Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng chống sâu cuốn lá vừng antigastra catalaunalis (duponchel) (lepidopera pyralidae) tại lộc hà, hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
———————————————





NGUYỄN ĐỨC KHÁNH




ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC, SINH THÁI HỌC
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SÂU CUỐN LÁ VỪNG
Antigastra catalaunalis (Duponchel) (Lepidoptera: Pyralidae)
TẠI LỘC HÀ, HÀ TĨNH




Chuyên ngnh:
Bảo vệ thực vật
M s:
62 62 01 12


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ






HÀ NỘI, 2015



Công trình được thực hiện tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG THỊ DUNG


Phản biện 1: PGS. TS. Phạm Thị Vượng
Viện Bảo vệ thực vật

Phản biện 2: PGS. TS. Trần Đình Chiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Đức Khiêm
Hội Bảo vệ thực vật


Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi gi, ngày tháng năm



Có thể tìm luận án tại:

- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam các nghiên cứu về sâu hại vừng nói chung và sâu cuốn lá
vừng Antigastra catalaunalis còn rất ít, hầu như chưa có công trình nào đi
sâu nghiên cứu loài sâu cuốn lá vừng. Đây là loài côn trùng gây hại chính
đối với vừng trên toàn thế giới, là loài sâu hại thưng xuyên và quan trọng
nhất, nó tấn công toàn bộ các giai đoạn phát triển trên mặt đất của cây vừng
từ khi vừng mọc mầm đến khi cây trưởng thành (Singh et al., 1985, 1986;
Singh, 2003; Egonyu et al., 2009).
Hà Tĩnh là một trong số ít vùng chuyên canh vừng ở Việt Nam. Để
góp phần tìm hiểu kỹ hơn về sinh vật học, sinh thái học, khả năng gây hại
của sâu cuốn lá vừng và đóng góp những dẫn liệu khoa học cho việc phòng
chống có hiệu quả. Chúng tôi triển khai thực hiện đề tài này.
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở những nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái
học của loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis, để xây dựng biện pháp
quản lý chúng đạt hiệu quả kinh tế, ít ảnh hưởng đến thiên địch và bảo
vệ môi trưng.
2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu xác định đặc điểm hình thái của sâu cuốn lá vừng
Antigastra catalaunalis (Duponchel).
- Nghiên cứu xác định đặc điểm sinh vật học của loài sâu cuốn lá
vừng A. catalaunalis.
- Nghiên cứu xác định đặc điểm sinh thái học của loài sâu cuốn lá
vừng A. catalaunalis tại điểm nghiên cứu.
- Khảo nghiệm hiệu lực một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng

chống loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả nghiên cứu của đề tài về loài sâu cuốn lá vừng
A. catalaunalis tình hình gây hại, đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái
học là những dẫn liệu rất có ý nghĩa khoa học. Các kết quả này là những tư
liệu khoa học mới có thể sử dụng trong công tác nghiên cứu, viết giáo trình
phục vụ công tác đào tạo.
2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề về thành phần sâu hại vừng và một số đặc
điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis làm cơ
sở để nhận biết chính xác khi quan sát sâu cuốn lá vừng ngoài thực tế, dự
tính, dự báo kịp thi sự xuất hiện và gây hại của chúng; làm cơ sở để xây
dựng biện pháp phòng chống sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis có hiệu quả,
góp phần bảo vệ năng suất, phẩm chất hạt vừng và môi trưng sống.
4. Đi tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài sâu cuốn lá Antigastra catalaunalis (Duponchel) (Lepidoptera:
Pyralidae) gây hại trên cây vừng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu về thành phần sâu hại và thiên địch sâu cuốn lá
vừng A. catalaunalis tại Lộc Hà, Hà Tĩnh.
- Đề tài đi sâu nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh
thái học của loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis, khảo nghiệm hiệu lực
một số loại thuốc bảo vệ thực vật trong phòng chống loài sâu cuốn lá vừng
A. catalaunalis là những nội dung chính được thực hiện trong thi gian từ
năm 2010 - 2013 tại Lộc Hà, Hà Tĩnh.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Loài sâu cuốn lá vừng Antigastra catalaunalis (Duponchel) lần

đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam là loài sâu hại phổ biến, quan trọng
trong số 21 loài sâu hại vừng tại Lộc Hà, Hà Tĩnh
- Thu nhận được nhiều dẫn liệu mới có hệ thống và đầy đủ về đặc
điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của sâu cuốn lá vừng.
- Bổ sung cơ sở khoa học kỹ thuật cho biện pháp phòng chống sâu
cuốn lá vừng tại Lộc Hà, Hà Tĩnh.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trong 104 trang, gồm: Mở đầu 4 trang, Tổng
quan tài liệu 21 trang, Phương pháp nghiên cứu 20 trang, Kết quả và thảo
luận 57 trang và 2 trang kết luận và đề nghị, với 27 bảng và 22 hình. Tham
khảo 92 tài liệu, trong đó 24 tài liệu tiếng Việt và 68 tài liệu tiếng Anh.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Sâu cuốn lá vừng (đục ngọn/đục quả) Antigastra catalaunalis là loài
dịch hại trên cây vừng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới
Khả năng gây hại của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis rất lớn, có thể
làm giảm 10 - 60% năng suất Singh (2003). Sâu cuốn lá vừng là nguyên nhân
gây hại của 10 - 70% số lá, 34- 62% số hoa nụ và 10 - 44% số quả. Kết quả là
làm giảm năng suất nghiêm trọng có thể lên tới 72% (Rai et al., 2001)
Ở Việt Nam đã có nghiên cứu trên cây vừng với nhiều loài sâu hại,
như các loài câu cấu, sâu cuốn lá vừng, sâu đục thân, sâu róm, rệp, bọ xít,
sâu xanh, sâu đo,… chúng làm ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây
vừng, từ đó làm giảm năng suất, phẩm chất vừng một cách đáng kể (Trần
Văn Lài và cs., 1993).
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và sinh thái
học của loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis sẽ có ý nghĩa khoa học và
làm cơ sở thực tiễn đối với việc quản lý có hiệu quả loài sâu hại này.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong v ngoi nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước

Theo Plantwise Knowledge Bank (2014) sâu cuốn lá (đục ngọn/đục
quả) vừng Antigastra catalaunalis là loài dịch hại trên cây vừng ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Singh et al. (1985, 1986), trong số những loài sâu
hại trên cây vừng, sâu cuốn lá (đục ngọn/đục quả) A. catalaunalis (Dup.) là
một trong những loài sâu hại nguy hiểm, ảnh hưởng lớn đến năng suất.
Singh (2003) cho biết, sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis có thể làm
giảm 10 – 60% năng suất. Còn các tác giả Rai et al. (2001) lại cho rằng, sâu
cuốn lá vừng là nguyên nhân gây hại của 10 – 70% số lá, 34- 62% số hoa nụ
và 10 – 44% số quả. Kết quả là làm giảm năng suất, thậm chí tới 72%.
Nhiều công trình nghiên cứu khác cũng đều chỉ ra rằng, sâu cuốn lá (đục
ngọn/đục quả) vừng A. catalaunalis là một trong những loài sâu hại nguy
hiểm trên cây vừng (Chaudhry et al., 1989; Baskaran and Thangavelu,
1991; Egonyu et al., 2009; Shrivastava et al. (2002). Theo Biswas and Das
(2011), ở Bangladesh, ngưi ta áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM)
để hạn chế sâu hại chủ yếu trên cây có dầu nói chung và trên cây vừng nói
riêng rất có hiệu quả.
4
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, theo Viện BVTV (1976), có 28 loài sâu hại trên cây
vừng. Cho đến nay đã biết sâu hại vừng ở Việt Nam có 39 loài thuộc 5 bộ:
cánh vảy, cánh cứng, cánh nửa, cánh tơ, cánh giống.
Trần Ngọc Lân và cs. (2005), tại Yên Thành và Nghi Lộc đã thu thập
được 32 loài sâu hại, trong đó chủ yếu là sâu hại thuộc bộ cánh vảy
(Lepidoptera) có tới 17 loài.
Ở Việt Nam, hầu như chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về
sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis.

