty cổ phần may Đáp Cầu được tiến hành theo quy
định của Nhà nước kết hợp với những đặc thù riêng của doanh nghiệp
 Về phân công lao động: phân công lao động theo mức độ phức tạp của công
việc do các hoạt động của công ty trải rộng trên nhiều mảng với những mô tả
công việc và yêu cầu công việc với mỗi vị trí là khác nhau.
 Hợp tác lao động: với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu sảm phẩm, nguyên phụ liệu hàng may mặc do đó các công việc với
đặc thù khác nhau được hình thành như:công nhân sản xuất, nhân viên bán
hàng, nhân viên kho bãi, phụ trách quản lý, nhân viên xuất nhập khẩu,…Vì
vậy tại Đáp Cầu hợp tác lao động được kết hợp giữa 2 hình thức hợp tác lao
động theo công việc và theo thời gian nhằm đảm bảo tính linh động, phù hợp
nâng cao năng suất làm việc của cán bộ công nhân viên
 Xây dựng quy chế làm việc: Đáp Cầu là công ty nhà nước vì thế quy chế làm
việc về cơ bản theo quy định của nhà nước đồng thời bổ sung thêm các nội
dung cụ thể phù hợp với đặc trưng hoạt động của công ty, pháp luật.
 Tổ chức điều kiện làm việc: nơi làm việc của cán bộ nhân viên được thiết kế,
bố trí phù hợp với chức năng, hoạt động của từng phòng ban.Tại Công ty
Đáp Cầu, nơi làm việc được thiết kế khoa học, hợp lí, đảm bảo tiêu chuẩn
thẩm mỹ, tiện lợi. Công ty thuê người dọn dẹp văn phòng hằng ngày để đảm
bảo nơi làm việc luôn sạch sẽ, thoáng mát, các phòng làm việc đều được trang
bị đầy đủ bàn ghế, máy tính, điện thoại, tủ tài liệu, máy photo, fax. Công ty còn

trang bị 1 phòng sinh hoạt chung rộng rãi với máy chiếu, loa, cửa kính xung
quanh đảm bảo độ sáng thích hợp
. Chế độ làm việc nghỉ ngơi được quy định rõ ràng cụ thể đúng theo đặc thù của ngành
may: thời gian làm việc sáng từ 7h15-11h30, chiều 12h30-5h, được nghỉ chủ nhật.
 Xây dựng môi trường làm việc: Công ty cũng ban hành quy chế làm việc bao
gồm các điều khoản về thời gian làm việc, thái độ trong công việc, an toàn
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
18
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
vệ sinh trong công việc, các chế độ khen thưởng, kỉ luật, xét cá nhân xuất sắc
mỗi kì làm việc. Hơn nữa công ty chú trọng tạo ra môi trường làm việc thân
thiện giữa cấp trên, cấp dưới trong công ty.
Như vậy, thực trạng về tổ chức lao động của Đáp Cầu rất phù hợp và đem lại
nhiều thuận lợi làm việc cho cán bộ công nhân viên của công ty.
2.3.3. Thực trạng về định mức lao động của công ty cổ phần may Đáp Cầu
* Định mức lao động: Là quá trình quy định cá mức tiêu hao lao động sống cho
một hay nhiều người lao động có nghề nghiệp, trình độ chuyên môn thích hợp,
để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị khối lượng công việc đúng
với yêu cầu chất lượng, trong điều kiện tổ chức kĩ thuật nhất định. Tuy vậy thực
tế công ty cổ phần may Đáp Cầu chưa có tiến hành xác định mức lao động và
định mức lao động và định mức lao động cho công việc. Hầu hết những người
lao động cả khối văn phòng và khối lao động ở các cơ sở sản xuất, xưởng may
đều thực hiện các công việc quy định sẵn đối với từng bộ phận sản xuất hay bộ
phận văn phòng đó, tức là chỉ chú trọng đến sản phẩm đầu ra cuối cùng chứ
không tiến hành định mức chi tiết công việc đó. Nguyên nhân của vấn đề này là
do ban lãnh đạo của công ty chưa thực sự hiểu rõ và chú trọng vai trò của định
mức lao động vì vậy chưa thực sự hiểu rõ và chú trọng vai trò của định mức lao
động, vì vậy chưa thực sự tối đa hóa được năng suất thực hiện công việc của
nhân viên, dẫn đến hiệu quả lao động chưa cao.

