Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Dạy một số yếu tố HH cho HS lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.4 KB, 26 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
A. T V N .
Môn toán là một trong những môn học có vị trí quan trọng ở bậc Tiểu học.
Trong những năm gần đây, xu thế chung của thế giới là đổi mới phơng pháp dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá
trình dạy học. Một trong những bộ phận cấu thành chơng trình toán Tiểu học mang
ý nghĩa chuẩn bị cho việc học môn hình học ở các cấp học trên, đồng thời giúp học
sinh những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những tình huống toán học trong
cuộc sống hàng ngày.
Xut phát từ thực tế giảng dạy toán môn lớp 2. Tôi nhận thấy việc dạy các
yếu tố hình học trong chơng trình toán ở bậc tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói
riêng là hết sức cần thiết. ở lứa tuổi học sinh tiểu học, t duy của các con còn hạn
chế về mặt suy luận, phân tích việc dạy Các yếu tốc hình học ở Tiểu học sẽ góp
phần giúp học sinh phát triển đợc năng lực t duy, khả năng quan sát, trí tởng tợng
cao và kỹ năng thực hành hình học đặt nền móng vững chắc cho các em học tốt
môn hình học sau này ở cấp học phổ thông cơ sở.
Việc dạy các yếu tố hình học lớp 1, 2 nh thế nào để đạt đợc hiệu quả cao nhất
phát huy đợc tính chủ động tích cực của học sinh phù hợp với yêu cầu đổi mới của
phơng pháp dạy học đó là nội dung tôi muốn đề cập tới trong đề tài.
Tôi rất mong muốn học xong chơng trình lớp 2, 100% học sinh thành thạo
với các dạng hình học đơn giản đã học , làm cơ sở cho các em sau này học ở các
lớp trên các em không còn ngại khi học các dạng hình học khó hơn.
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
1
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
B. NI DUNG V PHNG PHP GII QUYT.
I. Thc trng :
1. Hc sinh:
i a phn hc sinh lp 2 , c bit l hc sinh lp 2 trng Tiu hc Minh Khai
u rt ngoan, chm hc. Cỏc em u rt chu khú tỡm tũi , sỏng to nõng cao
kin thc k nng.Cỏc em rt thớch thỳ vi mụn hỡnh hc.Song bờn cnh ú vn cũn


mt s em rt ngi hc hỡnh hc vỡ cỏc em ngi v, ngi m hỡnh,hoc thy bi tp
cú hỡnh l b qua.
Mt s hc sinh cũn mi chi, khụng chỳ ý n bi, cha cú ý thc t giỏc
- Khi gp mt bi toỏn cú hỡnh hc l ngi khụng mun lm
- Cha bit cỏch m, tng hp, phõn tớch hỡnh.Thấy hình trừu tọng , phải
suy nghĩ nhiều nên các em ngại
2. Giỏo viờn:
Bờn cnh s nhit tỡnh, tõm huyt vi ngh ca giỏo viờn thỡ vn cũn mt s
im sau:
- Vic vn dng nhun nhuyn ca mt s giỏo viờn cha c linh hot,
giỏo viờn ụi khi vn cũn ỏp dng phng phỏp dy hc c, cha phỏt huy
c nhng im mi , im khỏc bit trong chng trỡnh.
- Cha nghiờn cu sõu cho mt dng toỏn, m ch dy theo tit, theo phõn
b chng trỡnh.
- Cha khc sõu, m rng hc sinh ỏp dng, liờn h thc t
** * Trờn õy l mt s thc trng ó din ra mt s ni. Vỡ vy khi dy hc
phõn mụn hỡnh hc giỏo viờn cn nghiờn cu, sỏng to tỡm ra phng phỏp ngn
gn, d hiu, gn gi, kớch thớch tớnh tũ mũ, ham hc ca hc sinh, to hng thỳ
hc tp kt qu hc tp phõn mụn hỡnh hc cng nh cỏc phõn mụn khỏc t
kt qu nh mong mun.
3. Sỏch giỏo khoa:
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
2
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
Trong chng trỡnh i mi SGK ca B giỏo dc v o to cú nhiu u im,
to iu kin thun li cho hc sinh hc tp v nghiờn cu Cu trỳc chng trỡnh
khoa hc, ngn gn , phự hp vi kh nng nhn thc ca hc sinh lp 2 ú
cng l mt yu t giỳp hc sinh nm bi tt hn. Song i vi mt s hc sinh
yu thỡ chng trớnh SGK phn hỡnh hc cn c th v n gin hn chỳt na
II.Vn cn gii quyt:

