Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Biện pháp đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào trong công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.16 KB, 23 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
LỜI NÓI ĐẦU
I. ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ.
1 Khoa học và cơng nghệ và vai trị của khoa học và cơng nghệ
1.1 Khoa học cơng nghệ là gì?
1.1.1 Khoa học là gì?
1.1.2 Cơng nghệ là gì?
1.1.3 Mối quan hệ giữa khoa học và cơng nghệ.
1.2 Vai trị của khoa học và cơng nghệ trong các Nghị quyết của các Đại
hội Đảng.
1.2.1 Hồ Chí Minh với khoa học và công nghệ.
1.2.2 Các Nghị quyết của các Đại Hội Đảng nói về vai trị của khoa học
và công nghệ.
2. Ứng dụng khoa học và công nghệ và sự cần thiết phải ứng dụng khoa
học và công
nghệ.
2.1 Ứng dụng khoa học cơng nghệ là gì?
2.2 Sự cần thiết phải ứng dụng khoa học và công nghệ.
II
THỰC TRẠNG CỦA ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ VÀO TRONG CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN.
1. Những mặt hạn chế trong ứng dụng khoa học và công nghệ vào trong
công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản
1.1 Cơ chế quản lý của nhà nước trong hoạt động khoa học và công nghệ
của nước ta hiện nay gặp nhiều bất cập.
1.1.1 Việc xác định và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa
thực sự xuất phát từ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2 Vai trò quản lý nhà nước đối với các tổ chức khoa học và cơng nghệ
chưa phù hợp.


1.1.3 Cơ chế chính sách tài chính chưa tạo động lực và điều kiện thuận lợi
và sự tự chủ cao cho cá nhân tổ chức hoạt động khoa học và cơng nghệ.
1.1.4 Vai trị quản lý cán bộ khoa học và công nghệ chưa tạo động lực để
phát huy năng lực sáng tạo của cán bộ khoa học và cơng nghệ.
1.1.5 Vai trị quản lý nhà nước về khoa học và cơng nghệ cịn chưa đổi
mới kịp với yêu cầu chuyển sang kinh tế thị trường.
1.1.6 Thị trường cơng nghệ cịn nhỏ bé, chậm phát triển.
1.1.7 Ngun nhân chủ yếu của các yếu kém trên.
1.2 Những khó khăn yếu kém đối với các tổ chức, đơn vị nghiên cứu khoa
học và cơng nghệ.
1.2.1 Khó khăn yếu kém của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
1.2.2 Khó khăn yếu kém của cán bộ quản lý khoa học và cơng nghệ.
1.2.3 Cơ sở vật chất cịn nghèo nàn, lạc hậu.
1.2.4 Khó khăn trong việc thu hút và sử dụng vốn.

1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

1.3 Những khó khăn và yếu kém của các doanh nghiệp, cơ sở chế biến
nông, lâm, thủy sản trong việc ứng dụng khoa học và kỹ thuật.
1.3.1 Các doanh nghiệp, cơ sở chế biến chưa thấy rõ vai trò của việc ứng
dụng khoa học và công nghệ vào trong sản xuất.
1.3.2 Quy mô và vốn của các doanh nghiệp này cịn rất”khiêm tốn”
1.3.3 Trình độ của cơng nhân về khoa học và cơng nghệ cịn kém.
1.3.4 Khó khăn trong việc chuyển giao khoa học và công nghệ.
2. Những mặt đạt được trong việc thúc đẩy ứng dụng khoa học và công
nghệ vào chế biến nông, lâm, thủy sản.
2.1 Khoa học và cơng nghệ đóng góp tích cực vào trong phát triển kinh tế

xã hội.
2.2 Cơ chế quản lý khoa học và cơng nghệ từng bước đổi mới.
2.3 Trình độ nhận thức và ứng dụng khoa học và công nghệ của nhân dân
ngày càng được nâng cao.
2.4 Ngày càng có nhiều cơng trình khoa học và cơng nghệ ứng dụng vào
nghành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
III BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ VÀO TRONG CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN.
1 Tạo lập và phát triển thị trường khoa học và công nghệ
2. Chính sách đối với cán bộ khoa học và cơng nghệ.
3. Phát động phong trào quần chúng tiến quân vào khoa học phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
4. Tăng đẩu tư cho phát triển khoa học và công nghệ từ nhiều
nguồn.
5. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cơ sở chế biến hợp tác quốc
tế về khoa học và cơng nghệ.
6. Tăng cường kiểm sốt, giám định cơng nghệ và chất lượng sản
phẩm đối với doanh nghiệp và cơ sở chế biến.
7. Đổi mới hệ thống quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.
8. Đẩy mạnh các hoạt động thông ti, tuyên truyền, phổ cập kiến thức
khoa học và công nghệ.
IV KẾT LUẬN.

2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Lời nói đầu
Ngày 11 tháng 07 năm 2006 chiếc búa đã được gõ xuống quyết định cho

Việt Nam ra nhập thị trường chung thế giới (WTO). Tiếng búa này báo hiệu cho
nền kinh tế Việt nam sẽ có những thuận lợi lớn : Được tiếp cận thị trường hàng
hóa và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên, môi trường kinh doanh của nước ta
sẽ ngày càng được cải thiện, có vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong
việc hoạch định chính sách thương mại tồn cầu, thúc đẩy tiến trình cải cách
trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách đồng bộ và hiệu quả hơn, nâng cao
vị thế của nước ta trên trường quốc tế . Đồng thời tiếng búa đó cũng báo hiệu
cho nền kinh tế Việt nam sẽ phải đứng trước những thử thách lớn như : Cạnh
tranh gay gắt với nhiều đối thủ trên bình diện rộng hơn, sâu hơn; sự phân phối
lợi ích của tồn cầu hóa khơng đều và có thiệt đối với các nước đang phát triển
trong đó có Việt nam; tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia sẽ tăng và đặt ra
những vấn đề mới trong bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản
sắc dân tộc.
Việt nam ra nhập WTO có thể được ví như một “anh hàng rong” nay có
một gian hàng đẹp ở trong “siêu thị”( WTO). “Siêu thị” này cạnh tranh rất khốc
liệt. Nhưng vấn đề được đặt ra là “anh hàng rong” có trình độ khoa học cơng
nghệ cịn thấp kém, trình độ nguồn nhân lực cịn nhiều hạn chế dẫn đến sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ có chất lượng thấp, chi phí sản xuất cao, giá cả cao làm
cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có năng lực cạnh tranh yếu. Trong khi đó các
“gian hàng” khác trình độ khoa học cơng nghệ hiện đại, có trình độ nguồn nhân
lực cao làm cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của họ có chất lượng cao, chi phí
sản xuất thấp làm cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của họ có năng lực cạnh tranh
cao có nhiều lợi thế trong canh tranh.
Vậy “anh hàng rong” này phải làm gì để nâng cao năng lực cạnh tranh cho
hàng hóa, dịch vụ của mình để có thể cạnh tranh được với các “gian hàng” khác
trước tiên là ngay trên “sân nhà ” đồng thời thâm nhậm vào thị trường của họ.
Một trong những biện pháp quan trọng không thể khơng nói đến đó là đẩy mạnh
ứng dụng những thành tựu của khoa học cơng nghệ vào sản xuất vì khoa học
công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu từ đó có thể nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, giảm chi phí sản xuất, sử dụng tiết kiệm nguyên vật

liệu từ đó có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh.
Nước ta đang là một nước nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao, phần lớn
lao động làm việc trong nông nghiệp. Người nông dân gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ vì nơng sản chưa qua chế biến giá cả và
chất lượng luôn luôn biến động làm cho nông dân thay đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi theo nhu cầu thị trường dẫn đến thu nhập của người dân không ổn định.

3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Nông sản đã qua chế biến giá cả, chất lượng và thị trường tiêu thụ ổn định hơn.
Vì vậy chúng ta nên quan tâm đến công nghiệp chế biến nông sản ở từng địa
phương có tiềm năng và nguồn nguyên liệu sẵn có.
Chính vì những lẽ trên cho nên em chọn vấn đề : “Biện pháp đẩy mạnh
ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào trong công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản” làm đề án môn học kinh tế và quản lý công nghiệp của
em. Em xin kính mong q thầy cơ giúp đỡ em để em có thể hịan thành tốt đề
án của mình. Em xin chân thành cám ơn.

4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

I. ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ.
1.Khoa học cơng nghệ và vai trị của khoa học cơng nghệ.
1.1 Khoa học cơng nghệ là gì?
1.1.1 Khoa học là gì?

