Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.63 MB, 96 trang )




BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN PHÚ GIA




SINH VIÊN THỰC HIỆN :TRẦN HUYỀN TRANG
MÃ SINH VIÊN : A20171
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN




HÀ NỘI – 2015



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN PHÚ GIA




Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thanh Huyền
Sinh viên thực hiện : Trần Huyền Trang
Mã sinh viên : A20171
Chuyên ngành : Kế toán



HÀ NỘI – 2015


Thang Long University Library



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
Nguyễn Thanh Huyền đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô khoa Kinh tế Quản lý trường Đại học

Thăng Long đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng
em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Công ty Cổ phần Nông sản Phú
Gia cùng các anh chị trong Công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình
thực tập.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, thành công trong
cuộc sống. Đồng thời kính chúc các anh chị trong Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia
mạnh khỏe, thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện



Trần Huyền Trang



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên



Trần Huyền Trang

Thang Long University Library




MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1
1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1
1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1
1.1.2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 2
1.1.1.1. Doanh thu bán hàng 2
1.1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2
1.1.3. Doanh thu thuần 3
1.1.4. Giá vốn hàng bán 3
1.1.5. Chi phí bán hàng 4
1.1.6. Chi phí quản lí doanh nghiệp 4
1.1.7. Kết quả bán hàng 4
1.2. Các phƣơng thức bán hàng 4
1.2.1. Bán buôn 4
1.2.2. Bán lẻ 6
1.2.3. Bán hàng qua đại lý, ký gửi 7
1.3. Xác định giá vốn hàng bán 7
1.3.1. Phương pháp thực tế đích danh 8
1.3.2. Phương pháp giá bình quân gia quyền 8
1.3.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) 9
1.3.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) 10
1.4. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại. 10
1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng 10
1.4.2. Tài khoản sử dụng 10
1.4.3. Phương pháp hạch toán 14




1.4.3.1. Kế toán tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên 14
1.4.3.2. Kế toán bán hàng tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kì 20
1.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng 21
1.5.1. Chứng từ sử dụng 21
1.5.2. Tài khoản sử dụng 21
1.5.3. Phương pháp hạch toán 24
1.6. Tổ chức sổ cho kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN PHÚ GIA. 28
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia. 28
2.1.1.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia 28
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia 28
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia 29
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia 30
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 30
2.1.3.2. Các chính sách kế toán đang áp dụng tại Công ty 32
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia 33
2.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia 34
2.2.2. Tổ chức sổ kế toán chi tiết bán hàng 52
2.2.3. Tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. 56
2.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng 56
2.2.3.2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp 65
2.2.4. Tổ chức sổ kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả bán hàng 69

Thang Long University Library



CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN
PHÚ GIA 77
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty CP Nông sản Phú Gia 77
3.1.1. Ưu điểm 77
3.1.2. Nhược điểm 78
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty CP Nông sản Phú Gia 78
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO





DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BTPBKH
Bảng tính và phân bổ khấu hao
BTTTL
Bảng thanh toán tiền lương
BPBCPTT
Bảng phân bổ chi phí trả trước
CKTM

Chiết khấu thương mại
GBC
Giấy báo Có
GTGT
Giá trị gia tăng
TK
Tài khoản
K/c
Kết chuyển
KKĐK
Kiểm kê định kỳ
KKTX
Kê khai thường xuyên
KQBH
Kết quả bán hàng
PNK
Phiếu nhập kho
PXK
Phiếu xuất kho
PC
Phiếu chi
PT
Phiếu thu
PKT
Phiếu kế toán
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định










