ĐỀ ÁN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Đoàn Phương Thảo
ĐỀ ÁN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Đề tài:
“GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM”
Sinh viên thực hiện: Trịnh Chiêu Minh
Mã sinh viên: BH191527
Trịnh Chiêu Minh - BH191527
1
ĐỀ ÁN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU................................................................................................................3
Chương 1: Chính sách tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ...................................4
1.1. Chính sách tiền tệ..........................................................................................................4
1.2. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ..............................................................................5
1.3. Công cụ của chính sách tiền tệ......................................................................................9
1.3.1. Công cụ tái cấp vốn..............................................................................................9
1.3.2. Công cụ dự trữ bắt buộc.......................................................................................10
1.3.3. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở.........................................................................11
1.3.4. Công cụ hạn mức tín dụng....................................................................................12
1.3.5. Công cụ lãi suất.....................................................................................................14
1.3.6. Công cụ tỷ giá.......................................................................................................15
Chương 2: Thực trạng sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam..............................................................................................................................16
2.1. Những đổi mới về điều hành chính sách tiền tệ từ năm 1986 đến nay ........................16
2.2. Thực trạng sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước .....18
2.2.1. Công cụ tái cấp vốn..............................................................................................20
2.2.2. Công cụ dự trữ bắt buộc.......................................................................................21
2.2.3. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở.........................................................................22
2.2.4. Công cụ hạn mức tín dụng....................................................................................23
2.2.5. Công cụ lãi suất.....................................................................................................24
2.2.6. Công cụ tỷ giá.......................................................................................................24
2.2. Đánh gía chung về hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ ........................................26
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ....................................................................................................................27
3.1. Định hương điều hành công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước .............27
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.....27
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các công cụ chính sách tiền tệ............................................27
3.2.1.1. Công cụ tái cấp vốn......................................................................................27
3.2.1.2. Công cụ dự trữ bắt buộc...............................................................................28
3.2.1.3. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở.................................................................29
3.2.1.4. Công cụ hạn mức tín dụng............................................................................30
3.2.1.5. Công cụ lãi suất.............................................................................................31
3.2.1.6. Công cụ tỷ giá...............................................................................................32
3.2.2. Các giải pháp khác................................................................................................32
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công cụ chính sách tiền tệ ...................................33
KẾT LUẬN.........................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................37
Trịnh Chiêu Minh - BH191527
2
ĐỀ ÁN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
LỜI GIỚI THIỆU
Trên thế giới hiện nay chính sách tiền tệ ngày càng tỏ rõ vai trò quan trọng của mình
trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Một chính sách tiền tệ hoàn hảo sẽ giúp cho mỗi quốc gia
theo đuổi các mục tiêu kinh tế vĩ mô như ổn định tiền tệ, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng
kinh tế... một cách có hiệu quả hơn. Mặt khác việc điều hành chính sách tiền tệ của mỗi
quốc gia không chỉ ảnh hưởng tới quốc gia đó mà còn ảnh hưởng theo cơ chế lan truyền tới
thị trường tiền tệ thế giới. Việc điều hành và thực thi chính sách tiền tệ là một vấn đề quan
trọng trong xây dựng phát triển và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách của mỗi nước.
Chính sách tiền tệ là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng của
nhà nước trong nền kinh tế thị trường vì nó ảnh hưởng lớn đến các biến số vĩ mô như: công
ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, lạm phát… Để đạt được các mục tiêu của chính sách tiền
tệ thì việc sử dụng các công cụ của nó có vai trò cơ bản, quyết định.
Đối với nước ta, ngay từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang cơ chế thị trường, Đảng và Nhà nước đã nhận thức được vai trò của chính sách
tiền tệ trong phát triển kinh tế. Vì vậy ngay từ những ngày đầu Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đã chú trọng trong việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ sao cho phù hợp với
nền kinh tế. Việt Nam đã thu được những kết quả đáng khích lệ như đẩy lùi lạm phát, tạo
công ăn việc làm, nâng cao mức sống của người dân... góp phần không nhỏ vào sự phát
triển kinh tế của đất nước.
