Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Học viện ngân hàng
~~~~~~ ***** ~~~~~~
BÀI TIỂU LUẬN
Môn: Quản trị tài chính doanh nghiệp
Đề tài
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Thị Lan Hương
Nhóm nghiên cứu: Lớp KTD - K10
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
Hà Nội – 2010
Nhóm nghiên cứu
1. Phạm Công Anh
2. Nguyễn Hồng Anh
3. Nguyễn Thị Vân Anh
4. Bùi Thị Thu Hà
5. Nguyễn Thị Thanh Hiền
6. Nguyễn Thu Huyền
7. Phạm Thu Hương
8. Trịnh Quốc Thắng
9. Nguyễn Khắc Tuyền
- 2 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................6
PHẦN 1: LÝ THUYẾT...................................................................7
1.1. Khái niệm về thuê tài chính ( Finance Lease) 7
1.1.1. Khái niệm 7
1.1.2. Đối tượng tham gia 7
1.2. Bản chất của cho thuê tài chính 8
1.2.1. Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng 8
1.3. Nhận biết một hợp đồng thuê tài chính 10
1.3.1. Theo ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế IASC 10
1.3.2. Theo quy định của Việt Nam 10
1.4. So sánh thuê tài chính và thuê vận hành 11
1.5. Các hình thức thuê tài chính điển hình 13
1.5.1. Bán và tái thuê 13
1.5.2. Thuê mua giáp lưng 18
1.5.3. Thuê mua trả góp ( Lease- Purchase Arrangement) 21
1.5.4. Thuê mua bắc cầu ( Leveraged Lease Contract) 24
1.6. Lợi ích của cho thuê tài chính 26
1.6.1. Đối với nền kinh tế 26
1.6.2. Đối với bên cho thuê 27
1.6.4. Đối với bên đi thuê 28
1.7. Hạn chế và nguyên nhân 30
1.7.1. Hạn chế 30
- 3 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
1.7.2. Nguyên nhân 31
PHẦN 2: TÌNH HÌNH THỰC TIỄN..........................................32
2.1. Thuê tài chính ở các doanh nghiệp Việt Nam 32
2.1.1. Thực trạng 32
2.1.2. Hạn chế và nguyên nhân 35
2.1.3. Giải pháp 36
2.2. Thực trạng cho thuê tài chính ở các ngân hàng 39
2.2.1. Thực trạng cho thuê tài chính tại các ngân hàng ở Việt Nam
39
2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng thuê tài chính tại các ngân
hàng thương mại 42
2.3. Giải pháp cho tình hình thuê tài chính tại các ngân hàng
thương mại 43
KẾT LUẬN.....................................................................................46
- 4 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản Tài chính
2. Website tạp chí Ngân hàng
3. Website tạp chí kế toán
4. Website Diễn đàn kinh tế />5. Website
CHÚ THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN
CTTC : Cho thuê tài chính
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
- 5 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ trong nhiều lĩnh vực. Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc
Việt Nam đang đứng trước một vận hội lớn, song cũng phải đối mặt với
không ít khó khăn và thách thức.
Trong sự phát triển của nền kinh tế, việc huy động vốn là một vấn đề
hết sức quan trọng. Có rất nhiều kênh huy động, cũng như nhiều hoạt động
tín dụng được áp dụng trên thị trường. Trong đó, cho thuê tài chính là một
lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ, nhưng đây là một phương thức tài trợ vốn thích
hợp, góp phần đa dạng hoá các loại hình tín dụng, đặc biệt tín dụng trung,
dài hạn; góp phần tháo gỡ những khó khăn về vốn đối với các doanh nghiệp,
thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ, thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với mục tiêu đưa đến những luận điểm khách quan và phù hợp nhất,
nhóm nghiên cứu đã tiến hành tập hợp thông tin và phân bổ vào hai phần
lớn, đó là lý thuyết và thực tế.
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế, tiểu luận sẽ không tránh khỏi
những sai sót. Nhóm nghiên cứu rất mong nhận được những phản hồi từ
phía giáo viên và người đọc, nhằm xây dựng và củng cố thêm những tư liệu
về vấn đề đang nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn !
- 6 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
PHẦN 1: LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm về thuê tài chính ( Finance Lease)
1.1.1. Khái niệm
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê.
Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển
và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu
đối với các tài sản cho thuê.
Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời
hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng
cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng
cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời
điểm ký hợp đồng (Trích nghị định số 95/2008/NĐ-CP sữa đổi nghị định số
16/2001/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính)
1.1.2. Đối tượng tham gia
Trong một giao dịch thuê tài chính điển hình có mối quan hệ giữa ba
bên:
• Người cho thuê
• Người thuê
• Người sản xuất hoặc người phân phối máy móc thiết bị.
- 7 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
Được thể hiện qua sơ đồ sau:
1.2. Bản chất của cho thuê tài
chính
1.2.1. Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển tiếp tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi
đến hạn thanh toán.
- 8 -
Người cho thuê
(Lessor)
Người thuê
(Lessee)
Hợp đồng thuê tài sản
Quyền sử dụng tài sản
Trả tiền thuê tài sản
Nhà cung cấp
(Manufacturer or supplier)
Hợp
đồng
mua
tài
sản
Quyền
sở hữu
pháp
lý đối
với tài
sản
Trả
tiền
mua
tài
sản
Trả
tiền
bảo
trì và
phụ
tùng
Bảo trì
và phụ
tùng
thay
thế
Giao
tài
sản
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
Trong một giao dịch cho thuê tài chính, bên cho thuê chuyển giao tài
sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc thiết bị) cho bên thuê sử
dụng.
Trong quá trình sử dụng tài sản, bên thuê phải thanh toán tiền thuê
định kỳ cho đến khi hết hạn hợp đồng, khoản tiền thuê này cũng bao gồm
hai phần: phần vốn gốc và lãi. Đặc biệt, đối với các hợp đồng cho thuê thanh
toán một phần sau khi chấm dứt hợp đồng thuê, tiền lãi được thanh toán đầy
đủ trong thời gian sử dụng vốn, nhưng vốn gốc chưa hoàn trả đầy đủ.
Trường hợp này có ba cách giải quyết và được thực hiện trong hợp đồng.
Người thuê đồng ý mua tài sản: phần vốn gốc đã được hoàn trả dưới
dạng tiền thanh toán mua tài sản.
Người mua muốn thuê tiếp tài sản: phần vốn gốc được hoàn trả dưới
dạng thanh toán tiền thuê trong thời gian hợp đồng cho thuê được gia hạn.
Người đi thuê không muốn thuê tiếp tài sản: phần vốn gốc lại được
hoàn trả dưới dạng hiện vật, tức là tài sản thuê mua.
Như vậy trong giao dịch cho thuê tài chính, nguyên tắc hoàn trả của
tín dụng luôn luôn được bảo đảm; tiền thuê và giá trị tài sản còn lại thường
lớn hơn giá trị tài sản ban đầu. đây chính là sự trao đổi tài sản không ngang
giá – bản chất của một quan hệ tín dụng: việc quay trở về điểm xuất phát của
tín dụng không phải như lúc đã nhượng đi mà là một giá trị lớn hơn – đó gọi
là tiền lãi mà người đi vay được hưởng ngoài giá trị ban đầu của tín dụng.
1.2.2. Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Trong giao dịch cho thuê tài chính, nhà cho thuê vẫn nắm giữ quyền
sở hữu tài sản và vì thế họ phải là người quản lý tài sản cho thuê. Để hợp
thức hóa hành vi này, các nhà cho thuê phải tiến hành các thủ tục đăng ký và
- 9 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, đăng ký tài sản giao dịch đảm bảo…
điều này sẽ phát sinh nhiều loại chi phí. Nếu tài trợ bằng những tài sản có
giá trị thấp và thời gian ngắn sẽ khó thực hiện được vì chi phí quản lý sẽ rất
cao và người đi thuê sẽ khó có thể chấp nhận. Ngược lại, nếu tài trợ trung và
dài hạn với những tài sản có giá trị cao, tuổi thọ cao thì tỉ trọng chi phí quản
lý tính trên giá trị tài sản sẽ thấp hơn. Như vậy, tài trợ trung và dài hạn dưới
hình thức cho thuê tài chính là một yêu cầu khách quan xuất phát từ nhu cầu
và lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế.
1.3. Nhận biết một hợp đồng thuê tài chính
1.3.1. Theo ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế IASC
Thứ nhất, quyền sở hữu tài sản thuê có được chuyển giao cho người
thuê khi kết thúc hợp đồng không? Nếu có thì đó là giao dịch thuê tài chính.