Trong lịch sử tư duy của nhân loại có rất nhiều các quan niệm khác nhau
về khoa học. Một mặt nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã hội mặt khác
phụ thuộc vào trình độ nhận thứ.
Xét về phương diện xã hội : Khoa học là một hiện tượng xã hội có nhiều
mặt, trong đ ó biểu hiện thống nhất giữa các yếu tố vật chất và những yếu tố tinh
thần.
Về phương diện triết học : Khoa học là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt. Đặc biệt bởi vì khoa học khơng chỉ phản ánh tồn tại xã hội, phụ thuộc vào
xã hội. Những chân lý của nó được thưc tiễn xã hội kiểm nghiệm
Về phương diện nhận thức luận : Khoa học là giai đoạn cao của nhận thức
giai đoạn nhận thức luận.
Ngày nay thì khoa học được quan niệm một cách phổ biến như sau:
Khoa học là một hệ thống tri thức về tự nhiên, về xã hội, về con người và
về tư duy của con người. Nó nghiên cứu và vạch ra những mối quan hệ nội tại,
bản chất của các sự vật hiện tượng, q trình từ đó chỉ ra những quy luật khách
quan của sự vận động và phát triển của tự nhiên xã hội tư duy.
Những hệ thống tri thức khoa học không chỉ là sự phản ánh thế giới hiện
thực mà còn được kiểm nghiệm qua thực tế, hệ thống tri thức khoa học được coi
là tri thức khoa học phải đảm bảo tính đúng đắn và tính chân thực. Khoa học đó
là hệ thống chi thức chân thực về tự nhiên xã hội và tư duy. Khoa học là sự tìm
tịi tổng hợp những gì về bản chất của thông tin và của nguyên lý đã được con
người khám phá ra.
1.1.2 Cơng nghệ là gì?
Quan niệm về cơng nghệ phụ thuộc vào qun điểm, mức độ quan tâm, cách
tiếp cận người ta có thể đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về công nghệ. Công
nghệ theo nghĩa chung nhất có thể coi đó là tập hợp tất cả những sự hiểu biết của
con người vào việc biến đổi cải tạo thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu sống của con
người, sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công nghệ trong sản xuất là tập hợp
các phương tiện vật chất các phương pháp, các quy tắc, các kỹ năng được con
người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm nào đó

cần thiết cho xã hội.
Ba nghĩa chủ yếu được sử dụng phổ biến:
Công nghệ được coi là một môn khoa học ứng dụng triển khai (trong
tương quan với khoa học cơ bản ) trong việc vận dụng các quy luật tự nhiên và
nguyên lý khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng
cao của con người.
Công nghệ được hiểu với tư cách như là các phương tiện vật chất kỹ thuật,
hay đó là sự thể hiện cụ thể của tri thức khoa học đã được vật thể hóa thành các
cơng cụ, các phương tiện kỹ thuật cần cho sản xuất và đời sống.
5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Công nghệ bao gồm các cách thức, các phương pháp các thủ thuật, các kỹ
năng có được nhờ dựa trên cơ sở tri thức khoa học và được sử dụng vào sản xuất
trong các nghành khác nhau để tạo ra các sản phẩm.
1.1.3 Mối quan hệ giữa khoa học và cơng nghệ:
Kiến thức là tổng hợp những gì thuộc về bản chất của thông tin và của
những nguyên lý đã được con người khám phá ra. Khoa học là sự tìm tịi các
kiến thức cịn cơng nghệ là sự áp dụng kiến thức vào việc giải quyết những vấn
đề của thực tế.
Mối quan hệ giữa khoa học (trả lời câu hỏi tại sao) với công nghệ (trả lời
câu hỏi như thế nào) mới được đề cập đến trong thời gian gần đây. Trong lịch sử
phát triển của con người, lúc đầu khoa học và cơng nghệ khơng gắn bó chặt chẽ,
nhiều công nghệ được sản sinh thông qua kinh nghiệm và thử đúng sai, chứ
không dựa vào phát minh khoa học. Giai đoạn tiếp theo nhờ những thành tựu đạt
được các nhà khoa học được cung cấp các phương tiện các cơng cụ để thực hiện
những cơng trình nghiên cứu của mình, những phát minh khoa học mở rộng
trong cuộc cách mạng công nghiệp đã được ứng dụng rộng rãi trong công nghệ.

Nhờ áp dụng phát minh khoa học thời gian nghiên cứu triển khai đã rút ngắn.
1.2 Vai trò của khoa học & công nghệ trong các nghị quyết của các Đại
hội Đảng:
1.2.1 Hồ Chí Minh với khoa học & cơng nghệ:
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh lc qua tâm đến lĩnh vực khoa học &
công nghệ. Người cho rằng, khoa học và kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước. Người không ngừng
chăm lo bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ khoa học và kỹ thuật để phục vụ cho nước
nhà. Có thể khẳng định, hiểu và đánh giá đúng về vai trò, sức mạnh của khoa
học và công nghệ và biết cách phát huy tối đa sức mạnh đó cho sự nghiệp cách
mạng chính là cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ.
Khoa học phải từ sản xuất mà ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của
Hội phổ biến khoa học và kỹ thuật Việt nam. Bác Hồ cho rằng: “Khoa học phải
từ sản xuất mà ra và phải trở lại phục vụ sản xuất, phục vụ quần chúng, nhăm
nâng cao năng suất lao động và không ngừng cải thiện đời sống của nhân dân,
bảo đảm cho CNXH thắng lợi”. (Hồ Chí Minh tồn tập T11 trang 78). Theo
người muốn công tác phổ biến khoa học kỹ thuật thành phong trào mạnh mẽ,
phải dựa vào lực lượng to lớn của các tổ chức quần chúng như thanh niên, phụ
nữ, cơng đồn… đồng thời phải phối hợp chặt chẽ với các nghành chuyên môn
và các tổ chức khoa học khác. Người đề cao nhiệm vụ dạy bảo các cháu thiếu
niên về khoa học kỹ thuật làm cho các cháu ngay từ nhỏ đã biết yêu khoa học,
để mai sau các cháu trở thành những người có thói quen sinh hoạt và làm việc
một cách khoa học.
1.2.2 Các nghị quyết của Đại hội Đảng nói về vai trị của khoa học &
cơng nghệ:
Ngay từ khi bắt đầu quá trình Đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
hoàn thiện và đổi mới quan điểm, các chủ trương, chính sách trong lĩnh vực
6



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

khoa học và công nghệ. Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị khóa 6 đã nêu rõ: “Đại
hội lần thứ 6 của Đảng đề ra đường lối đổi mới, coi khoa học và công nghệ là
môtj động lực mạnh mẽ của sự nghiệp đổi mới, ổn định tình hình và phát triển
kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, coi những người làm khoa học
và công nghệ là đội ngũ cán bộ tin cậy, quý báu của Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta”.
Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa 7 trong
phần về chủ trương phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2000 đã nêu rõ
quan điểm: “Khoa học cơng nghệ là nền tảng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Kết hợp cơng nghệ truyền thống với cơng nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh và
hiện đại ở những khâu quyết định”.
Trong báo cáo Chính trị tại Đại hội 8 Đảng lại nhấn mạnh:”Khơi dậy trong
nhân dân lòng yêu nước ý chí quật cường, phát huy tài trí của người Việt nam
quyết tâm đưa nước nhà ra khỏi nghèo nàn và lạc hậu bằng khoa học và công
nghệ”.
Từ những quan điểm của các Đại hội Đảng ta thấy được vai trị to lớn của
Khoa học và cơng nghệ trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước
ta để nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp và năm 2020.
2. Ứng dụng khoa học công nghệ và sự cần thiết phải ứng dụng khoa
học công nghệ:
2.1 Ứng dụng khoa học công nghệ:
Ứng dụng khoa học công nghệ là việc đưa những kiến thức đưa những gì
thuộc về bản chất của thông tin và của những nguyên lý đã được con người
khám phá ra đưa các phương tiện vật chất các phương pháp các quy tắc, các kỹ
năng được con người sử dụng để tác động và đối tượng lao động vào trong sản
xuât kinh doanh để tạo ra năng suất sản xuất cao và tăng hiệu quả kinh tế, giảm
hoạt động của con người.
2.2 Sự cần thiết phải ứng dụng khoa học kỹ thuật:

Trong bối cảnh của đất nước ta hiện nay, đây là vấn đề hết sức quan trọng
nước ta là một nước đang phát triển nhiều mặt còn lạc hậu làm sao để rút ngắn
khoảng cách giữa các nước khác một trong những biện pháp là ứng dụng khoa
học công nghệ vào trong sản xuất vì khoa học và cơng nghệ có vai trị lớn trong
việc thúc đẩy sự phân công lại lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
khoa học và công nghệ cho phép mở rộng khả năng khai thác và nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực của đất nước, góp phần thúc đẩy q trình hình thành
và chuyển dich cơ cấu kinh tế.
Khoa học công nghệ là nền tảng và động lực đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và phát triển bền vững đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã
xác định vai trò quan trọng của khoa học cơng nghệ, có thể nói khoa học và
cơng nghệ ở mức độ nào đó đóng vai trị vừa như là một giải pháp có tính động
lực thúc đẩy, vừa như một yếu tố tác động trực tiếp vào q trình phát triển góp
phần làm tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế vì vậy việc ứng dụng khoa
học và công nghệ vào trong sản xuất là rất cần thiết đối với tất cả các quốc gia
7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

trên thế giới hiện nay đặc biệt là đối với Việt nam năng suất lao động còn thấp,
chất lượng kém, năng lực cạnh tranh yếu thì vấn đề ứng dụng khoa học công
nghệ trở thành một yêu cầu tất yếu để có thể thành cơng trong nền kinh tế tồn
cầu hóa.
II. THỰC TRẠNG CỦA ỨNG DỤNG KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ
VÀO CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN.
1. Những mặt hạn chế trong việc ứng dụng khoa học công nghệ vào
công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
Hiện nay nhiều địa phương có điều kiện thuận lợi để phát triển công
nghiệp chế biến, nhưng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến so với tiềm năng

sẵn có của từng địa phương còn thấp các cơ sở chế biến từ các sản phẩm nơng,
lâm, thủy sản có quy mơ cịn rất “khiêm tốn” hầu hết là các cơ sở chế biến nhỏ,
chế biến bằng thủ công, vốn, sản lượng hàng hóa ít, chất lượng sản phẩm thấp
chưa tương xứng với thế mạnh tiềm năng của từng vùng. Việc phát triển công
nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản phụ thuộc khá nhiều vào khả năng cung cấp
nguyên liệu cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó phần lớn các nhà máy
chậm đổi mới dây chuyền công nghệ nên chỉ dừng ở mức sơ chế, thiếu sản phẩm
tinh chế, sản lượng sản phẩm thấp, mặt hàng đơn điệu, tính cạnh tranh kém. Để
giải quyết vấn đề trên thì phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào
trong công nghiệp chế biến nông, lâm. thủy sản để tạo ra giống cây trồng vật
ni mới có năng suất cao, chất lượng tốt để đảm bảo tính ổn định của nguyên
liệu đồng thời làm cho người nơng dân có thu nhập ổn định hơn, không phải
thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo nhu cầu của thị trường. Ứng dụng khoa
học và công nghệ vào trong công nghiệp chế biến tạo ra máy móc thiết bị hiện
đại phù hợp với quy mô từng vùng nguyên liệu làm cho chất lượng sản phẩm
nâng cao, sức cạnh tranh cao. Có thể thấy việc ứng dụng khoa học và công nghệ
vào công nghiệp nông lâm, thủy sản tạo ra thuận lợi và hiệu quả rất lớn nhưng
trong công tác đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào công nghiệp chế
biến nông lâm, thủy sản cịn gặp những hạn chế, khó khăn sau:
1.1 Cơ chế quản lý của nhà nước trong hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ ở nước ta hiện nay.
Mặc dù hoạt động khoa học và cơng nghệ ở nước ta đã có những tiến bộ
nhất định. Song nhìn chung cơ chế quản lý khoa học và cơng nghệ ở nước ta
hiện na cịn chưa được đổi mới cơ bản còn chưa phù hợp với cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ
xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế điều đó được thể hiện ở chỗ:
1.1.1 Việc xác định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ chưa thực sự xuất phát từ các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Chưa định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các nghành , các cấp trong
việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thiếu cơ chế hữu hiệu khắc

phục tình trạng trùng lặp nhiệm vụ khoa học và công nghệ giữa các nghành các
địa phương. Tiêu chuẩn lựa chọn và việc lựa chọn chuyên gia tham gia các hội
đồng tư vấn để xác định, tuyển chọn và tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

khoa học và công nghệ, đánh giá tiêu chuẩn chưa tương hợp với chuẩn mực
quốc tế.
1.1.2 Vai trò quảnlý của Nhà nước đối với các tổ chức khoa học và
công nghệ chưa phù hợp.
Vai trò quản lý của Nhà nước đối với các tổ chức khoa hoa học và công
nghệ chưa phù hợp với đặc thù của lao động sáng tạo và kinh tế tị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Thiếu quy hoạch các tổ chức khoa học và công nghệ
đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ trọng
điểm và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Các tổ chức khoa học của Nhà nước
chưa được thực hiện đầy đủ quyền tự chủ về kế hoạch tài chính, nhân lực và hợp
tác quốc tế phát huy tính năng động, sáng tạo và gắn kết giữa nghiên cứu đào tạo
và sản xuất, kinh doanh, chưa xâ dựng được các tiêu chí cụ thể đánh giá chất
lượng và hiệu quả của hoạt động khoa học và cơng nghệ.
1.1.3 Cơ chế chính sách tài chính chưa tạo động lực và điều kiện
thuận lợi và sự tự chủ cao cho tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ.
Đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho khoa học và cơng nghệ cịn dàn trải,
thiếu tập trung cho các lĩnh vực, cơng trình trọng điểm. Thiếu biện pháp hữu
hiệu để huy động các nguồn vốn ngồi ngân sách Nhà nước cho khoa học và
cơng nghệ. Thiếu các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm để khuyến khích ngun cứu
ứng dụng khoa học và cơng nghệ vào trong sản xuất kinh doanh.
1.1.4 Vai trò quản lý cán bộ khoa học và công nghệ chưa tạo động lực

để phát huy năng lực sáng tạo của cán bộ khoa học và công nghệ:
Chậm chuyển đổi từ cán bộ công chức sang cán bộ viên chức và hợp đồng,
chưa tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu chuyển và đổi mới cán bộ. Thiếu cơ
chế, biện pháp cụ thể xây dựng và nâng cao vai trò của đội ngũ cán bộ khoa học
và công nghệ đầu nghành và các tập thể khoa học và công nghệ mạnh. Chế độ
tiền lương cịn bất hợp lý chưa khuyến khích cán bộ tồn tâm với sự nghiệp
khoa học và cơng nghệ. Chưa có chính sách cụ thể khuyến khích mạnh lực
lượng khoa học và cơng nghệ ngồi nước tham gia đóng góp vào sự nghiệp phát
triển đất nước.
1.1.5 Vai trò quản lý Nhà nước về Khoa học cơng nghệ cịn chưa đổi
mới kịp với yêu cầu chuyển sang kinh tế thị trường.
Thiếu cơ chế cụ thể để điều phối hoạt động quản lý Nhà nước về khoa học
và công nghệ. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Nhà nước
đối với hoạt động khoa học và công nghệ còn thiếu, chưa cụ thể, thiếu đồng bộ,
lạc hậu so với thực tiễn, nhiều quy định không khả thi. Thiếu phân công, phân
cấp rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm giữa các Bộ, nghành và giữa trung
ương và địa phương.
1.1.6 Thị trường cơng nghệ cịn nhỏ bé, chậm phát triển.
Hoạt động mua bán công nghệ và lưu thông các kết quả nghiên cứu còn rất
hạn chế do thiếu nhiều các tác nhân quan trọng, các yếu tố cấu thành thị trường
và các quy định pháp lý cần thiết. Phần lớn các kết quả nghiên cứu còn dừng ở
9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

phạm vi phịng thí nghiệm, chưa tạo ra được nhiều cơng nghệ hồn chỉnh có thể
thương mại hóa. Chưa chú trọng việc mua sáng chế công nghệ của các nước tiên
tiến để đổi mới công nghệ.
Quy định về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ chưa khuyến

khích các tổ chức thực hiện nghiên cứu quan tâm khai thác, thương mại hóa các
kết quả nghiên cứu được tạo ra bằng kinh phí từ ngân sách Nhà nước. Hiệu lực
về thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ thấp. Năng lực của các tổ chức trung gian,
môi giới công nghệ còn yếu kém chưa thật sự đáp ứng vai trò cầu nối giữa cung
và cầu.
1.1.7 Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém trên.
Tựu chung lại cơ chế quản lý khoa học và công nghệ ở nước ta hiện nay
còn chưa đồi mới cơ bản, còn chưa phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là do những nguyên nhân sau đây:
 Qua điểm khoa học và công nghệ là nền tảng là động lực phát triển đất
nước đã được khẳng định trong các nghị quyết của Đảng, nhưng chưa được quán
triệt đầy đủ để chuyển thành hành động thực tế của các cấp chính quyền, cac Bộ,
nghành, địa phương trong xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội. Nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Chính phủ về phát
triển khoa học và công nghệ chậm được thể chế hóa bằng văn bản quy phạm
pháp luật đáp ứng nhu cầu đổi mới trong thực tiễn; lãnh đạo các cấp thiếu kiên
trì, kiên quyết trong chỉ đạo thực hiện đổi mới quản lý khoa học và công nghệ.
 Chậm đổi mới tư duy, phương pháp quản lý khoa học và công nghệ
trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội
nhập kinh tế quốc tế. Chưa làm rõ trách nhiệm của Nhà nước về đầu tư phát
triển đối với một số các hoạt động khoa học và công nghệ như nghiên cứu cơ
bản, nghiên cứu mang tính cơng ích, nghiên cứu chiến lược, chính sách phát
triển.v.v…chưa có chính sách phù hợp đối với hoạt động khoa học và cơng nghệ
vần và có thể vận dụng cơ chế thị trường như hoạt động nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và cơng nghệ.
 Chưa tách biệt vai trị quản lý hành chính Nhà nước với hoạt động sự
nghiệp dẫn đến tình trạng các cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ. Thiếu cơ chế hữu hiệu
về thanh tra, kiểm tra và quy định trách nhiệm rõ ràng trong hoạt động khoa học
và công nghệ.

