Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.9 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆTNAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
.
THẢO LUẬN NHÓM
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Nhóm thực hiện:
Hà nội, 2014
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại Cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NH Ngân hàng
ROA Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
ROE Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên Vốn chủ sở hữu
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
DN Doanh nghiệp
RRTD Rủi ro tín dụng
HĐTD Hội đồng tín dụng
HĐQT Hội đồng quản trị
UBQLRR Uỷ ban Quản lý rủi ro
KH Khách hàng
TSBĐ Tài sản bảo đảm
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
CIC Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
BCTC Báo cáo tài chính
TCTD Tổ chức tín dụng


TSCĐ Tài sản cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
BĐS Bất động sản
DPRRTD Dự phòng rủi ro tín dụng
DPRR Dự phòng rủi ro
NQH Nợ quá hạn
CV Cho vay
BQ Bình quân
TDNH Tín dụng ngân hàng
GTCG Giấy tờ có giá
KSNB Kiểm soát nội bộ
XHTD Xếp hạng tín dụng
HĐQT Hội đồng quản trị
CVKH Cho vay khách hàng
CCTC Công cụ tài chính
EL Tổn thất trong dự tính
UL Tổn thất ngoài dự tính
EDF Xác suất khách hàng không trả được nợ
DANH MỤC BẢNG/ BIỂU/ SƠ ĐỒ
BẢNG/ BIỂU/
SƠ ĐỒ
TÊN BẢNG BIỂU/ SƠ ĐỒ
Bảng 1
Một số chỉ tiêu tài chính của ACB giai đoạn 2011-2013
Bảng 2 Quy trình tín dụng hiện nay tại ACB
Bảng 3 Xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh nghiệp
Bảng 4 Tỷ trọng điểm của 3 nhóm chỉ tiêu
Bảng 5 Thông số chấm điểm cá nhân kinh doanh
Bảng 6
Bảng xếp loại chấm điểm khách hàng

Bảng 7 Dư nợ cho vay của ACB theo thời hạn.
Bảng 8 Lãi suất năm thực tế tại thời điểm cuối năm
Bảng 9 Phân nhóm nợ tại ACB
Bảng 10 Mức rủi ro tín dụng tối đa của ACB
Bảng 11 Dư nợ cho vay theo nhóm nợ
Bảng 12 Cho vay khách hàng ACB
Bảng 13 Tỷ lệ nợ quá hạn của ACB
Bảng 14 Dự phòng rủi ro tín dụng theo từng nhóm nợ
Bảng 15 Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên tổng dư nợ
Bảng 16 Hệ số khả năng bù đắp rủi ro của ACB qua các năm
Bảng 17 Dư nợ cho vay theo loại hình cho vay
Bảng 18 Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 19 Dư nợ cho vay theo khu vực địa lý
Bảng 20 Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh
Bảng 21 Dư nợ cho vay theo thời hạn
Bảng 22 Dư nợ cho vay theo loại tiền
Bảng 23 Tổng kết mức độ tập trung của danh mục
Bảng 24 Chấm điểm tín dụng của khách hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của bài nghiên cứu
Trong quá trình phát triển của một đất nước, Ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng.
Nó là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ
cao nếu có một hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định và có hiệu quả, không thể có tăng trưởng
trong khi hệ thống tổ chức và hoạt động của ngân hàng yếu kém và lạc hậu. Như vậy đòi hỏi
Ngân hàng phải phát triển tương xứng và hoạt động có hiệu quả trong hoạt động lưu thông tiền
tệ.
Điều hoà lưu thông tiền tệ chủ yếu thông qua hoạt động tín dụng, hoạt động tín dụng là
xương sống của hệ thống ngân hàng thương mại. Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
với đường lối phát triển kinh tế ngày càng hiện đại của nước ta, hoạt động ngân hàng có nhiều

bước chuyển biến tích cực, tuy nhiên trong nền kinh tế đầy biến động rủi ro là điều không thể
tránh khỏi đối với hoạt động của toàn bộ các thành phần kinh tế nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng, trong đó có hoạt động tín dụng.
Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độphụthuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tếtrên
thếgiới. Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng cũng không ngoại lệ. Khủng hoảng tín dụng đã có
những ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế.Thời gian qua, cuộc khủng hoảng tín dụng tại
Mỹlà khởi nguồn cho cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các quốc gia phải thực hiện cải cách,
xây dựng hệthống quản lý tài chính và cơchếphòng ngừa rủi ro tài chính quốc tế, công khai,
minh bạch trong hoạt động ngân hàng đểtránh những nguy cơbiến động mạnh của thị trường tài
chính, hoạt động tuân theo quy luật chung của thịtrườngNhiệm vụ quan trọng và trọng tâm của
quản lý các Ngân hàng thương mại là phải nâng cao chất lượng tín dụng, đưa ra các biện pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, sao cho hoạt động tín dụng ngân hàng trở nên có hiệu
quả và lành mạnh hơn.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu là một trong những ngân hàng hàng đầu trong
khối Ngân hàng thương mại cổ phần ở nước ta, tình hình kiểm soát tín dụng thời gian qua cũng
được xem là khá tốt. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, việc hướng đến các tiêu chuẩn quốc
tế là việc cần làm ở bất kỳ ngân hàng nào, và ACB cũng không ngoại lệ. Do đó, yêu cầu kiểm
5
soát và quản lý rủi ro tín dụng một cách bài bản, có hiệu quả, phù hợp với điều kiện Việt Nam
là một đòi hỏi cấp thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, hướng tới các
chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro, phùhợp với môi trường hội nhập.
Nhận biết được tính cấp bách của vấn đề trên, nhóm PYKACHU chúng em thực hiện đề
tài “Nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu
và đề xuất giải pháp cẩn thiết”
2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện thu thập thông tin, dữ liệu về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
như: công tác tổ chức, các quy định, hướng dẫn công tác quản trị rủi ro tín dụng, các dữ liệu về
nợ xấu, tỷ lệ trích lập dự phòng
Tìm hiểu về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng
Nhận biết rủi ro tín dụng của danh mục cho vay tại ACB