Thứ hai, hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết
thúc hợp đồng với giá thấp hơn giá trị tài snr thuê tại thời điểm vào lúc kết
thúc hợp đồng không? Nếu có, đó là giao dịch thuê tài chính.
Thứ ba, thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu
dụng của tài sản? Nếu thỏa mãn thì giao dịch thuộc thuê tài chính.
Thứ tư, giá trị hiện tại của tiền thuê tối thiểu do người thuê trả tiền có
bằng hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản ở thời điểm kí kết hợp đồng
không? Nếu có là giao dịch thuê tài chính.
1.3.2. Theo quy định của Việt Nam
Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại của IASC, mỗi nước đều có tiêu
chuẩn cụ thể về tiêu chuẩn nhận biết thuê tài chính phù hợp với điều kiện cụ
thể của mỗi nước.
- 10 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
Ở nước ta, trong Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 và
Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ có quy định
một giao dịch cho thuê tài chính phải thỏa mãn một trong những điều kiện
sau đây:
Thứ nhất, khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được
chuyển quyền sở hữu tài sản thuê, hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận
của hai bên.
Thứ hai, nội dung hợp đồng thuê có quy định : Khi kết thúc thời hạn
thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa
thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
Thứ ba, thời hạn cho thuê của tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn
thời gian sử dụng kinh tế của tài snr cho dù không có sự chuyển giao quyền
sở hữu.
Thứ tư, tại thời điểm đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài
sản thuê.
1.4. So sánh thuê tài chính và thuê vận hành
Cho thuê có hai loại chính là cho thuê hoạt động (operating leases) và
cho thuê tài chính (financial leases).
Cho thuê hoạt động: là loại cho thuê ngắn hạn và trong nội dung hợp
đồng thuê tài sản không thể hiện sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
Cho thuê tài chính là loại cho thuê dài hạn và trong nội dung hợp đồng
thuê tài sản có thể hiện sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
quyền sở hữu tài sản.
- 11 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
Phân biệt cho thuê hoạt động và cho thuê tài chính
Tiêu thức
so sánh
Thuê hoạt động Thuê tài chính
Quyền sở hữu
Thời hạn thuê
Quyền hủy ngang
hợp đồng
Rủi ro
Chi phí bảo trì,
dịch vụ và mua
bảo hiểm.
Ưu đãi và thuế.
Bồi thường bảo
hiểm.
Cung ứng tài sản
thuê.
Tách biệt quyền sở hữu pháp lý
và quyền sử dụng.
Rất ngắn so với đời sống hữu
ích của tài sản.
Được quyền hủy ngang hợp
đồng.
Người cho thuê chịu mọi rủi ro,
thiệt hại.
Người cho thuê chịu mọi chi
phí vận hành, bảo trì, dịch vụ,
phí bảo hiểm…
Người cho thuê hưởng và khấu
trừ vào tiền thuê.
Người cho thuê hưởng.
Tài sản thuê mướn thường do
người cho thuê cung cấp.
Tách biệt quyền sở hữu pháp lý
và quyền sử dụng.
Thường dài hơn một nửa cho
tới đời sống hữu ích của tài sản.
Không được quyền hủy ngang
hợp đồng.
Người thuê chịu mọi rủi ro,
thiệt hại.
Người thuê chịu mọi chi phí
vận hành, bảo trì bảo hiểm.
Người cho thuê hưởng và khấu
trừ vào tiền thuê.
Người cho thuê hưởng.
Tài sản cho thuê thường do
người thuê đặt hàng, giao nhận
và sử dụng.
- 12 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
Tiền bán tài sản.
Các loại tài sản
thường sử dụng
trong giao dịch.
Toàn bộ tiền thu được do bán
tài sản thuê thuộc quyền sử
dụng của người cho thuê.
Máy photocopy, máy vi tính, xe
ôtô, đồ đạc trong nhà, văn
phòng…
Phần tiền bán tài sản lớn hơn so
với giá quy định của người cho
thuê được chuyển cho người
thuê hưởng như một khoản hoa
hồng bán hàng hay được khấu
trừ vào tiền thuê.
