Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần gốm và xây dựng hạ long i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.68 KB, 95 trang )

Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NSLĐ Năng suất lao động
CNV Công nhân viên
CNNTSX Công nhân trực tiếp sản xuất
TT Thực tế
KH Kế hoạch
NV Nhân viên
GĐ Giám đốc
PGĐ Phó giám đốc
KTT Kế toán trưởng
TP Trưởng phòng
PP Phó phòng
ĐH Đại học
CĐ Cao đẳng
BH Bán hàng
QLDN Quản lý doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận vừa là mục tiêu cao nhất
đồng thời cũng là động lực của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh.
Một trong các biện pháp để tăng lợi nhuận là tìm mọi cách để cắt giảm chi phí sản
xuất ở mức có thể chấp nhận được. Là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 1 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp


doanh nghiệp, chi phí nhân công hay nói cách khác là tiền lương có vị trí hết sức
quan trọng.
Có thể nói, đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu
đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó tiền lương là động lực thúc đẩy
người lao động tăng năng suất, chất lượng lao động nếu họ được trả lương theo sức
lao động của mình đồng thời cũng làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình
sản xuất của doanh nghiệp chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả
thấp hơn sức lao động bỏ ra.
Đối với doanh nghiệp hay bất cứ một đơn vị nào, tiền lương là một trong
những vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì ngoài việc xây dựng cho mình một chế
độ tiền lương đúng quy định, tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp, đơn vị còn phải
chú trọng đến tính hợp lý tương đối của tiền lương đứng trên góc độ người lao động
nhằm thu hút được những cán bộ có trình độ chuyên môn cao và lao động có tay
nghề tốt. Đồng thời khuyến khích người lao động tăng cường sản xuất, nâng cao
năng suất và chất lượng lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là một sản phẩm xã hội được Nhà
nước phân cho người lao động một cách có kế hoạch căn cứ vào kết quả lao động
mà con người đã cống hiến cho xã hội.
Vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương là công việc cần thiết không chỉ nhằm tạo điều kiện để công nhân viên chức
an tâm tích cực lao động, phát huy tính chủ động sáng tạo nâng cao năng suất lao
động và hoàn thành tốt công việc được giao mà còn thể hiện sự quan tâm của các
nhà lãnh đạo cũng như Nhà nước tới người lao động.
Công ty Cổ phần Gốm và Xây dựng Hạ Long I với nhiệm vụ chính là sản
xuất vật liệu xây dựng không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn là đòn bẩy
cho sự phát triển của các ngành nghề khác, góp phần vào sự phát triển chung của đất
nước. Do vậy, việc tổ chức công tác kế toán tiền lương phù hợp, hạch toán đúng đủ
và thanh toán kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế xã hội cũng như về mặt
chính trị.
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý

Mã số SV: 13L4040033
- 2 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
Qua thời gian thực tập, nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề
trên, với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tài chính- kế toán của Công ty, cùng với
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thanh Quý, em đã mạnh dạn đi sâu vào
tìm hiểu và chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Gốm và Xây dựng Hạ Long I” với mục đích vận dụng lý thuyết
về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương vào nghiên cứu thực tế công
việc để có thể nắm vững kiến thức và hiểu rõ hơn về thực tế của đề tài.
Kết cấu đề tài gổm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty cổ phần và xây dựng Hạ Long I.
Phần III: Một số giải pháp và nhận xét hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Gốm và xây dựng Hạ Long I.
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 3 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
Phần I.
Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1 Ý nghĩa hạch toán tiền lương.
1.1.1 . Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động cần thiết mà doanh nghiệp
phải chi trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng và chất lượng công việc
mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, kích
thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói

cách khác tiền lương đó là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
1.1.2 . Khái niệm các khoản trích theo lương:
* Bảo hiểm xã hội.
Là khoản tiền mà người lao động được hưởng trong trường hợp nghĩ việc do
ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản…. Để được hưởng khoản trợ
cấp này, người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình tham gia sản
xuất kinh doanh tại đơn vị phải đóng vào quỹ bảo hiểm theo quy định . Quỹ này
được hình thành bằng cách trích lập tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương cấp bậc và
phụ cấp phải trả hàng tháng (18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 8% còn lại
do người lao động phải trả).
Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
+ Mức lương ngày của người lao động.
+ Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ).
+ Tỷ lệ trợ cấp BHXH
* Bảo hiểm y tế.
Là khoản tiền hàng tháng người lao động và người sử dụng lao động đóng cho
các cơ quan BHXH để được đài thọ khi có nhu cầu khám và chữa bệnh. Quỹ này
được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương cấp bậc
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 4 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
và phụ cấp (trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,1.5% còn lại do
người lao động đóng).
* Bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người
mất việc mà đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo luật định trích theo tỷ lệ trích bảo hiểm
TN của doanh nghiệp là 2% trong đó người lao động chịu 1% và doanh nghiệp
chịu 1% tính vào chi phí.
* Kinh phí công đoàn.

Là khoản tiền duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp
trên. Các hoạt động này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống
của người lao động. Quỹ này hình thành bằng cách trích 2% trên tổng số lương
phải trả cho người lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Quỹ này do cơ quan công đoàn quản lý.
1.1.3 Ý nghĩa hạch toán.
Tiền lương là người thu nhập chủ yếu của ngưới lao động, các doanh nghiệp sử
dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần lao động, là nhân
tố thúc đẩy năng suất lao động. đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho
người lao động là một yếu tố cấu thành lên giá trị sản phẩm, dịch vụ. do vậy các
doanh nghiệp phải sử dụng lao động có hiệu quả đẻ tiêt kiệm chi phí.
Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản
lý sản suất – kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp
hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất – kinh doanh của mình. Tổ chức hạch
toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào
nề nếp, thúc đẩy người lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở
cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. tổ chúc công
tác kế toanslao động tiền lương giúp ho danh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, bảo
đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc đúng chế độ, kích thích
người ao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cư sơ cho
việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 5 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
1.1.4 Nhiệm vụ hạch toán.
Nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp là :
-Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết
quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí nhân công
theo đúng đối tượng lao động.

-Hướng dẫn, kiểm tra các hân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận sản
xuất – kinh doanh, các phòng ban hưc hiện đầy đủ các chúng từ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vu lao động, tiền lương
đúng chế độ, đúng phương pháp.
-Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ
cấp cho người lao động.
-Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý của nhà
lươc và doanh nghệp.
1.2. Các hình thức trả lương.
1.2.1 Phân loại tiền lương:
Để thuận lợi cho công tác hạch toán và quản lý, Xét về mặt hiệu quả tiền lương
được chia làm 2 loại tiền lương chính và tiền lương phụ.
* Tiền lương chính.
Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc
bao gồm cả lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền
lương.
* Tiền lương phụ.
Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng được hưởng chế độ theo quy định như nghỉ phép, hộp họp,
nghỉ tết, ngừng sản xuất,…
1.2.2 Các hình thức trả lương.
Việc tính và trả chi phí cho người lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 6 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức
( Chế độ) tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và lương khoán.

1.2.2.1 Tiền lương theo thời gian.
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.
Tiền lương theo thời gian có thể chia ra:
- Tiền lương tháng :
Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động .
* Đối với doanh nghiệp nhà nước:
Lương tháng = Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc nhân ( x ) (Hệ số lương+
tổng hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định).
* Đối với các đơn vị khác:
Lương tháng = Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc nhân (x) [ Hệ số lương
cộng (+) Tổng hệ số phụ cấp) chia (:) Số ngày làm việc trong tháng theo quy định]
nhân (x)số ngày làm việc thực tế trong tháng.
- Lương tuần :
Là tiền lương trả cho một tuần làm việc của người lao động.
Tiền lương tuần =
Tiền lương tháng x 12 tháng
52 tuần
- Tiền lương ngày :
Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp
dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân
viên trong thời gian học tập, hội họp hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng
ngắn hạn.
Tiền lương ngày =
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định