Đo lường rủi ro tín dụng tại ACB
Đề xuất giải pháp quản trị rủi ro tín dụng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại Cổ phần Á Châu.
Phạm vi nghiên cứu: Thu thập số liệu về toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của
ACB, đặc biệt là hoạt động tín dụng, số liệu lấy từ năm 2011 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng khi nghiên cứu là:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê và so sánh
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Sử dụng kết hợp các phương pháp trên và nguồn số liệu được lấy chủ yếu từ Báo cáo tài
chính hợp nhất đã qua kiểm toán và báo cáo thường niêncủa ACB
5. Kết cấu của bài nghiên cứu
6
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu đề tài chia thành 3
phần
Phần 1: Sơ lược về Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu
Phần 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu
Phần 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại Cổ phần Á Châu
7
PHẦN 1
SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
1.1. Thông tin chung
Thông tin khái quát
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Á Châu
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ACB

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0301452948
Đăng ký lần đầu: 19/05/1993
Đăng ký thay đổi lần thứ 27: 01/04/2013
Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 đồng
Mã cổ phiếu: ACB
Thông tin liên lạc
Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Số điện thoại: (84.8) 3929 0999
Số fax: (84.8) 3839 9885
Website: www.acb.com.vn
1.2. Ngành nghề kinh doanh
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ
hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ
chức tín dụng khác
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
- Hùn vốn và liên doanh theo luật định;
- Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh
toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ
với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép;
8
- Hoạt động bao thanh toán; đại lý bảo hiểm;
- Mua bán vàng trang sức, mỹ nghệ cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính
- Kinh doanh chứng khoán
- Môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán
- Lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành
- Các dịch vụ về quản lý quỹ đầu tư và khai thác tài sản, và cung cấp các dịch vụ ngân hàng
khác.
1.3. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động và được xem là một trong những

NHTMCP đầu tiên trong giai đoạn đầu của thời kỳ chuyển đổi kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế
tập trung, bao cấp tiến dần lên nền kinh tế thị trường. Dưới đây là một số cột mốc đáng nhớ của
ACB.
- 04/06/1993: ACB chính thức hoạt động.
- Năm 1997: Tiếp cận nghiệp vụ NH hiện đại: ACB nắm bắt một cách hệ thống các
nguyên tắc vận hành một NH hiện đại, các chuẩn mực trong quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh
vực NH bán lẻ, và nghiên cứu điều chỉnh trong điều kiện Việt Nam để áp dụng trong thực tiễn
hoạt động NH.
Thành lập Hội đồng ALCO: ACB là NH đầu tiên của Việt Nam thành lập Hội đồng Quản
lý tài sản Nợ - Có (ALCO). ALCO đã đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động an
toàn và hiệu quả của ACB.
- Năm 1999: ACB bắt đầu triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin NH
(TCBS) nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động của ACB.
- Năm 2000 – Tái cấu trúc: Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và
hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối khách hàng cá nhân, Khối khách hàng DN, Khối
ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối công nghệ thông tin, Khối giám sát điều hành, Khối
phát triển kinh doanh, Khối quản trị nguồn lực và một số phòng ban. Hoạt động kinh doanh của
Hội sở được chuyển giao cho ACB.
- 29/06/2000 – Tham gia thị trường vốn: Thành lập ACBS. Với sự ra đời của công ty
chứng khoán, ACB có thêm công cụ đầu tư hiệu quả trên thị trường vốn tuy mới phát triển
9
nhưng được đánh giá là đầy tiềm năng. Rủi ro của hoạt động đầu tư được tách khỏi hoạt động
NHTM.
- 02/01/2002 – Hiện đại hóa NH: ACB chính thức vận hành TCBS (hệ thống “Giải pháp
ngân hàng tổng thể” - The Complete Banking Solution)
- 06/01/2003 – Chất lượng quản lý: Đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực (i)
huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng
nguồn lực tại Hội sở.
- 14/11/2003 – Thẻ ghi nợ: ACB là NHTMCP đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ ghi nợ
quốc tế ACB-Visa Electron.

- 10/12/2006 – Công nghệ sản phẩm cao: Đưa sản phẩm quyền chọn vàng, quyền chọn
mua bán ngoại tệ, ACB trở thành một trong các NH đầu tiên của Việt Nam được cung cấp các
sản phẩm phái sinh cho khách hàng.
- 17/06/2005 – Đối tác chiến lược: NH Standard Chartered (SCB) và ACB ký kết thoả
thuận hỗ trợ kỹ thuật. Cũng từ thời điểm này, SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. Hai
bên cam kết dựa trên thế mạnh của mỗi bên để khai thác thị trường bán lẻ đầy tiềm năng của
Việt Nam.
- Giai đoạn 2006 đến 2009: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
vào tháng 11/2006. Năm 2007, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập
mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với
các đối tác như Open Solutions (OSI) để nâng cấp hệ NH cốt lõi, hợp tác với Microsoft về áp
dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với SCB về phát hành trái phiếu.
ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ
đồng. Năm 2008, ACB tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu “NH tốt nhất
Việt Nam năm 2008” do Tạp chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong. Năm 2009, ACB hoàn
thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực, tái cấu trúc hệ thống kênh phân phối,
xây dựng mô hình chi nhánh theo định hướng bán hàng. Tăng thêm 51 chi nhánh và phòng giao
dịch. Hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân và DN cũng đã hoàn thành và
áp dụng chính thức. Và lần đầu tiên tại Việt Nam, chỉ có ACB nhận được 6 giải thưởng “NH
10
tốt nhất Việt Nam năm 2009” do 6 tạp chí tài chính NH danh tiếng quốc tế bình chọn
(Asiamoney, FinanceAsia, Global Finance, Euromoney, The Asset và The Banker).
- Tính đến ngày 09/10/2010, ACB nhận được 4 giải thưởng NH tốt nhất Việt Nam 2010
từ các tạp chí tài chính danh tiếng là Asiamoney, FinanceAsia, The Asian Banker và Global
Finance.
- Năm 2011, “Định hướng Chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011- 2015và tầm
nhìn 2020” được ban hành vào đầu năm. Trong đó nhấn mạnh đến chương trình chuyển đổi hệ
thống quản trị điều hành phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam và hướng đến áp dụng
các thông lệ quốc tế tốt nhất.
- Năm 2012, sự cố tháng 8/2012 đã tác động đáng kể đến nhiều mặt hoạt động của ACB,

