ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ THIẾT BỊ
TRONG GIÁO DỤC
Giảng viên phụ trách: TS. Phạm Văn Thuần
Học viên:
HÀ NỘI – 2014
Hạn nộp bài theo qui định: ngày 13 tháng 11 năm 2014
Thời gian nộp bài: ngày 13 tháng 11 năm 2014
Nhận xét của giảng viên chấm bài:
Điểm: Giảng viên (kí tên):
TIỂU LUẬN MÔN HỌC Học phần Quản lý cơ sở vật chất trong giáo dục
2
ĐỀ BÀI:
Câu 1: Những biện pháp cơ bản của Hiệu trưởng đối với việc quản lý: trường sở,
thiết bị giáo dục và thư viện.
Câu 2: Phân tích và liên hệ thực tiễn các nguyên tắc chung của quản lý cơ sở vật
chất - thiết bị trường học?
BÀI LÀM
Câu 1:
1. Khái quát thực trạng quản lý trường sở, thiết bị giáo dục và thư viện.
3
Nhân loại đã đi vào thế kỷ mới, thế kỷ của khoa học và công nghệ, thời kỳ của
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Ở mọi quốc gia
dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, giáo dục luôn được ở vị trí tiêu điểm
của sự phát triển. Nó là chìa khóa để đất nước phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá,
khoa học, chính trị. Ở nước ta giáo dục được coi là “quốc sách hàng đầu”, là khâu đột
phá trong sự nghiệp CNH, HĐH; nhân tố con người được coi là hạt nhân, là mục tiêu
và động lực của sự phát triển.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định “Phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH,
HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Mục tiêu của giáo dục là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, có tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
lập và CNXH, hình thành bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Để thực hiện được mục tiêu trên, trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã
có nhiều chủ trương, quyết sách lớn đầu tư cho chiến lược phát triển GD&ĐT
nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT, đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Nhà nước đã xây dựng bốn chương trình Quốc gia:
1. Đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa.
2. Đổi mới phương pháp dạy học.
3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
4. Nâng cấp CSVC, TBDH. Trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
nội dung chương trình, sách giáo khoa và mua sắm TBDH được đặc biệt quan tâm.
Hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ rõ: “… Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên
4
tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học ”
Trường sở, thiết bị giáo dục và thư viện vừa là nguồn tri thức, vừa là phương tiện
chứa đựng, truyền tải thông tin nhằm tích cực hoá quá trình nhận thức, kích thích hứng thú
học tập, phát triển trí tuệ, kỹ năng thực hành của học sinh góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học. Trường sở, thiết bị giáo dục và thư viện còn góp phần đảm bảo tính trực quan
trong quá trình dạy học, mở rộng khả năng tiếp cận với các sự vật và hiện tượng, cho phép
học sinh có điều kiện tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
Thời gian qua, việc khai thác sử dụng trường sở, thiết bị giáo dục và thư viện ở
các nhà trường đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần quan trọng trong việc giữ
vững, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong quá
trình thực hiện nội dung này ở các nhà trường vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế vì
những lý do khác nhau: TBDH còn thiếu, chất lượng chưa đồng bộ; ở nhiều nơi giáo
viên chưa chú ý sử dụng thậm chí có nơi giáo viên không biết sử dụng hoặc sử dụng
mà không có hiệu quả. Tình trạng “ dạy chay” còn phổ biến. Trường sở, thiết bị giáo
dục và thư viện được sử dụng còn mang tính phong trào, phần lớn chỉ được sử dụng
trong các trường hợp đặc biệt như: thao giảng, hội giảng hoặc có đoàn kiểm tra. Công
tác quản lý trường sở, thiết bị giáo dục và thư viện của Hiệu trưởng các trường còn
mang tính hành chính, chưa có kế hoạch tổng thể; việc mua sắm TBDH chưa đủ về
số lượng, thiếu đồng bộ, chất lượng hạn chế; công tác bảo quản còn nhiều bất cập;
phòng thí nghiệm, phòng bộ môn, hệ thống tủ, giá còn thiếu. Trong khi đó việc bảo
quản, sử dụng TBDH của giáo viên chịu ảnh hưởng nhiều từ những biện pháp quản lý
của Hiệu trưởng. Do đó vấn đề quản lý trường sở, thiết bị giáo dục và thư viện hiện nay
đang là vấn đề bức xúc, được nhiều nhà quản lý quan tâm.