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Điều tra sâu hại vừng và thiên địch của chúng, diễn biến mật độ sâu

cuốn lá vừng dưới ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái tại Lộc Hà, Hà Tĩnh.
- Nuôi sinh học sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis tại Phòng thí
nghiệm Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, Trạm Bảo vệ thực vật huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh.
Đề tài được tiến hành từ năm 2010 đến năm 2013.
2.2. Vật liệu và dụng cụ và hóa chất nghiên cứu
- Vật liệu: Các giống vừng thí nghiệm: giống vừng đen địa phương,
vừng đen V36, vừng đen ĐV11, vừng đen Bình Thuận, vừng vàng V6.
- Dụng cụ: Hộp thu mẫu, đĩa petri, vợt, bút lông, kim cắm côn trùng,
ống nghiệm, bông thấm nước. Kính lúp cầm tay, kính lúp soi nổi 2 mắt, máy
ảnh kỹ thuật số, tủ khí hậu, nhiệt ẩm kế, dao, kéo, panh, lồng lưới, giấy hút
ẩm, sổ ghi chép, bình phun thuốc.
- Hóa chất: 4 loại thuốc bảo vệ thực vật (Victory 585EC, AnGun
5WG, Tango 800WG và V.K 16WP).
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis
- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của loài sâu cuốn lá vừng
A. catalaunalis.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của loài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis
tại Lộc Hà, Hà Tĩnh.
- Khảo nghiệm hiệu lực một số thuốc BVTV. phòng chống loài sâu
cuốn lá vừng A. catalaunalis tại Lộc Hà, Hà Tĩnh.
5
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis
2.4.1.1. Phương pháp thu bắt nhân nuôi sâu nguồn
Thu sâu non tuổi lớn và nhộng sâu cuốn lá A. catalaunalis ở ruộng
vừng về nuôi trong phòng thí nghiệm theo phương pháp nuôi tập thể (10 cá
thể trong hộp nhựa hình khối chữ nhật có kích thước 20 × 10 × 10cm
(dài×rộng×cao), trong có lót giấy hút ẩm và ngọn vừng sạch có quấn bông

vào cuống giữ ẩm để làm thức ăn. Hàng ngày quan sát và thay thức ăn mới 2
ngày một lần cho đến khi chúng hóa nhộng. Thu nhộng, phân biệt đực cái và
cho riêng rẽ vào hộp để thu trưởng thành, sau đó cho ghép đôi để thu trứng
phục vụ nghiên cứu các nghiên cứu khác.
2.4.1.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis
Quan sát mẫu vật của từng pha phát dục của sâu A. catalaunalis dưới kính
lúp soi nổi để mô tả màu sắc, vân cánh và đo kích thước của 30 cá thể mỗi pha.
2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis
* Nghiên cứu tập tính hoạt động của ngài sâu cuốn lá vừng

Thu sâu non tuổi lớn và nhộng ở ngoài đồng cũng như ở trong phòng
thí nghiệm, cho vào hộp mica nuôi tập thể, đến khi vào nhộng, vũ hóa
trưởng thành, quan sát đôi chân trước để xác định giới tính. Ghi chép số liệu
để tính tỷ lệ vũ hóa, tỷ lệ đực cái.
* Nghiên cứu tính ăn thêm và thi gian sống của trưởng thành, mỗi
công thức bố trí 15 cặp trưởng thành trong lồng lưới có kích thước
35×35×40 (cm). Thí nghiệm theo dõi cho đến khi trưởng thành cái chết sinh
lý. Ghi lại kết quả theo dõi để tính toán.
* Nghiên cứu hoạt động sinh sản của trưởng thành dưới ảnh hưởng của
yếu tố ăn thêm: Bố trí 15 cặp trưởng thành mới vũ hóa thả vào lồng lưới có
kích thước 40×40×50cm (Dài×Rộng×Cao), trong có 2-3 cây vừng có chiều
cao khoảng 15-20 cm và bông tẩm dung dịch mật ong 50%. Hàng ngày quan
sát, tập tính giao phối, ăn uống và đẻ trứng cho tới khi chúng chết sinh lý.
* Nghiên cứu sức đẻ trứng và nhịp điệu đẻ trứng: tương tự như thí
nghiệm nghiên cứu hoạt động đẻ trứng, thu số liệu về số trứng đẻ của mỗi
cặp, số trứng đẻ mỗi ngày của từng ngài cái. Tổng số cặp theo dõi: N=15.
* Nghiên cứu tập tính hoạt động của sâu non cuốn lá vừng. Những
quả trứng được đẻ cùng ngày thu riêng cho vào hộp petri có lót giấy thấm
nước giữ ẩm. Theo dõi tỷ lệ trứng nở hằng ngày.
6

* Nghiên cứu tập tính hóa nhộng của sâu cuốn lá vừng: Quan sát tìm
kiếm nhộng sâu cuốn lá vừng trên các bộ phận: lá, hoa, gốc cây vừng, bụi
cỏ, vết nứt của đất.
* Thi gian phát dục các pha của sâu cuốn lá vừng
- Pha trứng: Theo dõi thi gian từ lúc mới đẻ đến khi trứng nở. Tổng
số trứng theo dõi: N = 100 quả.
- Pha sâu non: Những sâu non cho riêng rẽ vào hộp petri trong có
búp vừng non làm thức ăn. Theo dõi thi gian lột xác từng tuổi. Thí nghiệm
theo dõi cho đến khi sâu non hóa nhộng. Tổng có thể theo dõi N = 50 con.
- Pha nhộng: Chọn những cá thể sâu non hóa nhộng cùng ngày
(phân biệt đực, cái) cho vào hộp mica có kích thước 6×8 (cm), trong có
lá vừng để che bớt ánh sáng. Ghi chép ngày vào nhộng, ngày hóa
trưởng thành cho từng cá thể và số liệu nhiệt độ, ẩm độ trong thi gian
thí nghiệm. N=30.
- Trưởng thành: Ghép cặp những trưởng thành mới vũ hoá cùng ngày
cho vào lồng lưới có kích thước 35×35×40(cm) trong có chậu cây vừng (2-3
cây với chiều cao khoảng 15-20 cm). Hàng ngày quan sát cho đến khi thấy
xuất hiện quả trứng đầu tiên. Số cặp trưởng thành theo dõi N = 15.
2.4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của sâu cuốn lá
* Điều tra thanh phần sâu hại vừng và thiên địch của sâu cuốn lá
vừng A. catalaunalis theo phương pháp tự do. Định kỳ mỗi tuần 1 lần. Thu
tất cả những mẫu bắt gặp về nuôi tiếp để giám định.
* Phương pháp nghiên cứu mức độ gây hại của sâu cuốn lá vừng theo
giai đoạn sinh trưởng của cây vừng: Treo thẻ đánh dấu sâu cuốn lá vừng
A. catalaunalis gây hại trên ở một số giai đoạn sinh trưởng của cây vừng
(cây con 1-2 lá, 3-5 lá, 6-8 lá, giai đoạn hoa-quả non, mỗi giai đoạn treo thẻ
20 cây. Cuối vụ thu năng suất để so sánh.
* Nghiên cứu sự gây hại của sâu cuốn lá vừng dưới ảnh hưởng yếu tố
ngoại cảnh: Theo phương pháp của Bộ Nông nghiệp và PTNT, (2010).
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của giống vừng đến diễn biến mật độ sâu

