Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Quy trình đánh giá của hệ thống kiểm soát nội bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.06 KB, 13 trang )

NHÓM 03:
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1, Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB và mô tả chi tiết HTKSNB trên giấy
làm việc
 Thu thập hiểu biết về HTKSNB
- Nội dung thông tin cần thu thập:
+ Hiểu biết về môi trường kiểm soát: Thu thập thông tin về môi trường kiểm
soát. Sau đó KTV sẽ sử dụng hiểu biết như một căn cứ để đánh giá thái độ và
nhận thức của Ban quản trị đối với tầm quan trọng của kiểm soát. KTV cần
tập trung vào thực chất ( bản chất), nội dung của quá trình kiểm soát hơn là
hình thức của chúng. ( ví dụ)
+ Hiểu biết về hệ thống kế toán: Để hiểu biết về hệ thống kế toán, KTV cần
xác định:
 Tìm hiểu các loại nghiệp vụ chính trong đơn vị
 Xem xét việc xử lý các nghiệp vụ: cách thức ghi nhận, những sổ sách kế
toán có liên quan, các phương pháp xử lý nghiệp vụ…
 Tìm hiểu tiến trình lập BCTC
+ Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát: KTV cần tìm hiểu, xem xét các quy chế về
thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện có được thực
hiện hay không và nếu thực hiện có hiệu quả hay không? Đồng thời xem xét
các thủ tục đó có phù hợp với mục tiêu kiểm soát hay không?
=> Khi đã đạt được sự hiểu biết về HTKSNB của khách hàng, KTV đánh giá
xem liệu các BCTC có thể được kiểm toán hay không?
+ TH1: BCTC không thể kiểm toán , KTV sẽ xin rút khỏi hợp đồng kiểm
toán.
+ TH2: BCTC có thể được kiểm toán, KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm
soát.
- Phương pháp tiếp cận đánh giá HTKSNB:
+ Phương pháp tiếp cận theo khoản mục: Cách này dễ thực hiện,
nhưng KTV sẽ khó đánh giá về những ảnh hưởng của hệ thống KSNB đến
các số dư trong BCTC


+ Phương pháp tiếp cận theo chu trình nghiệp vụ: Theo phương pháp
này, KTV xem xét các chính sách, thủ tục kiểm soát đến từng chu trình
nghiệp vụ. Phương pháp này cho phép KTV phân chia các nghiệp vụ và các
số dư tài khoản thành từng loại rõ ràng và sau đó KTV có thể hiểu biết về
cách thức kiểm soát cho các mục tiêu liên quan tới từng loại nghiệp vụ và số
dư TK trong chu trình đó.
- Thể thức để đạt được sự hiểu biết về HTKSNB:
+ Dựa vào kinh nghiệm của KTV
+ Thẩm vấn nhân viên của công ty KH: Công việc này giúp KTV thu
thập được thông tin ban đầu ( đối với KH mới ) hoặc nắm được những thay
đổi trong HTKSNB của KH ( đối với KH thường niên) để cập nhật thông
tin cho cuộc kiểm toán ở năm hiện hành
+ Xem xét sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty KH: KTV có thể
hiểu rõ được các thủ tục và chế độ liên quan đến KSNB đang được áp dụng
ở công ty KH
+ Kiểm tra chứng từ và sổ sách đã hoàn thành: cho thấy được sự vận
dụng các thủ tục và chế độ trên tại công ty khách hàng. ( tìm hiểu về quy
trình luân chuyển các chứng từ có hợp lý, hợp lệ hay không?)
+ Quan sát các mặt hoạt động và quy trình hoạt động của công ty KH:
Giúp hiểu biết về thực tế sử dụng các thủ tục và chế độ KSNB tại công ty
KH.
 Mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ
Tùy vào quy mô và đặc điểm của đơn vị được kiểm toán: KTV sẽ sử dụng một
hoặc cả 3 cách mô tả sau:
Mô tả tường thuật Bảng hỏi về HTKSNB Lưu đồ
-Nội
dung
Là 1 bản mô tả bằng văn
bản về HTKSNB của KH,
bản tường thuật về HT kế