Ví dụ: Định mức lao động của 1 công nhân may ( chuyền vắt sổ)
- Số áo vắt chỉ là: 30 chiếc/ 1 ngày
- Số quần vắt chỉ: 25 chiếc/ 1 ngày
Đó là thực trạng về hoạt động công tác định mức lao động tại Đáp Cầu. Mặc
dù chưa được đầy đủ và hoàn thiện nhưng công ty đã và đang nỗ lực, cố gắng hoàn
thành trách nhiệm, mục tiêu được giao.
2.3.4. Hoạch định nhân lực của công ty cổ phần may Đáp Cầu
• Quy trình hoạt động nhân lực
+ Hoạch định cầu nhân lực: Hiện tại Phòng Tổ Chức- Hành chính của Công ty
thường dự báo nhu cầu nhân lực theo phương pháp xác định tỷ lệ nhân lực chuyên
môn/nhân lực hỗ trợ cần thiết, dựa trên định biên tiêu chuẩn của mỗi dự án phát triển
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
19
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
phần sản xuất, mở rộng thị trường, phương pháp này chủ yếu dựa trên sự yêu cầu của
Ban Giám Đốc và các Trưởng phòng dự án
+ Hoạch định cung nhân lực: hoạch định khả năng cung ứng nhân lực dựa
trên việc thống kê số lượng và chất lượng nhân lực hiện có về độ tuổi, giới tính và
trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ…Hiện tại có rất nhiều lao động thuyên
chuyển và 1 số lao động có nhu cầu nghỉ việc tạm thời 1 thời gian do thai sản và
nâng cao trình độ.
+ Phân tích tương quan cung - cầu nhân lực : Hiện tại Đáp Cầu đang thiếu
hụt nhân lực, số lượng lao động hiện có không đáp ứng đủ nhu cầu của doanh
nghiệp. Tuy nhiên do trình độ lao động trong lĩnh vực may mặc khá đặc thù nên
việc thu hút và tìm kiếm được những ứng viên phù hợp không phải là điều dễ dàng.
Hiện tại Đáp Cầu đang thực hiện đẩy mạnh tuyển dụng nhân lực có thời hạn và
tuyển lao động thời vụ, bán thời gian và đội ngũ cộng tác viên để bù đắp sự thiếu
hụt nguồn lực.
• Theo báo cáo cân đối nhân lực quý 1 năm 2015 mới nhất, nguồn từ phòng Tổ

Chức- Hành Chính, công ty đã xác định sẽ mở rộng thị trường xuất khẩu, đầu tư
mở rộng các khu xưởng sản xuất nên dự báo nhu cầu sử dụng nhân lực 4 tháng
đầu tiên của năm 2015 là 2280 người, trong khi đó theo báo cáo mới nhất của
phòng ban các chi nhánh và văn phòng công ty là 98 người, như vậy cầu lớn
hơn cung, dự báo nhân lực trong quý 1 năm nay là thiếu 280 người, qua đó công
ty có cơ sở đưa ra các quyết định tuyển dụngrong kì để có thể đáp ứng được
những mục tiêu đề ra cũng như yêu cầu công việc.
Công tác hoạch định nhân lực của công ty mới chỉ thể hiện qua các hoạt động tác
nghiệp như các kế hoạch tuyển dụng, kế hoạch đào tạo và phát triển hàng năm của
công ty. Các kế hoạch này đều do chuyên viên nhân sự về tuyển dụng và đào tạo
của phòng Tổng hợp chịu trách nhiệm thiết kế, triển khai và đánh giá quá trình thực
hiện kế hoạch.
2.3.5. Thực trạng về phân tích công việc của công ty cổ phần may Đáp Cầu
Phân tích công việc là xác định các chức năng công việc và các tính chất , các
yêu cầu để thực hiện các chức năng công việc đó. Sản phẩm của phân tích công
việc là bản mô tả và bản tiêu chuẩn công việc. Tuy nhiên trên thục tế, công ty chưa
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
20
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
tiến hành phân tích công việc một cách rạch ròi, các công việc đều không có bản
mô tả và bản tiêu chuẩn tách rời, rõ ràng, mà chỉ có quy định về chức năng, nhiệm
vụ của từng chức danh công việc của các bộ phận trong công ty.
Công tác phân tích công việc tại Đáp Cầu được thực hiện theo quy trình sau:
- Phòng Hành chính nhân sự soạn công văn đề nghị các trưởng phòng, trưởng
bộ phận thực hiện công tác phân tích công việc cho tất cả các công việc trong
phòng ban mình.
- Các trưởng phòng ban sẽ cùng trao đổi, thảo luận với phòng Hành chính nhân
sự để bổ sung thông tin. Sau đó trưởng các phòng ban trực tiếp viết văn bản phân
tích công việc bao gồm bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Các