Xuất phát từ thực tế dạy học tôi đi sâu vào giải quyết các vấn đề sau:
1. Nghiên cứu hệ thống các yếu tố hình học trong chơng trìng toán 2.
2. Phân loại các dạng bài tập về các yếu tố hình học trong chơng trình toán 2
III. Phơng pháp tiến hành:
1. Phơng pháp tiến hành:
Ngoài việc học hỏi các đồng nghiệp tôi còn sử dụng một những phơng pháp sau:
- Phơng pháp quan sát.
- Phơng pháp phân tích- tổng hợp.
- Phơng pháp thực hành luyện tập.
2. Đối tợng nghiên cú:
Trong đề tài này, tôi dạy thực nghiệm ở học sinh lớp 2B ( một phần lớp 2C) trờng
Tiểu học An Vĩ.
IV. nội dung
Phần I: Cấu trúc, nội dung các mạch kiến thức hình học
lớp 2.
1. Nội dung chơng trình:
Nội dung dạy học các yếu tố hình học lớp 2 phong phú, đa dạng, đợc giới
thiệu đầy đủ :
- Đờng thẳng, ba điểm thẳng hàng.
- Đờng gấp khúc
- Tính độ dài đờng gấp khúc.
- Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật. Vẽ hình trên giấy ô vuông.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của hình học.
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
3
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
Cấu trúc, nội dung các yếu tố hình học trong sách giáo khoa toán 2 đợc sắp
xếp đan xen với các mạch kiến thức khác phù hợp sự phát triển theo từng giai đoạn
của học sinh.
2. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng ( Theo chuẩn kiến thức kĩ năng )

- Học sinh biết nhận biết dạng và gọi đúng tên hình chữ nhật, hình tứ giác, đ-
ờng thẳng, đờng gấp khúc. Đặc biệt lu ý học sinh (nhận dạng hình tổng thể), cha
yêu cầu nhận ra hình chữ nhật cũng là hình tứ giác, hình vuông cũng là hình chữ
nhật.
- Biết thực hành vẽ hình (theo mẫu) trên giấy ô vuông, xếp, ghép các hình
đơn giản.
- Học sinh bớc đầu làm quen với các thao tác lựa chọn, phân tích, tổng hợp
hình, phát triển t duy, trí tởng tợng không gian
- Đồng thời, căn cứ vào thực tế mỗi lớp học, giáo viên khuyến khích, tạo điều
kiện cho những học sinh có khả năng, có điều kiện giải quyết tất cả các dạng bài
tập trong SGK; chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong sử dụng SGK khi dạy học nhằm
phát triển năng lực của cá nhân học sinh, góp phần thực hiện dạy học hoá ở tiểu
học.
3. Dạy các yếu tố hình học ở lớp 2:
Các yếu tố hình học trong SGK lớp 2 đã bám sát trình độ chuẩn (thể hiện các
yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần đạt đợc, phù hợp với mức
độ ở lớp 2 nh nhận dạng hình tổng thể, các bài thực hành, luyện tập đơn giản, bài
tập xếp, ghép hình, dễ thực hiện ). Với hệ thống các bài tập đa dạng đã gây hứng
thú học tập của học sinh.
ở lớp 2, cha yêu cầu học sinh nắm đợc các khái niệm, đợc những hình học
dựa trên các đặc điểm quan hệ các yếu tố của hình (chẳng hạn cha yêu cầu học sinh
biết hình chữ nhật là hình tứ giác có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng
nhau) chỉ yêu cầu học sinh nhận biết đợc hình ở dạng tổng thể phân biệt đợc hình
này với hình khác và gọi đúng trên hình của nó. Bớc đầu vẽ đợc hình đó bằng cách
nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đờng kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly, ).
Một cách khác nữa, khi dạy thì giáo viên cần lu ý cho học sinh có thói quen
đặt câu hỏi tại sao và tự suy nghĩ để trả lời các câu hỏi đó. Trong nhiều tình
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
4
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2

huống giáo viên còn có thể đặt ra câu hỏi Tại sao làm nh vậy? Có cách nào khác
không? Có cách nào hay hơn không?. Các câu hỏi của giáo viên nh tại sao, vì
sao đã thôi thúc học sinh phải suy nghĩ tìm tòi giải thích. Đó là chỗ dựa để đa ra
cách làm hoặc cách giải sự lựa chọn trong vốn kiến thức đã học để trả lời.
Khi dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2, việc tập cho học sinh có thói
quen đặt ra câu hỏi tại sao và tìm cách giải thích làm cho vấn đề đợc sáng tỏ là
nhiệm vụ của ngời giáo viên. Từ thói quen trong suy nghĩ ta hình thành và rèn
luyện thói quen đó trong diễn đạt, trong trình bày.
Ví dụ: Bài chu vi hình tam giác.
Cho học sinh nhắc lại cách tính chu vi của hình tam giác v tính chu vi hình
tam giác sau:
a. Cách thực hiện:
-Học sinh có thể tính chu vi tam giác bằng các cách:
Cách 1: 4 + 4 + 4 = 12 (cm)
Cách này có thể yêu cầu đa phần các học sinh học sinh trung bình, yếu
phải làm đợc.
Hoặc cách 2 : 4 x 3 = 12 (cm)
Cách này khuyến khích học sinh khá, giỏi làm để phù hợp với khả năng
nhận thức cửa các em.
- Lúc đó giáo viên hỏi: Tại sao con lại lấy 4 x 3 để tính chu vi hình tam giác ?
(vì 3 cạnh hình tam giác có số đo bằng nhau = 4 cm).
b.L u ý: Sau đó cho học sinh so sánh các kết quả khẳng định là làm đúng.
- So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào làm nhanh hơn? (cách 2).
c. Kết luận:Tổng độ dài các cạnh của hình tam giác là chu vi của hình tam giác đó.
* Vậy khi dạy các tiết hình học hay dạy một số bài tập hình học đan xen giáo
viên phải linh động, sáng tạo để phù hợp với khả năng nhận thức của từng đối tợng
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
5
4cm
C