- Tiền lương giờ:
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 7 -

Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
Là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được trả lương cho người lao
động trực tiếp không hưởng lương sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền
lương trả theo sản phẩm.
Tiền lương giờ =
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc theo quy định.
Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động
dựa trên hai căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ
của họ.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lương lao động, Đồng thời chưa gắn với
kết quả lao đông cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng
năng xuất lao động.
Hình thức này chủ yếu áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như
hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán,…
1.2.2.2. Tiền lương theo sản phẩm.
Là hình thức trả lương cho người loao động căn cứ vào số lương, chất lượng
sản phẩm làm ra. Hình thức này thể hiện thù lao lao động được chi trả cho người lao
động dựa vào đơn giá và sản phẩm thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt yêu
cầu chất lương đã quy định sẵn.
Tiền lương sản phẩm có thể chia ra làm:
- Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương được tính theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động
hay một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách này tiền
lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn
thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc.
* Trả cho từng người lao động:
Biểu thức :
Lsp = ∑ (Spi x Dgthi)

Trong đó :
Lsp : Lương sản phẩm trả cho một công nhân.
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 8 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
Spi : Số lượng sản phẩm I do một công nhân hoàn thành được nghiệm thu.
Dgthi: Đơn giá tổng hợp tính cho một đơn vị sản phẩm.
Đơn giá tiền lương thống nhất trả cho sản phẩm i được xác định theo biểu
thức sau đây:

Dgi =
Lo
x (Kcvi+∑Kp)x Mti (Đồng/ sản phẩm)
Tlv
Trong đó :
Lo: Mức lương tối thiểu.
Tlv: Thời gian làm việc theo chế độ.
Kcvi: Hệ số lương cấp bậc quy định của công việc i.
Kp: Phụ cấp .
Mti: Định mức thời gian để sản xuất một đơn vị sản phẩm i.
* Trả cho một tập thể, tổ lao động:
Công thức :
Lsto=∑ ( Spti x Dgthi)
Trong đó :
Lsto : Lương sản phẩm trả cho tổ công nhân.
Spi : Số lượng sản phẩm I do cả tổ công nhân hoàn thành được nghiệm thu.
Dgthi : Đơn giá thống nhất tính cho 1 đơn vị sản phẩm i.
Qua trả lương sản phẩm cá nhân, Mỗi công nhân thấy rõ mối quan hệ giữa tiền
lương và năng suất lao động của họ nên khuyến khích mạnh mẽ công nhân nâng

cao trình độ tay nghề, nâng cao tình thần trách nhiệm, chăm chỉ làm việc, thức
đẩy không ngừng tăng năng suất lao động.
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức này được áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công
việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa các phân xưởng, bảo dưỡng
máy móc thiết bị….Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng
người lao động hay một tập thể người lao động. Theo cách này, tiền lương được
lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 9 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
tiền lương của bộ phận gián tiếp do Doanh nghiệp xác định. Cách tính lương này
có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Công thức :
Tiền lương được lĩnh trong tháng bằng(=) Tiền lương của bộ phận trực tiếp sản
xuất nhân(x) Tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp.
Lspp = ∑ (Spc x Dgp)
Trong đó :
Lspp : Lương sản phẩm trả cho công nhân phụ phục vụ.
Spc : Số lượng sản phẩm của công nhân chính hoàn thành được nghiệm thu.
Dgp: Đơn giá thống nhất trả cho công nhân phụ tính cho một đơn vị sản phẩm.
Đơn giá tiền lương phụ trả cho sản phẩm i được tính theo biểu thức sau đây:

Dgi =
Lo
x (Kcpv+∑ Kp) x Mti (đồng/ sản phẩm)
Tlv
Kcvp : Hệ số lương cấp bậc công việc quy định cho công việc phụ.

-Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với hình thức tiền thưởng khi
nhân viên có số lượng sản phẩm thực hiện trên định mức quy định. Áp dụng cho
những công việc có năng suất lao động thấp.
Hình thức này áp dụng các đơn giá khác nhau cho cùng một loại công việc. Đơn
giá tiền lương của số sản phẩm vượt mức cao hơn đơn giá số sản phẩm trong định
mức, tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì đơn giá càng cao. Nhờ vậy trả lương
theo sản phẩm sẽ kích thích được người lao động tăng nhanh năng suất lao động.
Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa
vào đơn giá và sản phẩm thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt yêu cầu chât
lượng quy định.
Ưu điểm: Chú ý đến chất lương lao động, gắn người lao động đến kết quả lao
động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng NSLĐ.
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 10 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
Nhược điểm: Tính toán phức tạp.
1.2.2.3. Tiền lương khoán .
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công
việc phải hoàn thành.
Hình thức này được áp cho những công việc nếu chỉ giao chi tiết, bộ phận này.
1.2.3 Hạch toán tổng hợp tiền lương.
* Tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình
thanh toán với người lao động là TK 334 “Phải trả người lao động”. Nội dung của
TK này như sau:
Bên Nợ:
 Các khoản tiền lương , tiền thưởng, BHXH và các khoản trích khác đã trả, đã
ứng trước cho người lao động.

 Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động,.
Bên có:
 Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực tế phải trả
cho người lao động.
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả người lao động.
Trường hợp các biệt TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả
quá số tiền phải trả cho người lao động.
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: thanh toán lương và thanh toán
các khoản khác.
TK 334 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
 TK 334(1) “Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải trả và thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng có tính
chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công
nhân viên.
 TK 334(8) “Phải trả người lao động khác”: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả khác cho người lao động khác ngoài
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 11 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng có tính chất tiền
công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Phương pháp hạch toán tiền lương
* Hạch toán theo sơ đồ
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động.
TK 111, 112 TK 334 TK 622
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 12 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp

Thanh toán thu nhập cho NLĐ Tiền lương, tiền thưởng
phải trả cho người LĐTT
TK 138 TK 335
TNNP thực tế Trích trước
Khấu trừ khoản phải thu khác phải trả cho LĐTT TLNP cua LĐTT

TK 141 TK 627
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa Tiền lương, phải trả
cho nhân viên phân xưởng
TK 641
TK 338 Tiền lương, phải trả
cho nhân viên bán hàng
BHXH,BHYT,BHTN
Khấu trừ vào lương TK 642
Tiền lương phải trả
cho nhân viên quản lý doanh nghiệp

TK 353
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
phải trả cho người lao động

TK 3383
BHXH phải trả cho người lao động
TK 3335

BHTN phải trả cho người lao động
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 13 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.3.4. Hạch toán các khoản trích theo lương.
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng các tài
khoản cấp 2 sau đây:
 TK 338(2) “Kinh phí công đoàn”:
Bên Nợ: Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, hoặc nộp kinh phí công đoàn
cho công đoàn cấp trên.
Bên Có: Trích kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh.
Số dư bên Có: kinh phí công đoàn chưa nộp, chưa chi.
Số dư bên Nợ: KPCĐ vượt chi.
 TK 338(3) “BHXH”
Bên Nợ: BHXH phải trả cho người lao động hoặc nộp cho cơ quan quản lý
quỹ.
Bên Có: Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của người
lao động.
Số dư bên Có: BHXH chưa nộp.
Số dư bên Nợ: BHXH chưa được cấp bù.
 TK 338(4) “BHYT”
Bên Nợ: Nộp BHYT
Bên Có: Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh hoặc trừ vào thu
nhập của người lao động.
Số dư bên Có: BHYT chưa nộp.
 TK 338(9): “Bảo hiểm thất nghiệp”
Bên Nợ: Nộp BHTN.
Bên Có: Trích BHTN tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh hoặc trừ vào thu
nhập của người lao động.
Số dư bên Có: BHTN chưa nộp.
 TK 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”
Bên Nợ: Chi tiêu quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033

- 14 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
Bên Có: Trích quỹ dự phòng mất việc làm.
Số dư bên Có: Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm hiện còn
* Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương
Sơ đổ 2: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

TK 111,112 TK 338(2), 338(3), 338(4), 338(9) TK 622
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ Trích theo tiền lương của
lao động trực tiếp
TK 627
Trích theo tiền lương của
TK 111, 112, 152,… nhân viên phân xưởng
Chi tiêu KPCĐ tại
TK 641
doanh nghiệp
Trích theo tiền lương của
nhân viên bán hàng

TK 334 TK 642
Trích theo tiền lương của
BHXH phải trả cho người nhân viên quản lý doanh nghiệp

lao động TK 334

SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 15 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
BHXH<BHYT<BHTN

