Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn thạc sĩ Giải pháp mở rộng hoạt động nhận tiền gửi tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam -chi nhánh Đà Nẵng (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.74 KB, 87 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Hoàng Anh
ii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp như: 2
CHƯƠNG I 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG 5
NHẬN TIỀN GỬI CỦA NHTM 5
1.1. NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 6
1.1.1. Vốn chủ sở hữu 6
1.1.2. Vốn huy động từ nhận tiền gửi 7
1.1.3. Vốn đi vay (Phi tiền gửi) 8
1.1.4. Vốn nhận ủy thác đầu tư và các nguồn vốn khác 9
1.2. CÁC CÔNG CỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NHTM 9
1.2.1. Tiền gửi thanh toán 10
1.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn cho các khách hàng doanh nghiệp 11
1.2.3. Tiền gửi tiết kiệm 11
1.2.4. Phát hành Giấy tờ có giá 12
1.3. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA NHTM 13
1.3.1. Nội dung mở rộng hoạt động nhận tiền gửi 13
1.3.2. Tiêu chí đánh giá mở rộng hoạt động nhận tiền gửi của NHTM 15
1.3.2.1. Mức tăng trưởng về quy mô tiền gửi 15
1.3.2.2. Mức tăng trưởng thị phần huy động tiền gửi 15
1.3.2.3. Tính chất hợp lý của cơ cấu tiền gửi huy động 16


1.3.2.4. Mức độ phù hợp của chi phí huy động tiền gửi đối với mục tiêu và
chiến lược kinh doanh của NH trong từng thời kỳ 16
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động nhận tiền gửi của
NHTM 16
iii
1.3.3.1. Những nhân tố bên ngoài ngân hàng 16
1.3.3.2. Những nhân tố bên trong ngân hàng 18
TÓM TẮT CHƯƠNG I 20
CHƯƠNG 2 21
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG . 21
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ( VIETINBANK ĐÀ NẴNG) 21
2.1.1. Đặc điểm về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức 21
2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực 24
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA
VIETINBANK ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 2008- 2011 28
2.2.1. Sản phẩm tiền gửi tại chi nhánh 28
2.2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động nhận tiền gửi tại Vietinbank Đà Nẵng . 29
2.2.2.1 Mức tăng trưởng về quy mô huy động tiền gửi 29
2.2.2.2. Về thị phần huy động tiền gửi của Vietinbank Đà Nẵng 32
2.2.2.3. Về tính hợp lý của cơ cấu huy động tiền gửi 33
2.2.2.4. Chi phí huy động tiền gửi 37
2.2.2.5. Quan hệ giữa chi phí huy động đầu vào với lãi suất bán vốn cho Trụ
sở chính 38
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA
VIETINBANK ĐÀ NẴNG 42
2.3.1. Những thành tựu chủ yếu 42
2.3.2. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của những hạn chế 43
2.3.2.1. Hạn chế chủ yếu 43

2.3.2.2. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế 46
TÓM TẮT CHƯƠNG II 49
iv
CHƯƠNG 3 50
CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – 50
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 50
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ CÔNG TÁC NHẬN TIỀN GỬI CỦA
VIETINBANK ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI 50
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI TẠI
VIETINBANK ĐÀ NẴNG 52
3.2.1. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng kết hợp với tập trung đầu tư nhóm
khách hàng trọng điểm 52
3.2.2. Hoàn thiện chính sách khách hàng đối với khách hàng dân cư 53
3.2.3. Tiếp tục phát triển các sản phẩm huy động tiền gửi 54
3.2.4. Mở rộng các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho nhận tiền gửi 56
3.2.5. Vận dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý, linh hoạt 58
3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu thị trường, xúc tiến, quảng bá, xây
dựng hình ảnh NH, hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng 60
3.2.7. Tiếp tục phát triển hợp lý kênh phân phối dịch vụ tiền gửi 63
3.2.8. Tăng cường huy động vốn trung, dài hạn bằng các biện pháp thích hợp
64
3.2.9. Giải pháp bổ trợ 65
3.2.9.1. Giải pháp phát triển công nghệ ngân hàng và trang bị cơ sở vật chất,
thiết bị hiện đại 65
3.2.9.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng môi trường làm việc
tích cực và có chính sách đãi ngộ xứng đáng 67
3.2.9.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động nhận
tiền gửi 69
3.3. KIẾN NGHỊ 70

v
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 70
3.3.1.1. Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô 70
3.3.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý 71
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 72
3.3.2.1. Về cơ chế chính sách 72
3.3.2.2. Về quản lý điều hành 72
3.3.2.3. Kiến nghị với NHCT VN 73
TÓM TẮT CHƯƠNG III 76
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
EUR Đồng EURO
GTCG Giấy tờ có giá
KBNN Kho Bạc Nhà nước
NH Ngân hàng
NHCT VN Ngân hàng Công Thương Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNN&LD Ngân hàng nước ngoài và Liên doanh
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTW Ngân hàng Trung Ương
TCKT Tổ chức Kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TG Tiền gửi
TMCP Thương mại cổ phần
USD Đô la Mỹ
VND Việt Nam đồng