Bất động sản, xe lửa, tàu điện,
máy bay, thiết bị văn phòng…
Sự so sánh giữa thuê tài chính và thuê hoạt động này nhằm giúp các
bên liên quan dễ dàng phân loại, nhận diện giao dịch thuộc phương thức
thuê nào để áp dụng các quy chế hạch toán - kế toán, hưởng các ưu đãi (nếu
có) và quản lý chung (cơ quan nhà nước) theo quy chế đã được nhà nước
quy định.
1.5. Các hình thức thuê tài chính điển hình
1.5.1. Bán và tái thuê
Hiện nay, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn
lao động. Vay vốn gặp rất nhiều thủ tục và điều kiện khắt khe và các doanh
nghiệp này khó có thể thỏa mãn. Đồng thời, trong điều kiện doanh nghiệp có
nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất nên không thể bán bớt tài sản cố định
để chuyển thành tài sản lưu động. Trong bối cảnh đó hình thức giao dịch
“bán và tái thuê” đã được ra đời để đáp ứng nhu cầu này.
- 13 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
Trong hoạt động kinh doanh có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu
động để khai thác tài sản cố định hiện có,vì thế họ sẽ bán một phần tài sản
của mình cho ngân hàng hoặc cty tài chính sau đó thuê lại tài sản để sử
dụng và như vậy doanh nghiệp sẽ có thêm nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động.
• Vậy hình thức bán và tái thuê là gì?
Bán và tái thuê là hình thức tín dụng thuê - mua mà bên có tài sản sẽ
bán lại tài sản đó và chỉ thuê lại trong một thời gian nhất định.
Cụ thể, bán và tái thuê là một thỏa thuận tài trợ tín dụng mà công ty A
( người thuê) bán một tài sản của chính họ cho công ty B (người cho thuê).
Đồng thời ngay lúc đó một hợp đồng thuê mua được thảo ra với nội dung
công ty B đồng ý cho công ty A thuê lại chính tài sản mà họ vừa bán.
Nếu giao dịch này hoàn tất, công ty A sẽ có nguồn tài chính để kinh
doah và vẫn duy trì được việc sử dụng tài sản. Người cho thuê (công ty B)
giao lại tài sản cho người bán (công ty A-người thuê) thông qua một hợp
đồng hoàn trả toàn bộ hay hợp đồng thuê vận hành tùy theo sự thỏa thuận
giữa hai bên hoặc nếu công ty B vay tiền của Ngân hàng C để tài trợ cho
công ty A thì hợp đồng lại có thêm dạng cho thuê bắc cầu đan xen vào.
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính, Điều 3
Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài
chính có thể hiểu chi tiết về hoạt động thuê mua lại như sau:
- 14 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
- "Tài sản mua và cho thuê lại" là máy móc thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác được bên thuê bán cho bên cho thuê và sau đó
thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính để tiếp tục sử dụng phục vụ cho
hoạt động của mình.
- "Giá mua tài sản cho thuê" là số tiền bên cho thuê phải trả cho bên
thuê khi mua tài sản cho thuê. Giá mua tài sản cho thuê được xác định phù
hợp với quy định của pháp luật về mua bán tài sản.
- "Hợp đồng mua tài sản" là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho
thuê và bên thuê về việc mua bán tài sản cho thuê.
• Nguyên tắc mua và cho thuê lại
- Giao dịch mua và cho thuê lại phải thực hiện thông qua hợp đồng
mua tài sản và hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê.
Hợp đồng mua tài sản có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng cho thuê tài chính
có hiệu lực.
- Trong giao dịch mua và cho thuê lại, bên cho thuê nắm giữ quyền sở
hữu tài sản cho thuê và cho thuê lại đối với bên thuê theo hình thức cho thuê
tài chính phù hợp với pháp luật về cho thuê tài chính. Việc chuyển quyền sở
hữu tài sản từ bên thuê sang bên cho thuê được thực hiện phù hợp với quy
định của pháp luật. Việc đăng ký sở hữu tài sản cho thuê thực hiện theo quy
định tại khoản 7 Điều 7 Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của
Chính phủ Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Công ty cho thuê tài chính.
- Bên cho thuê lựa chọn tài sản cho thuê và bên thuê có khả năng trả
nợ để thực hiện giao dịch mua và cho thuê lại an toàn, hiệu quả.