2. Đề xuất những biện pháp của Hiệu trưởng đối với việc quản lý: trường sở, thiết
bị giáo dục và thư viện.
5
Để thuận lợi trong việc quản lý, có thể chia cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục
thành 3 loại chính: Trường sở, thiết bị giáo dục và thư viện. Tương ứng với mỗi loại cơ
sở vật chất và thiết bị giáo dục đó, người Hiệu trưởng phải thực hiện các biện pháp khác
nhau để quản lý hiệu quả.
2.1. Những biện pháp để quản lý trường sở
Trường sở là nơi tiến hành dạy học và giáo dục, đó là những tòa nhà, sân chơi,
vườn trường … và quang cảnh tự nhiên bao quanh nhà trường. Đây là yếu tố cấu thành
nên cơ sở vật chất- thiết bị giáo dục, là điều kiện đầu tiên để hình thành nhà trường.
Để quản lý trường sở đáp ứng các yêu cầu theo Tiêu chuẩn Việt Nam-TCVN
3978-84; điều lệ nhà trường các cấp và yêu cầu của Bộ Y tế về điều kiện vệ sinh trường
học…Hiệu trưởng cần thực hiện tổng thể các biện pháp quản lý từ việc lập kế hoạch
đến tổ chức, giám sát, kiểm tra, đánh giá trong việc quản lý trường sở.
- Lập kế hoạch là bước đầu tiên trong quá trình quản lý trường sở mà Hiệu
trưởng cần thực hiện. Trong lập kế hoạch quản lý trường sở, Hiệu trưởng cần lập các
loại kế hoạch: Quy hoạch hiện trạng trường sở, quy hoạch phát triển trường sở, kế
hoạch xây dựng các công trình mới, kế hoạch nâng cấp, cải tạo trường sở, kế hoạch bảo
quản và bảo vệ trường sở. Việc lập các kế hoạch trên giúp Hiệu trưởng nắm được tình
hình xây dựng, phát triển và sử dụng trường sở để từ đó có sự phân phối các nguồn lực,
khai thác và sử dụng trường sở hiện có, xây dựng trường sở trong tương lai nhằm thực
hiện được mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Tổ chức quản lý trường sở:
Để tổ chức quản lý trường sở được tốt, Hiệu trưởng cần thực hiện các biện pháp
dưới đây:
+ Tổ chức bộ máy chuyên trách và cơ chế phối hợp trong nhà trường về công tác
quản lý trường sở: Trước hết là việc xây dựng được bộ máy quản lý trường sở, nghĩa là
cần phân công, giao trách nhiệm và quyền hạn cho các cá nhân, bộ phận trong công tác
quản lý trường sở. Muốn vậy, Hiệu trưởng cần xác định rõ phạm vi, quyền hạn và sự
6
phối hợp của các đơn vị trong quản lý trường sở và chỉ đạo xây dựng hệ thống văn bản
quản lý và có cơ chế để duy trì tính hiệu lực của hệ thống văn bản quản lý đó. Cùng với
tổ chức bộ máy quản lý, Hiệu trưởng cần tổ chức cơ chế phối hợp –sự phân cấp về trách
nhiệm quản lý nhằm tạo ra hành lang pháp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng trường sở,
từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ phụ trách các phòng chức năng
nhằm nâng cao năng lực sử dụng trường sở: Để thực hiện điều này, Hiệu trưởng có thể
chọn lựa, cử giáo viên, cán bộ phụ trách các phòng chức năng tham gia các khóa học,
khóa bồi dưỡng, tập huấn; Hoặc mời chuyên gia đến trường tập huấn, bồi dưỡng cho
cán bộ, giáo viên; Hoặc tổ chức tập huấn tại chỗ. Việc đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ,
giáo viên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng trường sở-thiết bị giáo dục.
+ Ban hành các văn bản về định mức tiêu chuẩn, quy định, quy chế quản lý và sử
dụng trường sở: Việc ban hành quản lý này sẽ tạo hành lang pháp lý, gắn trách nhiệm
cho các thành viên trong nhà trường đối với công tác quản lý và sử dụng trường sở. Hệ
thống văn bản quản lý trường sở gồm các quy định của Nhà nước, của ngành, và các
quy định riêng mang đặc thù cùa nhà trường.