cuốn lá vừng: Thí nghiệm bố trí 5 công thức (tương đương 5 giống vừng).
Diện tích mỗi ô thí nghiệm 25 m
2
, 4 lần nhắc lại. Thí nghiệm bố trí theo
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB).
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến diễn biến mật độ
sâu cuốn lá vừng: Thí nghiệm bố trí 4 công thức (CT) (25, 35, 45, 55
cây/m
2
) theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB).
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến diễn biến mật độ sâu
cuốn lá vừng: Thí nghiệm bố trí 3 công thức (CT) theo khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh (RCB).
7
+ Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của tập quán canh tác đến mật độ
sâu cuốn lá vừng: Thí nghiệm theo dõi tại 3 xã có tập quán luân canh khác nhau
(Thạch Mỹ: (Ngô - Vừng - Ngô); Thạch Châu: (Lạc - Vừng - Khoai lang)
Thạch Bằng: (Dưa hấu - Vừng - Ngô)).
* Nghiên cứu về ong ký sinh Elasmus sp. trên sâu cuốn lá vừng
+ Điều tra tỷ lệ ký sinh trên sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis theo
từng giai đoạn sinh trưởng của cây vừng. Mỗi đợt điều tra thu ít nhất 30 cá
thể, quan sát xác định số cá thể bị ký sinh bởi ong Elasmus sp.
+ Nghiên cứu điểm sinh học của ong ngoại ký sinh Elasmus sp. trên
sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis: Các thí nghiệm nghiên cứu sinh học của
ong ký sinh Elasmus sp. đều được nuôi trong ống nghiệm (kích thước: :
1,5cm, L: 10cm), hộp nhựa (kích thước: ×h = 8-10 × 10-12cm). Thi gian
tiếp xúc giữa ong ký sinh Elasmus sp. và sâu non vật chủ A. catalaunalis là
24 gi. Tách những cá thể đã có trứng ký sinh của ong Elasmus sp. trên cơ
thể nuôi riêng để xác định các chỉ tiêu sinh học.
+ Thí nghiệm sức đẻ trứng của ong Elasmus sp. và số trứng được đẻ

lên mỗi cá thể vật chủ
Theo dõi 15 cặp ong Elasmus sp. mới vũ hóa, tiếp xúc với 5 sâu
non vật chủ tuổi 3 (sâu cuốn lá vừng) mỗi ngày. Hàng ngày thay vật chủ mới
cho tới khi ong cái chết sinh lý.
+ Thí nghiệm tỉ lệ kí sinh Elasmus sp. trên vật chủ A. catalaunalis:
Cho các cặp ong Elasmus sp. mới vũ hoá tiếp xúc với vật chủ ở mật độ: 3, 6,
9 sâu cuốn lá vừng tuổi 3 "sạch" trong hộp nhựa (kích thước: : 8 - 10cm, L:
10 - 12cm Thi gian tiếp xúc giữa các cặp ong ký sinh Elasmus sp. và các
mật độ sâu non vật chủ là 24 gi.
2.4.4. Phương pháp khảo nghiệm hiệu lực thuốc BVTV. phòng chống sâu
cuốn lá vừng A. catalaunalis
Sử dụng 4 loại thuốc BVTV: Victory 585EC, Angun 5WG, Tango
800WG, V.K 16WP. Thí nghiệm trong nhà lưới và trên đồng ruông. Mỗi công
thức nhắc lại 3 lần. Hiệu lực thuốc (H) trong phòng được hiệu đính theo công
thức của Abbott, ngoài đồng theo công thức của Henderson-Tilton.
2.5. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu vật
Mẫu khô và mẫu ướt được xử lý và bảo quản theo phương pháp
thông thưng đối với các loài côn trùng
2.6. Giám định mẫu vật
Toàn bộ mẫu sâu hại và thiên địch thu được, được giám định theo tài
liệu chuẩn quốc tế Achterberg Van and Khuat Dang Long (2010), Hayashi
(1994), Ito (1993), Teiso (1991) và Yu and Horstmann (1997).
8
2.7. Xử lý s liệu
Giá trị ước lượng trung bình (m) về đặc điểm sinh vật học của loài sâu
cuốn lá vừng A. catalaunalis được tính theo công thức
n
s
txm
n

s
tx 

trong chương trình Microsoff Excel. Số liệu nghiên cứu về một số đặc điểm
sinh thái học và biện pháp phòng chống sâu cuốn lá vừng được xử lý thống kê
theo phương pháp ANOVA bằng phần mềm IRRISTAT version 5.0.
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của sâu cuốn lá vừng
A. catalaunalis

3.1.1. Vị trí phân loại và tên thông dụng của đối tượng nghiên cứu
Loài sâu cuốn lá vừng là một loài ngài sáng thuộc họ Pyralidae
(=Crambidae), thuộc bộ cánh vảy Lepidoptera, Giống Antigastra, loài
catalaunalis. Tên kép Antigastra catalaunalis (Duponchel) 1833.
3.1.2. Đặc điểm hình thái của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis
Trưởng thành là một loài ngài nhỏ, mặt cánh trước có nhiều vệt màu
vàng sang, cánh sau trong. Trưởng thành đực có đốt chày chân trước phình
to và có lông tơ dài, khác với trưởng thành cái. Trứng có hình bầu dục. Sâu
non có 5 tuổi, đẫy sức dài 14,3mm; Nhộng dài 10,4mm (bảng 3.1).
Bảng 3.1. Kích thước các pha phát dục của sâu cun lá vừng A. catalaunalis
Pha phát dục
Chiều dài (mm)
Ngắn nhất
Dài nhất
Trung bình
Trứng
Dài
0,47
0,58
0,52 ± 0,03

Rộng
0,30
0,40
0,34 ± 0,03


Sâu non
Tuổi 1
1,75
4,50
3,85 ± 0,22
Tuổi 2
5,20
6,50
5,78 ± 0,54
Tuổi 3
6,70
8,50
7,19 ± 0,78
Tuổi 4
9,00
12,5
10,8 ± 0,93
Tuổi 5
13,4
15,2
14,3 ± 0,62
Nhộng
Dài
8,60

12,2
10,4 ± 0,69
Rộng
1,70
2,80
2,20 ± 0,28
TT đực
Dài
8,00
8,80
8,40 ± 0,24
Sải cánh
18,4
20,6
19,5 ± 0,65
TT cái
Dài
9,20
10,0
9,56 ± 0,29
Sải cánh
22,2
24,5
23,3 ± 0,70
Ghi chú: Số cá thể thí nghiệm từng pha: N=30; Riêng pha trứng N = 50;
Thức ăn cho sâu non: giống vừng V36)
9
So với kết quả nghiên cứu của Ahiwar et al. (2010) kích thước của sâu
non các tuổi 1, 2, 3, 4 và 5 tương ứng là 3,41; 6,58; 10,49; 13,54 và
16,21mm, thì sâu non cuốn lá vừng A. catalaunalis nuôi ở điều kiện Việt Nam

có kích thước nhỏ hơn.
3.2. Đặc điểm sinh vật học của sâu cun lá vừng A. catalaunalis
3.2.1. Tập tính hoạt động của ngài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis
3.2.2.1. Sự hóa trưởng thành
* Thi điểm vũ hóa: Kết quả theo dõi thi điểm vũ hóa trưởng thành
của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis được thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Thời điểm vũ hóa trưởng thành của sâu cun lá vừng
A. Catalaunalis
Tổng cá thể
theo dõi (con)
Thời điểm vũ hóa trưởng thành trong ngày (cá thể)
6-
8h
8-10
10-
12
12-
14
14-
16
16-18
18-20
20-22
22-6
(Th.8/2012): 161
5
0
0
0
0