A
B
4cm4cm
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
học sinh. Trong các tiết dạy tôi đều đa ra những hình thức dạy học theo sự phân
hoá để học sinh nhận thức bài một cach nhanh và dễ hiểu nhất. Đặc biệt cần rèn
cho học sinh yếu, học sinh ngại học hình có thói quen, lòng yêu thích đếm, vẽ,
phân biệt hình, tính diện tích, chu vi hình,và thích học phân môn hình học.
PH ần II: Hệ thống các bài tập thực hành về các yếu tố
hình học.
* Trong SGK toán 2, hệ thống các bài tập thực hành về yếu tố hình học có
mấy dạng cơ bản sau:
1.Dạng 1:Bài tập về nhận biết hình.
Trong loại bài tập về nhận biết hình có 5 dạng bài tập nhỏ, đó là:
1.1: Dạng bài tập về : đoạn thẳng, đ ờng thẳng .
Vấn đề đoạn thẳng, đờng thẳng đợc giới thiệu ở tiểu học có thể có nhiều
cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái niệm đờng thẳng đợc giới thiệu bắt đầu
từ đoạn thẳng (đã đợc học ở lớp 1) nh sau:
- Cho điểm A và điểm B, lấy thớc và bút nối hai điểm đó ta đợc đoạn thẳng
AB.
- Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta đợc đờng thẳng AB
a. Ví dụ 1: Vẽ đoạn thẳng AB có độ dài 5cm, đoạn thẳng CD có độ dài 3 cm.
* Với các dạng bài tâp thế này tôi thờng hớng dẫn học sinh các bớc nh sau:
+ Bớc 1: Phải xác định đợc hai điểm A, B bằng cách đánh đấu hai điểm đó.
+ Bớc 2: Vẽ đoạn thẳng khi xác định độ dài cần vẽ.
b. Học sinh thực hiện, cần khuyến khích học sinh yếu xác định đợc đoạn thẳng vẽ
cũng nh nhìn thấy trong thực tế. Còn đối với học sinh khá giỏi xác định đợc trong
đoạn thẳng dài ( lớn) còn có nhiều đoạn thẳng con ( bé)
c . Ví dụ 2: Qua điểm A hãy vẽ đờng thẳng a.
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt

6
A B
A B
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
* Khái niệm đờng thẳng không định nghĩa đợc, học sinh làm quen với biểu tợng
về đờng thẳng thông qua hoạt động thực hành: Vẽ đờng thẳng qua 2 điểm, vẽ đờng
thẳng qua 1 điểm. Vì vậy học sinh sẽ vẽ đợc đờng thẳng a qua điểm A.
d. L u ý: Với dạng bài tập về đoạn thẳng, đờng thẳng giáo viên chú ý hớng dẫn học
sinh ngay từ tết học đầu tiên thật kĩ, chắc thì ở bất kì hình nào mà yêu cầu học sinh
xác định đoạn thẳng, đờng thẳng thì học snh đều làm đợc. Song đối với học sinh
khá giỏi thì cách xác định đoạn thẳng trong hình nâng cao thì các em cần có mẹo
đếm, hoặc đếm đoạn thẳng theo điểm
1.2: Dạng bài tập về: Nhận biết giao điểm giao điểm của hai đoạn thẳng:
Ví dụ bài 4 trang 49 (SGK )
Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm nào?
a. Mỗi khi gặp dạng bài toán nh thế này tôi thờng hớng dẫn cách thực hiện
nh sau:
+ Cách 1: Giáo viên cho học sinh quan sát kĩ hình , xác định kĩ hai đoạn
thẳng cắt nhau tại một chỗ- chỗ đó là giao điểm của hai đoạn thẳng và đặt cho
điểm giao đó tên bất kì trong bảng chữ cái ( O, N, M )
+ Cách 2: Khi chữa bài giáo viên cho học sinh tập diễn đạt kết quả bài làm.
Chẳng hạn học sinh nêu lại Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm O.
Hoặc giáo viên hỏi: Có cách nào khác không? Học sinh suy nghĩ trả lời: Hai
đoạn thẳng AB và CD cắt nhau tại điểm O. Hoặc O là điểm cắt nhau của đờng
thẳng AB và CD.
b. L u ý: Dạng bài tập này khó khăn đối với học sinh trung bình, yếu là cha
hiểu thế nào là giao điểm, điểm cắt nên việc đánh dấu điểm còn lúng túng Do đó
tôi thờng hớng dẫn các em rất tỉ mỉ, cẩn thận đến khi nào các em nắm đợc bài mới
thôi . Vì đó là điều đơn giản nhng nếu các em không nắm đợc đâu là giao điểm của
hai hay nhiều đoạn ,đờng thẳng thì sẽ khó khăn cho việc học các loại hình học