Khấu trừ vào lương
TK 111, 112
Nhận tiền cấp bù

của quỹ BHXH
Sơ đồ 3: Hạch toán tổng hợp Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK 111, 112 TK 351 TK 642
Trả tiền trợ cấp mất việc làm Trích quỹ dự phòng trợ cấp
cho người lao động mất việc làm
Trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động
khi không còn số dư quỹ dự phòng
1.4. Hình thức kế toán.
 Hình thức nhật ký – sổ cái
- Điều kiện vận dụng:
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 16 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, nhiệm vụ kinh
tế phát sinh ít, tài khoản sử dụng ít và trình độ kế toán không cao
- Đặc điểm:
+ Nhật ký sổ cái kết hợp việc ghi sổ theo trình độ thời gian và theo quan
hệ đối ứng tài khoản trên một sổ tổng hợp duy nhất.
+ Tách rời hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên hai loại sổ
khác nhau
+ Không cần lập bảng cân đối số phát sinh. Để kiểm tra số liệu trước khi
lập báo cáo kế toán. Vì việc kiểm tra có thể dựa vào dòng tổng cộng
cuối kỳ của nhật ký sổ cái.
- Sổ sách kế toán.
+ Nhật ký sổ cái

+ Các sổ chi tiết: sổ chi tiết về lương và các khoản trích theo lương.
- Trình tự ghi sổ.
(1) Hàng ngày , kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán về lương và các khoản trích theo lương đã được kiểm tra và
là căn cứ để ghi sổ trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để
ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái. một dòng ở cả hai phần Nhật ký và phần Sổ cái.
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng tử cùng loại phát
sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán
và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Nhật ký – Sổ
cái, được dùng ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký – Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến
hành cộng số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài
khoản ở phần Sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào
số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh
lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý)
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 17 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của
từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký – Sổ
cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh
“phát sinh” ở phần = Nợ của tất cả các = Có của tất cả các
Nhật ký Tài khoản Tài khoản
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào tài liệu
khóa sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu

trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ cái.
Số liệu trên Nhật ký – Sổ cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 18 -
Chứng từ kế toán về tiền lương
và các khoản trích theo lương
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
cùng loại
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
sổ cái tài khoản 334,338,335
Bảng tổng
hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sơ đồ 02: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
 Hình thức Nhật ký chung
- Điều kiện vận dụng
Phù hợp với các loại hình doanh nghiệp, loại hình hoạt động giản đơn, trình độ

quản lý kế toán khá và dễ vận dụng tin học.
- Đặc điểm tổ chức sổ kế toán
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 19 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
Theo hình thức này toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được phản ánh
theo trình tự thời gian trên một quyển sổ gọi là nhật ký chung và đây là căn cứ để
ghi vào sổ cái
- Trình tự ghi sổ
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
(1) (1)
(2)
(2)
(4)

(5)
(6)

(6)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 20 -
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ kế toán về lương và các
khoản trích theo lương

Sổ Nhật ký đặc
biệt
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
TK 334,338
SỔ CÁI

TK 334, 338
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
 Theo hình thức chứng từ ghi sổ
- Điều kiện vận dụng
Thích hợp cho mọi loại hình doanh nghiệp kết cấu sổ đơn giản dễ ghi chép phù
hợp với kế toán thủ công và kế toán máy
- Đặc điểm
Tách rời việc ghi sổ theo thời gian (sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) theo hệ thống
(sổ cái)
Tách rời việc hạch toán tổng hợp (sổ cái) với hạch toán chi tiết (sổ chi tiết)
Phải lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo tài
chính.
- Sổ sách kế toán
+ Sổ cái TK 334, 338
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Bảng cân đối số phát sinh.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334,338

- Trình tự ghi sổ
Biểu số 04: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
(1) (1)
(1)
(1) (2)
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 21 -
Chứng từ kế toán về
lương và các khoản
trích theo lương
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết TK
334,338
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại TK
334,338
SỔ CÁI TK 334,338
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
TK 334,338
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp

(3) (2)
(4)
(6)
(7)
(8)