17
35
47
57
(Th.9/2012): 217
19
2
0
0
0
28
43
55
70
Tổng 378
24
2
0
0
0
45
78
102
127
Tỷ lệ (%)
6,35
0,53
0
0
0

11,90
20,63
26,98
33,60
Ghi chú: Theo dõi nhộng của tháng 8 và 9/2012
Nhộng của sâu cuốn lá vừng vũ hóa trưởng thành chủ yếu vào buổi
chập tối đến sáng sớm hôm sau, chiếm 81,21%. Đặc biệt từ 10 gi đêm đến
6h sáng, tỷ lệ nhộng vũ hóa đạt cao nhất (33,6%) (bảng 3.2).
* Tỷ lệ vũ hóa và giới tính của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis
Bảng 3.3. Tỷ lệ vũ hóa trưởng thành và tỷ lệ giới tính của
sâu cun lá vừng A. catalaunalis
Tháng
theo dõi
Trong phòng thí nghiệm
Ngoi đồng ruộng
S cá thể vũ
hóa/s cá thể
theo dõi
Tỷ lệ vũ
hóa
Tỷ lệ
đực : cái
S cá thể
vũ hóa/s
cá thể
theo dõi
Tỷ lệ
vũ hóa
Tỷ lệ
đực: cái

8/2012
161/184
87,5
1,0: 0,9
138/155
89,9
1: 0,94
9/2012
217/245
88,6
1,0: 1,2
268/291
92,1
1: 1,27
Trung bình

88,1 ±
2,8
1: 1,10

91,0 ±
4,48
1: 1,23

Kết quả theo dõi sự vũ hóa của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis cho
thấy, sâu non khi được nuôi trong phòng thí nghiệm, tỷ lệ

nhộng vũ hóa trưởng
thành đạt 88,1%; nhộng ngoài đồng cí tỷ lệ vũ hóa cao hơn (91,0%). Tỷ lệ đực:
cái trong phòng đạt 1đực: 1,1 cái; Ngoài đồng ruộng 1 đực: 1,23 cái (bảng 3.3).

10
3.2.2.2. Tập tính ăn thêm và thời gian sống của trưởng thành sâu cuốn lá
vừng A. catalaunalis
Qua kết quả theo dõi, trong 3 loại thức ăn thêm thì trưởng thành sâu
cuốn lá vừng A. catalaunalis sống dài nhất khi nuôi bằng dung dịch mật ong
50% (6-9 ngày), khi nuôi bằng dung dịch mật ong 10% chúng sống được (3-
6 ngày), ngắn nhất là khi chỉ cho ăn thêm nước lã (2-4 ngày) (bảng 3.4).
Bảng 3.4. Thời gian sng của trưởng thành sâu cun lá vừng
A. catalaunalis dưới ảnh hưởng của yếu t thức ăn thêm
Công thức
Thời gian sng (ngày)
Ngắn
nhất
Dài nhất
Trung bình*
Nhiệt độ
(
o
C)
Ẩm độ
(%)
Dung dịch
mật ong 50%
6
9
7,4 a

29,2

75,1

Dung dịch
mật ong 10%
3
6
4,5 b

Nước lã
2
4
3,0 c

LSD
0,05



0,34


CV%


13,2


Ghi chú: Số cá thể theo dõi mỗi thí nghiệm n=30, Giống vừng đen V36
*: Trong phạm vi cùng cột, các giá trị mang cùng chữ cái, không có sự sai
khác ở mức ý nghĩa p ≤ 0,05.
3.2.2.3. Hoạt động sinh sản của ngài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis dưới
ảnh hưởng của yếu tố ăn thêm

Kết quả nghiên cứu trình bày tại bảng 3.5
Bảng 3.5. Sức đẻ trứng của trưởng thành sâu cun lá vừng
A. catalaunalis dưới ảnh hưởng của yếu t thức ăn thêm
Công thức thí nghiệm
Sức đẻ trứng (quả/cái)
Ít nhất
Nhiều nhất
Trung bình*
Dung dịch mật ong 50%
92
150
116,0 a
Dung dịch mật ong 10%
79
107
90,1 b
Nước lã
47
80
62,8 c
LSD
0,05



7,44
CV%


11,1

Ghi chú: Nhiệt độ 29,2
o
C, ẩm độ 75,1%. Số cặp theo dõi mỗi công thức thí
nghiệm: n=15, giống vừng đen V36; *: Trong phạm vi cùng cột, các giá
trị mang cùng chữ cái thể hiện sự sai khác không có ý nghĩa ở α ≤ 0.05.
Số liệu nghiên cứu ở bảng 3.5 cho thấy, ở điều kiện nhiệt-ẩm độ trung
bình là 29,2
o
C và 75,1%, trong 3 loại thức ăn thêm thì trưởng thành sâu cuốn lá
vừng A. catalaunalis sống dài nhất khi cho ăn thêm bằng dung dịch mật ong
11
50% (7,4 ngày) và đẻ được lượng trứng nhiều nhất (116,0 quả/cái) so với dung
dịch mật ong 10% (4,5 ngày; 91,1 quả/cái) và ngắn nhất là khi cho ăn thêm bằng
nước lã (2,9 ngày; 62,8 quả/cái) ở mức ý nghĩa p ≤ 0.05 (bảng 3.5).
* Nhịp điệu đẻ trứng: Kết quả nghiên cứu chỉ tiêu này đối với loài sâu
cuốn lá vừng A. catalaunalis được thể hiện ở hình 3.1.
Ngài sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis sau vũ hóa 2 ngày bắt đầu đẻ
với số trứng đẻ nhiều nhất (trung bình 39,5 quả/cái/ngày), ngày thứ 3 sau vũ
hóa trưởng thành đẻ ít hơn (27,3 quả/cái/ngày). Ngày thứ 4 số trứng đẻ có
tăng nhẹ (29,6 quả/cái/ngày). Các ngày tiếp theo số trứng đẻ giảm dần cho
đến khi trưởng thành cái chết sinh lý.

Hình 3.1. Nhịp điệu đẻ trứng của trưởng thành sâu cun vừng
Ghi chú: Nhiệt độ 29,2
o
C; Ẩm độ 75,1% ; n = 15, giống vừng đen V36.
điều kiện thức ăn thêm dung dịch mật ong 50%
3.2.3. Tập tính hoạt động của sâu non cuốn lá vừng A. catalaunalis
Ở điều kiện nhiệt-ẩm độ của tháng 8 (30,2
o

C; 86,8%) tỷ lệ nở của trứng
sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis đạt 79%, thấp hơn tỷ lệ trứng nở ở điều
kiện nhiệt-ẩm độ của tháng 9 (87,0%) (Bảng 3.6.). Trung bình chung tỷ lệ
trứng nở của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis đạt 83,0%.
Bảng 3.6. Tỷ lệ trứng nở của A. catalaunalis khi nuôi trên lá vừng
Tháng
theo dõi
Trong điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm
S trứng
theo dõi
(quả)
Sổ trứng
nở (quả)
Tỷ lệ
trứng nở
(%)
Nhiệt độ
trung
bình (
o
C)
Ẩm độ
trung
bình (%)
Tháng 8/2012
100
79
79,0
30,2
86,8