đặc biệt là huy động và kinh doanh vàng. Tuy nhiên ACB đã ứng phó tốt sự cố và nhanh chóng
khôi phục toàn bộ số dư huy động tiết kiệm VND chỉ trong thời gian 2 tháng sau đó.
- Năm 2013, tuy kết quả hoạt động không như kỳ vọng nhưng ACB vẫn có mức độ tăng
trưởng khả quan về huy động và cho vay VND. Nợ xấu được kiểm soát ở mức 3% sau những
biện pháp mạnh về thu hồi nợ, xử lý rủi ro tín dụng và bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). ACB cũng kéo giảm hệ số chi phí/thu nhập xuống
còn khoảng 66%, giảm 7% so với năm 2012.
1.4. Mạng lưới kênh phân phối
- Đến 31/05/2014, ACB có 346 chi nhánh và phòng giao dịch đang hoạt động tại 47 tỉnh
thành trong cả nước.
- Thành phố Hồ Chí Minh, miền Đông Nam bộ và vùng đồng bằng Sông Hồng là các thị
trường trọng yếu của Ngân hàng (tính theo số lượng chi nhánh và phòng giao dịch và tỷ trọng
đóng góp của mỗi khu vực vào tổng lợi nhuận Ngân hàng)
1.5. Công ty trực thuộc
- Công ty Chứng khoán ACB (ACBS)
- Công ty Quản lý và khai thác tài sản ACB (ACBA)
- Công ty cho thuê tài chính ACB (ACBL)
- Công ty Quản lý Quỹ ACB (ACBC)
11
1.6. Nhân sự
Tính đến 31/12/2013, tổng số nhân viên của ACB là 8.791 người. Cán bộ có trình độ đại
học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung
tâm đào tạo riêng của ACB.
1.7. Nhận định của Moody’s đối với ACB
Trong lần đánh giá mới nhất, Moody’s tiếp tục ghi nhận những thế và lực mạnh của ACB
với vị trí của một ngân hàng lớn có vị thế dẫn đầu: Ngân hàng lớn thứ 5 trong toàn hệ thống
ngân hàng Việt Nam và là ngân hàng tư nhân lớn nhất; Khả năng sinh lời mạnh, hiệu quả hoạt
động tốt, khả năng thanh khoản mạnh; Hệ thống phê duyệt và kiểm soát rủi ro tín dụng tốt; Hệ
thống quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ không ngừng được cải tiến; Nhận được hỗ trợ các kỹ
năng chuyển giao từ cổ đông chiến lược Standard Chartered Bank (nắm giữ 15% vốn điều lệ).

1.8. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính của ACB giai đoạn 2011-2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 11.959 12.624 12.504
Tổng tài sản (tỷ đồng) 281.019 176.300 167.000
Vốn huy động 185.637 140.700 151.000
Dư nợ cho vay khách hàng 102.809 102.800 107.000
Thu nhập lãi ròng (tỷ đồng) 6.608 6.871 4.386
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 4.203 1.042,67 1.035
ROE (%) 36,0 8,5 8,2
ROA (%) 1,7 0,5 0,6
Nợ xấu (Nhóm 3-5) (%) 0,88 2,46 3,0
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của ACB qua các năm)
Năm 2012, ACB đã ứng phó tốt và khắc phục nhanh sự cố rút tiền xảy ra trong tuần cuối
tháng 8/2012. Thanh khoản được đảm bảo; tài sản không thất thoát. Số dư huy động tiết kiệm
VND khôi phục trong thời gian ngắn, quy mô huy động và cho vay về cơ bản vẫn có tăng
trưởng so với năm 2011. Tuy số dư đến 31/12/2012 giảm so đầu năm nhưng tính bình quân cả
năm, hai chỉ tiêu này tăng xấp xỉ 5% so với số dư bình quân năm 2011. Huy động tiết kiệm
VND-nguồn vốn ổn định và là thế mạnh truyền thống của ACB- tăng trưởng cao so đầu năm.
Đây là điểm đáng khích lệ trong bối cảnh ACB đã tuân thủ trần lãi suất huy động.
12
Năm 2013, tuy vẫn còn chịu ảnh hưởng của biến cố tháng 8/ 2012, ACB đã trụ vững, tiếp tục
lành mạnh hóa bảng tổng kết tài sản, củng cố các hoạt độngngân hàng truyền thống, và thu hẹp
hoạt động đầu tư.Mặc dù lợi nhuận và một số chỉ tiêu khác không như kỳ vọng, nhưng nhìn
chung kết quả mà ACB đạt được là đáng khích lệ trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn và nỗ lực
khắc phục và xử lý các vấn đề tồn đọng của mình.
1.9. Định hướng phát triển
- ACB tập trung nguồn lực trong các lĩnh vực sau: (i) định hướng khách hàng, (ii) quản lý
rủi ro, (iii) kết quả tài chính bền vững, (iv) năng suất và hiệu quả, và (v) đạo đức kinh doanh.
- Các giá trị cốt lõi của ACB đã được xác định là Chính trực, Cẩn trọng, Cách tân, Hài