Thang Long University Library



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Hợp đồng mua bán hàng hóa 35
Bảng 2.2. Sổ chi tiết hàng hóa 37
Bảng 2.3. Biên bản giao hàng 38
Bảng 2.4. Hóa đơn GTGT hàng bán buôn 39
Bảng 2.5. Giấy báo có 40
Bảng 2.6. Phiếu xuất kho 42
Bảng 2.7. Hóa đơn GTGT bán lẻ 43
Bảng 2.8. Phiếu thu 44
Bảng 2.9. Hóa đơn GTGT mua hàng của Cty Quang Minh 46
Bảng 2.10. Hóa đơn GTGT 47
Bảng 2.11. Giấy báo có 48
Bảng 2.12. Biên bản giao nhận hàng bán bị trả lại 50
Bảng 2.13. Hóa đơn GTGT hàng bán bị trả lại 51
Bảng 2.14. Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại 52
Bảng 2.15. Sổ chi tiết tài khoản 632 của mặt hàng Khô đậu tương 53
Bảng 2.16. Sổ chi tiết tài khoản 5111 của mặt hàng khô đậu tương 54
Bảng 2.17. Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng 55

Bảng 2.18. Bảng chấm công 58
Bảng 2.19. Bảng chi tiết thanh toán tiền lương 58
Bảng 2.20. Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội 59
Bảng 2.21. Bảng phân bổ chi phí trả trước dài hạn 61
Bảng 2.22 Bảng danh mục TSCĐ đầu kỳ và phát sinh trong kỳ 63
Bảng 2.23. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 64
Bảng 2.24. Bảng chấm công 65
Bảng 2.25 Bảng chi tiết thanh toán tiền lương – Bộ phận quản lý doanh nghiệp 65
Bảng 2.26. Hóa đơn GTGT dịch vụ internet 67
Bảng 2.27. Phiếu chi 68
Bảng 2.28 Sổ Nhật kí chung 69
Bảng 2.29 Sổ cái TK 632 72
Bảng 2.30 Sổ cái TK 511 73
Bảng 2.31. Sổ cái Tài khoản 641, 642 74



Bảng 2.32. Sổ Cái TK 911 (Trích) 76
Bảng 3.1. Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội 79
Bảng 3.2. Sổ nhật ký chung 80
Bảng 3.3. Sổ cái tài khoản 641, 642 81
Bảng 3.4. Sổ cái tài khoản 911 81

Sơ đồ 1.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn qua kho 16
Sơ đồ 1.2. Kế toán bán hàng theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán 17
Sơ đồ 1.3. Kế toán bán hàng theo phương thức vận chuyển thẳng không tham gia
thanh toán 18
Sơ đồ 1.4. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp 18
Sơ đồ 1.5. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi bán đại lý – Bên giao đại lý 19

Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi bán đại lý – Bên nhận đại lý 19
Sơ đồ 1.7. Kế toán giá vốn hàng bán tại doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp KKĐK . 21
Sơ đồ 1.8. Kế toán chi phí bán hàng 24
Sơ đồ 1.9. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp 25
Sơ đồ 1.10. Kế toán xác định kết quả bán hàng 26
Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán BH & XĐKQBH theo hình thức Nhật ký chung 27
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty 29
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty 30
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức sổ kế toán của công ty 33


Thang Long University Library



LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều bị tác động bởi khủng hoảng
kinh tế toàn cầu và ngay cả Việt nam cũng không nằm ngoài vùng ảnh hưởng ấy. Hệ
quả mà cuộc khủng hoảng đem lại khiến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt
Nam gặp rất nhiều khó khăn trong thời gian vừa qua. Một phần bị từ chối hợp đồng,
sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn kho ngày càng nhiều. Phần thì chịu ảnh hưởng của
chính sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế tăng trưởng tín dụng ngân hàng làm cho các ngân
hàng gắt gao hơn trong việc đưa ra các điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư.
Vì vậy, để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng khốc liệt không phải là điều mà doanh nghiệp nào cũng có thể thực
hiện được. Để làm được điều này, bắt buộc các doanh nghiệp phải năng động và không
ngừng phát huy những lợi thế vốn có của mình, đồng thời tích cực nghiên cứu tìm ra
các giải pháp mới để giúp doanh nghiệp đứng vững và ngày một phát triển. Tại Thanh
Hóa, Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia là một ví dụ điển hình trong việc tháo gỡ khó
khăn giữa cuộc khủng hoảng khi thúc đẩy quá trình kinh doanh được ổn định và hạn