 Chưa coi trọng tổng kết thực tiễn và điển hình tiên tiến
 Vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước hiện nay cịn duy trì sự bao cấp
gián tiếp của Nhà nước thông qua các ưu đãi, độc quyền trong nhiều lĩnh vực,
khiến cho các doanh nghiệp Nhà nước ít quan tâm đến nghiên cứu ứng dụng và
đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh. Năng lực khoa học và cơng
nghệ của doanh nghiệp cịn nhiều bất cập, thiếu đội ngũ cán bộ khoa học công
nghệ trong các doanh nghiệp làm cầu nối cho ứng dụng các kết quả nghiên cứu
vào sản xuất. Hệ thống tài chính tiền tệ kém phát triển cũng không tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tự huy động vốn để đầu tư cho khoa học và công nghệ.
10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

1.2 Những khó khăn, yếu kém đối với các tổ chức đơn vị nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ.
Khơng thể khơng thừa nhận những thành tựu, những đóng góp của các tổ
chức, đơn vị, cơ quan nghiên cứu khoa học và công nghệ đối với sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhất là trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế và sự phát triển kinh tế tri thức trên thế giới. Nhưng bên cạnh đó nó cũng cịn
bộc lộ những khó khăn, yếu kém có tác động xấu là kìm hãm ứng dụng khoa học
cơng nghệ vào sản xuất kinh doanh. Những khó khăn, yếu kém đó là:
1.2.1 Khó khăn yếu kém của đội ngũ đội ngũ cán bộ Khoa học và công
nghệ.
Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tuy tăng về số lượng, nhưng tỷ lệ
trên số dân còn thấp so với các nước trong khu vực, chất lượng chưa cao; còn
thiếu nhiều cán bộ đầu nghành, chuyên gia giỏi, đặc biệt là các chuyên gia về
công nghệ. Số đông cán bộ có trình độ đều đã lớn tuổi, đang có nguy cơ hẫng
hụt cán bộ. Đời sống của cán bộ khoa học cơng nghệ cịn nhiều khó khăn vì tiền
lương còn chưa đáp ứng nhu cầu và tạo động lực cho họ cho nên khơng ít cán bộ

khoa học và công nghệ chuyển đi làm việc khác hoặc đổi nghề, gây lên sự lãng
phí chất xám nghiêm trọng. Bên cạnh đó chính sách tiền lương chưa thỏa đáng
cho nên khơng thu hút được nnhững người tài vào làm việc cho các đơn vị khoa
học và công nghệ họ thường làm việc cho các tổ chức nước ngoài trả lương cao
hơn.
Cán bộ khoa học và cơng nghệ cịn chậm đổi mới tư duy, phương pháp
nghiên cứu khoa học công nghệ trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế. Dẫn đến hoạt động khoa
học công nghệ chưa đáp ứng được u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, nhất là xu thế hội nhập kinh tế quốc tế là sự phát triển kinh tế
tri thức trên thế giới.
Các kết quả nghiên cứu chưa thực sự gắn kết với nhu cầu và hoạt động của
các nghành kinh tế xã hội. Năng lực tạo ra công nghệ mới còn hạn chế, các cán
bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ thiếu sự liên kết, phối hợp với nhau dẫn
đến hiệu quả còn thấp. Cán bộ khoa học và cơng nghệ tuy cịn ít nhưng chưa
được sử dụng tốt.
Thiếu chiến lược quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nên còn mất cân đối
về đào tạo và sử dụng. Nhiều chính sách cán bộ chưa thỏa đáng và khơng kịp
thời đổi mới. Chế đội tiền lương mang nặng tính bình qn. Lao động trí óc
chưa được đãi ngộ chính đáng.
1.2.2 Khó khăn yếu kém của cán bộ quản lý Khoa học và cơng nghệ.
Có thể kể đến nhiều ngun nhân làm cho khoa học và công nghệ nước
nhà chậm phát triển, mặc dù chúng ta có thể tự hịa là người Việt thơng minh,
cần cù, sáng tạo. Có một nguyên nhân mà nhiều người có trách nhiệm thường
hay nhắc đến là : “Các cơ quan quản lý tỏ ra yếu kém trong việc hoạch định các
chính sách cơng nghệ, và chỉ thực hiện các mục tiêu khoa học và công nghệ.
11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


Hình thức tổ chức bộ máy quản lý khoa học và công nghệ rời rạc, chức năng
trùng lặp, trách nhiệm từng nghành từng cấp không rõ ràng. Chỉ đạo không đến
nơi đến chốn…”. Nhưng với tư duy cơ chế đang tồn tại thì nếu có sinh thêm 100
lần các cơ quan quản lý như hiện nay thì khoa học và công nghệ nước nhà cũng
chẳng thay đổi được là bao. Bởi lẽ, chuyện chạy chức chạy bằng không phải là
chuyện hiếm trong cuộc sống hàng ngày. Do đó chúng ta ln ln kêu gọi:”
làm thế nào để có người có tài và sử dụng người tài”.
Cơ cấu và việc phâm bố cán bộ khoa học và công nghệ chưa cân đối, còn
nhiều bất hợp lý giữa đồng bằng và miền núi cịn thiếu nhiều cán bộ khoa học và
cơng nghệ.
Quản lý khoa học và công nghệ trong cơ chế thị trường còn lúng túng bất
cập. Việc tổ chức phân bổ lực lượng cịn phân tán. Việc quản lý các cơng trình
nghiên cứu cịn mang nặng tính hành chính, cịn dàn trải; chưa gắn chương trình
nghiên cứu với chức năng và nhiệm vụ của cơ sở nghiên cứu, chưa đề cao tinh
thần trách nhiệm và phát huy tính tự chủ của cơ sở; thiếu sự kết hợp giữa
chương trình kinh tế xã hội với chương trình khoa học và cơng nghệ. Nhiều cơ
quan khoa học chưa gắn với cơ sở sản xuất, chưa chủ động phối hợp với địa
phương để ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ.
1.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật cịn lạc hậu.
Một tình trạng đáng báo động là trong các tổ chức, đơn vị nghiên cứu ứng
dụng khoa học và công nghệ cơ sở vật chất kỹ thuật cịn rất nghèo nàn, lạc hậu
thơng tin khoa học và cơng nghệ cịn q thiếu và không kịp thời làm cho những
cán bộ khoa học và công nghệ không phát huy được năng lực khả năng hiện có
của mình. Làm cho phần lớn kết quả nghiên cứu cịn dừng ở phạm vi phịng thí
nghiệm thời gian nghiên cứu triển khai quá dài có thể khoa học và công nghệ
mới ra đời đã lạc hậu với khoa học và công nghệ của các nước trong khu vực và
trên thế giới, chưa thể tạo ra nhiều công nghệ hồn chỉnh có thể thương mại hóa.
Chưa chú trọng việc mua sáng chế công nghệ của các nước tiên tiến đổi mới
công nghệ. Vốn, ngân sách Nhà nước đầu tư cho các tổ chức nghiên cứu khoa

học và công nghệ cịn ít và kém hiệu quả cho nên khơng thể hợp tác với các
quốc gia có nền khoa học và công nghệ tiên tiến hiện đại để chuyển giao công
nghệ, máy móc thiết bị cho các tổ chức đơn vị nghiên cứu để tạo điều kiện cho
cán bộ nghiên cứu phát huy được khả năng của mình. Một nhà nguyên cứu khoa
học giỏi cũng trở lên bất lực với những cơng trình nghiên cứu bình thường nếu
khơng có cơng cụ và dụng cụ phù hợp và hiện đại.
1.2.4 Khó khăn trong việc thu hút và sử dụng vốn.
Chính sách của Nhà nước không cho các doanh nghiệp thấy được vai trị,
trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc phát triển khoa học và công nghệ
của nước nhà, chưa nhận thức được đầu tư cho khoa học và công nghệ là đầu tư
cho sự phát triển cho nên để họ tự bỏ vốn ra để đầu tư nghiên cứu rất khó khăn
đặc biệt khó khăn hơn là các doanh nghiệp bỏ vốn ra đẩu tư cho các tổ chức
nghiên cứu khoa học và công nghệ làm cho các tổ chức đơn vị nghiên cứu khoa