khác dẫn tới việc ngại , sợ học hình.
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
7
A
B
C
D
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
1.3:Dạng bài tập về: Nhận biết 3 điểm thẳng hàng:
Ví dụ 1: Bài 2 trang 73(SGK)
Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng thớc thẳng để kiểm tra):
a) b)
Ví dụ 2: Bài 3 trang 85 ( SGK)
Nêu tên ba điểm thẳng hàng
A . . I
. B
D . . E . C
* Cách thực hiện:
- Giáo viên giới thiệu về ba điểm thẳng hàng (ba điểm phải cùng nằm trên
một đờng thẳng).
- Học sinh phải dùng thớc kẻ kiểm tra xem có các bộ ba điểm nào thẳng hàng
rồi chữa.
Ví dụ nh:
a. Ba điểm O, M, N thằng hàng; Ba điểm O, P, Q thẳng hàng.
b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; Ba điểm A, O, C thẳng h ng.
ở ví dụ 2: Ba điểm A, B, E thẳng hàng; Ba điểm D, B, I thẳng hàng, Ba điểm
D, E, C thẳng hàng.
* L u ý: Với dạng bài này tôi thờng hớng dẫn học sinh làm theo các cách nh:
- Đối với học sim yếu cần phải dùng thớc xác định ba điểm thẳng hàng.
- Học sinh khá giỏi ngoài cách xác định ba điểm thẳng hàng bằng thớc còn

cần biết cách ớc lợng bằng mắt ba điểm thẳng hàng.
1.4: Dạng bài tập về: Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác
ở lớp 2, cha yêu cầu học sinh nắm đợc khái niệm, định nghĩa hình học dựa
trên các đặc điểm, quan hệ các ty của hình (chẳng hạn, cha yêu cầu học sinh biết
hình chữ nhật là tứ giác có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng nhau ), chỉ
yêu cầu học sinh phân biệt đợc hình ở dạng tổng thể, phân biệt đợc hình này với
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
8
O
M
N
P Q
D
O
B
C
A
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
hình thức khác và gọi đúng tên hình của nó. Bớc đầu vẽ đợc hình đó bằng cách nối
các điểm hoặc vẽ dựa trên các đờng kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly)
Ví dụ dạy học bài Hình chữ nhật theo yêu cầu trên, có thể nh sau:
- Giới thiệu hình chữ nhật (học sinh đợc quan sát vật thật có dạng hình chữ
nhật, là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ dùng học tập, để nhận biết dạng
tổng thể đây là hình chữ nhật).
- Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ ô vuông để đợc hình
chữ nhật, chẳng hạn hình chữ nhật ABCH, hình chữ nhật MNPQ).
A B
D C
Q P
- Nhận biết đợc hình chữ nhật trong tập hợp một số hình (có cả hình không

phải là hình chữ nhật), chẳng hạn:
Tô màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong mỗi hình sau:
- Thực hành củng cố nhận biêt hình chữ nhật:
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
9
M N
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
Ví dụ: Bài 1 trang 85 (SGK )
Mỗi hình dới đây là hình gì?
a)
d)
b)
e)
c)
g)
* ở dạng bài này tôi thờng hớng dẫn học sinh theo các cách sau:
+ Cách 1: Nhận diện hình bằng trực giác các hình và đọc tên theo quy định hình.
+ Cách 2: Nhận diện hình theo các điểm, các cạch của hình.
Bằng cách áp dụng phơng pháp linh hoạt mà hầu hết học sinh lớp tôi đều nhận
diện hình rất tốt, ít khi bị nhầm lẫn.
1.5:Dạng bài tập về: Nhận biết đ ờng gấp khúc:
Giáo viên cho học sinh quan sát đờng
gấp khúc ABCD.
Đờng gấp khúc ABCD gồm 3 đoạn
thẳng: AB, BC và CD .
* Học sinh phải nắm đợc:Độ dài đờng
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
10
2cm
4 m

3 m
A
C
D
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
gấp khúc ABCD là tổng độ dài các đoạn
Đờng gấp khúc ABCD
a. Giáo viên h ớng dẫn:
Đây là đơng gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh lần lợt nhắc lại: Đ-
ờng gấp khúc ABCD.
Giáo viên hỏi: Đờng gấp khúc này gồm mấy đoạn?
Học sinh nêu: Gồm 3 đoạn thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của hai đoạn
thẳng AB và BC, C là điểm chung của hai đoạn thẳng BC và CD).
b.Học sinh đ ợc thực hành ở tiếp bài tập 3 (trang 104).
Ghi tên các đờng gấp khúc có trong hình vẽ sau, biết:
+ Đờng gấp khúc đó gồm 3 đoạn thẳng.
+ Đờng gấp khúc đó gồm 2 đoạn thẳng.
Yêu cầu học sinh ghi tên và đọc tên đờng gấp khúc
Giáo viên cho học sinh dùng bút chì màu và phân biệt các đờng gấp khúc có
đoạn thẳng chung:
a. Đờng thẳng khúc gồm 3 đờng thẳng là: AB, BC, CD.
b. Đờng gấp khúc gồm 2 đờng thẳng là: ABC và BCD.
Kết luận: Nh vậy với khả năng nhận thức nhanh của học sinh việc giải các bài toán
về nhận diện hình dới sự điều khiển khéo léo của cô giáo thì tất cả các đối tợng học
sinh đều nắm bắt bài một cách dễ dang và rất hứng thú học. Đó cũng là một trong
những yếu tố quan trọng giúp học sinh tiếp thu các bài học sau này ở các lớp trên.
2.Dạng 2: Bài tập về vẽ hình:
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
11
B C