chế tối đa các khoản chi phí phát sinh nhằm tạo lợi thế lớn so với đối thủ cạnh tranh
cùng ngành. Căn cứ vào các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty trong
ba năm gần đây, có thể thấy Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia đã tổ chức hoạt động
kinh doanh có hiệu quả và ngày càng phát triển, các chỉ tiêu thực hiện năm sau luôn
cao hơn năm trước, đặc biệt là các chỉ tiêu về doanh thu, về lợi nhuận và chỉ tiêu thu
nhập bình quân của người lao động. Hiện nay, công ty là một địa chỉ tin cậy của khách
hàng và một đối tác uy tín với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Trong thời gian được thực tập tại Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia với sự giúp
đỡ, chỉ bảo trực tiếp của các anh (chị) thuộc Phòng kế toán và các Phòng ban khác
cùng những kiến thức đã được trang bị tại trường Đại học, em đã hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia.”
Bài khóa luận của em được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Lí luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Cổ phần Nông sản Phú Gia.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Nông sản Phú Gia.


1

CHƢƠNG 1.
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.1.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại.

Xét về góc độ kinh tế: quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá
trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thanh
kết quả kinh doanh thương mại.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng có những đặc điểm chính sau đây: thứ nhất là có sự trao đổi thoả thuận giữa
người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền; thứ hai là có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán
mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
doanh thu kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết quả
bán hàng là lãi, doanh thu nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết
quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng,
cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác
định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng hoá
nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán
hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh
nghiệp. Vì vậy, kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý
kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài
sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và
xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch
và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng
kinh tế.
Thang Long University Library

2


Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên
tất cả các phương diện cả về số lượng và chất lượng. Tránh hiện tượng mất mát hư
hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân
bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ
tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian
tránh mất mát ứ đọng vốn.
Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 1.1.2.
1.1.1.1. Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các hoạt động bán sản
phẩm hàng hoá cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có)
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
 Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại (CKTM) là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua với khối lượng lớn
theo thoả thuận về CKTM đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng. Cho khách hàng hưởng CKTM là một trong những cách thức phổ biến mà các
doanh nghiệp sử dụng nhằm kích thích tăng số lượng hàng bán.
 Hàng bán bị trả lại
Là giá trị bán của số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã được bán đi nhưng bị khách

hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế: hàng
hóa bị hỏng, kém chất lượng, không đúng chủng loại, quy cách…
Doanh thu hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng thực tế thực
hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá
đã bán ra trong kỳ báo cáo.

3

 Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một cách đặc
biệt trên giá đã thỏa thuận vì lí do hàng bán ra kém phẩm chất hay không đúng quy
cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế, hoặc giao hàng không đúng thời gian, địa điểm.
Việc giảm giá hàng bán do lỗi của bên bán mà xảy ra thường xuyên sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng tới hoạt động thương mại. Bên bán sẽ chịu tổn thất không chỉ về kinh tế
mà còn làm mất niềm tin của khách hàng vào doanh nghiệp.
 Các khoản giảm trừ doanh thu khác
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: doanh nghiệp phải nộp khoản thuế này khi sản xuất
kinh doanh mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Thuế xuất khẩu: đây là khoản thuế phải nộp khi doanh nghiệp có phát sinh
hoạt động xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm, hàng hoá.
Ngoài ra đối với các công ty tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì số
thuế GTGT của hàng bán ra cũng sẽ là một khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
=
CKTM, giảm giá
hàng bán, hàng
bán bị trả lại
+

Thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc
biệt
+
Thuế GTGT
(theo phƣơng
pháp trực tiếp)
Doanh thu thuần
1.1.3.
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ
doanh thu