(9) (9)
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
 Theo hình thức nhật ký chứng từ
- Điều kiện vận dụng: Được áp dụng trong các đơn vị có quy mô lớn,
trình độ kế toán thủ công cao.
- Đặc điểm
+ Kết hợp việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống trên cùng
một loại sổ trong một quy trình ghi chép.
+ Phần lớn kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một loại sổ và trong cùng một quy trình ghi chép.
+ Không cần lập bảng cân đối số phát sinh vì việc kiểm tra có thể
dưạ vào dòng tổng cộng cuối kỳ trên các nhật ký chứng từ.
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 22 -
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
- Trình tự ghi sổ
Biểu số 05: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ

(1) (1)

(1)
(4)
(2)
(3)
(3) (5)
(6) (6)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 23 -
Chứng từ kế toán về lương và
các khoản trích theo lương
Nhật ký chứng từ
số 1, 2, 8, 10
Bảng kê 4, 5, 6
Nhật ký chứng từ
số 7
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
SỔ CÁI TK 334, 338
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
PHẦN II
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM VÀ
XÂY DỰNG HẠ LONG I
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Gốm và Xây

dựng Hạ Long I
2.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ Phần Gốm và Xây dựng Hạ Long I tiền thân là Xí nghiệp ngói
Hoành Bồ, là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công ty Đầu Tư Xây Dựng và
Kinh Doanh Nhà Quảng Ninh. Sau khi chia tách chuyển đổi và cổ phần hoá Doanh
nghiệp, Công ty Cổ Phần Gốm và Xây Dựng Hạ Long I được thành lập theo quyết
định số 55/QĐ – CT ngày 24/03/2004 của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và
Kinh Doanh Nhà Quảng Ninh.
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Gốm và Xây dựng Hạ Long I
Trụ sở chính của công ty: Thôn Đồng Tâm- xã Lê Lợi- huyện Hoành Bồ- tỉnh
Quảng Ninh.
Giám đốc Công ty: Ông Phạm Hoàng Dân
Điện thoại: 0333.858.179
Email:
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng
Nhiệm vụ chính: Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, thi công
xây dựng công trình dân dụng và công trình công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, trang
trí nội ngoại thất, thi công các công trình điện áp 35kw, làm đường giao thông, san
lấp mặt bằng, vận tải thuỷ bộ, đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp và dân cư, dịch vụ xuất nhập khẩu trực tiếp các loại vật tư phụ tùng máy
móc, thiết bị và các loại vật liệu xây dựng, kinh doanh thương mại, du lịch, khách
sạn, nhà hàng, nuôi trồng thuỷ sản, kinh doanh bất động sản, đại lý xăng dầu.
2.1.2. Quá trình phát triển
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 24 -
Trường dại học Chu Văn An Khóa Luận Tốt Nghiệp
Công ty Cổ Phần Gốm và Xây dựng Hạ Long I được thành lập năm 2004. Tại
thời điểm đăng ký kinh doanh, vốn điều lệ của Công ty là 10.000.000.000 đồng .
Với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, Công ty đã có những

bước phát triển đáng ghi nhận. Tính đến cuối năm 2014, tổng giá trị tài sản của
Công ty đã đạt 68.000.000.000 đồng.
Công ty có được kết quả trên là do xác định được những thuận lợi khó khăn
trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất, cùng với sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên
của Ban lãnh đạo Công ty đã khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất còn nhiều
bất cập thiếu đồng bộ. Ngoài việc đề ra nhiều biện pháp chỉ đạo sản xuất đạt kết quả
cao, chất lượng sản phẩm tốt, Công ty còn phát triển thêm nhiều mẫu mã sản phẩm
mới để đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường, luôn không ngừng nâng cao trình
độ, cải tiến ứng dụng khoa học công nghệ để đạt hiệu quả kinh tế cao. Không những
thế, Công ty còn huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả để đạt được lợi nhuận tối
đa, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
2.1.4. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Gốm và Xây dựng Hạ Long I trong 5 năm gần đây.
Công ty Cổ Phần Gốm và Xây dựng Hạ Long I đã và đang thực hiện những
bước đi vững chắc của mình, điều đó được thể hiện rõ nét qua kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Đơn vị tính: nghìn đồng
SVTH: Đào Thị Thanh Ngọc GVHD:TS Nguyễn Thanh Quý
Mã số SV: 13L4040033
- 25 -

×