A D
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
ở lớp 1,2,3 học sinh đợc làm quen với hoạt động vẽ hình đơn giản theo các
hình thức bài tập sau:
2.1: Dạng bài tập vẽ hình không yêu cầu có số đo các kích th ớc:
a. Bài tập vẽ hình trên giấy ô vuông:
* Ví dụ bài 1 trang 23( SGK )
Dùng thớc và ghép nối các điểm.
a) Hình chữ nhật

b) Hình tứ giác.
Yêu cầu bớc đầu học sinh vẽ đợc hình chữ nhật, hình tứ giác (nối các điểm có
sẵn trên giấy kẻ ô ly).
b. Bài tập vẽ hình theo mẫu:
* Ví dụ bài 4 trang 59 (SGK )
Vẽ hình theo mẫu:
- Giáo viên cho học sinh nhìn kỹ mẫu rồi lần lợt chấm từng điểm vào sổ:
Dùng thớc kẻ và bút nối các điểm để có hình vuông.
c. Bài tập vẽ đ ờng thẳng:
* Ví dụ bài 4 trang 74( SGK )
Vẽ đờng thẳng.
a) Đi qua hai điểm M, N
b) Đi qua điểm O
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
12
A
B
C
DE
M

N
Q
Ư
P
Ư
Mẫu
.
N
.
M
.
O
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
c) Đi qua hai trong ba điểm A, B, C.
Sau khi giáo viên đã dạy bài đờng thẳng và cách vẽ bài này là thực hành.
Phần (a). Vẽ đ ờng thẳng đi qua 2 điểm MN .
Học sinh nêu cách vẽ:
Đặt thớc sao cho 2 điểm M và N đều đều nằm trên mép thớc. Kẻ đờng
thẳng đi qua 2 điểm MN.
Giáo viên : Nếu bài yêu cầu ta vẽ đoạn thẳng MN thì ta vẽ nh thế nào?
Học sinh : Ta chỉ nối đoạn thẳng từ M tới N.
Giáo viên : Vẽ đoạn thẳng MN khác gì so với đờng thẳng MN?
Học sinh : Khi vẽ đoạn thẳng ta chỉ cần nối M với N, còn khi vẽ đờng
thẳng ta phải kéo dài về 2 phía MN.
Phần (b). Vẽ đ ờng thẳng đi qua điểm O.
Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ: Đặt thớc sao cho mép thớc đi qua O
sau đó kẻ 1 đờng thẳng theo mép thớc đợc đờng thẳng qua O.
Học sinh tự vẽ vẽ đợc nhiều đờng thẳng qua O.
Giáo viên kết luận : Qua 1 điểm có rất nhiều đờng thẳng.
Phần (c) . Vẽ đ ờng thẳng đi qua 2 trong 3 điểm A, B, C.

Học sinh : Thực hiện thao tác nối.
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
13
.
B
A .
C
.

Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
Giáo viên yêu cầu kể tên các đờng thẳng có trong hình.
Học sinh : Đoạn AB, BC, CA.
Giáo viên hỏi : Mỗi đờng thẳng đi qua mấy điểm ? (đi qua 2 điểm).
Giáo viên cho học sinh thực hành vẽ đờng thẳng.
Học sinh nêu cách vẽ: Kéo dài đờng thẳng về 2 phía để có các đờng thẳng.
Giáo viên hỏi : Ta có mấy đờng thẳng? Đó là những đờng thẳng nào?
Học sinh : Ta có 3 đờng thẳng đó là: đờng thẳng AB, đờng
thẳng BC, đờng thẳng CA.
d. Bài tập vẽ thêm đ ờng thẳng để đ ợc hình mới:
* Ví dụ bài 3 trang 23 ( SGK )
Kẻ thêm một đờng thẳng trong hình sau để đợc:
+ Một hình chữ nhật và một
hình tam giác
+ Ba hình tứ giác
* Giáo viên: Kẻ thêm nghĩa là vẽ thêm 1 đoạn nữa vào trong hình:
Giáo viên vẽ hình lên bảng và cho học sinh đặt tên cho hình:
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
14
A
E