- 15 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
• Điều kiện của tài sản cho thuê
- Thuộc sở hữu hợp pháp của bên thuê
- Không là tài sản đang được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
khác
- Không có tranh chấp liên quan đến tài sản
- Đang hoạt động bình thường.
Hợp đồng cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Công ty cho thuê tài chính, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày
19/5/2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Công ty cho thuê tài chính và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
• Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê
• Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
a) Yêu cầu bên thuê cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu liên quan
đến tài sản cho thuê.
b) Yêu cầu bên thuê xuất hóa đơn bán hàng hợp pháp, giao toàn bộ
bản chính giấy tờ về sở hữu và các hóa đơn, chứng từ khác về quyền, lợi ích
có liên quan của tài sản cho thuê.
c) Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại do các tranh chấp phát sinh
liên quan đến quyền sở hữu tài sản cho thuê.
d) Thanh toán cho bên thuê số tiền đã thỏa thuận trong hợp đồng mua
tài sản.
- 16 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
đ) Thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp
đồng mua tài sản và hợp đồng cho thuê tài chính.
• Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
a) Nhận tiền bán tài sản do bên cho thuê thanh toán theo giá đã thỏa
thuận trong hợp đồng mua tài sản.
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực tất cả các thông tin, tài liệu,
báo cáo theo yêu cầu của bên cho thuê.
c) Xuất hóa đơn bán hàng hợp pháp, giao toàn bộ bản chính giấy tờ về
sở hữu và các hóa đơn, chứng từ khác về quyền, lợi ích có liên quan của tài
sản cho thuê theo yêu cầu của bên cho thuê.
d) Bồi thường thiệt hại do các tranh chấp phát sinh liên quan đến
quyền sở hữu tài sản cho thuê.
đ) Thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp
đồng mua tài sản và hợp đồng cho thuê tài chính
• 1.5. Ưu nhược điểm của hình thức bán và tái thuê tài chính
• Ưu điểm
- Các doanh nghiệp có thể hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát
triển của công nghệ mới trong khi nguồn vốn tự có còn có hạn.
- Điều kiện của hình thức này: không cần tài sản thế chấp nên các
doanh nghiệp rất dễ tiếp cận.
• Nhược điểm
- Bên cho thuê thường chịu toàn bộ rủi ro, nếu bên đi thuê không thực
hiện hợp đồng chỉ còn cách thu lại tài sản.
- 17 -
Thuê tài chính – Lý thuyết và thực tiễn
- Phạm vi hoạt động hẹp, chi phí sử dụng hình thức này cao so với các
hình thức tín dụng khác.
1.5.2. Thuê mua giáp lưng
• Định nghĩa
Thuê mua giáp lưng là phương thức tài trợ mà trong đó được sự thỏa
thuận của người cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê
lại tài sản mà người thuê thứ nhất đã thuê từ người cho thuê.
Doanh nghiệp A muốn thuê tài sản nhưng ko đủ tín nhiệm với bên cho
thuê. Doanh nghiệp A phải thông qua bên cho thuê thứ hai để thuê đc tài sản
của bên cho thuê thứ nhất (với sụ đồng ý của bên cho thuê).
• Các trường hợp áp dụng thuê mua giáp lưng.
a. Thuê mua giáp lưng thường được áp dụng khi khách hàng không có
nhu cầu sử dụng tài sản đó nữa nhưng chưa kết thúc thời hạn thuê mua. Với
sự chấp thuận, đồng ý của bên Cho thuê thì họ sẽ cho thuê lại với đối tượng
thứ ba (vì hợp đồng ko được huỷ ngang). Như vậy đảm bảo nhu cầu thanh
toán được tiền lại ko huỷ ngang hợp đồng
Theo Nghị định 64/CP quy định: thời hạn cho thuê một loại tài sản ít
nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. Tổng số tiền
thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tương đương
với giá trị tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
NĐ16/CP ngày 02/05/2001.T heo Điều 17 của Nghị định 16/CP thì
Hợp đồng cho thuê tài chính là thoả thuận thuê một hoặc một số máy móc
thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản khác theo những quy định tại
Điều 1 của Nghị định này, phù hợp với các quyền và nghĩa vụ của các bên.
Hợp đồng cho thuê tài chính phải được lập thành văn bản phù hợp với quy
- 18 -