Tháng 9/2012
100
87
87,0
28,1
83,3
Trung bình

83
83,0


Ghi chú: Giống vừng đen V36
So với kết quả nghiên cứu của Cheema and Singh (1987) tỷ lệ trứng nở
của sâu A. catalaunalis đạt 78%, thấp hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi 5%.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
1 2 3 4 5 6 7 8
Thứ tự ngày đẻ trứng
Số trứng (quả/con cái/ngày)
12
3.2.4. Tập tính hóa nhộng của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis

3.2.4.1. Vị trí hóa nhộng
Nghiên cứu cho thấy, sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis hóa nhộng ở tổ
hoa (6,5%) trong tổ lá 13,3%. mặt đất (80,2%). Qua đây có thể thấy, tập tính
hóa nhộng của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis là những chỗ kín ở trên mặt
đất dưới gốc cây vừng (bảng 3.7).
Bảng 3.7. Vị trí hóa nhộng của sâu cun lá vừng A. catalaunalis

S cá thể
theo dõi
Vị trí hóa nhộng
Trong hoa vừng
Tổ lá trên cây vừng
Trên mặt đất
S lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
S lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
S lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
(I) 35
2
5,7
6
17,1

27
77,1
(II) 42
3
7,2
4
9,5
35
83,3
Tỷ lệ trung
bình (%)

6,5

13,3

80,2
Ghi chú: (I). Tháng 4/2013; (II). Tháng 5/2013
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của
Ahirwar et al. (2010), hầu hết các cá thể nhộng sâu cuốn lá vừng
A. catalaunalis đều hóa trên mặt đất dưới tàn dư của cây cỏ.
3.2.4.2. Tỷ lệ sống sót trước pha trưởng thành sâu cuốn lá vừng
A. catalaunalis
Nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ sống sót của sâu A. catalaunalis tăng dần theo
tuổi phát dục, tuổi càng lớn, tỷ lệ sống sót càng cao (77,0-91,8%). Song nhìn
chung, từ sâu non tuổi 1 (từ 100 cá thể) cho đến khi hóa trưởng thành, tỷ lệ này
chỉ còn 40 % ở điều kiện nhiệt-ẩm độ trung bình 29,2
o
C, 75,1% (Bảng 3.8).
Bảng 3.8. Tỷ lệ sng sót các pha trước trưởng thành

sâu cun lá vừng A. catalaunalis
Pha phát dục
Tỷ lệ sng sót (%)
Tổng cá thể
theo dõi (con)
S cá sng sót
(con)
Tỷ lệ sng sót
(%)
Trứng

120
100
83,3
Sâu non
Tuổi 1
100
77
77,0
Tuổi 2
77
62
80,5
Tuổi 3
62
54
87,1
Tuổi 4
54
49

90,7
Tuổi 5
49
45
91,8
Nhộng
45
40
88,9
Ghi chú: Nhiệt - ẩm độ trung bình: 29,2
o
C, 75,1%; thức ăn sâu giống vừng
đen V36
13
3.2.5. Thời gian phát dục các pha của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis
Số liệu nghiên cứu cho thấy, thi gian phát dục của sâu cuốn lá
vừng A. catalaunalis khá ngắn, trong điều kiện nhiệt-ẩm độ trung bình
29,2
o
C và 75.1%, vòng đi của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis trung
bình 22,28 ± 3,16 ngày. Trong đó, thi gian phát dục của trứng, sâu non,
nhộng và trưởng thành tiền đẻ trứng tương ứng là 3,04; 11,54; 4,65 và
3,38 ngày (bảng 3.9).
Bảng 3.9. Thời gian phát dục các pha của sâu A.catalaunalis
Pha phát dục
Thời gian phát dục (ngày)
Ngắn nhất
Dài nhất
Trung bình ± SE
Trứng

2,0
4,0
3,04 ± 0,44
Sâu non
Tuổi 1
1,5
3,0
2,28 ± 0,34
Tuổi 2
1,5
2,5
1,98 ± 0,26
Tuổi 3
1,5
2,0
1,60 ± 0,21
Tuổi 4
1,5
2,5
2,00 ± 0,28
Tuổi 5
2,5
4,5
3,35 ± 0,43
Tổng pha sâu non
8,5
14,5
11,54 ± 0,65
Nhộng
4,0

8,0
4,65 ± 0,70
Trưởng thành (trước đẻ)
2,0
5,0
3,38 ± 0,50
Vòng đi
16,5
31,5
22,28 ± 3,16
Thi gian sống trưởng thành
2
9
4,50 ± 1,20
Đi
16,5
35,5
24,53 ±1,50
Ghi chú: Nhiệt - ẩm độ trung bình: 29.2
o
C, 75.1%;
Số cá thể theo dõi mỗi pha N=30 (riêng pha trứng N=100)
Thức ăn cho sâu non: Ngọn lá non giống vừng V36.
Nghiên cứu của Singh et al. (1992), thi gian phát dục các pha của sâu
cuốn lá vừng A. catalaunalis trong các tháng nghiên cứu (tháng 6 năm 1988
và tháng 1 năm 1989) cũng cho kết quả tương tự.
3.3. Đặc điểm sinh thái học của sâu cun lá A. catalaunalis
3.3.1. Thành phần sâu hại vừng ở Lộc Hà, Hà Tĩnh
Năm 2010 điều tra được 16 loài sâu hại vừng thuộc 5 bộ, 10 họ xuất
hiện trên cây vừng. Năm 2011, ở vụ xuân hè và hè thu, xuất hiện 15 loài. Song

năm 2012, số loài sâu hại vừng thu được nhiều hơn (18 loài) (Bảng 3.10). Loài
xuất hiện phổ biến cao phải kể đến là sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis các
loài khác xuất hiện với mức độ phổ biến thấp (bảng 3.10).
14

Tên Việt Nam
Tên khoa học
Bộ phận
bị hại
Mức độ phổ biến
Năm 2010
Năm 2011
Nă m2013
Vụ
xuân hè
Vụ
hè thu
Vụ
xuân hè
Vụ
hè thu
Vụ
xuân hè
Vụ
hè thu
I. BỘ CÁNH THẲNG – ORTHOPTERA








Họ châu chấu
Acrididae







1. Châu chấu lúa
Oxya velox (Fabr.)

+
+
+
+
+
-
2. Cào cào
Atractomorpha sinensis (Bolivar.)

+
0
0
+
0
+

3. Châu chấu voi
Chondracris rosea rosea (De Geer)

+
0
0
-
0
0
II. BỘ CÁNH ĐỀU – HOMOPTERA







Họ rệp muội
Aphididae







4. Rệp muội đen
Aphis craccivora (Koch.)
Chồi non
++

-
++
0
+
0
Họ rầy nhảy
Cicadellidae







5. Rầy xanh lá mạ
Empoasca flavescens (Fabr.)
Lá, Chồi non
++
++
+
++
+
+
III. BỘ CÁNH NỬA – HEMIPTERA








Họ bọ xít 5 đt râu
Pentatomidae







6. Bọ xít xanh
Nezava viridula (Linnaeus.)

++
+
+
++
++
+
7. Bọ xít xanh vai đỏ
Piezodorus hybneri (Gmelin)

0
+
0
+
-
+
8. Bọ xít nâu 2 chấm trắng
Eysarcoris guttiger (Thunb.)