B
C
D
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
Giáo viên hỏi : Con vẽ thế nào?
Học sinh : Con nối A với D.
Giáo viên cho học sinh đọc tên hình:
Hình chữ nhật ABCD
Hình tam giác BCD
Học sinh đặt tên cho hình:
Cho học sinh tự kẻ:
Hoặc:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tên các hình vẽ đợc trong cả 2 cách vẽ.
Học sinh đọc tên hình: ABGE, EGCD, ABCD và AEGD, BCGE, ABCD.
* Khi dạy ở học sinh cách vẽ hình, dựng hình tôi thờng tuân thủ theo các bớc
sau:
B ớc 1 : Hớng dẫn học sinh biết cách sử dụng thớc kẻ, bút chì, bút mực để vẽ
hình. Cần sử dụng hợp lý chức năng của mỗi dụng cụ, thớc thẳng có vạch chia dùng
để đo độ dài đoạn thẳng, vẽ đoạn thẳng (đờng thẳng), thớc thẳng còn dùng để kiểm
tra sự thẳng hàng của các điểm.
B ớc 2: Học sinh phải đợc hớng dẫn và đợc luyện tập kỹ năng về hình, dựng
hình theo quy trình hợp lý thể hiện đợc những đặc điểm của hình phải vẽ.
B ớc 3: Hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác về hình dạng và đặc điểm, các nét vẽ
phải mảnh, không nhoè, không tẩy xoá.
Kết luận: Với dạng bài tập vẽ hình, giáo viên chỉ cần học sinh đọc kĩ đề yêu cầu
làm gì, xác định việc cần làm. Đặc biệt là yêu cầu kĩ năng đánh dấu điểm, cách
cầm thớc, tay cầm bút sao cho chắc để các emvẽ, dựng hình cho tốt.
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
15
A

D
B
C
A
D
B
C
G
G
A
D
B
C
E
G
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
3.Dạng 3: Bài tập về : Xếp, ghép hình:
* Ví dụ Bài 5 (trang 178/ SGK ).
Xếp 4 hình tam giác thành hình mũi tên:
- Yêu cầu của bài xếp, ghép hình ở lớp 2 là: Từ 4 hình tam giác đã cho, học
sinh xếp, ghép đợc thành hình mới theo yêu cầu đề bài (chẳng hạn ở ví dụ trên là
xếp thành hình mũi tên.
a- Cách thực hiện:
Mỗi học sinh cần có một bộ hình tam giác để xếp hình (bộ xếp hình này có
trong hộp đồ dùng học toán lớp 2, hoặc học sinh có thể tự làm bằng cách từ một
hình vuông cắt theo 2 đờng chéo để đợc 4 hình tam giác).
Học sinh lựa chọn vị trí thích hợp để xếp, ghép 4 hình tam giác thành hình
mới (chẳng hạn nh hình mũi tên).
b- L u ý:
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt

16
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
Loại toán, xếp, ghép hình chỉ có ý nghĩa khi mỗi học sinh phải đợc tự xếp,
ghép hình (các em có thể xếp, ghép thanh chậm khác nhau), nhng kết quả đạt đợc
là sản phẩm do mỗi em đợc tự thiết kế và thi công và do đó sẽ gây hứng thú
học tập cho mỗi em).
- Điều cơ bản là khuyến khích học sinh tìm đợc các cách khác nhau đó. Qua
việc xếp, ghép này các em đợc phát triển t duy, trí tởng tợng không gian và sự
khéo tay, kiên trì, sáng tạo .
Ví dụ: Xếp 4 hình tam giác:
Thành các hình sau:
Kết luận: Dạng bài tập này đòi hỏi học sinh phải có óc sắp xếp, ghép
hình một cách phong phú Tạo điều kiện cho các em học phần hình học không
gian sau này.
4.Dạng 4: Bài tập về: Tính độ dài d ờng gấp khúc hoặc chu vi
của hình:
Đây là dạng bài tập cũng đợc coi là khó đối với học sinh lớp 2, nhng đó
cũng là điều kiện cần , là yếu tố cơ bản để các em học ở lớp 3 cũng nh
các lớp trên. dạng bài tập này gồm có các dạng nhỏ nh:
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
17
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
4.1: Bài tập về: Tính độ dài đ ờng gấp khúc:
Ví dụ: Bài 5 (trang 105 SGK): Tính độ dài đờng gấp khúc sau:
Học sinh giải: Độ dài đờng gấp khúc là:
3 + 3 + 3 = 9(cm)
Giáo viên hỏi: Con làm thế nào ra 9 cm?
Học sinh 1: Đờng gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, mỗi đoạn thẳng đều là 3
cm. Nên con tính tổng độ dài 3 đoạn thẳng tạo lên mỗi đờng gấp khúc.
Giáo viên hỏi: Có con nào làm bài khác bạn không?

Học sinh 2: Con lấy 3 x 3 = 9 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả từ đó khẳng định là ai làm đúng và nhanh.
4.2:Bài tập về: Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác:
Yêu cầu học bài chu vi ở lớp 2 phù hợp với trình độ chuẩn của toán 2. Cụ
thể là: ở lớp 2, cha yêu cầu học sinh nắm đợc khái niệm, biểu tợng về chu vi của
hình, chỉ yêu cầu học sinh biết cách tính chu vi hình tam giác, tứ giác khi cho sẵn
độ dài mỗi cạnh của hình đó, bằng cách tính tổng độ dài của hình (độ dài các cạnh
của hình có cùng một đơn vị đo).
Chẳng hạn:
a.Bài 1:- Tính chu vi của hình tam giác có độ dài 3 cạnh là: 10cm, 20cm,
15cm.
Bài giải:
Chu vi hình tam giác là:
10 + 20 + 15 = 45 (cm)
Đáp số: 45 (cm)
b.Bài 2- Tính chu vi hình tứ giác có độ dài 4 canh là: 10 cm, 20cm, 10cm và 20
cm.
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
18
3cm
3
c
m
2
m
2
m
2m
2m
2m

Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
Bài giải:
Chu vi hình tứ giác là:
10 + 20 + 10 + 20 = 60 (cm)
Đáp số: 60 (cm)
c.Hoặc một dạng bài nữa:
Ví dụ: Bài 3 (trang 130SGK ):
+ Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC.
+ Tính chu vi hình tam giác ABC.
Hớng dẫn giải:
Phải cho học sinh dùng thớc thẳng có vạch chia để đo độ dài các cạnh của
hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3cm).
Chu vi của hình tam giác ABC là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Hoặc:
3 x 3 = 9 (cm).
So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào nhanh hơn? (Cách 2)
Kết luận: Dạng bài tập này giúp học sinh hình thành những biểu tợng ban đầu về
cách tính độ dài, chu vi một hình đơn giản ngoài thực tế theo cách hiểu của bản
thân.
5.Dạng 5: Một số bài tập đếm, bài tập trắc nghiệm đơn giản:
5.1: Bài tập về đếm hình:
Loại bài đếm hình trong sách giáo khoa toán 2 là loai bài toán có tính phát
triển, đòi hỏi học sinh biết phân tích, tổng hợp. Do đó sẽ là khó đối với một số
học sinh cha làm quen hoặc cha biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài toán này. Sau
đây xin gợi ý một cách để học sinh dễ thực hiện đếm hình (khỏi bị sót hình). Đó
là cách đánh số vào hình rồi đếm hình, chẳng hạn:
Ví dụ 1: trong hình bên có mấy hình tam giác?
Gợi ý cách đếm:
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt

19
B
A
C
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
- Đánh số vào hình, chẳng hạn:
1, 2, 3, 4.
- Hình tam giác nào chỉ gồm một hình
có đánh số? (Có 4 hình là hình 1, hình
2, hình 3 và hình 4).
Hình tam giác nào gồm 2 hìn có đánh số? (Có 2 hình là hình gồm hình 2,
hình 3 gồm 1 hình và hình 4).
- Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (không có).
- Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình gồm hình 1, hình 2,
hình 3 và hình 4).
Vậy tất cả có 7 hình tam giác (4 + 2 + 0 + 1 = 7).
Ví dụ 2:
Trong hình bên có mấy hình tứ giác

Gợi ý cách đếm:
- Ghi tên và đánh số vào hình, chẳng hạn.
- Hãy xem có hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh số (không có)
- Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có một hình là hình gồm hình 1
và hình 2 (hình tứ giác ABIE)).
- Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình, hình gồm hình 1,
hình 2, và hình 5 (hình tứ giác ABCE); hình gồm hình 1, hình 2, hình 3 (hình tứ
giác ABDE)).
- Hình tứ giá nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 2 hình, hình gồm hình 2, hình
3, và hình 4 hình tứ giác (0 + 1 + 2 + 1 = 4).
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt

20
1
2
34
3
A
E B
D C
3
1
2
5
4
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
L u ý : ở lớp 2 chỉ yêu cầu học sinh đếm đợc số hình (trả lời đúng số lợng hình
cần đếm là đợc), cha yêu cầu học sinh viết cách giải thích nh trên.
5.2: Bài tập trắc nghiệm :
Khoanh vào chữ đặt trớc kết quả đúng:
Số hình tứ giác trong hình vẽ là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Cho học sinh tự làm.
Học sinh nêu cách làm: Con đếm số hình tứ giác đợc 4 hình tứ giác, nêu
khoanh vào chữ D.
Kết luận: Dạng dài toán đếm và trắc nghiện về hình , theo chơng trình
đổi mới phơng pháp dạy học hiện nay thì yêu cầu tối thiểu học sinh phải
làm đợc. Vì vậy giáo viên cần hớng dẫn học sinh một cách linh hoạt để
học sinh làm đợc bài.

C. Kết quả:
Qua quá trình lĩnh hội kiến thức, các em học sinh đã làm và đạt đợc kết quả rất khả
quan qua các bảng sau:

Bảng 1: Kĩ năng nhận dạng toán:
Dạng
Lớp
Dạng 1 Dạng 2 Dạng 3 Dạng 4 Dạng 5
Lớp 2B 90% 91% 89% 89% 82%
Lớp 2A 99% 99% 98% 98% 98%
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
21
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
Bảng 2: Kĩ năng làm bài:
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
Lớp2B 10 45 9 41 3 14 0 0
Lớp2A 9 43 10 48 2 9 0 0
B ình: Cùng giống nhau về thời lợng dạy cũng nh phân phối chơng trình, nhng qua
một số đề khảo sát, tôi thấy rằng học sinh lớp tôi nắm rất chắc kỹ năng nhận dạng
toán và kỹ năng giải toán. Đầu năm số học sinh trung bình yếu chiếm khá nhiều,
song trong quá trình truyền thụ kiến thức của giáo viên số lợng đó giảm đi rõ rệt.
Mặt khác phong trào học tập của lớp tôi tiến bộ rõ nét
D. Vấn đề còn hạn chế

Mặc dù đề tài của tôi có đợc một số thành công nho nhỏ, nhng trong quá trình
thực hiện tôi nhận thấy còn có một số hạn chế cần phải sửa chữa và khắc phục:
- Giáo viên vẫn cha tham khảo đợc nhiều tài liệu, cũng nh còn hạn chế về
kinh nghiệm. Vẫn còn mất nhiều thời gian cho việc giảng giải
- Hình thức dạy học còn thiếu sự phong phú.