+ Xây dựng các định mức tiêu chí về sử dụng trường sở để làm tiêu chuẩn thi
đua, đánh giá cán bộ, giáo viên: Để sử dụng hiệu quả trường sở, hiệu trưởng cần nắm
được các tiêu chuẩn thiết kế trường học của nhà nước, chuần cở sở vật chất-thiết bị giáo
dục để từ đó có kế hoạch từng bước đáp ứng yêu cầu của chuẩn và phù hợp với nhu cầu
sử dụng của nhà trường. Song song với việc xây dựng hệ thống văn bản quản lý, Hiệu
trưởng cũng cần đưa tiêu chí hiệu quả sử dụng trường sở vào tiêu chí thi đua, đánh giá
cán bộ, giáo viên để khuyến khích và tạo động lực cho cán bộ giáo viên.
+ Tổ chức hệ thống thông tin trong quản lý trường sở: Hiệu trưởng cần thường
xuyên chỉ đạo việc thu thập và phân tích thông tin trong lĩnh vực phát triển công nghệ
dạy học để cập nhật các công nghệ mới trong dạy học; khai thác và mở rộng các
phương tiện thông tin nhằm khai thác hiệu quả nguồn thông tin đa dạng trên internet
7
hiện nay. Đồng thời, Hiệu trưởng cần tiếp cận kịp thời các nguồn thông tin khác nhau
để có cơ sở xây dựng kế hoạch và điều chỉnh kịp thời trong quản lý trường sở: Phản hồi
từ cán bộ, giáo viên trong trường qua các kênh chính thức và không chính thức, văn bản
chỉ đạo của cấp trên và các cấp liên quan.
- Kiểm tra, đánh giá, giám sát và rút kinh nghiệm trong quản lý trường sở. Hiệu
trưởng cần kết hợp các hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất và tự kiểm tra; quy định chế
độ báo cáo, tổ chức thao giảng, dự giờ để đánh giá khả năng, trình độ sử dụng của giáo
viên…Công tác kiểm tra, giám sát giúp Hiệu trưởng đánh giá được chất lượng và hiệu
quả công tác quản lý trường sở-cơ sở vật chất, điều chỉnh kịp thời và tư vấn động viên
kịp thời đội ngũ cán bộ giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng trường sở-thiết bị
giáo dục.
2.2. Những biện pháp để quản lý thiết bị giáo dục.
Cùng với trường sở, thiết bị giáo dục là bộ phận quan trọng cấu thành cơ sở vật
chất-thiết bị giáo dục trong mỗi nhà trường, bao gồm: Thiết bị phục vụ giảng dạy tại
lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể thao, nhạc họa, thiết bị trong xưởng trường,
vường trường, phòng truyền thống nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học.
Để sử dụng các thiết bị giáo dục đảm bảo tính phù hợp, tính khoa học, tính sư
phạm, tính kinh tế, Hiệu trưởng cần thực hiện đồng bộ các biện pháp tương ứng như
quản lý trường sở nhưng cần lưu ý đặc thù của thiết bị giáo dục.
- Lập kế hoạch
Trước hết, Hiệu trưởng cần lập kế hoạch mua sắm, trang bị, tiếp nhận, phân phối
thiết bị giáo dục theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, phù hợp với chương
trình giáo dục. Muốn làm được điều đó, Hiệu trưởng cần xác định hiện trạng và đánh
giá hiện trạng thiết bị giáo dục, hiệu quả khai thác các thiết bị giáo dục hiện có; Nghiên
cứu danh mục các thiết bị giáo dục theo yêu cầu của Bộ giáo dục và lựa chọn các thiết
bị phù hợp với nhu cầu sử dụng của nhà trường, xây dựng kế hoạch tăng cường trang bị
và nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục.
8
- Tổ chức quản lý
Cùng với xây dựng kế hoạch, Hiệu trưởng cần tổ chức quản lý thiết giáo dục, cụ
thể cần thực hiện các biện pháp: Quán triệt nhận thức của toàn thể cán bộ, giáo viên
trong nhà trường về việc sử dụng và khai thác hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục trong
việc nâng cao chất lượng dạy học. Hiệu trưởng cũng cần phân công trách nhiệm rõ ràng
cho cá nhân, bộ phận trong quản lý thiết bị giáo dục, đặc biệt phải lựa chọn cán bộ phụ
trách công tác thiết bị giáo dục đảm bảo các tiêu chuẩn về năng lực và đạo đức. Hiệu
trưởng cần giới thiệu cho toàn thể cán bộ, giáo viên trong trường nắm được danh mục
và tính năng của trang thiết liên quan và đánh giá được hiệu quả sử dụng trang thiết bị
của giáo viên, coi đó là một trong các tiêu chuẩn để đánh giá năng lực của giáo viên.