Lá, nụ, hoa
0
0
0
0
0
++
Họ bọ xít mép
Coreidae







9. Bọ xít dài
Leptocorisa acuta (Thunb.)

+
0
-
0
-
0
IV. BỘ CÁNH TƠ – THYSANOPTERA
Họ Bọ trĩ
Thripidae








10. Bọ trĩ
Thrips sp.
Lá, Chồi non
0
0
+++
-
++
-
V. BỘ CÁNH CỨNG – COLEOPTERA
Họ vòi voi
Curculionidae







11. Câu cấu xanh lớn
Hypomeces squamosus (Fabr.)
Lá, Chồi non
++
+
+

+
-
0
12. Câu cấu xanh nhỏ
Platymicterus sieversi (Reitter)
Hoa, Chồi non
0
0
-
0
-
0
Bảng 3.10. Thành ph
ần sâu h
ại vừng năm 2010
– 2012 t
ại Lộc H, H Tĩnh

15

Tên Việt Nam
Tên khoa học
Bộ phận
bị hại
Mức độ phổ biến
Năm 2010
Năm 2011
Nă m2013
Vụ
xuân hè

Vụ
hè thu
Vụ
xuân hè
Vụ
hè thu
Vụ
xuân hè
Vụ
hè thu
Họ Ban miêu
Meloidae







13. Ban miêu đen
Epicauta impressicornis (Pic.)
Hoa, Chồi non
+
0
0
0
0
0
Họ Ánh kim
Chrysomelidae








14. Bọ nhảy sọc cong
Phyllotreta striolata (Fabr.)

+
++
+
-
+
0
VI. BỘ CÁNH VẢY – LEPIDOPTERA
Họ Ngi sáng
Pyralidae







15. Sâu cuốn lá vừng
Antigastra catalaunalis (Dup.)
Lá, Hoa, Quả,
Chồi non

+++
+++
++
+++
+++
+++
16. Sâu cuốn lá đầu nâu
Omiodes indicata (Fabr.)

+
0
0
0
0
0
Họ Ngi đêm
Noctuidae







17. Sâu khoang
Spodoptera litura (Fabr.)

++
++
++

+
-
+
18. Sâu xanh
Helicoverpa armigera (Hübner)
Lá, Chồi non
++
++
+
++
+
+
19. Sâu đo xanh
Chrysodeixis sp.

+
-
+
-
+
-
Họ Ngi trời
Sphingidae








20. Sâu sa xanh
Agrius sp.
Lá, Chồi non
0
0
0
0
+
+
Họ Kiến
Formicidae







21. Kiến
Solenopsis sp.
Hạt
0
0
0
0
+
+
Tổng số loài thu được theo vụ



15
11
13
12
16
13
Tổng số loài thu được theo năm


16
15
17

Ghi chú: 0: Không bắt gặp; –: Rất ít phổ biến (< 20% độ thường gặp); +: Ít phổ biến (20-40%);
++: Trung bình phổ biến (> 40-60%); +++: Rất phổ biến (> 60%).
16

Như vậy, qua 3 năm điều tra thu thập (2010 – 2012), thành phần
sâu hại vừng tại Lộc Hà, Hà Tĩnh ít phong phú (21 loài). Ít hơn 7 loài so
với kết quả điều tra của Viện BVTV (1976) (bảng 3.10).
3.3.2. Mức độ gây hại của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis theo giai đoạn
sinh trưởng của cây ký chủ tại Lộc Hà, Hà Tĩnh
Sâu cuốn lá vừng gây hại ở giai đoạn cây con (1-2 lá), có thể gây mất
năng suất. Giai đoạn hoa-quả non, chỉ 1 tổ sâu cuốn lá trên 1 cây, chúng làm
thiệt hại đến 37,22%.
Bảng 3.11. Mức độ gây hại của sâu cun lá vừng A. catalaunalis
theo giai đoạn sinh trưởng của cây vừng đến năng suất vụ hè thu
năm 2012 tại Lộc H, H Tĩnh
Giai đoạn sâu
A. catalaunalis gây hại

Vụ xuân – hè
Vụ hè – thu
Năng
suất
Giảm so với
đi chứng
Năng
suất
Giảm so với
đi chứng
(Tạ/ha)
(%)
(Tạ/ha)
(%)
Đối chứng
7,71

7,37

Cây con 1-2 lá
0
100
0
100
3-5 lá
6,31
18,16
5,96
19,13
6 - 8 lá

5,99
22,31
5,79
21,44
Hoa - quả non
4,84
37,22
4,90
33,51
LSD
0,05

0,16

0,19

CV%
3,5

4,4

Ghi chú: Trong phạm vi cùng cột, các giá trị mang cùng chữ cái chỉ sự sai khác
không có ý nghĩa ở mức α ≤ 0.05, Giống vừng V6, mật độ trồng: 30cây/m
2
.
3.3.3. Tình hình gây hại của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis dưới ảnh
hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh
3.3.3.1. Ảnh hưởng của giống vừng đến diễn biến mật độ sâu cuốn lá vừng
A. catalaunalis
Kết quả trên cho thấy khả năng chống chịu sâu cuốn lá vừng

A. catalaunalis của giống vừng đen địa phương là rất cao, tiếp đó là 2 giống
vừng đen Bình thuận và vừng vàng V6.
17
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
3 -5 lá Làm nụ Quả non
Giai đoạn ST
Mật độ (con/m2)
Vừng đen địa phương Vừng đen V36 Vừng vàng V6 Vừng đen Bình thuận Vừng đen ĐV11

Hình 3.2. Mật độ sâu cun lá vừng A. catalaunalis trên các ging vừng
khác nhau vụ xuân-hè năm 2013 tại Lộc H, H Tĩnh
Hai giống còn lại là giống vừng đen V36 và vừng đen ĐV11 có tỉ lệ
nhiễm sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis cao hơn. Kết quả được trình bày tại
hình 3.2.
3.3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến diễn biến mật độ sâu cuốn lá
vừng A. catalaunalis vụ xuân-hè năm 2013 tại Lộc Hà, Hà Tĩnh

Mật độ trồng khác nhau, sự gây hại của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis
cũng khác nhau; ở mật độ 45 cây/m
2

bị sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis gây
hại nặng nhất. Nên trồng vừng với mật độ 35 cây/m
2
là hợp lý với mức sâu
cuốn lá vừng gây hại trung bình, nhưng có năng suất cao nhất (Bảng 3.12).
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến diễn biến mật độ
sâu cun lá vừng A. catalaunalis tại Thạch Bằng, Lộc H, H Tĩnh
vụ xuân-hè 2013
Công
thức thí
nghiệm
Mật độ
cây
vừng
(cây/m
2
)
Mật độ sâu (c/m
2
) ở các giai đoạn sinh
trưởng khác nhau của cây vừng
Năng
suất
(TB)
tạ/ha
3 - 5 lá
Làm nụ
hoa
Ra hoa rộ
- quả non

Quả
chắc
CT.1
25
1,37
d

3,26
c

5,99
c

2,09
c

5,25
CT.2
35
1,99
b

2,78
d

9,10
b

3,59
b


6,53
CT.3
45
2,75
a

5,54
a

11,35
a

6,63
a

6,13
CT.4
55
1,61
c

3,95
b

4,08
d

1,33
d


4,67

LSD 0,05
0,12
0,25
0,17
0,14
-

CV%
3,9
4,2
1,4
2,6
-
Ghi chú: CT.4 ĐC (đối chứng): mật độ cây vừng 55 cây/m
2
;
18
3.3.3.3. Ảnh hưởng của phân bón đến diễn biến mật độ sâu cuốn lá vừng
A. catalaunalis tại Lộc Hà, Hà Tĩnh
Phân bón có tác động đến mật độ sâu cuốn lá vừng, nên bón phân
chuồng + phân vi sinh hạn chế sâu cuốn lá vừng, cho năng suất hơn.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phân bón đến mật độ sâu cun lá vừng
A. catalaunalis (Ging V36) vụ hè thu 2012 tại Lộc H, H Tĩnh
STT
Công thức bón phân
Giai đoạn
3-5 lá