Giá vốn hàng bán 1.1.4.
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ. Khi
hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá
vốn được ghi nhận theo giá trị xuất kho của hàng hóa đó. Vì vậy, xác định đúng giá
vốn là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp xác định đúng kết quả bán hàng.
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần

Giá vốn hàng bán


Thang Long University Library

4

Chi phí bán hàng 1.1.5.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng,
chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo
Chi phí quản lí doanh nghiệp 1.1.6.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà khoong tách riêng ra được cho
bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi
phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ quản lý…
Kết quả bán hàng 1.1.7.
Kết quả hoạt động bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp.
Trong một kỳ kế toán, việc xác định kết quả bán hàng sẽ giúp nhà quản lí đánh
giá được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm có những chiến lược đúng
đắn cho kỳ hoạt động tiếp theo. Kết quả bán hàng được xác định là lãi nếu doanh thu
lớn hơn chi phí và lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí.
Kết quả bán
hàng
=
Lợi nhuận
gộp
-
Chi phí bán
hàng
-

Chi phí quản lí
doanh nghiệp
1.2. Các phƣơng thức bán hàng
Bán buôn 1.2.1.
Đối với một doanh nghiệp chuyên hoạt động thương mại thì bán buôn là hình
thức kinh doanh phổ biến nhất. Ở trường hợp này, doanh nghiệp sẽ đóng vai trò là
người trung gian, hàng hóa không được bán trực tiếp tới tay người tiêu dùng, mà được
bán thông qua các đại lý, siêu thị hay các công ty thương mại khác với số lượng hàng
tiêu thụ lớn trong một lần bán.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì hàng hóa vẫn
nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán theo phương
thức này thường với khối lượng lớn và được thanh toán bằng nhiều hình thức khác
nhau. Phương thức bán buôn cụ thể có thể chia thành các hình thức:
 Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là
phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho
bảo quản của doanh nghiệp thương mại. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực
hiện dưới hai hình thức.

5

+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử
đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi
đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá
được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại
xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của

doanh nghiệp thương mại và chỉ khi được bên mua kiểm nhận, thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ,
người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do
doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước
giữa hai bên.
 Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng
cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này,
doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán với bên
cung cấp hàng hóa đồng thời bên mua hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán cho doanh nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán được chia thành:
Giao bán tay ba: Doanh nghiệp thương mại sau khi nhận hàng, giao trực tiếp cho
đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao hàng, đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là
tiêu thụ.
Gửi hàng: Doanh nghiệp sẽ chuyển hàng từ nhà cung cấp đến nơi quy định cho
bên mua và hàng hóa được coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại chỉ thực hiện vai trò trung gian giữa bên cung cấp
và bên mua. Trong trường hợp này tại doanh nghiệp thương mại không phát
sinh nghiệp vụ mua bán hàng hóa. Tùy theo điều kiện ký kết hợp đồng,
doanh nghiệp thương mại được hưởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp
hoặc bên mua trả.
Thang Long University Library

6

Bán lẻ 1.2.2.

Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện.
Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
 Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao
hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu
tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở
quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân
viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập
báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho
thủ quỹ.
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Bán lẻ thu tiền trực tiếp là hình thức bán
hàng mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách.
Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho
thủ quỹ, đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán
trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
 Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Bán lẻ tự phục vụ là hình thức bán hàng
mà khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tính tiền để tính tiền và
thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán
hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn
khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này
được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
 Hình thức bán trả góp: Bán trả góp là hình thức bán hàng mà người mua được
trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu
theo giá bán thông thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm.
Đối với hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người

mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho
người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh
thu.