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
Bảng 2.1
Tình hình nhân lực của Vietinbank Đà Nẵng năm
2011
24
Bảng 2.2
Dư nợ tín dụng tại Vietinbank Đà Nẵng qua các
năm (2007-2011)
26
Bảng 2.3
Kết quả hoạt động của Vietinbank Đà Nẵng từ
năm 2007 đến 2011.
27
Bảng 2.4
Huy động tiền gửi của Vietinbank Đà Nẵng từ
năm 2008 đến 2011
30
Bảng 2.5
Tổng huy động tiền gửi của một số NHTM trên
địa bàn TP Đà Nẵng trong 4 năm 2008 – 2011
33
Bảng 2.6
Cơ cấu huy động tiền gửi theo hình thức huy
động và đối tượng khách hàng
33
Bảng 2.7

Cơ cấu huy động tiền gửi phân theo kỳ hạn từ
năm 2008 đến năm 2011
35
Bảng 2.8
Cơ cấu huy động tiền gửi phân theo loại tiền từ
năm 2008 đến năm 2011
36
Bảng 2.9
Chênh lệch lãi suất đầu vào- đầu ra của
Vietinbank Đà Nẵng
37
Bảng 2.10
Tình hình huy động và sử dụng vốn Vietinbank
Đà Nẵng
44
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Khác với loại hình doanh nghiệp khác, NHTM là loại hình kinh doanh
đặc biệt sản phẩm chủ yếu của nó là tiền, kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn
vốn huy động từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng
nguồn vốn. Mục tiêu kinh doanh của ngân hàng là lợi nhuận, phần lớn lợi
nhuận của NHTM là thu được từ hoạt động tín dụng còn hoạt động huy động
vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là nghiệp
vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt
động của ngân hàng thương mại.
Nằm trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần, giữ vai trò chủ
lực thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Đà Nẵng (Vietinbank Đà Nẵng) tiến hành cổ phần hoá (IPO
vào tháng 07/2009). Hiện nay với tên gọi Ngân hàng thương mại cổ phần

Công thương Việt Nam (CTG), với mạng lưới chi nhánh rộng khắp trong cả
nước, CTG đã và tiếp tục khẳng định vị thế hàng đầu của mình trong công tác
huy động vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành phần kinh tế. Nguồn
vốn huy động của CTG đã liên tục tăng trưởng qua các năm nhưng so với yêu
cầu thì những kết quả đạt được còn khá khiêm tốn.
Trong bối cảnh chung đó, Vietinbank Đà Nẵng đã và đang rất chú trọng
đến chỉ tiêu huy động vốn và xem đây là một trong những chỉ tiêu trọng tâm
phải hoàn thành trong kế hoạch kinh doanh hàng năm. Đến thời điểm tháng
12 năm 2011, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã có hơn 59 chi nhánh Ngân
hàng, cùng theo đó là hơn 232 phòng giao dịch đã khiến cho thị trường tài
chính ngày càng bị thu hẹp với điều kiện cạnh tranh đã trở nên ngày càng gay
2
gắt và khốc liệt hơn. Việc hoàn thành các chỉ tiêu huy động vốn tại
Vietinbank Đà Nẵng đã trở nên khó khăn hơn do vậy yêu cầu cần phải có một
sự đánh giá đúng mực, đồng thời phải có những giải pháp, những cách tiếp
cận mới để có thể hoàn thành công tác huy động vốn.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh
tế nói chung và hoạt động của Vietinbank Đà Nẵng nói riêng, tôi lựa chọn đề
tài “Giải pháp mở rộng hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích những vấn đề lý luận về hoạt
động nhận tiền gửi của NHTM.
+ Đánh giá, phân tích thực trạng huy động vốn qua hình thức nhận tiền
gửi tại Vietinbank Đà Nẵng trong mối quan hệ với sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn bằng hình thức
tiền gửi, đáp ứng các mục tiêu hoạt động tại Vietinbank Đà Nẵng.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ nền tảng cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của
NHTM nói chung, về hoạt động nhận tiền gửi nói riêng, luận văn dựa vào các