12


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

học và cơng nghệ gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn từ các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất.
Ngân sách Nhà nước đầu tư cho các tổ chức khoa học và cơng nghệ cịn
qua thấp. Nghị quyết 26 của Bộ chính trị (khóa VI) quy định mức đầu tư tối
thiểu 2% tổng ngân sách Nhà nước cho khoa học và công nghệ không được chấp
hành nghiêm chỉnh( trong nhiều năm tỷ lệ này dưới 1%). Việc phân bổ và sử
dụng ngân sách cho khoa học và công nghệ chưa hợp lý, chưa sử dụng hiệu quả.
Nhà nước chưa có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm huy động các nguồn vốn
ngoài ngân sách cho phát triển khoa học và công nghệ.
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển khoa học và cơng nghệ chưa được sử
dụng hiệu quả vì các cơng trình nghiên cứu chưa xuất phát từ mục tiêu phát triển

kinh tế xã hội dẫn đến tình trạng công nghệ thừa công nghệ thiếu dẫn đến hiệu
quả không cao.
1.3 Những khó khăn và yếu kém của các doanh nghiệp chế biến nông,
lâm thủy sản trong việc ứng dụng khoa học và cơng nghệ.
Vừa qua, Thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ban hành quyết định
phê duyệt đề án phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản trong cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020. Thủ tướng chính chính phủ đề nghị các Tỉnh, Thành phố tập
trung vào rà soát điều chỉnh quy hoạch chi tiết từng loại cây trồng, vật nuôi trên
phạm vi cả nước theo hướng hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn
với cơ sở chế biến. Các cơ sở chế biến xây dựng kế hoạch phát triển vùng
nguyên liệu của đơn vị phù hợp với quy hoạch đã phê duyệt và ký hợp đồng tiêu
thụ sản phẩm. Đồng thời cũng có những giải pháp nghiên cứu chế tạo, ứng dụng
khoa học và cơng nghệ vào trong sản xuất. Qua đó ta thấy được sự quan tâm của
Nhà nước trong việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào trong nghành
công nghiệp chế biến nông, lâm, thỷ sản. Nhưng các doanh nghiệp chế biến
nơng, lâm, thủy sản vẫn cịn gặp những khó khăn và yếu kém sau đây trong việc
ứng dụng khoa học và công nghệ vào trong sản xuất:
1.3.1 Các doanh nghiệp, cơ sở chế biến chưa thấy rõ vai trị của việc
ứng dụng khoa học và cơng nghệ vào trong sản xuất.
Hầu hết các doanh nghiệp, cơ sở chế biến nông,lâm, thủy sản đều không
muốn áp dụng khoa học và cơng nghệ vào trong sản xuất vì họ chỉ quan tâm đến
lợi ích trước mắt của doanh nghiệp mà khơng quan tâm đến lợi ích lâu dài của
doanh nghiệp họ không quan tâm đến sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế và sự
phát triển của trình độ khoa học và cơng nghệ của nước nhà. Vì đầu tư cho việc
ứng dụng khoa học và công nghệ vào doanh nghiệp mất một khoản tiền rất lớn
cho nên học không muốn đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất. Họ không muốn
bỏ vốn ra để đầu tư nghiên cứu chế tạo máy móc thiết bị để áp dụng khoa học và
công nghệ vào trong sản xuất hầu hết các cơ sở chế biến vẫn cịn làm thủ cơng
dẫn đến năng suất thấp chất lượng kém, sản phẩm chỉ dừng lại ở khâu sơ chế

chưa có sản phẩm tinh chế làm cho năng lực cạnh tranh thấp.

13


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

1.3.2 Quy mô và vốn của các doanh nghiệp này cịn “khiêm tốn”.
Việc phát triển cơng nghiệp chế biến, nơng, lâm, thủy sản phụ thuộc khá
nhiều vào khả năng cung cấp nguyên liệu cả về số lượng và chất lượng, hiện nay
việc cung ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thường xun khơng ổn
định vì chưa có các vùng cây công nghiệp chuyên canh, tập trung, cho năng suất
và chất lượng cao. Sản xuất các loại cây nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp
chế biến phầnl lớn là tự phát, chưa gắn công nghiệp chế biến với từng vùng
nguyên liệu. Hầu hết các vùng cây công nghiệp do hộ nông dân quản lý nên
thường tự ý thay đổi cơ cấu cây trồng theo sự biến động của thị trường. Một số
địa phương nơn nóng muốn chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn nhanh, đôi
khi bỏ qua khâu quy hoạch nên tình trạng các doanh nghiệp chế biến lúc thừa
lúc thiếu nguyên liệu thường xuyên xảy ra. Những nguyên nhân trên một mặt
làm cho quy mô của các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản quy mô nhỏ.
Mặt khác các cơ sở chế biến từ các sản phẩm nơng, lâm, thủy sản có quy mơ rất
“khiêm tốn” hầu hết là các cơ sở chế biến nhỏ, chế biến bằng thủ cơng, chế biến
theo hộ gia đình, vốn ít, các doanh nghiệp này rất khó khăn trong việc tiếp cận
được với vốn đầu tư, sản lượng hàng hóa ít, chất lượng sản phẩm thấp, chưa
tương xứng với thế mạnh của từng vùng. Mặt khác tâm lý của chúng ta là vẫn
không giám làm ăn lớn. Từ những ký do trên làm cho các cơ sở các doanh
nghiệp này khơng có đủ tiềm lực về tài chính và nhà xưởng để ứng dụng khoa
học và công nghệ. Bên cạnh đó quy mơ nhỏ, vốn ít cho nên các doanh nghiệp
này chưa nghĩ đến việc sử dụng tiết kiệm nguyên liệu và môi trường cho nên
chưa quan tâm ứng dụng cơng nghệ thân thiện với mơi trường.

1.3.3 Trình độ của cơng nhân về máy móc thiết bị cịn thấp:
Lao động làm trong các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản phần lớn là lao
động phổ thơng cho nên trình độ về khoa học và cơng nghệ máy móc thiết bị
cịn rất hạn chế đứng trước máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại cịn nhiều lúng
túng. Cho nên nó kìm hãm ứng dụng khoa học và cơng nghệ, máy móc thiết bị
hiện đại vào trong cơ sở sản xuất vì để ứng dụng khoa học cơng nghệ vào sản
xuất thì doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phải tốn thời gian chi phí rất lớn cho việc
đào tạo lại lao động dẫn đến gián đoạn trong sản xuất. Khi áp dụng khoa học kỹ
thuật vào chế biến thì nó sẽ giảm một số lượng lao động không cần thiết và số
lượng lao động không đạt tiêu chuẩn nhưng việc đưa họ ra khỏi doanh nghiệp
đối với các doanh nghiệp Vịêt nam cịn gặp rất nhiều khó khăn. Lao động có
trình độ cịn ít song chưa sử dụng một cách hiệu quả.
1.3.4 Khó khăn trong việc chuyển giao khoa học và cơng nghệ.
Nhà nước chưa có chính sách giúp cho các doanh nghiệp, cơ sở chế biến
nông, lâm, thủy sản mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước,
các tổ chức quốc tế; thu hút các chuyên gia giỏi của thế giới đến nước ta hợp tác
mở lớp đào tạo, bổi dưỡng cán bộ, công nhân kỹ thuật, lập các cơ sở nguyên
cứu khoa học và chuyển giao những thành tựu khoa học và công nghệ.
Thủ tục chuyển giao cơng nghệ trong và ngồi nước cịn nhiều thủ tục
hành chính dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong việc chuyển giao công nghệ.
14