hòa và Hiệu quả, là nền tảng cho các nguyên tắc hành động cũng như chính sách đối với các
đối tượng liên quan bao gồm cổ đông, nhân viên, khách hàng, cơ quan quản lý và cộng đồng.
- Định hướng phát triển kinh doanh trong giai đoạn 2014 – 2018 bao gồm: Trong lĩnh
vực dịch vụ tài chính bán lẻ, ACB tiếp tục tập trung vào phân đoạn khách hàng có thu nhập cao
và trung bình. Các tiểu dự án chiến lược sẽ chú trọng thu hút khách hàng mới và giữ chân
khách hàng hiện tại.
- Trong lĩnh vực dịch vụ tài chính cung cấp cho doanh nghiệp, ACB hướng đến khách
hàng mục tiêu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiếp cận có chọn lọc với các doanh nghiệp lớn. Các
tiểu dự án chiến lược liên quan đến thị trường doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ chú trọng thu hút và
gắn kết khách hàng với ACB.
- Trong lĩnh vực thị trường tài chính, ACB trước đây tập trung vào kinh doanh vàng và
cho vay liên ngân hàng nay chuyển sang hoạt động hỗ trợ khách hàng, bao gồm quản lý tài sản
nợ và tài sản có; cung cấp dịch vụ bán hàng và bảo hiểm các dịch vụ cho khách hàng; và thúc
đẩy hoạt động tự doanh.
KẾT LUẬN PHẦN 1
Phần 1 đưa ra những nét khái quát chung nhất về Ngân hàng TMCP Á Châu, ta thấy lợi
nhuận năm 2013 còn khiêm tốn; nhưng chính điều đó phản ánh đúng quyết tâm của ACB trong
việc lành mạnh hoá cơ cấu tài chính và tập trung vào hoạt động cốt lõi, tiếp cận trực diện và
chủ động với rủi ro thông qua cấu trúc trích lập dự phòng, thấu đáo trong việc xử lý các vấn
đề tồn đọng của quá khứ với lộ trình 3 năm (2013 - 2015) có chấp thuận của Ngân hàng Nhà
13
nước, và cam kết tuyệt đối với nguyên tắc phát triển minh bạch và vững bền. Việc có một cái
nhìn sơ bộ về ACB sẽ giúp đi sâu phân tích một cách hiệu quả hơn tình hình hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng sẽ được trình bày kỹ ở phần 2
14
PHẦN 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1. Tổng quan về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ACB
Rủi ro tín dụng xuất phát từ các hoạt động tín dụng khi khách hàng vay vi phạm các điều

kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị của tài sản có.
Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất cho hoạt động kinh doanh của ACB; do đó Ban lãnh đạo
quản lý rủi ro tín dụng cho ACB một cách cẩn trọng.Việc quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng
được tập trung vào một bộ phận quản lý rủi ro tín dụng chịu trách nhiệm báo cáo thường xuyên
cho Ban Tổng Giám đốc, Ủy ban Tín dụng và Ủy ban Quản lý Rủi ro.
Quản lý rủi ro tín dụng để đánh giá tổn thất và lập dự phòng, ACB kiểm soát rủi ro tín
dụng bằng việc áp dụng các hạn mức đối với các rủi ro (cho cả rủi ro nội bảng và rủi ro ngoại
bảng) liên quan đến từng khách hàng vay vốn, hoặc nhóm khách hàng vay vốn theo đúng các
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thêm vào đó, rủi ro tín dụng cũng được kiểm
soát thông qua việc rà soát định kỳ các nhóm tài sản thế chấp và phân tích khả năng trả nợ lãi
và vốn của các khách hàng vay vốn và các khách hàng tiềm năng.
ACB triển khai một số các chính sách và cách thức thực hành để giảm thiểu rủi ro tín
dụng. Cách thức truyền thống và phổ biết nhất là nắm giữ các tài sản đảm bảo cho các khoản
cho vay và tạm ứng vốn, gồm có:
- Thế chấp đối với các bất động sản là nhà ở;
- Quyền đối với các tài sản hoạt động như trụ sở, máy móc thiết bị, hàng tồn kho, các
khoản phải thu;
- Quyền đối với các công cụ tài chính như chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.
Đối với các khoản cho vay có đảm bảo, tài sản thế chấp được định giá một cách độc lập
bởi ACB bằng việc áp dụng các tỷ lệ chiết khấu cụ thể để xác định giá trị có thể cho vay tối đa.
Tỷ lệ chiết khấu cho mỗi loại tài sản thế chấp được hướng dẫn trong Quyết định 493 và Quyết
định 18 và được ACB điều chỉnh cho từng trường hợp cụ thể. Khi giá trị hợp lý của các tài sản
thế chấp bị giảm, ACB sẽ yêu cầu khách hàng vay vốn phải thế chấp thêm tài sản để duy trì
mức độ an toàn đối với rủi ro của khoản cho vay.
15
Ta sẽ đi tìm hiểu cụ thể về việc quản lý RRTD tại ACB qua các phần dưới đây:
2.1.1 Mô hình tổ chức ngân hàng ACB 2013
Để thực hiện xét duyệt và quyết định cấp các khoản tín dụng và bảo lãnh, ACB tổ chức
thành ba cấp: Ban tín dụng tại các chi nhánh, Ban tín dụng Hội sở, Ban tín dụng phía Bắc và
cấp cao nhất là Hội đồng tín dụng (HĐTD). HĐTD ACB bao gồm thành viên HĐQT và thành