toán và các thủ tục kiểm
soát liên quan có 4 nội
dung:
•Nguồn gốc của mọi chứng
từ sổ sách trong hệ thống
•Tất cả các quá trình đã
xảy ra
•Sự chuyển giao của mọi
chứng từ và sổ sách trong
hệ thống.
•Dấu hiệu chỉ rõ các thủ
tục kiểm soát thích hợp với
quá trình đánh giá rủi ro
bảng hỏi này đưa ra câu
hỏi theo 7 mục tiêu kiểm
soát chi tiết đối với hệ
thống KSNB . Các câu hỏi
được thiết kế dưới dạng
trả lời “ có” hoặc “ không”
đôi khi còn có thêm là
“không áp dụng”
là sự trình bày các tài
liệu về sự vận động liên
tiếp của chứng từ bằng
các ký hiệu và biểu
đồ,bao gồm lưu đồ
ngang và lưu đồ học
-Ưu
điểm
rất thông dụng đối với các

hệ thống KSNB đơn giản
và dễ mô tả. Cung cấp
thêm sự phân tích về kiểm
soát, giúp KTV hiểu đầy
đủ hơn về HTKSNB
Được lập sẵn nên KTV có
thể tiến hành nhanh chóng
và không bỏ sót các vấn
đề quan trọng. Cung cấp
thêm sự phân tích về kiểm
soát, giúp KTV hiểu đầy
đủ hơn về HTKSNB
giúp kiểm toán viên nhận
xét chính xác hơn về các
thủ tục kiểm soát áp
dụng đối với các hoạt
động và dễ dàng chỉ ra
các thủ tục kiểm soát cần
bổ sung
-Nhược
điểm
khó mô tả chi tiết hệ thống
KSNB bằng các từ rõ ràng
và đơn giản làm cho người
đọc dễ hiểu mà vẫn cung
cấp đủ thông tin cho quá
do được thiết kế sẵn nên
bảng hỏi đó có thể sẽ
không phù hợp với mọi
loại hình doanh nghiệp

không cung cấp được chi
tiết về hệ thống kiểm
soát nội bộ mà chỉ đưa ra
cái nhìn tổng quát về hệ
thống kiểm soát nội bộ
trình phân tích có hiệu quả
các thủ tục KS và đánh giá
rủi ro KS
Trên thực tế : KTV thường kết hợp bảng hỏi với lưu đồ hoặc bảng hỏi với bản
tường thuật.
2, Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch trên khoản mục cho
các BCTC
Sau khi thu thập được một sự hiểu biết về cách thức thiết kế và vận hàng của hệ
thống KSNB , KTV sẽ dựa vào những sự hiểu biết đó để đưa ra đánh giá ban đầu
về rủi ro KS cho từng mục tiêu chi tiết trên BCTC. Công việc đánh giá được làm
riêng rẽ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu và được tiến hành theo 4 bước
sau:
Bước 1: nhận diện các mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình đánh giá vận
dụng : KTV sẽ vận dụng các mục tiêu kiểm soát cụ thể cho từng nghiệp vụ chủ yếu
của công ty
Bước 2: nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù: KTV chỉ phải nhận diện và
phân tích các quá trình kiểm soát dự kiến có ảnh hưởng lớn nhất đến việc thỏa mãn
mục tiêu kiểm soát mà sẽ mang lại tính hiệu quả cho cuộc kiểm toán.
Bước 3: nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống KSNB: tìm ra sự
vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng -> làm tăng khả năng rủi ro của
việc tồn tại sai phạm trên BCTC.
Bước 4: đánh giá rủi ro kiểm soát:
KTV có thể đánh giá rủi ro kiểm soát theo yếu tố định tính thấp, trung bình, cao
hoặc theo tỷ lệ phần trăm.
Theo ISA 400, KTV thường đặt ra mức độ rủi ro kiểm soát là cao trong TH :