dữ liệu thu thập được, sử dụng các phương pháp phân tích cơ bản để đánh giá
thực trạng của hoạt động nhận tiền gửi tại Vietinbank Đà Nẵng trong thời
gian qua. Qua đó, tổng hợp, khái quát hóa các hạn chế cần khắc phục, kết hợp
với các nghiên cứu tài liệu và phương pháp logic của tác giả để đề xuất các
giải pháp nhằm mở rộng hơn nữa huy động vốn từ tiền gửi.
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp như:
- Phương pháp phân tích & tổng hợp; logic và lịch sử; quy nạp và diễn dịch.
- Phương pháp thống kê
3
- Phương pháp so sánh; đối chiếu
Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định
hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để làm
sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
nhận tiền gửi của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung:
Theo thông lệ quốc tế và theo Luật tổ chức tín dụng Việt Nam năm
2010, thì nhận tiền gửi là “Hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát
hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi
khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo
thỏa thuận”.
Luận văn chỉ giới hạn nội dung nghiên cứu trong hoạt động nhận tiền
gửi theo nội dung như trên chứ không nghiên cứu các hình thức huy động
khác chẳng hạn các khoản vay phi tiền gửi của ngân hàng.
- Về đánh giá, phân tích thực trạng luận văn tập trung nghiên cứu các
dữ liệu tại Vietinbank Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2008 - 2011.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa, phân tích những lý luận cơ bản về hoạt động huy động
vốn tại các NHTM.
- Đánh giá, phân tích thực trạng của công tác huy động vốn, cơ cấu vốn
huy động tại Vietinbank Đà Nẵng.
4
- Đề xuất hệ thống các giải pháp khả thi áp dụng tại Vietinbank Đà
Nẵng. Các giải pháp này cũng có thể áp dụng cho các NHTM có điều kiện và
bối cảnh tương tự.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng hoạt động nhận tiền gửi của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động nhận tiền gửi tại NH TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3: Các giải pháp mở rộng hoạt động nhận tiền gửi tại NH
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
5
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
NHẬN TIỀN GỬI CỦA NHTM
Lịch sử ra đời của NHTM gắn liền với lịch sử phát triển của sản xuất
lưu thông hàng hóa và lịch sử phát triển của tiền tệ. Trong quá trình hình
thành và phát triển, hoạt động NHTM không ngừng lớn mạnh về quy mô cũng
như cung ứng sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng. Vai trò của NHTM được
biểu hiện ở các chức năng của nó như tạo tiền, tổ chức thanh toán, huy động
vốn, mở rộng tín dụng, tài trợ ngoại thương, dịch vụ ngân hàng…
Trong điều kiện kinh tế thị trường, NHTM đã trở thành những trung
gian tài chính lớn nhất và quan trọng nhất. Nhờ hệ thống định chế này mà các
nguồn vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn tín dụng to lớn phục vụ

cho phát triển kinh tế. Thông qua những hoạt động của mình, NHTM đã thực
hiện nhiệm vụ khơi tăng nguồn vốn từ những nơi thừa vốn chuyển đến những
nơi thiếu vốn, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm
và cải thiện mức sống cho dân cư, góp phần quan trọng trong việc điều hòa
lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiểm soát lạm phát trong điều
hành chính sách vĩ mô của các quốc gia.
Với tư cách là trung gian tài chính, NHTM không chỉ là trung gian luân
chuyển vốn mà còn là trung gian cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi giới và
tư vấn. Tính chất phức tạp của các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng được tăng
lên, do đó rất khó có một định nghĩa “ngân hàng” hoàn chỉnh.
Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 theo khoản 3 Điều 4
có ghi “ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
6
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” Trong đó “Hoạt động ngân hàng là việc
kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
1.1. NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động kinh
doanh là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM. Trong bảng tổng kết tài
sản, toàn bộ nguồn vốn của ngân hàng thể hiện bên tài sản Nợ (bao gồm các
khoản nợ phải trả cho người khác và vốn chủ sở hữu).
1.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn thuộc sở hữu của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập
được và thuộc sở hữu ngân hàng với các nguồn hình thành khác. Nếu là ngân
hàng thuộc sở hữu nhà nước thì do ngân sách Nhà nước cấp, nếu là ngân hàng
tư nhân thì đó là vốn do các cá nhân bỏ ra, nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ
đông đóng góp, còn nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên
doanh góp.
Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ và vốn bổ sung trong quá trình

hoạt động như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích từ lợi nhuận ròng
hàng năm theo một tỷ lệ nhất định nhằm tăng cường vốn chủ sở hữu của ngân
hàng; quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh ngân hàng; lợi nhuận chưa phân bổ và các quỹ nghiệp vụ khác
(quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, khấu hao, quỹ phát triển nghiệp vụ kỹ thuật
ngân hàng,…). Đặc điểm của nguồn vốn này là rất ổn định, chức năng chủ
yếu của vốn chủ sở hữu bao gồm chức năng bảo vệ, chức năng hoạt động và
chức năng điều chỉnh. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng nhưng lại là nguồn vốn rất quan trọng vì nó cho thấy thực
lực, quy mô của ngân hàng và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là khởi
đầu tạo uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
7
1.1.2. Vốn huy động từ nhận tiền gửi
Vốn huy động từ nhận tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, được
hình thành từ hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng trên thị trường, thực
chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và
sử dụng, với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa thuận giữa ngân
hàng và khách hàng. Các ngân hàng nhờ nắm được quyền sử dụng số tiền
nhàn rỗi của khách hàng, họ sẽ mang cho vay hoặc đầu tư để kiếm lời.
Đối với người gửi tiền, nghiệp vụ huy động vốn từ nhận tiền gửi không
chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối
với khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi cung cấp cho khách hàng
một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội
cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy
động vốn từ tiền gửi còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ
và tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng, nghiệp vụ huy động vốn từ tiền
gửi giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân
hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi
khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
Ngoài lãi suất thì nhu cầu giao dịch với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn

là yếu tố cơ bản để họ quan tâm khi gửi tiền vào ngân hàng.
Đối với bản thân các ngân hàng, vốn huy động từ tiền gửi là nguồn vốn
chủ yếu, luôn chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 60% - 90% tổng nguồn vốn. Hoạt
động của ngân hàng hầu như dựa hẳn vào nguồn vốn này và đây chính là
nguồn vốn tạo ra nguồn lực tài chính cho ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng
luôn nỗ lực tìm mọi biện pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút ngày
càng nhiều vốn nhàn rỗi, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Để làm
được điều này, trước hết các ngân hàng phải từng bước đa dạng hóa các
phương thức huy động vốn, kết hợp với một cơ chế lãi suất linh hoạt và các
dịch vụ tiện ích khác nhằm thu hút khách hàng.
8
1.1.3. Vốn đi vay (Phi tiền gửi)
Vốn đi vay thường chiếm một tỷ trọng nhất định trong kết cấu nguồn
vốn của NHTM nhưng rất cần thiết và có vai trò quan trọng đảm bảo cho
ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thường.
Vay của NHTW: NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là chỗ dựa
của các NHTM trong trường hợp thiếu khả năng chi trả, những khoản vay
NHTW của các NHTM thường gồm ba nhóm chính:
Thứ nhất, những khoản tiền vay ngắn hạn mà các NHTM vay từ
NHTW để giải quyết nhu cầu chi trả hàng ngày và thường được hoàn trả
trong một ngày giao dịch.
Thứ hai, những khoản tiền mà NHTW cho các NHTM vay theo nhu
cầu thời vụ.
Thứ ba, những khoản tiền mà NHTM vay từ NHTW khi gặp khó khăn
về khả năng thanh toán hay do những thay đổi lớn trong lãi suất và tỷ giá theo
hướng bất lợi làm xảy ra hiện tượng tiền gửi bị rút ra một cách ồ ạt mà bản
thân NHTM không thể đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời bằng các biện pháp
thông thường.
Trong những tình huống này, NHTW có thể hỗ trợ tài chính cho các
NHTM dưới hai hình thức là cho vay chiết khấu và cho vay tái cấp vốn, ở đây

NHTW đóng vai trò là “người cho vay cuối cùng”.
Vay các TCTD khác thông qua thị trường liên ngân hàng: Trong
trường hợp phải đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách nhằm bổ sung
hoặc thay thế nguồn vốn vay từ NHTW, NHTM buộc phải vay mượn lẫn
nhau và vay các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Khi đó, lãi suất
mà NHTM phải chấp nhận thường cao hơn lãi suất huy động từ các nguồn
khác. Khoản vay đó có thể không cần đảm bảo hoặc đảm bảo bằng các chứng
khoán, trái phiếu dài hạn.
9
Vay nước ngoài: NHTM chỉ được vay nước ngoài nếu có bảo lãnh,
đồng thời phải chịu sự kiểm soát về hạn mức vay cũng như thời hạn vay của
NHTW.
1.1.4. Vốn nhận ủy thác đầu tư và các nguồn vốn khác
NHTM có thể nhận vốn ủy thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức
tài chính trong nước và quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển Châu Á (ADB), Quỹ hỗ trợ phát triển Pháp (AFD)… theo các
chương trình, dự án với mục tiêu riêng như: phát triển nông thôn, xây dựng
nhà ở và cơ sở hạ tầng, cải tạo môi trường, môi sinh,…
Ngoài ra, NHTM còn có các nguồn vốn khác như: thuế, lương, nợ cổ
đông về lợi tức phải trả nhưng chưa tới kỳ hạn thanh toán.
1.2. CÁC CÔNG CỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NHTM
Các tài liệu học thuật đều phân loại hoạt động huy động vốn của
NHTM thành 2 hình thức là: huy động qua tiền gửi và các khoản vốn vay phi
tiền gửi (non – deposit borrowing). Theo định nghĩa, hoạt động nhận tiền gửi
là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Do đó, các công cụ
được sử dụng trong hoạt động nhận tiền gửi rất đa dạng. Bản chất của các
công cụ này là những công cụ tài chính mà các NH phát hành cho công