viên Ban điều hành. Bên cạnh việc quyết định cấp tín dụng hoặc bảo lãnh, HĐTD còn quyết
định các vấn đề về chính sách tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, hạn mức phán quyết của các
Ban tín dụng. Nguyên tắc cấp tín dụng là sự nhất trí 100% của các thành viên xét duyệt. Các
khách hàng vay cá nhân và doanh nghiệp đều được xếp hạng trong quá trình thẩm định. Sau khi
thẩm định, phân tích và định lượng rủi ro, các hạn mức tín dụng hoặc các khoản vay độc lập sẽ
được cấp cho từng khách hàng. Ngoài ra, ACB luôn nghiêm túc thực hiện trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng theođúng quy định của NHNN với mức trích lập đủ các khoản nợ quá hạn theo
quyết định của HĐTD. Việc thành lập Ban Chính sách và Quản lý tín dụng năm 2005 là nhằm
chuyên nghiệp hóa công tác quản lý rủi ro tín dụng.
16
Uỷ ban Quản lý rủi ro (UBQLRR) là cơ quan tham mưu cho Hội đồng Quản trị về các
vấn đề liên quan đến quản lý rủi ro, đảm bảo Ngân hàng có một khuôn khổ các chính sách và
quy trình quản lý rủi ro hiệu quả.
Vào tháng 6/2013, UBQLRR thay đổi tổ chức và hoạt động nhằm tăng cường công tác
quản trị và quyền hạn quyết định các hạn mức rủi ro và/hoặc các vấn đề liên quan đến hoạt
động quản lý rủi ro theo ủy quyền của Hội đồng Quản trị.
Đến ngày 31/12/2013, UBQLRR có 7 thành viên. Chủ nhiệm hiện nay là ông Andrew
Colin Vallis, Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị. UBQLRR họp hai tháng một lần hoặc khi có vấn
đề phát sinh để đảm bảo hoạt động quản lý rủi ro gắn liền với hoạt động điều hành kinh doanh
của Ngân hàng. Trong năm 2013, UBQLRR đã xem xét và quyết định danh mục các rủi ro
trọng yếu trong hoạt động của Ngân hàng và thiết lập các hành động ưu tiên nhằm quản lý các
rủi ro đó. Trong đó, việc quản lý, thu hồi, và xử lý nợ xấu là mục tiêu quan trọng. Trung tâm
Quản lý nợ đã được thành lập vào tháng 9/2013 trên cơ sở hợp nhất các trung tâm thu nợ của
Khối Khách hàng cá nhân và Khối Khách hàng doanh nghiệp. Trung tâm này chịu trách nhiệm
quản lý quá trình thu nợ xuyên suốt để nâng cao hiệu quả công tác cảnh báo sớm rủi ro tín
dụng, quản lý và thu hồi nợ đối với khách hàng có quan hệ tín dụng.
Bên cạnh đó, UBQLRR cũng tăng cường các chương trình hành động quản lý rủi ro vận
hành liên quan đến công nghệ thông tin, rủi ro gian lận, hoạt động kinh doanh liên tục và rủi ro
pháp lý. Ngoài ra, UBQLRR đang trong quá trình tổ chức thực hiện xây dựng khung quản lý
rủi ro, thiết lập khẩu vị rủi ro và mức chịu đựng rủi ro cho phù hợp với lộ trình mà Ngân hàng

Nhà nước đưa ra nhằm tăng cường chức năng quản lý rủi ro trong toàn hệ thống ngân hàng và
phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Nhận xét về mô hình: Đây là Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung
Ưu điểm
- Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro, kinh
doanh và tác nghiệp.Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro
17
ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm
công tác tín dụng.
- Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh
lâu dài.
- Thiết lập và duy trì môi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý
gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro.
- Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.
- Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
Nhược điểm
- Việc triển khai thực hiện mô hình quản lý tập trung này đòi hỏi phải đầu tư nhiều công
sức và thời gian.
- Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lýthuyết với thực tiễn.
2.1.2. Xây dựng bộ máy quản lý tín dụng và thẩm quyền phê duyệt tín dụng
ACB xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng một cách chặt chẽ cùng với việc
phân định rõ thẩm quyền phê duyệt của các cấp trong bộ máy quản lý tín dụng giúp cho hoạt
động tín dụng tại ACB được an toàn và có hiệu quả, quản lý được rủi ro tín dụng. Đồng thời
tăng cường được tính chủ động và nâng cao trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị trong việc
trình duyệt hồ sơ tín dụng, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu cấp tín dụng cho khách hàng.
Chính sách tín dụng hiện tại của ACB dựa trên nguyên tắc thận trọng, với phương châm
“chỉ cho vay khi kiểm soát tốt rủi ro”. ACB đã tiến hành đánh giá lại các khoản cấp tín dụng
hiện hữu và tuyển chọn, duy trì những KH tốt, có uy tín trả nợ, đồng thời, thu hẹp các khoản tín
dụng được xem là có nguy cơ dẫn đến nợ quá hạn, gây rủi ro cho ACB. ACB đã kịp thời ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng, kiểm soát sự tuân thủ trong suốt