7

 Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà
trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
Bán hàng qua đại lý, ký gửi 1.2.3.
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, được hạch toán là hàng gửi bán, cho đến
khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận
thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở
hữu về số hàng này. Khi đó, bên giao đại lý mới ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán.
Cuối kỳ, kế toán sẽ xác định số hàng mà bên đại lý bán được để tính hoa hồng đại lý
thanh toán bên nhận đại lý. Chi phí hoa hồng đại lý được ghi nhận là một khoản chi
phí bán hàng.
Theo hợp đồng đã ký kết, sau khi nhận được hàng từ DNTM, bên nhận đại lý sẽ
trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng theo đúng giá bán và được hưởng hoa hồng
đại lý. Ở hình thức bán hàng này, cơ sở đại lý được coi như là một trung gian bán
hàng, doanh thu nhận được chính là hoa hồng đại lý.
1.3. Xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá gốc của hàng hóa đã thực sự tiêu thụ trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại giá vốn hàng hóa bao gồm giá mua thực
tế và chi phí thu mua phân bổ tương ứng. Việc xác định giá vốn của hàng xuất bán là

hết sức quan trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
và giúp các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không.
Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá mua thực tế của hàng mua và chi phí mua
phân bổ cho hàng hóa xuất kho.
Giá vốn hàng bán
=
Trị giá xuất kho của
hàng tiêu thụ
+
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ
Trong đó giá xuất kho của hàng hóa tiêu thụ được tính theo các phương pháp tính
giá xuất kho thích hợp.


Thang Long University Library

8

Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
Phương pháp thực tế đích danh 1.3.1.
Theo phương pháp này, trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho được căn cứ vào
đơn giá thực tế nhập từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. Đây
chính là phương pháp lý tưởng nhất vì tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán: chi
phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp
với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo
giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này cần đòi hỏi những điều kiện khắt khe
về bảo quản, bao bì, dán nhãn mà chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt
hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện

được thì mới có thể áp dụng.
Phương pháp giá bình quân gia quyền 1.3.2.
Theo phương pháp này, trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho được tính bình quân
giữa giá trị thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ với trị giá thực tế hàng hóa nhập kho trong
kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kì hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Công thức tính giá vốn của hàng hóa tiêu thụ:
Giá vốn của hàng
hóa xuất kho
=
Số lƣợng hàng hóa xuất
kho trong kỳ
x
Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân có thể tính theo một trong hai cách sau:
- Bình quân cả kì dự trữ
Theo cách này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng hóa xuất kho trong kỳ:
Đơn giá bình
quân cả kì dự trữ
=
Giá trị thực tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Giá trị thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng tồn đầu
kỳ
+
Số lƣợng hàng nhập
trong kỳ

Ưu điểm của phương pháp này là giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết hàng hóa trong
kỳ, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm hàng hóa.

9

Nhược điểm là độ chính xác không cao do công việc tính toán số lượng hàng hóa
bị dồn vào cuối kỳ khiến thông tin kế toán bị chậm trễ. Phương pháp này chỉ thích hợp
với các doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hóa và số lần nhập xuất trong kỳ nhiều.
- Bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn
kho và giá đơn vị bình quân.
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lƣợng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập có ưu điểm là cập nhật được sự thay
đổi về giá do yếu tố thị trường để nhà quản trị điều chỉnh được giá bán cho phù hợp
và cạnh tranh được với các đối thủ. Hơn nữa kết quả kế toán có độ chính xác tương đối
cao.
Hạn chế trong phương pháp này là việc tính toán trở nên phức tạp và tốn nhiều
thời gian, công sức. Do vậy trước kia, phương pháp này thường được các doanh
nghiệp có danh mục hàng hóa ít và tần suất nhập xuất không nhiều áp dụng. Ngày nay
với sự hỗ trợ của máy tính và các phần mềm kế toán tiến bộ thì phương pháp này được
sử dụng ngày càng rộng rãi và thuận tiện hơn.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) 1.3.3.
Phương pháp này tính giá hàng xuất kho trên cơ sở giả định rằng lượng hàng tồn
kho nào có trước sẽ được xuất sử dụng trước. Đơn giá của lượng hàng tồn kho nhập
đầu tiên sẽ được dùng để tính giá hàng tồn kho xuất, nếu lượng hàng tồn kho của lần
nhập đó không đủ để xuất thì tính theo giá của lần nhập tiếp theo.