chúng. Ở một khía cạnh khác, có thể xem chúng là các sản phẩm dịch vụ tiền
gửi mà NH cung cấp cho công chúng.
Xu hướng chung là các NH cung cấp một danh mục ngày càng đa dạng
các công cụ tiền gửi cho khách hàng lựa chọn. Vì vậy, khó có thể liệt kê chi
tiết tất cả các loại công cụ này. Tuy nhiên, về phương diện nghiên cứu, các
loại công cụ sau đây là chủ yếu:
10
1.2.1. Tiền gửi thanh toán
Ở một số nước, công cụ này có thể mang nhiều tên gọi khác nhau.
Chẳng hạn, ở Mỹ nó có thể có tên là Tiền gửi phát séc, Tiền gửi giao dịch,
Tiền gửi theo nhu cầu, Tiền gửi thanh toán…
Tiền gửi thanh toán là một loại tiền gửi không kỳ hạn dùng cho mục
đích thanh toán, nên trong hạch toán kế toán của các NHTM Việt Nam nó
được phân loại thành tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tài sản Nợ hình thành khi khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng vì các nhu cầu giao dịch, NHTM sẽ mở cho khách hàng
một tài khoản ghi rõ số tiền mà họ gửi và nhờ đó khách hàng có quyền yêu
cầu ngân hàng chi trả cho bên thứ ba hoặc lĩnh tiền mặt ở bất kỳ thời điểm
nào. Tiền gửi không kỳ hạn có thể là: tiền gửi có thể phát hành séc; tiền gửi
rút tiền tự động hay tiền gửi thông dụng thực hiện qua máy rút tiền, máy nhận
rút và chuyển tiền tự động (ATM).
Ở các nước phát triển, trước đây, ngân hàng không trả lãi cho khách
hàng mở tiền gửi thanh toán vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài
khoản này là để thanh toán qua ngân hàng chứ không phải để hưởng lãi. Hơn
nữa, ngân hàng còn yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu để
hưởng các dịch vụ ngân hàng, nếu không đủ số dư này thì khách hàng phải trả
phí cho ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay các NHTM ở nước ngoài phần lớn
đều trả lãi cho tài khoản loại này. Ngoài ra, các NH còn cho ra đời một loại
công cụ hỗn hợp giữa tài khoản thanh toán với một tài khoản tiết kiệm, chẳng
hạn các TK NOW, TK ATS, TK Sweep account,

Khách hàng chủ yếu đối với các khoản tiền gửi không kỳ hạn thường là
các doanh nghiệp nhằm phục vụ nhu cầu chi trả thường xuyên và thuộc về vốn
lưu động của doanh nghiệp. Các cá nhân và các hộ gia đình thường chiếm phần
ít hơn trong tổng tiền gửi không kỳ hạn trên bảng cân đối của các ngân hàng.
11
Tiền gửi thanh toán là nguồn vốn huy động với chi phí thấp nhất và
tăng thu phí dịch vụ cho các NHTM, giúp ngân hàng duy trì các nhu cầu giao
dịch. Mặt khác, việc thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
còn tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội, thực hiện văn minh và giảm thiểu
rủi ro trong thanh toán. Tuy nhiên, nguồn vốn này có nhược điểm là khó kiểm
soát, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không có kế hoạch trước,
dễ làm cho ngân hàng bị động về nguồn vốn nếu có những biến động lớn. Các
NHTM cũng phải thường xuyên đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng dịch
vụ và giá cả dịch vụ để hấp dẫn khách hàng.
1.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn cho các khách hàng doanh nghiệp
Đây là một công cụ dành cho các khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp
mà doanh nghiệp có thể dự kiến được thời gian chưa sử dụng. Nó giúp cho
các doanh nghiệp có thể tìm kiếm một mức sinh lời cao hơn tiền gửi thanh
toán không kỳ hạn, đồng thời dễ dàng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Trong hệ thống hạch toán kế toán của NH và theo tập quán chung của
các NH Việt Nam, công cụ này thường được gọi là tiền gửi có kỳ hạn của
khách hàng (Ở đây được hiểu là các khách hàng kinh doanh, không phải
khách hàng tiết kiệm)
1.2.3. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền mà khách hàng dân cư gửi với
mục đích tiết kiệm, thông thường không có mức giới hạn về số tiền, có hoặc
không có thời hạn đáo hạn cố định. Người gửi được trả lãi trên số tiền gửi, họ
không được quyền phát hành séc nhưng có thể rút và chuyển sang tài khoản
giao dịch. Chủ nhân của các khoản gửi tiết kiệm chủ yếu là các cá nhân và hộ
gia đình. Họ gửi vào ngân hàng những khoản thu nhập chưa sử dụng trong kỳ