quá trình cấp tín dụng tạiACB.
Có 10 nhóm tiêu chí được áp dụng để thẩm định, phê duyệt tín dụng cũng như kiểm soát,
đánh giá chất lượng tín dụng danh mục cho vay của ACB với cáccấp độ khác nhau (nhóm cấp
tín dụng bình thường, nhóm hạn chế, nhóm không cấp và nhóm chấm dứt cấp tín dụng) và
được chia thành 2 nhóm lớn sau:
18
Nhóm tiêu chí xét duyệt bao gồm: Đối tượng KH, ngành nghề kinh doanh, tình hình tài
chính, nguồn trả nợ, tài sản đảm bảo, vị trí địa lý và tỷ lệ cho vay trên TSBĐ
- Đối tượng KH mục tiêu
KHCN là những khách hàng có thu nhập rõ ràng, có tích lũy, nghề nghiệp ổn định, địa vị
xã hội rõ ràng và không có khả năng dùng địa vị xã hội tác động trực tiếp lên việc thực hiện
quyền của ACB, quan hệ xã hội lành mạnh, lịch sử tín dụng tốt, có năng lực hành vi dân sự, có
thái độ hợp tác tốt với ACB.
KHDN là những doanh nghiệp có ngành nghề hoạt động rõ ràng và tập trung, lịch sử tín
dụng tốt, đội ngũ điều hành có kinh nghiệm, cơ cấu sở hữu và cổ đông rõ ràng, có thái độ hợp
tác tốt với ACB.
- Ngành nghề kinh doanh
Tập trung cho vay các DN, cá nhân hoạt động trong các ngành nghề có khả năng tăng
trưởng hoặc phát triển ổn định, ít nhạy cảm với thời tiết và các yếu tố văn hóa, tín ngưỡng,
chính trị và chính sách, ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế trong thời gian kinh tế đi xuống,
năng lực cạnh tranh trên trung bình, có khả năng tạo giá trị gia tăng tốt. Một số ngành ưu tiên
như: bán buôn bán lẻ hàng tiêu dùng, hàng công nông lâm nghiệp; chế biến lương thực thực
phẩm, đồ uống, thức ăn chăn nuôi, chế biến thuỷ hải sản; sản xuất đồ gia dụng, thiết bị văn
phòng; sản xuất hoá chất cơ bản, hạt nhựa, cao su tổng hợp; sản xuất mỹ phẩm, giày dép,
- Tình hình tài chính: chủ yếu là các chỉ số giúp đánh giá mức độ hợp lý của nguồn trả nợ,
khả năng trả nợ, độ ổn định và chủ động về tài chính, khả năng bù đắp rủi ro, độ nhạy tài chính,
…của KH.
- Nguồn trả nợ: dựa trên mức độ ổn định, khả năng kiểm chứng và mức độ chắc chắn của
dòng tiền, nguồn trả nợ bằng tổng thu trừ đi tổng chi.
- Tài sản đảm bảo: phân loại dựa trên độ thanh khoản, sự ổn định về giá trị, sự dễ dàng

hay phức tạp trong quản lý và bảo quản, khả năng dễ dàng đo đếm và yếu tố pháp lý trong sở
hữu.
- Vị trí địa lý: tập trung cho vay các KH có địa điểm sinh sống, kinh doanh gần nơi ACB
có trụ sở, có cơ sở hạ tầng phát triển, để dễ dàng tiếp cận và phục vụ KH một cách trọn gói,
thuận tiện cho việc gặp gỡ và thường xuyên kiểm tra tình hình KH vay.
19
- Tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo: tùy thuộc vào phân nhóm KH, theo cấp phê duyệt,
độ ổn định về giá tài sản, thanh khoản và các rủi ro khác sẽ có tỷ lệ cho vay chuẩn khác
nhau.
Nhóm tiêu chí kiểm soát bao gồm: sản phẩm tín dụng, kỳ hạn và loại tiền vay, kênh phân
phối.
- Sản phẩm tín dụng: việc phân nhóm các sản phẩm dựa vào tính chất sản phẩm như mục
đích sử dụng, nguồn trả nợ, tài sản đảm bảo, kỳ hạn vay, loại tiền tệ, KH mục tiêu,…và các
chính sách, chỉ đạo của Chính phủ, của NHNN và chính sách quản trị RRTD của ACB tại từng
thời kỳ.
- Kỳ hạn và loại tiền: việc phân nhóm các sản phẩm dựa vào chính sách quản lý thanh
khoản và quản lý rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ.
- Kênh phân phối: việc phân nhóm các sản phẩm dựa vào năng lực cán bộ, năng lực quản
lý rủi ro tín dụng.
Khi phân tích và thẩm định KH, mỗi KH sẽ được xếp vào một trong4 nhóm sau:
- Nhóm cấp tín dụng bình thường: là các KH thoả các tiêu chí từ 1 đến 6 (nhóm xét duyệt)
và các tiêu chí còn lại không có tiêu chí nào thuộc nhóm “hạn chế cấp tín dụng” hay “không
cấp tín dụng” hay “chấm dứt cấp tín dụng”.
- Nhóm hạn chế cấp tín dụng: là các KH có ít nhất một trong các tiêu chí từ 1 đến 6
(nhóm xét duyệt) và các tiêu chí còn lại không có tiêu chí nào thuộc nhóm “không cấp tín
dụng” hay “chấm dứt cấp tín dụng”.
- Nhóm không cấp tín dụng: là các KH có ít nhất một trong các tiêu chí từ 1 đến 6 (nhóm
xét duyệt).
- Nhóm chấm dứt cấp tín dụng (đối với KH hiện hữu): là các KH có ít nhất một trong các
tiêu chí từ 1 đến 6 (nhóm xét duyệt)

Nếu xét theo phân nhóm KH
- Tổng dư nợ cho vay của nhóm “hạn chế cấp tín dụng” trên tổng dư nợ cho vay của ACB
chiếm tối đa 25% và giảm dần để chuyển sang nhóm “cấp tín dụng bình thường”.
20
- Tổng dư nợ cho vay của nhóm “không cấp tín dụng” trên tổng dư nợ cho vay của ACB
chiếm tối đa 5% và giảm dần về 0% hoặc chuyển sang nhóm “cấp tín dụng bình thường” và
nhóm “hạn chế cấp tín dụng”.
- Tổng dư nợ cho vay của nhóm “chấm dứt cấp tín dụng” trên tổng dư nợ cho vay của
ACB chiếm 0%.
Xét theo loại hình vay: Tổng dư nợ cho vay tín chấp trên tổng dư nợ cho vay của ACB
chiếm tối đa 10%, trong đó DN chiếm tối đa 8%, cá nhân chiếm tối đa 2%.
Quy mô khoản vay
- Tổng dư nợ cho vay của KHDN có tiêu chí quy mô khoản vay thuộc nhóm cấp tín dụng
bình thường chiếm tối thiểu 75% tổng dư nợ cho vay của khối KHDN.
- Tổng dư nợ cho vay của KHCN có tiêu chí quy mô khoản vay thuộc cấp tín dụng bình
thường chiếm tối thiểu 75% tổng dư nợ cho vay của khối KHCN.
- Tổng dư nợ của 1,5% số lượng KH có dư nợ lớn nhất không vượt quá 50% tổng dư nợ
và 10 KH có dư nợ lớn nhất không vượt quá 30% tổng dư nợ cho vay của ACB.
2.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng của ACB khá chặt chẽ, có sự phân công công việc và trách nhiệm cụ
thể cho từng chức danh. Giúp cho hoạt động tín dụng từ khâu tìm kiếm khách hàng đến khâu
cuối cùng là cấp tín dụng cho khách hàng được vận hành một cách có hiệu quả. Đồng thời giúp
giảm thiểu được các tiêu cực trong hoạt động tín dụng tại ACB.
Bảng 2:Quy trình tín dụng hiện nay tại ACB
Bướ
c
Thời gian Công việc cụ thể Nhân viên phụ
trách
1 KH có nhu
cầu vay vốn