Tuy vậy nền kinh tế thị trường luôn biến động nên các mục tiêu của chính sách tiền
tề cũng phải luôn biến đổi theo cho phù hợp với các giai đoạn phát triển của đất nước. Việc
xây dựng một chính sách tiền tệ linh hoạt là cần thiết cho sự phát triển kinh tế. Nhưng trên
thực tế chính sách tiền tệ của nước ta sau một thời gian dài thực thi vẫn còn bộc lộ nhiều
thiếu sót và hạn chế. Việc tìm ra những thiếu sót và hạn chế đó để khắc phục và xây dựng
hoàn thiện chính sách tiền tệ là điều quan trọng nhất cần phải làm.
Với mục đích trau dồi kiến thức đã học và góp phần nghiên cứu, tìm hiểu về chính
sách tiền tệ, em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả công cụ chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình của Thạc sỹ Đoàn Phương Thảo đã giúp em hoàn thành đề án này. Vì sự
hiểu biết còn hạn chế, em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của cô giáo và bạn đọc.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Chương 1
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỂN TỆ
Trịnh Chiêu Minh - BH191527
3
ĐỀ ÁN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
1.1. Chính sách tiền tệ
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến sự ổn định hay thay đổi của tiền tệ về lưu
thông, chi phí và giá trị, dẫn đến sự tác động vào giá cả hàng hoá và giá trị tài sản, thu nhập
của nhân dân, làm chuyển biến mức sống của họ theo hai hướng: khó khăn, đắt đỏ hay
thuận lợi tiện nghi. Vì vây, để đạt được sự biến động về đời sống và sinh hoạt kinh tế của
cả cộng đồng, người ta có thể bắt đầu bằng tác động tiền tệ. Mối quan hệ đó đã làm cho
những biến động về tiền tệ được gọi là: “Chính sách tiền tệ”.
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống các chính sách kinh tế - tài chính vĩ mô của Chính phủ, nó là tổng hoà các phương
thức mà Ngân hàng Trung ương thông qua các hoạt động của mình tác động đến khối
lượng tiền trong lưu thông, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
của đất nước.
Chính sách tiền tệ hay chính sách lưu thông tiền tệ là quá trình quản lý hỗ trợ đồng
tiền của Chính phủ hay Ngân hàng Trung ương để đạt được những mục đích đặc biệt như:
kiềm chế lạm phát; duy trì ổn định tỷ giá hối đoái; đạt được tăng trưởng kinh tế. Chính sách
lưu thông tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián
tiếp thông qua các công cụ như nghiệp vụ thị trường mở; quy định các mức dự trữ bắt
buộc; hoặc trao đổi trên thị trường ngoại hối…
Chính sách tiền tệ, một mặt là cung cấp đủ phương tiện thanh toán cho nền kinh tế
(lượng tiền cung ứng), mặt khác phải giữ ổn định giá trị đồng bản tệ. Để thực hiện được
điều đó, thông thường trên thế giới, việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ được giao
cho Ngân hàng Trung ương. Có một số nước, việc xây dựng chính sách tiền tệ có thể do
một cơ quan khác, nhưng thực hiện chính sách tiền tệ vẫn là Ngân hàng Trung ương. Tuy
nhiên, trong lĩnh vực này, Ngân hàng Trung ương cần được độc lập ở một mức độ nhất
định với Chính phủ.
Kinh tế thị trường về thực chất là một nền kinh tế tiền tệ. Ở đó, bao giờ chính sách
tiền tệ cũng là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan trọng nhất của Nhà
nước, bên cạnh chính sách tài khoá, chính sách phân phối thu nhập, chính sách kinh tế đối
ngoại…
Trịnh Chiêu Minh - BH191527
4
ĐỀ ÁN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Ngân hàng Trung ương sử dụng chính sách tiền tệ nhằm gây ra sự mở rộng hay thắt
chặt lại trong việc cung ứng tiền tệ, để ổn định giá trị đồng bản tệ, đưa sản lượng và việc
làm của quốc gia đến mức mong muốn.