hiện tại, không vì nhu cầu giao dịch hoặc kinh doanh mà vì nhu cầu tiết kiệm
để chi dùng trong tương lai. Điều mà họ quan tâm trước hết là lợi tức được
12
hưởng, chênh lệch giá nếu những khoản này được thiết kế dưới dạng các hợp
đồng đủ tiêu chuẩn trao đổi rộng rãi trên thị trường. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn khác nhau sẽ được hưởng lãi suất khác nhau theo nguyên tắc thời gian gửi
càng dài, lãi suất sẽ càng lớn. Việc đáp ứng nhu cầu rút tiền cũng được thiết
kế theo những kỹ thuật khác nhau tùy theo chiến lược kinh doanh của các
NHTM.
Tiền gửi tiết kiệm gồm cả tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ
hạn, thường gồm ba loại chính:
Tiền gửi tiết kiệm trên sổ tiết kiệm, trong đó người gửi nắm giữ các
quyển sổ tiết kiệm và nó được dùng cho mọi giao dịch giữa hai bên.
Tài khoản có sao kê tình hình tiền gửi tiết kiệm, trong đó người gửi
không cần giữ sổ mà ngân hàng tự động tính lãi nhập tài khoản một cách định
kỳ và người chủ tài khoản sẽ nhận được các bản sao kê tình hình tài khoản.
Chứng chỉ tiết kiệm, chủ nhân của những khoản này sở hữu những
chứng chỉ chứng nhận về khoản tiền gửi của họ do ngân hàng cấp khi họ gửi
tiền vào ngân hàng. Đa phần những chứng chỉ này có đặc điểm giống chứng
chỉ tiền gửi nhưng được phân biệt bởi mệnh giá thấp và năng lực thị trường
tương đối hạn chế.
Về ưu điểm, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn khá ổn định, cho phép
ngân hàng chủ động trong việc đầu tư chúng vào các kế hoạch sinh lời, ít gây
sức ép rút tiền đối với ngân hàng. Nhưng tiền lãi mà NHTM phải trả tính trên
tiền tiết kiệm thường cao hơn và đa phần là những khoản nhỏ, phân tán.
1.2.4. Phát hành Giấy tờ có giá
Ngoài hình thức tiền gửi, các NHTM còn huy động vốn bằng cách phát
hành giấy tờ có giá để thu hút tiền nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế.
Giấy tờ có giá là giấy tờ chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động
vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng thời

13
gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân
hàng và khách hàng. Nếu căn cứ theo thời hạn, giấy tờ có giá được chia thành
hai loại:
Giấy tờ có giá ngắn hạn: là loại có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm
các loại kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác. Bản chất là một khoản tiền gửi có kỳ hạn, thường có mệnh giá
lớn khi phát hành, lãi suất theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng hoặc
lãi suất cố định.
Giấy tờ có giá dài hạn: là loại có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác. Giấy
tờ có giá dài hạn là khoản nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên
thị trường tài chính, chúng được xem là công cụ của thị trường vốn, lãi suất
của giấy tờ có giá thường khá cao, một số loại trong số đó có cả đặc tính được
phép chuyển đổi thành cổ phiếu.
Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTM được thực hiện
tập trung theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn
định hơn so với nguồn vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi, đồng thời
tạo thêm các công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Tuy
nhiên, công cụ huy động vốn này thường có lãi suất và chi phí phát hành cao,
phát hành theo kế hoạch và không thường xuyên.
1.3. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA NHTM
1.3.1. Nội dung mở rộng hoạt động nhận tiền gửi
Mở rộng hoạt động nhận tiền gửi là một quá trình bao gồm nhiều nội
dung có quan hệ chặt chẽ với nhau:
- Tăng quy mô huy động từ hoạt động nhận tiền gửi, tức tăng số dư Có
các khoản vốn huy động qua các hình thức tiền gửi và phát hành giấy tờ có
giá theo định nghĩa nhất quán về hoạt động nhận tiền gửi đã đề cập, đáp ứng
14
một cách hợp lý các yêu cầu về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của