trưởng phòng ban xây dựng xong bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc
trong khoảng 1 tuần sẽ đưa cho nhân viên xem xét và cho ý kiến đóng góp.
- Các trưởng phòng ban giao các văn bản phân tích công việc cho phòng Hành
chính nhân sự, sau đó trình lên Giám đốc duyệt. Sau khi Giám đốc đã thông qua,
các văn bản phân tích công việc được gửi tới các phòng ban và lưu lại ở
phòngHành chính nhân sự.
Nhìn chung quá trình phân tích công việc của công ty Winmark diễn ra có trình tự,
đơn giản, nhanh chóng nhưng chưa rạch ròi.
2.3.6. Thực trạng tuyển dụng nhân lực của công ty cổ phần may Đáp Cầu
Căn cứ vào kế hoạch nhân lực từng quý cảu công ty mà phòng tổ chức – hành
chính tiến hành tuyển dụng nhân lực.
Trình tự tuyển dụng nhân lực tại công ty được tiến hành như sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình tuyển dụng của công ty cổ phần may Đáp Cầu
Chuẩn bị tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Thu nhận nghiên cứu hồ sơ
Phỏng vấn sơ bộ
Kiểm tra trắc nghiệm+ thực hành tay
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
21
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
nghề
Khám sức khỏe
Thử việc
Ra quyết định bố trí công việc
(Nguồn : Phòng Tổ Chức- Hành Chính)
* Xác định nhu cầu tuyển dụng: Các phòng ban có nhu cầu nhân lực sẽ gửi
thông báo tới phòng Tổ Chức- Hành Chính. Phòng Tổ Chức- Hành Chính sẽ xem
xét, căn cứ vào khối lượng công việc của từng bộ phận đã định mức, đối chiếu với

mô tả công việc để xác định lại và lên kế hoạch.
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
22
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
* Nguồn tuyển dụng:
+Nguồn bên ngoài Công ty: Đáp Cầu chú trọng tuyển dụng trên các trang web
như : vieclam24h.com, careerlink.vn, myjobjob.com…Ngoài ra Công ty còn tham
khảo nguồn ứng viên do giới thiệu và do các Công ty cung ứng nhân sự cao cấp
+ Nguồn bên trong phần lớn là áp dụng cho các vị trí quản lý cấp trung, khi
có 1 vị trí khuyết người và Ban lãnh đạo nhận thấy có ứng viên tiềm năng tại công
ty sẽ tiến hành đề cử.
- Nguồn tuyển dụng của công ty rất phù hợp với tình trạng nhân lực hiện tại củ
công ty. Hai nguồn tuyển dụng của công ty đảm bảo chất lượng lao động cho công
ty. Để công ty phát triển bền vững.
*Truyền thông tuyển dụng : Đăng tin tuyển dụng trên các trang web. Thông
báo đăng tuyển trên mạng xã hội, trên các diễn đàn nhân sự (hrlink.vn)…
Theo thống kê của phòng Tổ chức- Hành chính tổng số cán bộ công nhân viên
được tuyển dụng từ 1/1/2014 đến ngày 20/12/2014 là 280 người trong đó cán bộ
nhân viên văn phòng là 12 người còn lại là công nhân. Hội đồng tham gia tuyển
dụng của công ty bao gồm Tổng giám đốc, trưởng phòng tổ chức hành chính, nhân
sự phụ trách trực tiếp.
Công tác tuyển dụng của công ty được tiến hành chặt chẽ, công khai, khách
quan và khoa học đúng theo quy chế của công ty.Số lượng lao động được tuyển chủ
yếu là lao động phổ thông( công nhân) vì nguồn này rất cần thiết cho việc thực hiện
kế hoạch sản xuất.
2.3.7. Thực trạng đào tạo và phát triển nhân lực của công ty cổ phần may Đáp
Cầu.
Trong năm 2014, công ty đã đào tạo hơn 200 công nhân và 103 cán bộ, ngân
sách đào tạo của công ty năm 2014 là 298.698.200 VNĐ. Với số lượng cán bộ,