Trong một quãng thời gian nhất định nào đó, chính sách tiền tệ của một quốc gia có
thể được hoạch định theo một trong hai hướng sau đây:
- Chính sách tiền tệ mở rộng nhằm tăng lượng tiền cung ứng, khuyến khích đầu tư,
mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Trong trường hợp này, chính sách tiền tệ nhằm
chống suy thoái kinh tế, chống thất nghiệp.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm lượng tiền cung ứng, hạn chế đầu tư, kìm
hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Trường hợp này, chính sách tiền tệ nhằm chống
lạm phát.
Chính sách tiền tệ là hoạt động cơ bản, chủ yếu nhất của Ngân hàng Trung ương. Có
thể coi chính sách tiền tệ là linh hồn, xuyên suốt trong mọi hoạt động của Ngân hàng Trung
ương. Các hoạt động khác của Ngân hàng Trung ương đều nhằm thực thi chính sách tiền tệ
đạt được các mục tiêu của nó.
1.2. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ cũng như mọi chính sách kinh tế vĩ mô khác đều có mục tiêu
riêng của nó, đó là mục tiêu: ổn định giá cả, ổn định lãi suất, ổn định hệ thống tài chính, thị
trường ngoại hối, tăng trưởng kinh tế...
Mỗi quốc gia đều có chính sách tiền tệ riêng, phù hợp với nền kinh tế đặc thù của
mình. Nhưng các chính sách tiền tệ đều hướng vào những mục tiêu chủ yếu giống nhau.
Tuy nhiên tuỳ từng giai đoạn khác nhau và tuỳ điều kiện thực tế của nền kinh tế để lựa
chọn mục tiêu trọng tâm.
* Kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng bản tệ
Các nhà kinh tế học cho rằng, lạm phát là căn bệnh kinh niên của nền sản xuất hàng
hoá, đặc biệt là nên sản xuất hàng hoá phát triển ở mức độ cao (nền kinh tế thị trường).
Tuỳ theo quan điểm và góc độ nghiên cứu của mình, các nhà kinh tế học đã đưa ra
những khái niệm riêng về lạm phát. Tuy nhiên, nhìn chung có thể hiểu: lạm phát là sự gia
tăng giá cả trung bình của hàng hoá theo thời gian.
Lạm phát tác động đến nền kinh tế - xã hội theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực.
Trịnh Chiêu Minh - BH191527
5
ĐỀ ÁN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Khi lạm phát gia tăng, nó tác động đến mọi mặt của nền kinh tế - xã hội, làm sai
lệch các chỉ tiêu kinh tế, làm phân phối lại thu nhập; kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ hàng
hoá, bất động sản, vàng… gây tình trạng khan hiếm hàng hoá giả tạo; giảm sức mua thực tế
của dân chúng về hàng hoá tiêu dùng. Do đó, đời sống của người lao động sẽ khó khăn
hơn; gây khó khăn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng vì ngân hàng sẽ không thu hút
được các nguồn tiền nhàn rỗi cho hoạt động của mình.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác hại mà lạm phát gây ra cho nền kinh tế, trong chừng
mực nào đó, với một tỷ lệ lạm phát vừa phải, lạm phát lại là yếu tố để kích thích kinh tế
tăng trưởng. Khi đó lạm phát trở thành công cụ điều tiết. Các nhà kinh tế học còn gọi đó là
liều thuốc bổ cho tăng trưởng kinh tế. Do vậy, cần chấp nhận sự tồn tại của lạm phát trong
nền kinh tế để có những quyết sách kiềm chế chứ không phải là triệt tiêu nó. Vấn đề quan
trọng là cần phải kiểm soát được lạm phát, ổn định tiền tệ, tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển, đảm bảo đời sống cho người lao động… Trách nhiệm này thuộc về chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
* Tạo việc làm, giảm thất nghiệp
Như chúng ta đã biết, ngày nay thất nghiệp là nỗi quan tâm của mọi quốc gia trên
thế giới. Việc giảm tỷ lệ thất nghiệp còn đồng nghĩa với việc giữ gìn an ninh trật tự trong
xã hội. Nhưng vấn đề đặt ra phải làm sao xác định được một tỷ lệ thất nghiệp cho phù hợp?