- Đồ dùng, dụng cụ cho học sinh còn thiếu.
E . Hớng tiếp tục nghiên cứu
Để học sinh lớp 2 học tốt phân môn hình học thì đề tài này của tôi cần đợc áp
dụng ở nhiều lớp học và năm học tiếp theo để sửa chữa, bổ xung cho hoàn hảo. Mặt
khác giáo viên cần giúp đỡ học sinh chăm chỉ học tập, say mê với hình học. Coi
nhiệm vụ học tập là hoạt động chính của các em, có nh vậy mới đạt kết quả cao
trong học tập.
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
22
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
G . bài học tổng kết
Trong quá trình dạy học, giáo viên nên cho học sinh luyện tập là chủ yếu. Các
thao tác phải chuẩn mực, ngôn ngữ ngắn gọn, chính xác, gần gũi, dễ hiểu với học
sinh. Thờng xuyên chấm bài để phát hiện ra những sai sót mà học sinh thờng hay
mắc phải. Để tìm ra cách tháo gỡ và sửa chữa, bổ sung kịp thời những chỗ hổng
cho học sinh. Giúp các em xoá dần ắn tợng hình học là phân môn khó học, khô
khan và cứng nhắc
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy ở Tiểu học nhiều năm qua, tôi nhận thấy
việc đổi mới chơng trình SGK là một việc làm vô cùng hợp lý và đáng hoan
nghênh. Chơng trình SGK toán 2 đã thực sự quan tâm dến khả năng học tập của
mỗi học sinh ( Có sự phân hoá)
Môn toán ở Tiểu học có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục toàn diện
cho học sinh Tiểu học. Nhu cầu học tập của học sinh ngày càng cao , giáo viên
không ngừng học hỏi, nghiên cứu tài liệu giáo dục nhằm thoả mãn nhu cầu ham
học hỏi của học sinh. Tạo điều kiện cho các em có khả năng phát triển năng lực
toán học sau này

H . Kết luận:
Qua những năm giảng dạy ở lớp 2, với t cách dạy trên khi dạy các yếu tố
hình học trong môn Toán lớp 2 tôi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ. Với cách

dạy và học trên học sinh chăm chú say mê học toán, các em không ngai khi giải
các bài toán có nội dung hình học. Học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo
xây dựng kiến thức của bài học. Nhờ vậy mà học sinh nắm bài nhanh, nhớ kiến
thức lâu hơn, chắc hơn và tự tin làm cho không khí tiết học sôi nổi, không gò bó,
học sinh đợc thực sự bộc lộ hết khả năng của mình. Từ đó học sinh có hứng thú học
toán, tạo thành thói quen tự suy nghĩ, chủ động làm bài để tìm ra cách giải hay và
nhanh nhất.
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
23
Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy một số yếu tố hính học cho học sinh lớp 2
Trong quá trình dạy học , ngời giáo viên cần phối hợp linh hoạt các phơng
pháp và các hình thức dạy học tạo không khí hào hứng, vui tơi, phấn khởi để học
sinh tiếp thu bài học với hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, sự quan tâm của cha mẹ
học sinh đối với việc học tập của con em mình sẽ chính là động lực mạnh mẽ nhất
giúp các em thực sự trở thành những con ngoan, trò giỏi
Tóm lại trên đây là một số kiến thức giảng dạy phân môn hình học ở lớp 2
mà tôi đã và đang áp dụng.Việc giáo viên có thể dùng hình thức linh hoạt để gây
cho học sinh hứng thú học toán. Việc gò ép, nhồi nhét hay những dạng bài quá
quen thuộc không giúp ích cho việc bồi dỡng năng khiếu học toán- đặc biệt là các
yếu tố hình học
Bài viết này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong đợc sự đóng góp ý
kiến nhiệt tình của Ban giám hiệu, tổ Chuyên môn và các bạn đồng nghiệp để tôi
có đợc các phơng pháp dạy Toán lớp 2 ngày càng tốt hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!
Minh Khai, Ngày 25 tháng 2 năm 2011
Ngời viết
Lê Thị Minh Nguyệt
Đánh giá của hội đồng khoa học trờng Tiểu học Minh Khai:
Ngời thực hiện: Lê Thị Minh Nguyệt
24

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: D¹y mét sè yÕu tè hÝnh häc cho häc sinh líp 2“ ”
Ngêi thùc hiÖn: Lª ThÞ Minh NguyÖt
25

×