công nhân đào tạo như vậy rất phù hợp với trình độ công nhân viên hiện nay của
Đáp Cầu. Hơn nữa với chi phí đào tạo là 298.689.200 VNĐ rất phù hợp với khả
năng tài chính hiện tại của công ty
• Quy trình đào tạo thường gồm các bước :
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
23
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo : đào tạo mới hay đào tạo lại, đào tạo nâng
cao…
Bước 2 : Triển khai về thời gian và người tham gia, hình thức và phương pháp đào
tạo.
Bước 3: Đánh giá kết quả đào tạo về chất lượng công việc của NLĐ sau đào tạo
• Mục tiêu đào tạo của xí nghiệp: Trang bị những kỹ năng cần thiết cho công
việc, nâng cao được năng lực làm việc cho người lao động, đào tạo cho cán bọ,
các chuyên ngành, nâng cao tay nghề, bồi dưỡng cho các bậc thợ
• Các loại hình đào tạo của công ty là:
- Đào tạo Đại học, Cao đẳng: Gồm các khóa tại chức, đào tạo tại các trường
Đại học trong nước
- Đào tạo Trung học chuyên nghiệp: Gồm cả hai hình thức đào tạo là tại chức
và chính quy tập trung, đối tượng là cán bộ công nhân viên trong ngành
- Đào tạo công nhân: Đối tượng là công nhân để chuyển đổi chức danh
- Đào tạo từ xa: Chủ yếu là hình thức tham dự các khóa bồi dưỡng ngắn hạn
thông qua hệ thống hội nghị truyền hình
- Đạo tạo tại trường mầm non Đáp Cầu: đối tượng là các con em của cán bộ
công nhân viên trong công ty
2.3.8 Thực trạng về đánh giá nhân lực cử công ty cổ phần may Đáp Cầu
Đánh giá nhân lực là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực
hiện công việc của người (nhóm người) lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu
chuẩn đã được xây dựng và thỏa thuận về sự đánh giá đó với người lao động. Đánh

giá nhân lực là một trong những công cụ quan trọng để:
1) Giúp cán bộ nhân viên được nhìn nhận một cách chính xác những cống
hiến của họ đối với công ty và giúp công ty xây dựng được chiến lược quản lý
nguồn nhân lực phù hợp.
2) Làm tiền đề cho các hoạt động quản trị nhân lực khác như tuyển dụng, đào
tạo và phát triển, bố trí sử dụng nhân lực và đặc biệt trong hoạt động đãi ngộ nhân
lực tại công ty như tăng lương, khen thưởng
Các phương pháp đánh giá bao gồm:
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
24
Khoa quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Phương pháp thang điểm: Căn cứ theo nội dung, tiêu chí đánh giá chung đối
với người lao động về khối lượng, chất lượng, hành vi, tác phong và triển vọng của họ.
Với mỗi nội dung, tiêu chí đánh giá thực hiện công việc được lựa chọn, cán bộ đánh
giá sẽ đưa ra các mức điểm khác nhau, sắp xếp theo thang đo từ thấp đến cao. Khi tiến
hành đánh giá, người đánh giá sẽ cho ý kiến của mình dựa trên thang đo này.
+ Phương pháp xếp hạng: Những người được đánh giá được xếp theo thứ tự
từ cao xuống thấp, hoặc từ thấp lên cao theo một tiêu chí hoặc tổng hợp các tiêu
chí. Cơ sở để thực hiện việc sắp xếp là tình hình thực hiện công việc cụ thể của
từng cá nhân.
+ Phương pháp nhật ký ghi chép: Trưởng các bộ phận hoặc người phụ trách
trực tiếp của nhân viên sẽ tiến hàng ghi chép lại hết những sai lầm, những trục trặc
hay những kết quả tốt của người lao động.
Người đánh giá: Nhân viên tự đánh giá, đồng nghiệp đánh giá và người quản
lý trực tiếp đánh giá.
Chu kỳ đánh giá: Đánh giá theo tháng, quý, năm.
2.3.9. Thực trạng trả công lao động của công ty cổ phần may Đáp Cầu
Trả công lao động của công ty bao gồm cả đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi
tài chính

Đãi ngộ tài chính: lương, thưởng, phụ cấp, phúc lợi
Tiền lương:
- Đối với nhóm sản xuất trực tiếp thì tiền lương bao gồm tiền lương cơ bản
tính theo giờ và lương năng suất.
- Khối gián tiếp: hưởng lương tháng, tiền lương được tính theo thỏa thuận
trong hợp đồng lao động.
Công ty áp dụng 2 hệ thống thang bảng lương
Thang bảng lương cơ bản Thang bảng lương chức danh công
việc
Dùng để tham gia BHXH, tính các
ngày nghỉ có hưởng lương
Tính lương hàng tháng cho công
nhân viên, tính đơn giá lương sản
phẩm
Th.S Đinh Thị Hương SV: Vũ Thị Thu
47U3
25

×