Theo các nhà kinh tế, chúng ta phải duy trì tỷ lệ thất nghiêp bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Do vậy trong xã hội luôn có người thất nghiệp tự nhiên, tạo ra cơ hội tìm việc làm tốt hơn.
Việc làm cho người lao động cũng là một trong các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Chúng ta cũng đã biết rằng nơi nào sức lao động là hàng hoá thì thất nghiệp là một căn
bệnh kinh niên. Để đạt được mục tiêu này, chính sách tiền tệ hướng vào việc khuyến khích
đầu tư → gia tăng sản xuất, việc làm sẽ tăng lên; mặt khác, khi các hoạt động kinh tế được
mở rộng, sẽ có tác dụng chống suy thoái, nhất là suy thoái chu kỳ, để đạt được mức tăng
trưởng ổn định.
Nhìn tổng quát, giữa các mục tiêu vĩ mô: lạm phát, tăng trưởng kinh tế và việc làm
có mâu thuẫn đối nghịch nhau, đó là:
Khi kiềm chế được lạm phát thì có nguy cơ tăng trưởng kinh tế giảm, dễ đẫn đến
suy thoái và thất nghiệp.
Trịnh Chiêu Minh - BH191527
6
ĐỀ ÁN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Ngược lại, khi mở rộng đầu tư, khắc phục suy thoái kinh tế, tạo việc làm và khuyến
khích tăng trưởng kinh tế thì lại khó kiềm chế được lạm phát.
Rõ ràng công ăn việc làm cao là điều ai cũng mong muốn. Thông qua chính sách
tiền tệ có thể tác động đến công ăn việc làm, tức đến tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế.
Nếu chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương nhằm mở rộng cung ứng tiền tệ thì tạo
điều kiện mở rộng đầu tư sản xuất, các doanh nghiệp và nền kinh tế cần nhiều lao động
hơn, công ăn việc làm cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp. Ngược lại, cung ứng tiền tệ giảm xuống
sẽ thu hẹp các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp và Nhà nước cần ít lao
động hơn, công ăn việc làm giảm, tỷ lệ thất nghiệp tăng.
Tuy nhiên, theo đuổi mục tiêu công ăn việc làm cao không đồng nghĩa với tỷ lệ thất
nghiệp bằng không, mà ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Bởi lẽ, trong thực tế có một số
người thất nghiệp là có lợi cho nền kinh tế. Đó là khi người lao động quyết định đi tìm một
công việc khác tốt hơn, phù hợp hơn, thì người lao động đó bị thất nghiệp trong thời gian
đang tìm việc làm. Hoặc một số người lao động tự nguyện rời bỏ công việc của mình để
theo đuổi các hoạt động khác như học tập, du lịch… và khi họ quyết định gia nhập trở lại
thị trường lao động, họ phải mất một thời gian để tìm đúng công việc mà họ mong muốn.
Mặt khác, thông thường để có một tỷ lệ công ăn việc làm cao thì phải chấp nhận một tỷ lệ
lạm phát gia tăng nhất định nào đó. Hai mục tiêu này luôn triệt tiêu nhau trong quá trình
thực thi chính sách tiền tệ.
* Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu vĩ mô của bất kỳ một quốc gia nào. Tuy nhiên thực
hiện mục tiêu này không có nghĩa là chỉ khuyến kích tăng trưởng kinh tế mà còn thực hiện
việc kìm hãm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nếu nền kinh tế phát triển quá nóng. Điều
này có nghĩa là mỗi quốc gia phải xác định một tỷ lệ tăng trưởng kinh tế dự kiến phù hợp
với điều kiện nội tại của nền kinh tế nước đó. Trên cơ sở đó, căn cứ vào tốc độ tăng trưởng
kinh tế hiện tại là thấp hay cao để sự điều tiết của chính sách tiền tệ sẽ hướng vào khuyến
kích hay kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Trường hợp cần khuyến kích tăng trưởng kinh tế, Ngân hàng Trung ương sẽ thực
hiện chính sách tiền tệ mở rộng nhằm tăng khối lượng tiền tệ → lãi suất giảm xuống, do
vậy sẽ kích thích đầu tư, mở rộng sản xuất, tăng tổng sản phẩm quốc nội. Mặt khác, tăng
Trịnh Chiêu Minh - BH191527
7
ĐỀ ÁN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
khối lượng tiền tệ sẽ làm tăng tổng cầu, sức mua hàng hoá trên thị tăng lên, hàng hoá tồn
đọng của các doanh nghiệp tiêu thụ được, là tiền đề cho các doanh nghiệp gia tăng sản xuất
dẫn đến tổng sản phẩm quốc nội tăng. Nếu mức gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội cao
hơn nhịp độ gia tăng dân số thì nền kinh tế sẽ thật sự có tăng trưởng.
Trường hợp cần kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế, Ngân hàng Trung ương sẽ thực
hiện chính sách thắt chặt tiền tệ. Khi đó, khối lượng tiền tệ trong lưu thông giảm xuống →
lãi suất có xu hướng tăng lên, đồng vốn đầu tư đắt lên → đầu tư giảm, dẫn đến tổng sản
phẩm quốc nội giảm xuống. Mặt khác khi giảm khối lượng tiền tệ, sẽ làm giảm tổng cầu,
sức mau sẽ giảm, làm tăng hàng hóa tồn đọng của các doanh nghiệp, do đó các doanh
nghiệp không có cơ sở để mở rộng sản xuất, vì vậy tổng sản phẩm quốc nội giảm.
Việc gia tăng khối lượng tiền tệ cho nền kinh tế trong thời kỳ đầu thường được các
quốc gia sử dụng công cụ hạn mức tín dụng. Nhưng khi nền kinh tế thị trường vận động
một cách thuần thục thì việc cung ứng tiền chủ yếu được thực hiện thông qua các công cụ:
tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất, tỷ giá…
Các nhà kinh tế đã thừa nhận rằng, nền kinh tế thị trường luôn có những thăng trầm,
biến động mang tính chu kỳ của nó: Từ tăng trưởng kinh tế quá mức, đến kinh tế phát triển
quá nóng dễ dẫn đến lạm phát cao; từ lạm phát cao dễ rơi vào trạng thái ngưng trệ rồi suy
thoái kinh tế; một khối lượng tiền tệ cung ứng tăng thêm để cứu vãn tình thế có thể chuyển
nền kinh tế sang giai đoạn phục hưng, rồi từ phục hưng lại có khả năng chuyển qua giai
đoạn tăng trưởng mạnh…
Vấn đề đặt ra là đối với từng giai đoạn cụ thể, chính sách tiền tệ phải tìm giải pháp
để vừa có thể đạt được mục tiêu trọng tâm, vừa dung hoà được các mục tiêu trên.
Mối quan hệ giữa các mục tiêu, có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau không tách rời.
Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau
thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Vậy để đạt được các mục tiêu trên một cách hài hoà thì Ngân
hàng Trung ương trong khi thực hiện chính sách tiền tệ cần phải có sự phối hợp với các
chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Chính vì vậy, nghiên cứu chính sách tiền tệ và những công cụ của nó để hướng tới
mục tiêu nào trong nền kinh tế hiện nay là vấn đề cần được quan tâm, chúng ta đã nghiên
cứu chính sách tiền tệ và những mục tiêu chính sách tiền tệ. Vậy hoạt động của các công cụ
Trịnh Chiêu Minh - BH191527
8
ĐỀ ÁN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
chính sách tiền tệ đó như thế nào để dẫn tới những mục tiêu phù hợp với tình hình của mỗi
quốc gia. Ngày nay hoạt động của các công cụ đó như thế nào, thực trạng của việc vận
dụng các công cụ của chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời gian
qua và các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ đó. Chúng ta sẽ nghiên cứu ở
các chương tiếp theo.