Ưu điểm rõ rệt nhất của phương pháp này là có thể tính được ngay trị giá vốn của
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như phục vụ cho hoạt động quản lý, quản trị
doanh nghiệp. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt
hàng đó vì vậy mà chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo tài chính có ý nghĩa thực tế hơn.
Hạn chế của phương pháp này chính là sự vi phạm nguyên tắc phù hợp của kế
toán khi doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng hóa đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời, khi số lượng chủng loại mặt hàng nhiều cộng với số lần nhập xuất phát
sinh liên tục sẽ dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán và tạo ra khối lượng công
việc lớn cho kế toán.
Thang Long University Library

10

Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) 1.3.4.
Phương pháp này tính giá hàng xuất kho trên cơ sở giả định rằng lượng hàng tồn
kho nào có ở gần thời điểm xuất nhất sẽ được xuất sử dụng trước. Giá đơn vị của
lượng hàng tồn kho nhập gần thời điểm xuất nhất sẽ được dùng để tính giá hàng xuất
kho, nếu lượng hàng tồn kho của lần nhập đó không đủ để xuất thì tính theo giá của
lần nhập trước đó. Vì vậy giá trị hàng tồn kho tồn cuối kỳ sẽ là giá của những lần nhập
đầu tiên trong kỳ, khi đó giá trị của hàng tồn kho cuối kì có thể không sát với giá thị
trường.
Ưu điểm của phương pháp LIFO đã khắc khục được nhược điểm ở phương pháp
FIFO, nó đảm bảo tính phù hợp của doanh thu và chi phí. Cụ thể là các chi phí mới
phát sinh sẽ phù hợp với doanh thu cũng vừa được chính các hàng hóa này tạo ra.
Không những vậy, nó còn hạn chế tối đa sự tác động của việc giá cả hàng hóa tăng,
giảm tác động đến việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị
trường của hàng hóa.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này đặc biệt phù hợp trong điều kiện lạm phát.

1.4. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại.
Chứng từ kế toán sử dụng 1.4.1.
 Hóa đơn GTGT
 Hóa đơn bán hàng thông thường
 Phiếu xuất kho
 Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
 Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
 Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
 Chứng từ thanh toán
Tài khoản sử dụng 1.4.2.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC quy định để hạch toán kế toán bán hàng,
kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK156, 157, 632, 511, 521, 531, 532. Ngoài ra còn
có các tài khoản liên quan như: TK 111, 112, 131, 3331…
Kết cấu của một số tài khoản:


11

 Tài khoản 156 – Hàng hóa
Tài khoản 156 dùng để phản ánh giá trị hiện có của: hàng hóa tồn kho, tồn quầy
(KKĐK); hàng hóa tồn kho, tồn quầy và xuất nhập trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập
kho thực tế (KKTX).
TK 156 – Hàng hóa
 Trị giá mua, nhập kho của hàng
hóa nhập kho trong kỳ.
 Trị giá hàng thuê gia công, chế
biến nhập kho.
 Chi phí thu mua hàng hóa
 Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

được kết chuyển (KKĐK)
 Trị giá vốn xuất kho của hàng hóa gồm:
xuất bán, xuất giao đại lý, xuất thuê chế
biến, xuất góp vốn đầu tư, xuất sử dụng.
 Trị giá vốn hàng hóa xuất trả lại người
bán, giảm giá hàng mua, CKTM được
hưởng
 Trị giá vốn hàng hóa thiếu hụt coi như
xuất
 Trị giá vốn hàng hóa tồn kho đầu kỳ đã
kết chuyển (KKĐK)
 Phân bổ chi phí thu mua
SD: giá trị của hàng tồn cuối kỳ

Tài khoản 156 - Hàng hóa được chi tiết thành ba tài khoản cấp 2:
+ TK 1561 – Giá mua của hàng hóa
+ TK 1562 – Phí mua hàng hóa
+ TK 1567 – Hàng hóa bất động sản
 Tài khoản 157 – Hàng gửi bán:
Tài khoản 157 được dùng để phản ánh sự vận động của hàng xuất bán theo
phương thức gửi hàng bán. Số sản phẩm, hàng hóa này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Tài khoản này được chi tiết cho từng loại hàng.