Giai đoạn
làm nụ hoa
Giai đoạn
ra hoa rộ
Năng suất
(Tạ/ha)
1
Đối chứng (Nông dân)
2,23
c

9,4
b

6,87
c

5,35
2
Phân chuồng + NPK
3,43
a

12,07
a

13,17
a

6,19

3
Phân chuồng + vi sinh
2,83
b

8,23
c

12,17
b

6,75

LSD 0.05
0,49
0,79
0,67
-

CV%
8,6
4,0
3,1
-
Ghi chú: CT1- Đối chứng (bón theo nông dân) 4 tấn phân chuồng/ha
CT2 - 4 tấn phân chuồng + 500 kg NPK (tỷ lệ 3:9:6)
CT3- 4 tấn phân chuồng + 500 kg/ha vi sinh Sông Gianh
3.3.3.4. Ảnh hưởng của tập quán canh tác đến diễn biến mật độ sâu cuốn lá
vừng A. catalaunalis tại Lộc Hà, Hà Tĩnh
Tập quán canh luân canh cây trồng khác nhau ít ảnh hưởng đến diễn

biến mật độ sâu cuốn lá vừng tại Lộc Hà, Hà Tĩnh. Ở xã Thạch Mỹ (Ngô-
Vừng-Ngô, có mật độ sâu cuốn lá vừng thấp nhất. Mật độ sâu cuốn lá vừng
ở xã Thạch Châu và Thạch Bằng tương tự nhau (Hình 3.3).

Hình 3.3. Diễn biến mật độ sâu cun lá vừng A. catalaunalis vụ hè 2010
tại Lộc H, H Tĩnh (Giống vừng đen V36)
(Ghi chú: (Thạch Mỹ: (Ngô - Vừng - Ngô); Thạch Châu: (Lạc - Vừng - Khoai lang);
Thạch Bằng: (Dưa hấu - Vừng - Ngô)).
0
0,7
1,6
2,3
8,0
18,0
22,0
7,6
4,2
1,4
0
1,2
5,7
9,3
17,0
27,0
19,0
5,3
3,7
1,1
0
0,3

0,7
1,2
3,8
14,0
26,0
6,3
3,3
1,1
0
5
10
15
20
25
30
1-2 lá 3-5 lá 6-9 lá Bắt đầu
ra hoa
Hoa Hoa -
Quả non
Quả non Quả non
- chắc
xanh
Quả già Quả
chín
Mật độ sâu (con/m
2
)
Giai đoạn sinh trưởng
Thạch Mỹ Thạch Châu Thạch Bằng
19

3.3.5. Kẻ thù tự nhiên của sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis
3.3.5.1. Thành phần côn trùng và nhện bắt mồi trên sâu cuốn lá vừng
A. catalaunalis tại Lộc Hà, Hà Tĩnh
Nghiên cứu mối quan hệ qua lại xác định và tạo nên hệ thống vật mồi -
vật bắt mồi; vật chủ - vật kí sinh. Điều này rất quan trọng để làm sáng tỏ
những đặc điểm của các mối quan hệ kí sinh - vật chủ (Vũ Quang Côn, 2007).
Bảng 3.14. Thành phần thiên địch bắt mồi sâu cun lá vừng
A. catalaunalis năm 2010-2012 tại Lộc H, H Tĩnh
STT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Bộ/Họ
Mức độ
phổ biến

Bộ nhện lớn

Aranea

1
Nhện sói
Lycosa pseudoannulata
Boes. Et Strand.
Lycosidae
++
2
Nhện linh miêu
Oxyopes javanus Thorell
Oxyopidae
+

3
Nhện chân dài
Tetragnatha mandibulata
(Walckenaer)
Oxyopidae
-

Bộ cánh nửa

Hemiptera

4
Bọ xít hoa bắt
mồi
Eocanthecona furcellata
Wolf
Pentatomidae
++
Tổng số loài thu được: 4
Ghi chú: –: Rất ít phổ biến (< 20% độ thưng gặp);
+: Ít phổ biến (20-40%); ++: Trung bình phổ biến (> 40-60%);
+++: Rất phổ biến (> 60%).
Kết quả điều tra thành phần thiên địch bắt mồi trong 3 năm (2011-
2013) thu được 4 loài, trong đó 3 loài nhện lớn và một loài bọ xít bắt mồi.
Hai loài có mức độ phổ biến trung bình là nhện sói Lycosa và bọ xít hoa
Eucanthecona fuscilata (Wolf) và nhện sói Lycosa pseudoannulata Boes. Et
Strand (bảng 3.14).
3.3.5.2. Thành phần côn trùng ký sinh trên sâu cuốn lá vừng năm 2010-2012
tại Lộc Hà, Hà Tĩnh
Trong loài côn trùng ký sinh sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis thu

thập được, thì loài ong ngoại ký sinh Elasmus sp. (Eulophidae) có mức độ
phổ biến cao nhất (Bảng 3.15).
20
Bảng 3.15. Thành phần loài côn trùng ký sinh sâu cun lá vừng
A. catalaunalis năm 2010-2012 tại Lộc H, H Tĩnh
TT
Loài ký sinh
Pha vật chủ
bị ký sinh
Mức độ phổ
biến

Bộ Hymenoptera



Họ Braconidae


1
Apanteles hanoii Tobias et Long
Sâu non
+
2
Bracon sp.
Sâu non
-

Họ Ichneumonidae



3
Trathala flavo-orbitalis Cameron
Sâu non
++

Họ Chalcididae


4
Brachymeria sp.
Nhộng
-

Họ Eulophidae


5
Elasmus sp.
Sâu non
+++
Ghi chú: -: Rất ít phổ biến (Tỷ lệ ký sinh <5%); +: Ít phổ biến (Tỷ lệ ký sinh 5-
10%); ++: Trung bình phổ biến (Tỷ lệ ký sinh >10-20%); +++: Rất phổ
biến (>20%);
3.3.5.3. Một số nghiên cứu về ong ngoại ký sinh Elasmus sp. trên sâu cuốn
lá vừng A. catalaunalis
* Thi gian phát dục các pha của ong ký sinh Elasmus sp. trên sâu
A. catalaunalis
Thi gian phát dục các pha tương ứng là trứng 1,32 ± 0,043 ngày.
Ong non 3,65 ± 0,22 ngày; Nhộng 5,25 ± 0,25 ngày; Trưởng thành tiền đẻ

trứng là 0,23 ngày (Bảng 3.16).
Bảng 3.16. Vòng đời của ong ký sinh Elasmus sp. ở điều kiện nhiệt độ
phòng thí nghiệm (Nhiệt - ẩm độ trung bình 29,2◦C, 80%)
Pha phát dục
S cá thể
theo dõi
Thời gian phát dục (ngày)
Ngắn nhất
Dài nhất
Trung bình
± SE
Trứng
50
1,0
1,5
1,32 ± 0,053
Ong non
30
2.5
4.5
3,65 ± 0,22
Nhộng
30
4,5
6,0
5,25 ± 0,25
Thi gian trước đẻ trứng
15
4,0h (0,15)
8,0h (0,33)