- Kiểm tra - đánh giá
Cũng như quản lý các hoạt động khác nói chung, trong quản lý thiết bị giáo dục,
Hiệu trưởng cần kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện và điều chỉnh kịp thời, phục vụ cho
quá trình dạy học. Cụ thể, Hiệu trưởng cần kiểm tra việc mua sắm (Đã đủ và đúng quy
định chưa), kiểm tra việc sử dụng và bảo quản thiết bị giáo dục, kiểm kê tài sản theo
quy định của nhà nước.
2.3. Những biện pháp để quản lý thư viện
Trong một nhà trường, thư viện là cơ sở vật chất trọng yếu, là trung tâm sinh hoạt
văn hóa và khoa học của nhà trường. Thư viện là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy của giảng viên, học tập của học sinh, cung cấp tài liệu cho quá
trình tự học, tự nghiên cứu của học sinh và giáo viên. Để phát huy tối đa và sử dụng
hiệu quả thư viện, Hiệu trưởng cần thưc hiện những biện pháp quản lý dưới đây:
- Lập kế hoạch xây dựng thư viện
Hiệu trưởng cần phân công cán bộ có năng lực nghiệp vụ tốt và có tinh thần trách
nhiệm phụ trách quản lý thư viện. Hiệu trưởng cần xác định được các phương tiện vật
chất cần thiết trong xây dựng thư viện (địa điểm, thiết kế, xây dựng, các loại tài liệu bắt
buộc, tài liệu tham khảo phù hợp với nhu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh trong
9
trường). Hiệu trưởng cũng cần xây dựng kế hoạch và lựa chọn biện pháp bổ sung và cập
nhật tài liệu.
- Tổ chức quản lý thư viện
Hiệu trưởng cần chỉ đạo bộ phận phụ trách thư viện thực hiện đúng các nghiệp vụ
thư viện, tổ chức khoa học các hoạt động của thư viện, phát động các phòng trào đọc
sách báo trong nhà trường…
- Thiết lập chế độ kiểm tra, kiểm kê, bảo quản thư viện:
Hiệu trưởng cần thường xuyên: Kiểm tra công tác nghiệp vụ của cán bộ thư viện;
Kiểm kê và đánh giá hao mòn các sách báo và thiết bị thư viện; Kiểm tra tình trạng bảo
quản thư viện…
- Xây dựng cơ chế động viên khen thưởng:
Hiệu trưởng cần có cơ chế động viên, khen thưởng đối với người phụ trách thư
viện, đối với giáo viên, đối với tổ trưởng bộ môn nhằm khuyến khích, tạo động lực cho
các đối tượng liên quan sử dụng và phát huy hiệu quả vai trò của thư viện trong việc
nâng cao chất lượng dạy học-giáo dục.
Tóm lại, quản lý cơ sở vật chất nói chung, quản lý từng mảng hoạt động trong đó
nói riêng là một trong nhiệm vụ quan trọng mà Hiệu trưởng nhà trường cần thực hiện.
Quản lý tốt trường sở, thiết bị giáo dục, thư viện sẽ phát huy vai trò của các yếu tố này,
phục vụ đắc lực cho quá trình dạy học.