• Hệ thống kế toán và KSNB không được áp dụng đúng hoặc;
• Việc đánh giá sự áp dụng của hệ thống kế toán và KSNB được xem là không
đủ
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định các phép
thử nghiệm áp dụng, xảy ra các TH sau:
• Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mực tối đa( khi kiểm soát nội bộ
không hoạt động hoặc hoạt động không có hiệu lực, không phát hiện và ngăn
chặn các gian lận và sai sót trọng yếu) thì kiểm toán viên không thể dựa vào
kiểm soát nội bộ của đơn vị để giảm bớt thử nghiệm cơ bản trên số dư và
nghiệp vụ. Trái lại phải tăng cường các thử nghiệm cơ bản để phát hiện
những hành vi gian lận và sai sót. Trong TH này KTV không cần thực hiện
thử nghiệm kiểm soát ( Thử nghiệm tuân thủ)
• Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp hơn mức tối đa, KTV sẽ dựa
vào kiểm soát nội bộ để giảm bớt thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp
vụ. Ở TH này KTV sẽ thực hiện tuần tự thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm
cơ bản trong thực hiện kiểm toán BCTC
3, Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
- Như các bạn đã biết ở chương 1, thực chất của thử nghiệm kiểm soát là dựa vào
kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ khi hệ thống này tồn tại và hoạt động có
hiệu lực
- Mục đích của thử nghiệm kiểm soát : Thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của
các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và
nghiệp vụ.
- Phương pháp: Khác nhau tùy từng trường hợp cụ thể
+ Kiểm tra tài liệu hoặc thực hiện lại các thủ tục kiểm toán được áp dụng nếu
: Các thủ tục để lại dấu vết trực tiếp trên tài liệu như các chữ kí phê duyệt. hóa
đơn lưu
+ Quan sát các hoạt động liên quan hoặc phỏng vấn nhân viên nếu : Các thủ
tục kiểm soát không để lại dấu vết trong tài liệu
+ Ngoài ra dùng phương pháp bổ sung để xác minh kết quả thử nghiệm.

Phương pháp này là cách thức rà soát sơ lược, được tiến hành bổ sung với các
thủ tục kiểm toán quan trọng trong hoạt động của đơn vị -> Theo dõi được từng
bước thực hiện nghiệp vụ đó trên sổ sách hoặc trong thực tế đã đánh giá về
kiểm soát đối với nghiệp vụ này.
4, Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ
- Dựa trên những thông tin và các tiêu chuẩn đánh giá về hệ thống KSNB được
tổng hợp qua các bước trên
- Bảng đánh giá KSNB thường phản ánh những thông tin sau:
+ Các mục tiêu của KSNB đối với từng khoản mục hay chu trình nghiệp vụ
+ Các thông tin mô tả thực trạng kiểm soát nội bộ do KTV thu thập.
+ Bản chất và tính hệ trọng của các rủi ro tương ứng.
+ Nguyên tắc thiết kế và vận hành của thủ tục kiểm soát.
+ Đánh giá về kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục hay chu trình nghiệp
vụ
Sơ đồ 4.1 : Khái quát việc nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và
quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát
Đạt được sự hiểu biết về HTKSNB của khách hàng đủ để lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Đánh giá xem liệu các BCTC có thể kiểm toán được hay không
Ý kiến từ chối hoặc rút ra khỏi hợp đồng
Quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát
Mức được chứng minh bằng sự hiểu biết đã có
Mức thấp hơn khả năng dĩ có thể chứng minh được
Lập kế hoạch và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Mở rộng sự hiểu biết nếu thấy cần thiết
Xác định liệu mức đánh giá về rủi ro kiểm soát có được giảm hơn từ kết quả của các thử nghiệm
kiểm soát hay không
Rủi ro kiểm soát tăng hơn so với mức đánh giá ban đầu hoặc ở mức tối đa. Rủi ro phát hiện
giảm xuống và phải lập kế hoạch các trắc nghiệm toán để thoả mãn mức rủi ro phát hiện thấp
hơn này
Rủi ro kiểm soát giảm xuống, rủi ro phát hiện tăng lên và phải lập kế hoạch các trắc nghiệm