- Nhân viên ACB tư vấn, hướng dẫn
thủ tục vay vốn
- Thẩm định sơ bộ về mục đích vay
thu nhập trả nợ, tài sản đảm bảo
RA/PFC/ CA
2 Sau khi KH đã
cung cấp đầy
- Thẩm định tài sản đảm bảo
- Thẩm định tình hình tài chính, mục
-A/A
21
đủ hồ sơ đích sử dụng vốn vay
- Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình
-RA/PFC/ CA
3 Thu thập đầy
đủ chứng từ
Trình cấp có thẩm quyền xét duyệt hồ
sơ và thông báo kết quả cho KH
RA/PFC/ CA
4 Khi KH có
nhu cầu rút
vốn
- Hoàn tất các thủ tục pháp lý (công
chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo)
- Kiểm tra việc thực hiện các điều
kiện phê duyệt của cấp có thẩm quyền
và giải ngân
- LDO
-CSR tiền vay
5 Sau khi KH

rút vốn
- Thường xuyên kiểm tra trong và sau
khi cho vay
- Nhắc nợ và thúc nợ
- Kiểm tra tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình sử dụng vốn vay
-RA/PFC/ CA
-CSR tiền vay
(Nguồn: Tham khảo từ quy trình tín dụng của ACB)
Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ: Khi KH có nhu cầu vay vốn sẽ liên hệ với
ACB trực tiếp hoặc bằng điện thoại và sẽ được hướng dẫn về thủ tục, điều kiện và các loại giấy
tờ, hồ sơ cần thiết. Việc này được thực hiện bởi nhân viên quan hệ khách hàng (RA) đối với
KHDN hoặc nhân viên tư vấn tài chính cá nhân (PFC)/ nhân viên phân tích tín dụng (CA) đối
với KHCN.
Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình: Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ từ KH, nhân viên
PFC/CA sẽ tiến hành gửi hồ sơ tài sản đảm bảo cho nhân viên định giá tài sản (A/A) - tại Công
ty định giá địa ốc Á Châu – hoặc định giá tài sản thế chấp tại chi nhánh nếu nằm trong hạn mức
cho phép, để định giá tài sản thế chấp, cầm cố. Nhân viên A/A sẽ lập tờ trình thẩm định tài sản
sau khi đã thẩm định TSĐB. Và nhân viên RA/CA cũng sẽ tiến hành lập tờ trình thẩm định về
tư cách và khả năng tài chính của KH bao gồm: việc kiểm tra hồ sơ pháp lý, kiểm tra lịch sử
vay của KH kể cả với tổ chức tín dụng khác thông qua Trung tâm thông tin tín dụng của
22
NHNN (CIC) để đánh giá uy tín của KH, đồng thời kiểm tra năng lực tài chính của KH thông
qua các số liệu trên các báo cáo tài chính do KH cung cấp.
Quyết định cho vay và thông báo cho KH: Sau khi hoàn tất tất cả các thủ tục, nhân viên
CA/ RA sẽ tiến hành trình cấp có thẩm quyền xét duyệt hồ sơ. Nhân viên dịch vụ khách hàng
tín dụng (CSR tiền vay) sẽ là người thông báo bằng văn bản cho KH kết quả xét duyệt này.
Hoàn tất thủ tục pháp lý và hợp đồng tín dụng, giải ngân
Nhân viên pháp lý chứng từ (LDO) sẽ tiến hành thủ tục nhận và quản lý tài sản thế chấp,
cầm cố và công chứng, đăng ký theo quy định.