Câu 2:
1. Khái niệm quản lý cơ sở vật chất – thiết bị giáo dục
10
Quản lý cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục là tác động có mục đích của người quản
lý nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật
phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo
2. Những nguyên tắc chung quản lý cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục
- Trang bị đầy đủ và đồng bộ các phương tiện cơ sở vật chất - kỹ thuật để phục
vụ cho việc giáo dục và đào tạo của nhà trường (đồng bộ giữa trường sở với phương
thức tổ chức dạy học; giữa chương trình, sách giáo khoa và thiết bị giáo dục; giữa
trang thiết bị và điều kiện sử dụng; giữa trang bị và bảo quản; giữa các thiết bị với
nhau…)
- Bố trí hợp lý các yếu tố của cơ sở vật chất - kỹ thuật trong khu vực nhà trường,
trong lớp học, trong các loại phòng chức năng; bố trí hợp lý địa điểm của nhà trường
trong khu vực dân cư, phù hợp với quy hoạch tổng thể của địa phương nhằm làm cho
quá trình giảng dạy giáo dục của giáo viên và học tập của học sinh diễn ra có hiệu quả,
tiết kiệm thời gian và sức người nhất
- Tạo ra toàn bộ môi trường vật chất mang tính sư phạm, thuận lợi cho các hoạt
động giáo dục và dạy học; các điều kiện về vệ sinh sức khỏe, điều kiện an toàn, điều
kiện thẩm mỹ, làm cho nhà trường có bộ mặt sạch đẹp, yên tĩnh, trong sáng, cần thiết
cho một cơ sở giáo dục
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất - kỹ thuật trong việc nâng
cao chất lượng giảng dạy và giáo dục, không để cho các phương tiện vật chất kỹ thuật
nằm chết trong các kho chứa, mà phải làm cho từng học sinh được hưởng thụ chất
lượng nhận thức do các phương tiện đó mang lại
- Tổ chức tốt việc bảo vệ, bảo dưỡng và bảo trì cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà
trường vì nó là tài sản quý phục vụ sự nghiệp giáo dục.
3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác
3.1. Tổng quan về đơn vị công tác - Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
11
Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc tiền thân là trường Trung học Sư phạm Vĩnh Phúc
được thành lập ngày 23 tháng 4 năm 1997, sau đó nâng cấp thành trường Cao đẳng Sư
phạm tháng 9/1998 và đổi tên thành trường Cao đẳng Vĩnh Phúc tháng 10/2010.
Trường đóng trên địa bàn phương Trưng Nhị- thị xã Phúc Yên có tổng diện tích:
58.074m
2
. Phía Đông, Nam, Bắc giáp các khu daan cư của phường Trưng Nhị, phía Tây
giáp Đầm Rượu, sông Cà Lồ.
Sau 14 năm xây dựng và phát triển trường Cao đẳng Vĩnh Phúc đã đóng góp một
phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục Đào tạo, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
Nhà trường không ngừng phấn đấu xây dựng, phát triển vững mạnh và đạt được những
thành tựu đáng ghi nhận.
3.2. Nhiệm vụ và phương thức hoạt động của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
Nhiệm vụ chính là đào tạo có chất lượng đội ngũ giáo viên từ mầm non đến
Trung học Cơ sở. Ngoài ra trường Cao đẳng Vĩnh Phúc đào tạo và liên kết đào tạo, bỗi
dưỡng đa hệ, đa ngành các trình độ từ Thạc sĩ trở xuống.
Hiện nay trường Cao đẳng Vĩnh Phúc đào tạo 20 ngành Cao đẳng sư phạm chính
quy: Toán–Tin, Toán-Lý, Lý- KTCN, Hóa- Sinh, Sinh-GDCD, Sinh- Địa, Sinh- KTNN,
Giáo dục thể chất, GDTC- GDCD, GCTC- CTĐ, Văn- GDCD, Văn-Sử, Sử- Địa, Sử-
GDCD, Địa- Sử, Tiếng anh, Mĩ Thuật- Âm nhạc, Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Mầm
non.
Đào tạo 08 ngành ngoài sư phạm hệ Cao đẳng chính quy: Tin học, Kế toán, Công
nghệ-TBDH, Việt Nam học, Công tác xã hội, Tiếng Anh, Lưu trữ học.
Đào tạo Cao đẳng sư phạm không chính quy (chuyên tu, tại chức, vừa học vừa
làm) các ngành: Toán, Văn, Sinh, Mĩ Thuật, Âm nhạc, Giáo dục Tiểu học, Giáo dục hòa
nhập, Giáo dục Mầm non.
Đào tạo Trung cấp Sư phạm: Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Mầm non, Giáo dục
thể chất.
Về phương thức hoạt động: Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc chịu sự quản lý của Bộ
12
Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc. Trường hoạt động theo
quy chế tổ chức của các trường Đại học và Cao đẳng.