0,23 ± 0,043
Vòng đi
30
8,16
11,46
9,35 ± 1,55
Vòng đi của ong Elasmus sp. trung bình là 9,35 ± 1,55 ngày (Bảng 3.16).
21
* Sức đẻ trứng của ong Elasmus sp.
Số liệu thí nghiệm cho thấy sức đẻ trứng ký sinh của ong Elasmus sp.
rất cao (148,5 ± 2,8 quả/cái) trong suốt thi gian sống của trưởng thành ở
điều kiện Nhiệt - ẩm độ trung bình: 29,2◦C; 80% (bảng 3.17).
Bảng 3.17. Sức đẻ trứng của ong ngoại ký sinh Elasmus sp. trên
sâu cun lá vừng (A. catalaunalis)
Đợt thí
nghiệm
(2012)
Số cặp ong
theo dõi
Sức đẻ trứng (quả/ con cái)
Ít nhất
Nhiều nhất
Trung bình ± SE
Tháng V/2012
20 (cặp)
78
165
148,5±2,8
Ghi chú: Nhiệt-ẩm độ trung bình: 29,2
o

C, 80%;
Thức ăn cho ong trưởng thành: Mật ong 100%
3.4. Biện pháp phòng chng sâu cun lá vừng A. catalaunalis bằng
thuc BVTV
Kết quả đánh giá hiệu lực của 4 loại thuốc BVTV (Thí nghiệm
trong điều kiện nhà lưới) vào thi điểm 5 ngày sau khi phun cho thấy,
thuốc Victory 585 EC, Tango 800 WG và Angun 5WG đều có hiệu lực
cao và tương đương nhau ở mức ý nghĩa α = 0,05 (đều trên 85%), cao hơn
hẳn hiệu lực chế phẩm sinh học V.K16 WP (56,82%) (Bảng 3.18).
Bảng 3.18. Hiệu lực thuc bảo vệ thực vật trừ sâu cun lá vừng
A. catalaunalis trong điều kiện nh lưới
Công
thức
Tên thương
phẩm
Hoạt chất
Liều
lượng
gr/lit/ha
Hiệu lực thuc sau phun
(%)
1 ngày
3 ngày
5 ngày
I
Vitory 585EC
Cypermethrin+
Chlorpyrifos
1lít/ha


38,89
a


84,44
a

89,58
a

II
AnGun 5WG
Emamectin
benzoate
200gr/ha

37,78
a


78,89
a

85,56
a

III
Tango 800WG
Fipronil
30gr/ha

36,67
a

81,11
a

86,35
a

IV
VK16WP
B. thuringiensis
1kg/ha
24,78
b

35,56
b

56,82
b

V
Đối chứng
(nước lã)
-
0,00
-
-


LSD 0,05


4,73
10,55
9,77
CV%


7,3
8,0
5,6
Ghi chú: - Số sâu thí nghiệm ở mỗi công thức: N = 30 con.
- Lượng nước thuốc phun trên mỗi ô thí nghiệm: 1,5 lít,
- Trong phạm vi cùng cột, các giá trị mang cùng chữ cái chỉ sự sai
khác không có ý nghĩa ở mức p ≤ 0.05
22
Kết quả đánh giá hiệu lực 4 loại thuốc BVTV trừ sâu cuốn lá
vừng (ngoài đồng) vào thi điểm 5 ngày và 7 ngày sau khi phun đều cho
thấy, 3 loại thuốc hóa học (Victory 585 WP, Tango 800 WP, và Angun
5WP) đều cho hiệu lực cao và tương đương nhau (91,67 - 94,79% ở thi
điểm 7 ngày sau khi phun), cao hơn hẳn chế phẩm V.K 16 WP ở mức p ≤
0,05 (63,83%) (Bảng 3.19).
Bảng 3.19. Hiệu lực thuc BVTV trừ sâu cun lá vừng
A. catalaunalis ngoi đồng
Công
thức
Tên thuc
Hoạt chất
Liều

lượng
Hiệu lực thuc (%)
3 ngày
5 ngày
7 ngày
I
Vitory 585EC
Cypermethrin+
Chlorpyrifos
1lit/ha
60,46
b

82,22
a

94,79
a

II
AnGun 5WG
Emamectin
benzoate
200gr/ha
69,59
a

74,44
a


91,67
a

III
Tango 800WG
Fipronil
30gr/ha
72,98
a

79,36
a

93,65
a

IV
V.K16WP
B. thuringiensis
1kg/ha
33,78
c

53.38
b

63,83
b

V

Đối chứng
(phun nước lã)
-
0,0
-
-
-
LSD 0,05


7,02
9,57
9,74
CV%


6,3
7,0
6,0
Trong phạm vi cùng cột, các giá trị mang cùng chữ cái chỉ sự sai khác
không có ý nghĩa ở mức p ≤ 0.05. - Lượng nước thuốc phun 600lít/ha
Tóm lại, với 4 loài thuốc đem khảo nghiêm. Trong đó có 2 loại
thuốc hóa học đơn chất là Fipronil và Emamectin benzoate và 1 loại thuốc
hỗn hợp với 2 hoạt chất Cypermethrin + Chlorpyrifos cùng với 1 chế
phẩm sinh học B. thuringiensis đều cho kết quả phòng trừ sâu cuốn lá
vừng đạt yêu cầu (bảng 3.19).


23
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Kết luận
1) Loài sâu cuốn lá vừng Antigastra catalaunalis (Duponchel) lần đầu
tiên được ghi nhận ở Việt Nam so với tài liệu của Viện BVTV (1976). là loài
phổ biến và quan trọng trong số 21 loài sâu hại vừng tại Lộc Hà, Hà Tĩnh.
2) Thi gian sống của trưởng thành cái loài sâu cuốn lá vừng
A. catalaunalis tương đối ngắn (2 đến 9 ngày), sức đẻ trứng giao động mạnh
tùy thuộc vào yếu tố thức ăn thêm. Dung dịch mật ong 50% là thức ăn thêm
tốt nhất cho trưởng thành cái đẻ trứng (116,0 quả/cái) so với ăn thêm dung
dịch mật ong 10% (90,1 quả/cái) và sức đẻ trứng thấp nhất nếu chỉ ăn thêm
nước lã (62,8 quả/cái) ở mức ý nghĩa α ≤ 0.05 điều kiện nhiệt, ẩm độ trung
bình là 29,2
o
C và 75,1%.
Tỷ lệ nở của trứng sâu cuốn lá vừng A. catalaunalis cao (83%). Tỷ lệ
vũ hóa trưởng thành cũng cao (88,1% - 91,0%). Tỷ lệ giới tính khá cân đối
(1đực: 1,1cái trong điều kiện phòng thí nghiệm và 1đực: 1,23 cái ở điều kiện
sâu thu từ ngoài đồng ruộng). Tỷ lệ sống sót thấp (40%). Vòng đi khá
ngắn, trung bình 22,28 ± 3,16 ngày, thi gian phát dục của trứng, sâu non,
nhộng và trưởng thành tiền đẻ trứng tương ứng là 3,04; 11,54; 4,65 và 3,38
ngày ở điều kiện nhiệt, ẩm độ trung bình là 29,2
o
C, 75,1%
3) Thành phần sâu hại vừng trong 3 năm (2010 – 2012) tại Lộc Hà,
Hà Tĩnh tương đối phong phú, gồm 21 loài. Sâu cuốn lá vừng
A. catalaunalis phát sinh, gây hại trên cả vụ xuân hè và hè thu, gây hại chồi
non, lá, cành, hoa, quả. Giai đoạn cây con (1-2 lá) bị hại, làm mất năng suất
(cây chết). Gây hại nặng trên các giống vừng đen V36 và vừng đen VĐ11,
vừng đen địa phương ít bị sâu cuốn lá vừng gây hại hơn. Phân bón có tác
động đến mật độ sâu cuốn lá vừng. Bón phân chuồng + phân vi sinh có hiệu
quả kinh tế và hạn chế tác hại. Mật độ trồng vừng khác nhau sự gây hại cũng

×