Thang Long University Library

12


TK 157 – Hàng gửi bán
 Giá trị sản phẩm, hàng hóa gửi bán.
 Giá trị sản phẩm, hàng hóa đã thực hiện
với khách hàng nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán.
 Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng
hóa gửi bán chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán vào cuối kỳ (KKĐK)
 Giá trị sản phẩm, hàng hóa đã
được khách hàng chấp nhận
thanh toán.
 Giá trị hàng gửi bán bị từ chối,
trả lại.
 Kết chuyển trị giá vốn thực tế
của hàng hóa đã gửi bán chưa
được khách hàng chấp nhận
thanh toán đầu kỳ (KKĐK)
SD: Giá trị hàng gửi được xác định là thụ.

 Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Số thuế phải nộp (Thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán
trong kỳ.
 Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
 Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản

xác định kết quả kinh doanh.
 Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ hạch toán.


Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành sáu tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117: Doanh thu bất động sản đầu tư
+ TK 5118 : Doanh thu khác

13

 Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại
Tài khoản 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại của hàng tiêu thụ
trong kì.
TK 521 – Chiết khấu thƣơng mại
 Các khoản chiết khấu thương mại đã
chấp nhận cho người mua hàng
 Kết chuyển toàn bộ số tiền chiết
khấu thương mại vào bên Nợ TK
511 – Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ để xác định doanh thu
thuần trong kỳ kế toán


 Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại

Tài khoản 531 dùng để phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại trong kì.
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
 Doanh thu của hàng bán bị trả lại,
đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu của
khách hàng về số sản phẩm, hàng
hóa đã bán
 Kết chuyển doanh thu của hàng
bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511 –
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ để xác định doanh thu
thuần trong kỳ kế toán


 Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán
Tài khoản 532 phản ảnh khoản giảm giá hàng bán trong kì
TK 532 – Giảm giá hàng bán
 Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp nhận cho người mua hàng.
 Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm gía
hàng bán vào bên Nợ TK 511 –
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ để xác định doanh thu thuần
trong kỳ kế toán




Thang Long University Library


14

 Tài khoản 611 – Mua hàng
Tài khoản 611 phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá
mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ (chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
TK 611 – Mua hàng
 K/c giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ
 Giá trị hàng hóa mua vào trong kỳ,
hàng hóa đã bán bị trả lại
 K/c giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ
 Giá trị hàng hóa sử dụng trong kỳ
hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán.
 Giá trị hàng hóa mua vào trả lại cho
người bán hoặc được giảm giá, chiết
khấu thương mại được hưởng


 Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư…xuất bán trong kỳ.
TK 632 – Giá vốn hàng bán
 Trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã
cung cấp theo hóa đơn.
 Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất
bán trong kỳ (KKĐK)
 Trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
 Các khoản hao hụt mất mát của hàng
tồn kho sau khi trừ phần bồi thường

 Hoàn nhập dự phòng, giảm giá
hàng tồn kho cuối năm tài chính.
 Trị giá hàng đã bán nhưng bị trả
lại.
 Kết chuyển trị giá vốn của thành
phẩm, hàng hóa hoàn thành vào
bên nợ TK 911 – Xác định KQKD
để tính KQKD


Phương pháp hạch toán 1.4.3.
1.4.3.1. Kế toán tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên
các tài khoản hàng tồn kho.

×