kiểm toán để thoả mãn mức rủi ro phát hiện tăng lên này
Mức tối đa
Không thể kiểm toán được
Có thể kiểm toán
3 khả năng
Không thể giảm
(4)
(5)
(6)
(7)
(4)
(3)
(2)
(1)
VÍ DỤ:
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, trước đây là công ty Kiểm toán
và Kế toán trực thuộc Bộ Tài Chính, thành lập từ năm 1993 và tái cơ cấu vào
năm 1995, là một trong số rất ít các công ty kiểm toán đầu tiên ra đời và hoạt
động tại Việt Nam. AAC là thành viên tổ chức kiểm toán quốc tế IGAF Polaris
có trụ sở chính tại Hoa Kỳ và hơn 380 thành viên hoạt động tại 90 quốc gia
trên toàn thế giới. AAC cung cấp đầy đủ các dịch vụ giá trị gia tăng như kiểm
toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính - đầu tư, đào tạo và hỗ trợ tuyển
dụng AAC đã được Bộ Công Thương bình chọn là một trong năm công ty
kiểm toán tốt nhất Việt Nam và được trao cup “Top Trade Services”.
Khách hàng của công ty kiểm toán năm 2013 này là công ty SX đường mía
ABC ( đây là khách hàng mới của công ty)
Công ty ABC liên lạc với công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC và đưa
ra yêu cầu kiểm toán. Phó tổng giám đốc là anh Nguyễn Văn A – phụ trách
mảng BCTC trực tiếp liên lạc với khách hàng

=> Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong trường hợp này
được tiến hành như sau:
Bước 1 : Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ
thống nội bộ trên giấy tờ làm việc.
Sau khi kí hợp đồng với khách hàng, phó tổng giám đốc sẽ cử một đoàn kiểm toán
cùng với mình đến công ty khách hàng để kiểm toán sơ bộ trước. Nhiệm vụ của
đoàn là tìm hiểu thông tin chung về khách hàng để lập hồ sơ thường trực:
+ Quá trình thành lập
+ Con người.
+ Về tổ chức bộ máy
+ Ngành nghề kinh doanh, khách hàng chủ yếu, kênh tiêu thụ
+ Chính sách kế toán áp dụng và quy trình quản lí tài sản của đơn vị
+ Chính sách thuế và khoản lệ phí nộp Ngân sách NN
+ Quy trình quản lý : Phân cấp quản lí của DN có hợp lí không???
+ Thị trường hoạt động của DN: có lành mạnh không? Đối thủ cạnh tranh.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm, công nợ và các khoản khác liên quan
đến KQHĐ của DN .
=>> Đoàn kiểm toán đưa ra đánh giá ban đầu về hệ thống kế toán, hệ thống KSNB
của công ty ABC
Đánh giá xem liệu các BCTC có thể kiểm toán được hay không??? Thu thập thêm
về tính liêm chính của Ban quản trị công ty ABC
- Điện thoại cho KTV tiền nhiệm hỏi thông tin về ban giám đốc công ty ABC. Biểu
hiện tốt là : ban giám đốc liêm chính có chủ trương rõ ràng, mong muốn kiểm toán
để tìm ra những chỗ yếu kém trong đơn vị nhằm khắc phục kịp thời để công ty tiếp
tục phát triển tốt hơn
- Có bất đồng gì giữa ban giám đốc công ty và KTV tiền nhiệm hay không? Biểu
hiện tốt: Không có bất đồng.
- Hỏi lí do công ty ABC thay đổi công ty kiểm toán cho mình??
- Hỏi ban giám đốc về tình hình tài chính của công ty???
=>>> Sau khi xem xong tính liêm chính của ban Quản trị:

+ Không thể kiểm toán được:
+ Có thể kiểm toán.
• Phương pháp tiếp cận: Theo chu trình nghiệp vụ .
• Nghiên cứu hệ thống KSNB của đơn vị:
- Đọc hồ sơ:
+ Quy chế quản lí tài chính.
+ Quy chế về tiền lương.
+ Quy chế về phân cấp quản lí và tổ chức cán bộ.
+ Quy chế về trình tự lập và luân chuyển chứng từ.
+ Quy chế quản lí công nợ. ( Số 25/QĐ-TCKT)
+ Quy chế về việc quản lí , sử dụng hóa đơn bán hàng ( Số 26/QĐ-TCKT)
…….v vv
- Phỏng vấn cán bộ công nhân viên trong công ty: Đối với những chu trình nghiệp
vụ nào không được nêu trong các quy chế , quy định của đơn vị thì KTV sẽ tiến
hành phỏng vấn nhân viên phụ trách phần hành hay loại nghiệp vụ đó , về việc
phân công, phân nhiệm các cá nhân thực hiện nghiệp vụ , người nào chịu trách
nhiệm xét duyệt nghiệp vụ, chứng từ của bộ phận đi qua những phòng ban bộ phận
nào, các tính toán của nghiệp dựa trên căn cứ nào????
Bước 2: Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán để lập kế hoạch cho các khoản mục
trên BCTC
• Kết hợp với bảng câu hỏi tìm hiểu khách hàng, KTV còn sử dụng các bảng câu hỏi
sau để tìm hiểu về môi trương kiểm soát, nhận diện những rủi ro tiềm tàng trong
hoạt động kinh doanh của khách hàng qua “ Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tiềm
tàng trên phương diện BCTC” đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng sau quá trình tìm hiểu khách hàng. “ Bảng đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng” và kiểm toán viên sử dụng “ Bảng đánh giá hệ
thống KSNB với từng khoản mục “
- “ Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện BCTC” đề cập đến các
vấn đề về :
+ quan điểm về tính chính trực của ban GĐ.

+ Sự chính xác và hợp lí của BCTC.
+ Hình thức và môi trường kinh doanh.
+ Các kết quả tài chính.
+ Bản chất của cuộc kiểm toán
+ Những mối quan hệ kinh doanh và các bên hữu quan.
+ Sai phạm cố ý.
- “ Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng” bao gồm các nội dung sau:
+ Cơ cấu tổ chức.
+ Quá trình kiểm soát, giám sát và điều hành.
+ Cam kết về việc thiết lập duy trì một hệ thống đáng tin cậy.
+ Phương pháp kiểm soát quản lí lãnh đạo.
+ Phương pháp phân công quyền hạn và trách nhiệm.
+ Ảnh hưởng của hệ thống vi tính.
+ Hoạt động của Ban GĐ và nhóm kiểm toán nội bộ
Bước 3: Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát( thử nghiệm tuân thủ)
Nhóm mình sẽ lấy ví dụ về một chu trình quan trọng trong công ty ABC là tiền
mặt.
Thủ tục kiểm soát tại đơn vị:
- Phiếu chi có đầy đủ chữ kí của giám đốc, kế toán trưởng, người lập và người nhận
tiền
- Phiếu chi phải đính kèm hóa đơn tài chính có đóng dấu “Đã thanh toán” và các
chứng từ liên quan (giấy đề nghị thanh toán, giấy đi đường, giấy yêu cầu, phiếu
nhập kho, báo giá, biên bản duyệt giá)
Thử nghiệm kiểm soát
Công ty kiểm toán và kế toán AAC
Tên khách hàng:
Công ty cổ phần đường XYZ
Chủ đề: TK 111
Niên độ: năm 2009
Người

lập
Ngày
Người
kiểm tra
Ngày
Phương pháp:
- Đối chiếu sổ chi tiêu, sổ quỹ, biên bản kiểm kê quỹ so với sổ cái
- Kiểm tra tổng hợp đối ứng, nghiệp vụ đối ứng chi phí, nghiệp vụ bất thường
- Thực hiện thủ tục cut-off
Bước 4: Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ
- Bảng đánh giá KSNB thường phản ánh những thông tin sau:
+ Các mục tiêu của KSNB đối với từng khoản mục hay chu trình nghiệp vụ
+ Các thông tin mô tả thực trạng kiểm soát nội bộ do KTV thu thập.
+ Bản chất và tính hệ trọng của các rủi ro tương ứng.
+ Nguyên tắc thiết kế và vận hành của thủ tục kiểm soát.
+ Đánh giá về kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục hay chu trình nghiệp
vụ

×