NH và đáp ứng được mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua gia
tăng thị phần huy động tiền gửi trên thị trường mục tiêu.
- Hợp lý hóa cơ cấu vốn huy động xét theo các tiêu thức cụ thể phù
hợp với điều kiện hoạt động của NH (về kỳ hạn, về loại tiền huy động…)
- Chi phí huy động vốn bình quân đáp ứng được các mục tiêu kinh
doanh của NH và phù hợp với chiến lược kinh doanh tổng thể của NH trong
từng thời kỳ.
Trong ba nội dung nói trên, tăng quy mô huy động vốn là nội dung cốt
lõi, là mục tiêu ưu tiên. Các mục tiêu còn lại sẽ được xem xét phù hợp với
mục tiêu và chiến lược kinh doanh từng thời kỳ của NH. Trong những giai
đoạn mà việc huy động vốn cần phải đáp ứng các mục tiêu thanh khoản cấp
bách của NH, hoặc trong giai đoạn cần phải ưu tiên cho mục tiêu cạnh tranh
giành thị phần huy động vốn chi phí huy động vốn phải là mục tiêu thứ yếu.
Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc buông lỏng việc kiểm soát chi
phí. Xét về dài hạn, việc kiểm soát chi phí nhằm tối thiểu hóa chi phí vốn bình
quân phải là mục tiêu được xem xét đồng thời với tăng trưởng quy mô huy
động.
Đa dạng hóa cơ cấu vốn huy động vừa là một phương thức vừa là một
mục tiêu của quá trình mở rộng hoạt động nhận tiền gửi. Nó là một phương
cách để đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ tiền gửi của người tiết kiệm, qua
đó tăng quy mô huy động. Mặt khác, nó cũng phản ảnh kết quả của những nỗ
lực nội tại của NH trong việc mở rộng huy động tiền gửi. Tuy nhiên, đa dạng
hóa cơ cấu dịch vụ phải phù hợp với chiến lược kinh doanh của NH cũng như
bối cảnh của thị trường trong từng thời kỳ.
Các phương thức cơ bản để đạt các mục tiêu trong hoạt động nhận tiền
gửi bao gồm:
15
- Gia tăng thị phần huy động tiền gửi thông qua các giải pháp như:
Hoàn thiện sản phẩm và phát triển sản phẩm mới; Xây dựng chính sách lãi
suất và các loại phí của các dịch vụ liên quan đến tiền gửi phù hợp, có tính

cạnh tranh; Phát triển hệ thống phân phối một cách hợp lý và có hiệu quả;
Đẩy mạnh các biện pháp xúc tiến như: khuyến mãi, quảng bá… ; Nâng cao
hình ảnh, không ngừng xây dựng và củng cố thương hiệu của NH; thực hiện
tốt công tác chăm sóc khách hàng nói riêng, công tác quản trị quan hệ khách
hàng nói chung…
Mục tiêu của các biện pháp này là nhằm gia tăng số lượng khách hàng,
số lượt giao dịch gửi tiền, cũng như số dư tiền gửi bình quân. Bản chất của
các biện pháp này là các biện pháp nhằm giành ưu thế cạnh tranh trong huy
động tiền gửi trên một thị trường xác định.
- Các biện pháp nhằm đa dạng hóa một cách hợp lý cơ cấu tiền gửi phù
hợp với các mục tiêu và chiến lược kinh doanh của NH trong từng thời kỳ
như đa dạng hóa về kỳ hạn, về loại tiền huy động…
- Các biện pháp nhằm kiểm soát chi phí như áp dụng các phương pháp
nhằm tiết kiệm các chi phí ngoài lãi trong huy động vốn, tính toán và áp dụng
các mức lãi suất phù hợp và linh hoạt….
1.3.2. Tiêu chí đánh giá mở rộng hoạt động nhận tiền gửi của NHTM
Căn cứ vào nội dung mở rộng nhận tiền gửi, có thể nêu các tiêu chí
đánh giá mở rộng hoạt động nhận tiền gửi như sau:
1.3.2.1. Mức tăng trưởng về quy mô tiền gửi
Mức tăng trưởng về quy mô tiền gửi được đánh giá qua hai chỉ tiêu cụ thể:
- Mức tăng tuyệt đối về số dư tiền gửi huy động qua thời gian.
- Tốc độ tăng số dư tiền gửi huy động qua thời gian.
1.3.2.2. Mức tăng trưởng thị phần huy động tiền gửi
Thị phần huy động tiền gửi được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ trọng số dư
huy động tiền gửi của NH ở từng thời điểm trong tổng số dư huy động tiền
gửi của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
16
Mức tăng trưởng thị phần huy động tiền gửi phản ảnh năng lực cạnh
tranh của NH trong lĩnh vực huy động vốn trên thị trường mục tiêu.
1.3.2.3. Tính chất hợp lý của cơ cấu tiền gửi huy động

Trong phân tích cơ cấu vốn huy động, các loại cơ cấu sau thường được
chú ý:
- Cơ cấu vốn huy động theo hình thức tiền gửi
- Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
- Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
- Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng
1.3.2.4. Mức độ phù hợp của chi phí huy động tiền gửi đối với mục tiêu và
chiến lược kinh doanh của NH trong từng thời kỳ
Tính toán đầy đủ các chi phí huy động tiền gửi trong điều kiện hạch
toán của các NHTM Việt Nam hiện nay là rất khó khăn, vì vậy tùy theo số
liệu có thể có, tiêu chí này đòi hỏi đánh giá tương quan giữa chi phí cốt lõi
cho huy động tiền gửi từng thời kỳ với những đặc điểm của môi trường hoạt
động của NH và chiến lược kinh doanh của NH trong thời kỳ đó.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động nhận tiền gửi của
NHTM
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của
NHTM, mỗi loại nguồn vốn lại chịu ảnh hưởng khác nhau bởi các nhân tố đó.
Do vậy, NHTM cần phải nghiên cứu đặc điểm của từng nguồn vốn và các
nhân tố ảnh hưởng để có những biện pháp huy động phù hợp với mục tiêu
tăng trưởng tương ứng của ngân hàng.
1.3.3.1. Những nhân tố bên ngoài ngân hàng
Các nhân tố chủ yếu từ môi trường bên ngoài tác động đến hoạt động
nhận tiền gửi của NH gồm:
17
Sự ổn định về chính trị có tác động rất lớn vào tâm lý và niềm tin của
người gửi tiền. Nền chính trị quốc gia ổn định, người dân sẽ tin tưởng gửi tiền
vào hệ thống ngân hàng nhiều hơn, ngân hàng sẽ là cầu nối hữu hiệu giữa tiết
kiệm và đầu tư.
Môi trường kinh tế được hiểu là các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh
tế, thu nhập quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát… có ảnh hưởng rất lớn đến