3.3. Cơ sở vật chất - thiết bị của trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
3.3.1. Khái quát chung về cơ sở vật chất - thiết bị của nhà trường
Để tạo sự chủ động trong việc thực hiện mục tiêu của nhà trường. Ban giám hiệu
trường Cao đẳng Vĩnh Phúc đã chuẩn bị cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho
công tác đào tạo hoàn chỉnh và được cụ thể như sau:
* Nhà cửa, kiến trúc:
Tổng diện tích nhà trường là 5,8 ha đủ đáp ứng nhu cầu đào tạo 5.000 sinh viên
của một trường Cao đẳng đa ngành. Thực hiện đề án phát triển trường đến năm 2010,
ngoài nhà điều hành (diện tích sử dụng 2404m2) được xây từ năm 2000, các công trình
hầu như được xây mới: thư viện với diện tích =1213m2, nhà tập đa năng= 1280m2, hội
trường kiêm giảng đường lớn= 2490m2, giảng đường 7 tầng =4190m2, nhà khách =
972m2, ký túc xa số 1 = 3385m2, ký túc xá số 2= 2950m2, nhà để xe đạp, xe máy, ô tô=
250m2, khu giảng đường nhà cấp 3, cấp 4= 1189m2. Ngoài ra nhà trường đang tiếp tục
triển khai các dự án xây dựng; nhà ăn- câu lạc bộ sinh viên, khu luyện tập thể dục thể
thao ngoài trời, nhà ở cán bộ viên chức, dự án vườn hoa cây xanh.
* Thiết bị dạy học:
Hằng năm ngoài các dự án được cấp, nhà trường đầu tư hàng trăm triệu đồng vào
việc bổ sung và cải tiến trang thiết bị dạy học phục vụ đào tạo để không ngừng nâng cao
chất lượng đào tạo. Hiện tại nhà trường có:
- 01 phòng đọc điển tử 20 máy nối mạng internet (ADSL) trong toàn trường.
- 03 phòng Lad dạy ngoại ngữ với 110 máy.
- 03 phòng thí nghiệm Lý- Hóa- Sinh.
- 01 phòng thực hành máy khâu với 50 máy
- 01 phòng học đàn với 50 cái.
- 04 phòng học thực hành tin với 180 máy vi tính.
13
- 02 phòng học thực hành phần cứng: 40 máy.
Thư viện nhà trường có 6290 đầu sách với 61.690 bản sách và 32 loại báo, tạp
chí, cơ bản đủ phục vụ nhu cầu tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy và học tập của cán bộ
giảng viên học sinh và sinh viên.
Tóm lại, cơ sở vật chất nhà trường như hệ thống phòng học lý thuyết, phòng học
chuyên môn, phòng thí nghiệm thực hành và thư viện đủ đáp ứng nhu cầu giảng dạy và
học tập.
3.3.2. Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và giải pháp phát triển về cơ sở
vật chất - thiết bị của nhà trường
3.3.2.1. Những điểm mạnh
Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc đảm bảo các điều kiện về thư viện, trang thiết bị học
tập và cơ sở vật chất khác để triển khai các hoạt động đào tạo và NCKH, nhằm đạt được
mục tiêu và nhiệm vụ đề ra. Thư viện có vốn tài liệu đa dạng, phong phú đáp ứng nhu
cầu học tập, NCKH cho CBVC, sinh viên, học viên của trường. Thư viện không ngừng
đổi mới phong cách phục vụ, quản lý và tra cứu thông tin.
Thư viện, hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành, hệ thống thiết bị kỹ thuật và thiết
bị công nghệ thông tin hiện có của trường về cơ bản đáp ứng được nhu cầu giảng dạy,
học tập và NCKH. Thư viện trường được xây dựng và phát triển cùng với sự phát triển
của nhà trường. Thư viện đã đảm nhiệm được chức năng tổ chức và quản lý vốn giáo
trình, tư liệu tham khảo phục vụ hiệu quả hoạt động giảng dạy, học tập và NCKH của
CBGV và SV
Hệ thống máy tính của trường đã được nối mạng nội bộ và internet, tạo điều kiện
cho CBGV và SV khai thác tài liệu. Trường có đủ thiết bị tin học để hỗ trợ cho các hoạt
động dạy và học, nghiên cứu khoa học, quản lý điều hành. Trường có bộ phận quản trị
mạng để đảm bảo hoạt động của hệ thống mạng trường ổn định. Giảng viên, sinh viên
được sử dụng máy vi tính của trường để khai thác thông tin trên internet phục vụ cho
học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
14
Hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy học, đổi mới
phương pháp, nâng cao chất lượng đào tạo. Trang thiết bị phục vụ giảng dạy học tập và
nghiên cứu khoa học trong phòng thí nghiệm của trường đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
ngành đào tạo và yêu cầu nghiên cứu khoa học của giảng viên. Chất lượng của trang
thiết bị thoả mãn yêu cầu của việc dạy và học. Hàng năm tần suất khai thác, sử dụng
thiết bị đều tăng. Trường có tổ chức hướng dẫn sử dụng thiết bị cho giảng viên, có các
bảng hướng dẫn sử dụng trang thiết bị và có bố trí nhân viên kỹ thuật trực trong suốt
thời gian có lớp học.