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Thông tin về khoa học và công nghệ của nước ta còn kém và chậm cho nên
các cơ sở các doanh nghiệp gặp khơng ít khó khăn. Tình trạng nhập khẩu các
thiết bị, công nghệ lạc hậu, không đồng bộ, kém hiệu quả ảnh hưởng xấu đến
năng suất lao động và , môi trường sinh thái.
2.Những mặt đã đạt được trong việc ứng dụng khoa học và công nghệ

vào trong cơng nghiệp chế biến nơng, lâm, thủy sản.
Đảng ta có một số Nghị quyết về khoa học và công nghệ như Nghị quyết
37 của Bộ chính trị (Khóa IV), Nghị quyết 26 của Bộ chính trị(Khóa VI), Nghị
quyết 01 của Bộ chính trị và Nghị quyết trung ương 7( Khóa VII) việc thực hiện
các Nghị quyết này đã bước đầu nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của
đất nước, thúc đẩy việc đưa các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất đặt
biệt là vào công nghiệp chế biến nơng, lâm, thủy sản có sự gia tăng đáng kể và
vào đời sống góp phần đưa nước ta ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế xã
hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Với sự quan tâm đó thời gian qua đã xây dựng được một mạng lưới các tổ
chức khoa học và công nghệ với trên 1100 tổ chức nghiên cứu và phát triển
thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có gần 500 tổ chức ngoài nước; 197
trường đại học cao đẳng trong đó có 30 trường ngồi cơng lập mới nhất là Bộ
trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã ký quyết định thành lập rất nhiều trường dân
lập. Cơ sở hạ tầng của các viện, trung tâm nghiên cứu, các phòng thí nghiệm,
các trung tâm thơng tin khoa học và cơng nghệ, thư viện, cũng được tăng cường
và nâng cấp. Đã thực hiện một số loại hình gắn kết tốt giữa nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ với sản xuất kinh doanh. Mặc dù ngân sách nhà nước
còn hạn hẹp, nhưng với sự nỗ lực rất lớn của Nhà nước từ năm 2004 tỷ lệ chi
ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ đạt 2%, đánh dấu một mốc quan
trọng trong q trình thực hiện chính sách đầu tư phát triển khoa học và công
nghệ của Đảng và Nhà nước ta.
2.1. Khoa học và cơng nghệ đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế
- xã hội:
Khoa học xã hội và nhân văn đã góp phần quan trọng lý giải và khẳng đinh
giá trị khoa học và thực tiễn của Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí
Minh, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; cung cấp luận cứ cho khoa
học phục vụ hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước; góp phần vào thành cơng của cơng cuộc đổi mới nói chung và vào q

trình đổi mới tư duy kinh tế nói riêng.
Các kết quả điều tra cơ bản và nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên đã phục vụ xây dựng luận cứ khoa học cho phương án phát
triển đất nước
Khoa học và công nghệ đã góp phần quan trọng trong việc tiếp thu,làm
chủ. Thích nghi và khai thác có hiệu quả các cơng nghệ nhập từ nước ngồi.
Nhờ đó trình độ cơng nghệ trong một số nghành sản xuất, dịch vụ đã được nâng
cao đáng kể, nhiều sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao hơn.
15


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Các chương trình nghiên cứu trọng điểm về cơng nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, tự động hóa, cơng nghệ cơ khí- chế tạo máy,
đã góp phần nâng cao năng lực nội sinh trong một số lĩnh vực công nghệ tiên
tiến, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nhiều nghành nghề kinh tế.
Khoa học và công nghệ trong những năm qua đã được ứng dụng vào việc
đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo
vệ mơi trường giữ gìn bản sắc và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân
tộc.
2.2 Cơ chế quản lý khoa học và công nghệ từng bước được đổi mới.
Hệ thống quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ được tổ chức từ
trung ương đến địa phương đã đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học và cơng
nghệ góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nghành và
đĩa phương.
Thực hiện luật khoa học và cơng nghệ các chương trình, đề tài, dự án, khoa
học và công nghệ đã bám sát hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Cơ chế
tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã từng
bước được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ công khai.

Hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ đã mở rộng từ nghiên
cứu – phát triển đến sản xuất và dịch vụ khoa học và công nghệ. Quyền tự chủ
của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ bước đầu được
tăng cường. Quyền tự chủ vể hợp tác quốc tế của tổ chức, cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ được mở rộng.
Vốn huy động cho khoa học và công nghệ từ các nguồn hợp đồng với khu
vực sản xuất kinh doanh, tín dụng ngân hàng, tài trợ quốc tế và các nguồn khác,
tăng đáng kể nhờ chính sách đa dạng hóa nguồn đầu tư cho khoa học và công
nghệ. Đã cải tiến một bước việc cấp phát kinh phí đến nhà khoa học theo hướng
giảm bớt các khâu trung gian. Viêc phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ từng bước được hồn thiện thơng qua các quy định về
chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2.3 Trình độ nhận thức và ứng dụng khoa học và công nghệ của nhân
dân ngày càng được nâng cao.
Nhờ có sự quan tâm của các tổ chức Đảng, chính quyền các cấp, hoạt động
tích cực của các tổ chức khoa học và công nghệ, các tổ chức khuyến nông, lâm,
ngư và công tác phổ biến, tuyên truyền rộng rãi về tác động của khoa học và
công nghệ đến sản xuất và đời sống, nhận thức và khả năng tiếp thu, ứng dụng
tri thức khoa học và công nghệ của người dân trong thời gian qua đã tăng lên rõ
rệt. Hoạt động khoa học và công nghệ ngày càng được xã hội hóa trên tồn
quốc.
2.4. Ngày càng có nhiều cơng trình nghiên cứu ứng dụng khoa học và
công nghệ vào công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
Nước ta đang là một nước nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao, phần lớn
lao động làm việc trong nông nghiệp. Người nơng dân gặp rất nhiều khó khăn
16


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ vì nơng sản chưa qua chế biến giá cả và
chất lượng luôn luôn biến động làm cho nông dân thay đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi theo nhu cầu thị trường dẫn đến thu nhập của người dân không ổn định.
Nông sản đã qua chế biến giá cả, chất lượng và thị trường tiêu thụ ổn định hơn.
Vì vậy chúng ta nên quan tâm đến công nghiệp chế biến nông sản ở từng địa
phương có tiềm năng và nguồn nguyên liệu sẵn có. Vì vậy nhiệm vụ phát triển
nghành cơng nghiệp chế biến là rất quan trọng chính vì lẽ đó ngày càng nhiều
cơng trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào trong nghành công
nghiệp chế biến. Như áp công nghệ sinh học vào việc tạo ra giống cây trồng vật
ni mới, hóa chất mới, phân bón cho năng suất cao và chất lượng tốt để đảm
bảo cả số lượng và chất lượng cung ứng cho cac cơ sở chế biến. Ứng dụng máy
móc thiết bị vào các khâu thu hoạch, chế biến bảo quản làm cho chất lượng sản
phẩm cao phù hợp với yêu cầu về chất lượng nâng cao sức cạnh tranh có thể
xâm nhập vào thị trường lớn như thị trường Mỹ, EU.
III. BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ VÀO TRONG CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY
SẢN.
1. Tạo lập và phát triển thị trường khoa học và công nghệ:
Dùng các công cụ về thuế, về tín dụng để hỗ trợ cac doanh nghiệp , cơ sở
chế biến ứng dụng công nghệ hiện đại phù hợp với các hướng ưu tiên của nhà
nước. Áp dụng chế độ thuế nhập khẩu thấp đối với các thiết bị công nghệ tiên
tiến. Miễn mọi loại thuế cho các sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử bằng
công nghệ mới. Giảm thuế lợi tức trong một số năm đối với các sản phẩm làm ra
bằng công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng trong nước, có chính sách ưu đãi
với việc áp dụng các công nghệ do trong nước sáng tọa ra.
Đối với các doanh nghiệp, cơ sở chế biến, Nhà nước có quy định chế độ
thưởng cho tập thể lao động.và các tác giả về sáng chế, phát minh cải tiến kỹ
thuật và ứng dụng công nghệ mới.
Các viện nghiên cứu được thành lập các cơ sở sản xuất, chế biến kinh

doanh, các trung tâm ứng dụng, tư vấn về chuyển giao công nghệ thuộc về lĩnh
vực chuyên môn và việc đảm nhận; được phép liên doanh với nước ngoài theo
quy định của Nhà nước.
Thành lập các tổ chức nghiên cứu triển khai trong các tổng công ty và
doanh nghiệp lớn.
Mở rộng mạng lưới dịch vụ tư vấn khoa học và công nghệ. Miễn hoặc
giảm thuế doanh thu cho các doanh nghiệp tư vấn ứng dụng khoa học và cơng
nghệ.
Hịan thiện hệ thống luật pháp vê bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và khuyến
khích chuyển giao cơng nghệ.
Để phát triển thị trường khoa học và cơng nghệ thì:
Tạo sức ép đổi mới, ứng dụng khoa học và công nghệ trong các doanh
nghiệp cơ sở chế biến của Nhà nước bằng cách xóa bỏ bao cấp tăng cường sự hỗ
trợ của Nhà nước bằng các thể chế tín dụng, ngân hàng, có cơ chế khuyến khích
17


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

ràng buộc cụ thể như: miễn giảm, thuế cho các doanh nghiệp đầu tư khoa học và
công nghệ, doanh nghiệp,cơ sở sản xuất được trích lại một phần vốn nộp ngân
sách nhà nước để đầu tư cho khoa học và công nghệ.
Tăng cường sự liên kết trong đầu tư, đổi mới khoa học và cơng nghệ,
thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ. Ứng dụng chúng vào sản xuất
kinh doanh. Thông qua mối quan hệ giữa bốn nhà : Nhà nước – cơ sở khoa học –
doanh nghiệp - tổ chức tài chính.
Đẩy mạnh cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế hoạt
động của các tổ chức khoa học và công nghệ, nhằm tăng cường sự năng động,
sáng tạo và tự chủ thơng qua việc cụ thể hóa bằng văn bản hướng dẫn.
2. Chính sách đối với cán bộ khoa học và cơng nghệ.