nguồn tiền gửi tại các NHTM. Môi trường kinh tế ổn định thì nguồn tiền gửi
tại các ngân hàng sẽ được tăng cao. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế không
ổn định, nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ được chuyển thành các dạng đầu
tư khác có giá trị ổn định và bền vững hơn như: vàng, nhà đất,…
Sự thay đổi trong chính sách tài chính, tiền tệ và các quy định của
Chính phủ, của NHNN cũng gây ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn và chất
lượng nguồn vốn của các NHTM. Chính phủ Việt Nam đang được đánh giá là
sử dụng các công cụ quản lý tài chính, tiền tệ ngày càng có hiệu quả hơn, thúc
đẩy quá trình tiền tệ hóa nền kinh tế và gia tăng lượng tiền gửi của dân chúng
vào hệ thống ngân hàng.
Môi trường văn hóa là các yếu tố quyết định đến các tập quán sinh
hoạt và thói quen sử dụng tiền của người dân. Tùy theo đặc trưng văn hóa của
mỗi quốc gia, người dân có tiền nhàn rỗi sẽ quyết định lựa chọn hình thức giữ
tiền ở nhà, gửi vào ngân hàng hay đầu tư vào các lĩnh vực khác. Ở các nước
phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt và sử dụng các dịch vụ ngân
hàng đã khá quen thuộc, nhưng ở những nước đang phát triển như Việt Nam,
người dân có thói quen giữ tiền hoặc tích trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ
mạnh… làm cho lượng vốn được thu hút vào ngân hàng còn hạn chế.
Môi trường dân cư thể hiện qua các số liệu như số lượng dân cư, phân
bố địa lí, mật độ dân số, độ tuổi trung bình,…là các yếu tố rất đáng quan tâm
đối với các NHTM nhằm xác định cơ cấu nhu cầu ở từng thời kỳ và dự đoán
biến động trong tương lai.
18
Sự phát triển của công nghệ ngân hàng và các dịch vụ như máy rút tiền
tự động ATM, thẻ tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử,… ngày càng tiện lợi,
hoàn hảo sẽ giúp cho người gửi tiền, phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt được sử dụng phổ biến hơn, qua đó cung cấp một lượng vốn đáng kể cho
ngân hàng.
1.3.3.2. Những nhân tố bên trong ngân hàng
Tính chất sở hữu của ngân hàng: Yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp

đến mô hình quản lý, cơ chế quản lý và chiến lược kinh doanh của ngân hàng,
từ đó ảnh hưởng đến hoạt động tạo lập và quản lý các nguồn vốn. Ở Việt Nam
trong những năm gần đây, tác động của yếu tố này là khá rõ nét.
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: NHTM cần phải xác định rõ những
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngân hàng mình nhằm định vị
được chỗ đứng hiện tại của ngân hàng, đồng thời có những dự đoán sự thay đổi
của môi trường để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, trong đó chiến lược
phát triển quy mô và chất lượng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng.
Quy mô vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu được coi là đệm chống đỡ sự
sụt giảm giá trị tài sản của NHTM. Để đảm bảo mức độ an toàn tối thiểu, cần
có quy định giới hạn giữa vốn chủ sở hữu và vốn huy động nhằm tạo một
khoảng cách an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Trong mối tương quan
giữa vốn chủ sở hữu và vốn huy động, nếu chênh lệch đó càng lớn thì hệ số
an toàn của ngân hàng sẽ càng thấp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Một NHTM có trụ sở khang trang, mạng lưới
các chi nhánh, điểm giao dịch thuận lợi cùng các trang thiết bị và công nghệ
hiện đại… sẽ là một trong những yếu tố tạo uy tín cho khách hàng gửi tiền
vào ngân hàng.
Thương hiệu: Đó chính là uy tín của ngân hàng được tạo dựng qua
nhiều năm, có đội ngũ lãnh đạo và nhân viên năng động, nhiệt tình, sáng tạo,

×