Trường có đủ phòng làm việc, được trang bị tiện nghi cho Ban Giám hiệu,
các phòng, khoa, tổ trực thuộc. Các phòng, ban chức năng có đầy đủ máy vi tính và
các thiết bị ngoại vi khác để đảm bảo hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý, điều hành và
cho cả việc phục vụ sinh viên.
Nhà trường đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng khu ký túc xá, nhà ăn, căng tin
khang trang, hiện đại, đáp ứng nhu cầu ăn ở, sinh hoạt, vui chơi giải trí cho người học.
3.3.2.2. Những tồn tại về cơ sở vật chất - thiết bị của nhà trường
Thư viện trường chưa thu hút được nhiều giảng viên, CBVC đến đọc và nghiên
cứu. Diện tích phòng đọc chưa đáp ứng với quy mô. Thư viện chưa nối mạng với các
thư viện, trung tâm thông tin trong và ngoài nước khác nên việc khai thác nguồn tư liệu
còn chưa đạt hiệu quả cao, chưa có hệ thống tài liệu lưu trữ dưới dạng đa phương tiện
như đĩa tiếng, đĩa hình. Sách tham khảo cho những chuyên ngành mới còn ít.
Diện tích học tập tính trên mỗi sinh viên hiện nay chưa cao. Trường chưa có đủ
diện tích tự có để xây dựng sân bãi phục vụ các hoạt động thể thao cho sinh viên. Trường
chưa chủ động được trong vấn đề kinh phí, trong việc cấp đất xây dựng cơ sở mới, nên
việc quy hoạch tổng thể phải điều chỉnh và không xác định được chi tiết các mốc thời
gian trong việc phát triển cơ sở vật chất của trường.
Hệ thống phòng máy tính chuyên dụng chưa tương xứng với quy mô phát triển
của trường.
15
Các phòng thực hành còn chưa có nhiều phần mềm mô phỏng các hoạt động thực
tiễn của tất cả các chuyên ngành đào tạo. Hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành chưa
hiện đại, một số trang thiết bị còn lạc hậu; dụng cụ, hóa chất phục vụ cho thực hành, thí
nghiệm chưa được bổ sung đầy đủ, kịp thời.
3.3.2.3. Các giải pháp đề xuất
Trường đầu tư kinh phí xây dựng thư viện đáp ứng quy mô, tăng cường trang thiết
bị thông tin, tăng mức đầu tư kinh phí để bổ sung nguồn tài liệu, sách báo tham khảo và
tập trung đẩy mạnh tăng cường các nguồn tài liệu điện tử, tài liệu ngoại văn. Mua phần
mềm quản lý thư viện và trang thiết bị để phục vụ tốt cho bạn đọc.
Tăng thêm thiết bị (máy vi tính, máy chiếu đa phương tiện) nhằm kịp thời thay
thế khi thiết bị tại phòng học hư hỏng, không làm gián đoạn việc sử dụng thiết bị trong
giảng dạy, học tập. Thay thế các máy chiếu có độ sáng 2500 và kích thước lớn tại các
giảng đường lớn để người học có thể dễ dàng nhìn thấy các bảng biểu dù ngồi ở vị trí
cuối phòng học. Thường xuyên tìm hiểu về các loại thiết bị, phương tiện hỗ trợ giảng
dạy để kịp thời đầu tư trang thiết bị nhằm phục vụ việc giảng dạy và học tập một cách
có hiệu quả.
Tiếp tục đầu tư kinh phí để xây mới và nâng cấp các phòng thực hành, phòng thí
nghiệm Lý, Hoá, Sinh, các phòng chuyên dùng, nâng cấp máy chủ để đưa thông tin và dữ
liệu đào tạo, NCKH lên trang web của trường.
16