CSR tiền vay lập hợp đồng tín dụng, kiểm tra việc thực hiện các điều kiện đã được phê
duyệt, tiến hành thủ tục để chuẩn bị giải ngân. Tạo tài khoản vay và giải ngân khi KH có nhu
cầu. Sau đó, lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Kiểm tra, theo dõi khoản vay sau giải ngân và thu hồi nợ
Sau khi đã giải ngân cho KH, CA/ RA/ PFC / CSR tiền vay sẽ thường xuyên theo dõi tình
hình trả nợ, kỳ hạn nợ của KH thông qua màn hình TCBS. CA/RA/PFC thường xuyên kiểm tra
tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm tra tài sản định kỳ sau khi
cho vay để đảm bảo khoản vay được sử dụng đúng mục đích và an toàn. Nếu phát hiện KH sử
dụng vốn sai mục đích hoặc có các dấu hiệu bất thường thì phải báo cáo và đề xuất hướng xử lý
phù hợp cho cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Cơ cấu thời hạn vay, gia hạn nợ, miễn giảm lãi, tùy theo nhu cầu của KH và tùy vào
những quy định của ACB
Ta thấy quy trình cho vay của ACB rất chặt chẽ, một khoản vay được cấp phải trải qua
một quá trình rất tỷ mỷ với sự tham gia của nhiều nhân viên tín dụng và các phòng ban nhắm
giảm thiểu RRTD đến mức tối đa, đảm bảo an toàn cho hoạt động Ngân hàng.
2.1.4. Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên điều kiện về bảo đảm tiền vay
Phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả là tiêu chí quyết định trong việc xem xét cho vay.
Tuy nhiên những RRTD rất đa dạng và có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con
người mà thẩm định tín dụng không thể lường hết được. Do đó việc áp dụng các biện pháp bảo
đảm tiền vay sẽ nâng cao tính chịu trách nhiệm và chia sẻ rủi ro của khách hàng với ngân hàng.
23
Do đó, tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản có xu hướng gia tăng, góp phần vào giảm thiểu
tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Theo đó, quy định này sẽ hướng dẫn chi tiết cách thức tiến hành định giá TSĐB tiền vay,
các loại giấy tờ cần thiết đối với từng loại tài sản, cách thức thực hiện một cách hợp pháp, hợp
lệ khi tiến hành các thủ tục với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác trong việc cầm cố
thế chấp tài sản, tỷ lệ thế chấp của từng loạitài sản.
2.1.5. Quản trị rủi ro tín dụng thông qua việc điều hành lãi suất cho vay
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế còn nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, dẫn đến tình hìnhhoạt động kinh doanh của khách hàng bị ảnh hưởng nặng nề, và một

khi khách hàng vay gặp khó khăn trong kinh doanh thì ngân hàng cũng bị ảnh hưởng không
nhỏ, như vậy nguy cơ phát sinh nợ quá hạn sẽ tăng cao do khách hàng kinh doanh không có
hiệu quả, không có khả năng trả nợ. Vì vậy, để tạo điều kiện cho khách hàng giảm bớt áp lực
về chi phí lãi vay trong điều kiện khó khăn như hiện nay, ACB đã có những chính sách lãi suất
hỗ trợ kịp thời và phù hợp với chỉ đạo của NHNN cũng như của ACB. Thực tế cho thấy chính
sách lãi suất là một trong những công cụ cần thiết trong QTRRTD nhằm có những giải pháp
can thiệp kịp thời để hạn chế tối đa RRTD xảy ra.
2.1.6. Quản trị rủi ro tín dụng thông qua công tác quản lý và xử lý nợ xấu
- Xác định quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp điều hành trong quá trình
thực hiện công việc quản lý và xử lý nợ xấu, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và gia hạn bảo lãnh.
- Bảo đảm quá trình quản lý và xử lý nợ xấu, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và gia hạn bảo
lãnh diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và không ngừng nâng cao chất
lượng tín dụng.
- Phản ánh đúng thực trạng tín dụng, đảm bảo quản lý và xử lý nợ xấu, cơ cấu lại thời hạn
trả nợ và gia hạn bảo lãnh đúng bản chất khoản nợ, nguồn thanh toán khoản nợ.
2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ACB
Mục đích của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ACB cũng như hệ thống xếp hạng
tín dụng của các tổ chức chuyên xếp hạng quốc tế như Moody's, Standard & Poor đều nhằm
đánh giá về RRTD tại ngân hàng. Tuy nhiên, do dựa trên các phương pháp luận và điều kiện
24
khác nhau, nên có những sự khác biệt trong cơ cấu và thiết kế của hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ của ACB so với các tổ chức xếp hạng quốc tế.
Hộ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ACB được xây dựng cụ thể riêng cho 03 nhóm
đối tượng khách hàng: khách hàng doanh nghiệp; khách hàng cá nhân, hộ gia đình; khách
hàng là tổ chức tín dụng
2.2.1. Nội dung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ dành cho Doanh nghiệp
Quy trình chấm điểm tín dụng gồm có 6 bước
Bước 1: Xác định thông tin khách hàng
- Nhập thông tin khách hàng: Xác định KH thuộc ngành nghề kinh doanh nào và là KH
mới hay KH cũ cúa ngân hàng. Việc xác định ngành nghề kinh doanh của KH dựa vào hoạt

động sản xuất kinh doanh chính của KH (đem lại doanh thu trên 50% trong 3 năm liên tục của
KH).Trường hợp KH kinh doanh đa ngành nhưng không có ngành nào có doanh thu trên 50%,
ACB sẽ chọn ngành nào có tiềm năng phát triển nhất trong tương lai.Trong trường hợp không
xác định được ngành nghề kinh doanh của KHDNtheo các cách trên thì có thể phân loại KH
vào ngành nghề có bộ chỉ tiêu khắt khe hơn theo quan điểm rủi ro.
- Phạm vi: Bao gồm 26 ngành kinh tế
Bước 2: Xác định quy mô Doanh nghiệp
- Việc xác định quy mô KH tùy thuộc vào ngành nghề kinh tế mà KH đang hoạt động.
Các chỉ tiêu cần quan tâm như: Vốn chủ sở hữu; Số lượng lao động bình quân; Doanh thu
thuẩn; Nguồn vốn chủ sở hữu vàTổng tài sản.
- Mỗi chỉ tiêu xác định quy mô của KH được tính trên thang điểm lừ 1 đến 8, dựa vào đó
sẽ tiến hành chấm điểm cho từng chỉ tiêu và tổng hợp điểm
- ACB xếp DN vào một trong 4 nhóm quy mô: lớn, trung bình, nhỏ và rất nhỏ.
Bước 3: Xác định loại hình sở hữu Doanh nghiệp
Có 3 loại hình sỡ hữu của KHDN: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đâu tư
nuớc ngoài và doanh nghiệp khác (bao gồm: Công ty TNHH, CP, DNTN Với mỗi loại KH,
ACB có những quy định riêng về cách chấm điểm cho từng đối tượng.
Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính (áp dụng cho các KH có BCTC)
25

×