Có chính sách lương thỏa đáng đối với cán bộ nghiên cứu khoa học và
triển khai, có chế độ thưởng phụ cấp cho các cơng trình khoa học và cơng nghệ
có giá trị. Có cơ chế để cán bộ khoa học và cơng nghệ đảm bảo thu nhập thích
đáng thông qua việc tham gia các hội đồng nghiên cứu triển khai.
Bồi dưỡng trong đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệtinh thần yêu nước,
yêu chủ nghĩa xã hội, hoài bão, lý tưởng say mê khoa học; áp dụng nhiều hình
thức biểu dương, tơn vinh địa vị xã hội của các nhà khoa học và chuyên gia công
nghệ hàng đầu.
Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ khoa học và cơng nghệ; trẻ hóa đội
ngũ cán bộ khoa học và cơng nghệ. Khơi dậy nhiệt tình của thế hệ trẻ theo đuổi
sự nghiệp khoa học và công nghệ.
Xây dựng và thưc hiện quy chế bảo đảm dân chủ, phát huy tinh thần sáng
tạo, tăng cường đoàn kết, ý thức trách nhiệm xã hội của các nhà khoa học trong
họat động nghiên cứu và triển khai. Khuyến khích, trân trọng những tìm tịi
khám phá khoa học và cơng nghệ, những kiến nghị giải pháp khác nhau về các
vấn đề của tự nhiên, kỹ thuật cũng như kinh tế xã hội. Có những hình thức tổ
chức, phương pháp và cơ chế hoạt động hợp lý dể phát huy tối đa trí tuệ tập thể
cũng như tài năng cá nhân của nhà khoa học.
Trang thiết bị kỹ thuật, thông tin, thiết bị đồng bộ trong một số phịng thí
nghiệm, một số viện nghiên cứu trọng điểm một số bộ môn ở các trường đại học
đạt mức tiên tiến trong khu vực. Tăng dần mức trang thiết bị và nâng cấp các thư
viện, cho các trường các viện nghiên cứu.
Có chính sách khuyến khích cán bộ khoa học và cơng nghệ về làm việc tại
các vùng nông thôn, vùng núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Quy định tuổi về hưu thích hợp đối với cán bộ khoa học và cơng nghệ có
trình độ cao; có nhiều hình thức sử dụng và phát huy năng lực của đội ngũ tri
thức tuổi cao cịn sức cống hiến.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ khoa học và công nghệ
người Việt nam ở nước ngoài chuyển giao về nước những tri thức khoa học và
cơng nghệ tiên tiến. Có chính sách thỏa đáng đối với cán bộ khoa học và cơng

nghệ Việt nam ở nước ngồi về làm việc trong nước.

18


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Các cơ quan quản lý phải định hướng cho các nhà nghiên cứu khoa học và
công nghệ hướng phát minh sáng chế ra những cơng nghệ, máy móc thiết bị,
phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế, những phát minh sáng chế bám sát vào
nhu cầu của nền kinh tế. Không nên hướng những phát minh khoa học của mình
khơng xuất phát từ các nhiệm vụ phát triển kinh tế.
3. Phát động phong trào quần chúng tiến quân vào khoa học phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
Sáng chế phát minh ứng dụng khoa học và công nghệ vào mọi mặt của sản
xuất và đời sống, đẩy mạnh phong trào thi đua tăng năng suất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả cơng tác trong tồn xã hội. Nhà nước có
chính sách khuyến khích, động viên và khen thưởng và tôn vinh kịp thời đối với
những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc. Phát động phong trào thi đua
sáng chế khoa học và công nghệ, cải tiến kỹ thuật giữa các tổ tổ chức nghiên cứu
khoa học và công nghệ, giữa các doanh nghiệp, cơ sở chế biến nông, lâm, thủy
sản, giữa các địa phương, tập thể, cá nhân qua đó tạo động lực sáng chế khoa
học và công nghệ. Giữa các địa phương nông nhiệp, lâm nghiệp, thủy sản phát
động phong trào thi đua sử dụng giống cây trồng vật nuôi, phương tiện canh tác,
hóa chất phân bón để tăng năng suất cây trồng vật ni. Đồng thời có chính sách
khen thưởng chính đáng.
4 Tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ từ nhiều nguồn.
Tăng dần tỷ lệ ngân sách nhà nước hàng năm chi cho khoa học và công
nghệ để đến năm 2000 đạt không dưới 2% tổng chi ngân sách.
Chương trình phát triển khoa học và cơng nghệ phải là một bộ phận qua

trọng và trong nội dung của mỗi chương trình phát triển kinh tế xã hội. Việc thực
hiện các chương trình kinh tế xã hội phải là cơ sở thực tiễn và nơi tạo ra nhu cầu
và cung cấp nguồn lực cho phát triển khoa học và cơng nghệ.
Trích một phần vốn của các dự án đầu tư để tiến hành nghiên cứu, phản
biện, đánh giá những vấn đề khoa học và cơng nghệ có liên quan đến nội dung
và chất lượng dự án.
Có cơ chế để doanh nghiệp, cơ sở chế biến dành một phần vốn cho nghiên
cứu đổi mới, cải tiến công nghệ và đào tạo nhân lực, phần vốn này không chịu
thuế.
Nhà nước chú trọng đầu tư cho nghiên cứu cơ bản, nhất là những lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn cũng như khoa học và công nghệ đặc thù của Việt
nam.
5. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở chế biến hợp tác quốc tế
về khoa học và cơng nghệ:
Có chính sách mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước,
các tổ chức quốc tế; thu hút các chuyên gia giỏi của thế giới đến hợp tác mở lớp
đào tạo bổi dưỡng cán bộ khoa học và công nghệ, công nhân kỹ thuật, lập các cơ
sở nghiên cứu khoa học và chuyển giao những thành tựu khoa học và cơng nghệ.
Có cơ chế sử dụng vốn vay và viện trợ nước ngoài để đầu tư có hiệu quả
cho khoa học và cơng nghệ. Hình thành một số cơ sở quốc tế vế khoa học tự
19


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

nhiên và công nghệ. Nhà nước dành một khoản ngân sách thích đáng để cử
người có đức và có tài đi đào tạo những nghành nghề thuộc lĩnh vực khoa học và
cơng nghệ ưu tiên những nước có nền khoa học và công nghệ tiên tiến như Mỹ,
Nhật Bản… khuyến khích việc tự túc đi học ở nước ngồi về khoa học và cơng
nghệ.

Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ khoa học và công
nghệ, nhất là cán bộ trẻ được đi bồi dưỡng và trao đổi khoa học ở nước ngồi.
6. Tăng cường kiểm sốt, giám định công nghệ và chất lượng sản
phẩm của các doanh nghiệp và cơ sở chế biến.
Các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trong mọi nghành, mọi cấp đều
có sự thẩm định của các tổ chức khoa học về giải pháp công nghệ và về những
tác động của nó đến mơi trường và xã hội. Việc thẩm định phải được luật pháp
hóa.
Tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức quản lý tiêu chuẩn, đo
lường và kiểm tra chất lượng sản phẩm. có biện pháp kịp thời, ngăn chặn và
đình chỉ sản xuất lưu thơng những hàng giả và hàng kém chất lượng có ảnh
hưởng đến sức khỏe.
Tiến hành nghiêm ngặt công tác thanh tra, kiểm tra mơi trường sinh thái.
Khuyến khích có doanh nghiệp, cơ sở chế biến sử dụng công nghệ sạch. Ngăn
ngừa và xử lý nghiêm các trường hợp nhập và sử dụng công nghệ gây ô nhiễm
môi trường. Tất cả các dự án đầu tư. Các quy hoạch phát triển sản xuất, quy
hoạch đô thị, khu công nghiệp đều phải thực hiện nghiêm chỉnh báo cáo đánh
giá tác động môi trường và phải có một phần vốn đầu tư cho các giải pháp bảo
vệ mơi trường.
Tăng cường kiểm sốt, giám định công nghệ và chất lượng sản phẩm của
các doanh nghiệp, cơ sở chế biến nơng, lâm, thủy sản qua đó thúc đẩy ứng dụng
khoa học công nghệ vào chế biến.
7. Đổi mới hệ thống tổ chức quản lý hoạt động khoa học và cơng nghệ.
Kiện tồn tổ chức và nâng cao trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ từ trung ương đến cấp huyện nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý khoa học và công nghệ, tăng cường công tác và thanh tra
mơi trường qua đó các doanh nghiệp, cơ sở chế biến thấy được trách nhiệm của
mình trong việc bảo vệ môi trường và thúc đẩy các doanh nghiệp, cơ sở chế biến
này ứng dụng công nghệ thân thiện với mội trường và sử dụng tiết kiệm nguyên
liệu qua đó nâng cao hiệu quả kinh tế.

Đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý ngân sách nhà nước cho hoạt động
khoa học và công nghệ theo hướng lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm mục tiêu.
Kiểm tra hoạt động, hiệu quả sử dụng kinh phí nghiên cứu của các tổ chức khoa
học và cơng nghệ.
Kiện tồn nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp đồng chính sách khoa học
và công nghệ quốc gia hội đồng khoa học và công nghệ nghành và địa phương.

20


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Ban hành luật khoa học và công nghệ, Nhà nước quản lý thống nhất các
hoạt động khoa học và công nghê, đồng thời phân cấp quản lý và phát huy chủ
động của các cơ sở nghiên cứu khoa học và cơng nghệ và triển khai.
Tiếp tục sắp sếp, kiện tồn các cơ quan khoa học và công nghệ theo hướng
củng cố trung tâm khoa học quốc gia và một số cơ quan khoa học và công nghệ
trọng điểm nghành, bảo đảm kết hợp giữa viện nghiên cứu và trường đại học,
gắn nghiên cứu triển khai với sản xuất kinh doanh.
Khuyến khích thành lập các tổ chức khoa học và cơng nghệ ngoài nhà
nước và tạo điều kiện cho họ được gắn kết với các doanh nghiệp và cơ sở chế
biến nơng, lâm, thủy sản. Các tổ chức này sẽ tìm ra giải pháp ứng dụng khoa học
và công nghệ cho từng doanh nghiệp, cơ sở chế biến sao cho phù hợp với quy
mô, nguồn vốn, nguồn lực, đồng thời phù hợp với từng vùng nguyên liệu. Và
đào tạo công nhân để nâng cao trình độ của họ phù hợp với công nghệ áp dụng.
Củng cố và tăng cường hoạt động của các Hội Khoa học và công nghệ
nhằm tập hợp rộng rãi các lực lượng tri thức.Phát huy vai trò chính trị - xã hội
của Liên hiệp các Hội khoa học và công nghệ trung ương và địa phương trong
việc phổ biến và ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất chế biến và đời
sống, trong nghiên cứu khoa học và công nghệ, triển khai công nghệ thân thiện

môi trường, cũng như trong công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Đảng và Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các Hội khoa học
và công nghệ.
8. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ cập kiến thức
khoa học và công nghê.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ cập tri thức khoa học Mác- Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, khoa học xã hội và nhân văn nói chung, những hiểu biết thưởng
thức về khoa học tự nhiên và công nghệ, bảo vệ môi trường trong nhân dân, đặc
biệt là vùng nông thôn, vùng núi, vùng dân tộc ít người, hình thành lối sống văn
minh và sự lành mạnh của môi trường xã hội.
Đẩy mạnh các dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ về lãnh đạo và
quản lý đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ ở các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp, cơ sở chế biến nơng, lâm, thủy sản nói
riêng, đặc biệt là thơng tin công nghệ.
Phát triển và quản lý tốt mạng lưới thu thập, xử lý thông tin về khoa học và
công nghệ nước ngồi.
Qua đó các cán bộ, các doanh nghiệp thấy được trình độ khoa học và cơng
nghệ trong khu vực và trên thế giới.
Các doanh nghiệp, cơ sở chế biến thấy được công nghệ chế biến nào mà
các nước nhập khẩu sản phẩm của mình cần từ đó thấy được mình phải nhập
khẩu cơng nghệ nào để có thể xuất khẩu sang thị trường của họ.

21


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

KẾT LUẬN
Qua phân tích ở trên ta thấy được trình độ khoa học và cơng nghệ của nước
ta nói chung và của các doanh nghiệp, cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản nói

riêng cịn thấp kém so với các nước trong khu vực và các nước trên thế giới.
Bằng chứng hùng hồn nhất về trình độ và hoạt động khoa học và công nghệ vở
nước ta đang bị suy kém và bị các nước bỏ xa đến mức báo động, qua lời khẩn
cầu:” Đề nghị các đồng chí hiến kế cho, cả việc thủ tướng phải làm gì để đưa
khoa học và công nghệ của nước ta thành động lực, làm gì để gắn nghiên cứu
với đào tạo, đào tạo với nghiên cứu, đi đến phục vụ sản xuất đi đến cuộc sống?
cần có quyết định gì? Xin các đồng chí góp ý cho”. của ơng Phan Văn Khải là
đơn kim thủ tướng tại gặp mặt gần 500 nhà khoa học(24/9/2005)
Gần đây nhất nhiều ý kiến về khoa học và công nghệ tham gia trong cuộc
đối thoại của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng(09/02/2007). Có ý kiến đề cập đến
sự phát triển khoa học và công nghệ nước nhà trong tương lai, có ý kiến đi thẳng
vào một nghành cụ thể, nhưng cũng khơng ít ý kiến nói lên dự trì trệ của nghành
mình và đề nghị Thủ tướng chỉ đạo giải quyết.
Hiện nay việc đầu tư cho khoa học và công nghệ không lớn. Tuy nhiên
thực trạng đầu tư cho khoa học và công nghệ mang lại hiệu quả kém và khá phổ
biến hầu như ở các địa phương trong cả nước.Rất nhiều để tài, đề án về khoa
học và cơng nghê chỉ triển khai ở mơ hình và khơng nhân rộng được, thậm chí
nhiều đề tài được đánh giá xuất sắc, nhưng chỉ để lưu trữ.
Nước ta đã ra nhập WTO có rất nhiều vấn đề được đặt ra nhưng vấn đề
quan trọng nhất vẫn là nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ của nước ta để có
thể cạnh tranh được với các mặt hàng của các nước khác. Một trong những giải
pháp quan trọng đó là nâng cao trình độ khoa học và cơng nghệ vào sản xuất.
Nhà nước các cơ quan quản lý khoa học và công nghệ phải làm thế nào để cho
các doanh nghiệp thấy được đầu tư cho khoa học và công nghệ là đầu tư cho sự
phát triển. Từ đó các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp, cơ sở chế
biến nói riêng tăng cường đầu tư nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghê
và cải tiến kỹ thuật.
Đẩy mạnh ứng dựng khoa học và công nghệ vào công nghiệp chế nông,
lâm, thủy sản là nhiệm vụ quan trọng đối với nước ta vì nước ta vẫn là một nước
nông, lâm, ngư nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn ứng dụng khoa học và công

nghệ sẽ giúp cho người nông dân ổn định hơn về giá cả nông sản và thị trường
tiêu thụ ổn định.

22


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ ở Việt Nam
Tác giả Lê Đăng Doanh Khoa học và kỹ thuật 2003
2. Đổi mới chính sách sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
trong cơ quan nghiên cứu phát triển.
Tác giả Nguyễn Thị Anh Thu Mã số Vc9239432
3. Đổi mới vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động khoa học và công
nghệ
Luận án Thạc sĩ: Bùi Thị Xuân Bảo vệ năm: 2005
4. Nghị quyết của Bộ tài chính về khoa học và công nghệ trong sự
nghiệp đổi mới.
5. Bách khoa thư Hà nội Mã số : Vc1920/92
6. Khoa học và công nghệ và phát triển kinh tế tập hợp mọi tri thức.
Học viện chính trị quốc gia 2002
7. Tạp chí cơng nghiệp số tháng 6/2007
8. Tạp chí cơng nghiệp số tháng 4/2007
9. Kinh tế châu Á thái bình dương số 10 ngày 06/03/2007
10. Nhịp cẩu đầu tư số 24/ 2006

23




×