1.3. Công cụ của chính sách tiền tệ
Trên cơ sở dự án chính sách tiền tệ đã được phê chuẩn và điều kiện thực tiễn của
nền kinh tế, Ngân hàng Trung ương sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để điều tiết
lượng tiền cung ứng. Nghĩa là, Ngân hàng Trung ương sẽ thực hiện việc đưa tiền vào lưu
thông là thiếu hụt hay dư thừa. Các công cụ mà Ngân hàng Trung ương thường sử dụng là:
Tái cấp vốn; Dự trữ bắt buộc; Nghiệp vụ thị trường mở; Hạn mức tín dụng; Lãi suất và Tỷ
giá.
1.3.1. Công cụ tái cấp vốn
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các tổ
chức tín dụng. Khi cấp một khoản tín dụng cho tổ chức tín dụng, một mặt, Ngân hàng
Trung ương đã tăng lượng tiền cung ứng, mặt khác tạo cơ sở cho các tổ chức tín dụng tạo
bút tệ cũng như khai thông được năng lực thanh toán cho họ.
Tuỳ từng quốc gia mà công cụ này được áp dụng dưới các hình thức khác nhau. Đối
với các nước có nền kinh tế thì trường phát triển, tái cấp vốn được thực hiện dưới hình thức
tái chiết khấu. Vì vậy đối với các quốc gia này, công cụ này được gọi là tái chiết khấu. Tại
nhiều quốc gia khác, hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương đối với các tổ chức
tín dụng được thực hiện không chỉ được thực hiện dưới hình thức tái chiết khấu mà còn
dưới nhiều hình thức khác nữa, như: Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có gía ngắn hạn khác; Cho vay dưới hình thức cầm cố, thế chấp các chứng từ có giá ngắn
hạn; Cho vay trong thanh toán bù trừ; Cho vay theo hình thức chỉ định; Cho vay lại theo hồ
sơ tín dụng.
Ưu điểm:
Qua công cụ tái cấp vốn, Ngân hàng Trung ương là người cho vay cuối cùng, kiểm
tra chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, bơm tiền ra lưu thông theo mức độ đã
được khống chế để kìm chế lạm phát hoặc kính thích tăng trưởng kinh tế. Đối với các tổ
Trịnh Chiêu Minh - BH191527
9
ĐỀ ÁN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
chức tín dụng, với tư cách là người đi vay để cho vay, khi vốn khả dụng bị đe doạ thì Ngân
hàng Trung ương là chỗ dựa, là cứu tinh của họ. Bởi vì, với số tiền Ngân hàng Trung ương
cung ứng, họ có khả năng điều tiết được vốn khả dụng, phục hồi khả năng sẵn sàng thanh
toán.
Nhược điểm:
Ngân hàng Trung ương không thể nắm chắc được kết quả của sự điều tiết. Trong
trường hợp này, quyền lực của Ngân hàng Trung ương và tổ chức tín dụng là ngang nhau.
Ngân hàng Trung ương có quyền cho vay và để khuyến khích vay, họ hạ lãi suất tái cấp
vốn xuống. Nhưng tổ chức tín dụng lại có quyền quyết định vay hoặc không vay và nếu tổ
chức tín dụng không vay thì mục đích điều tiết của công cụ tái cấp vốn không thực hiện
được.
1.3.2. Công cụ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện thanh toán cần vô hiệu hoá
trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của các tổ
chức tín dụng. Nếu khả năng thanh toán quá lớn (tổ chức tín dụng đang dư thừa tiền) thì
việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm giảm quy mô tín dụng từ đó giảm khối lượng tiền tệ.
Ngược lại, nếu khả năng thanh toán thấp thì giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm tăng khả năng
cho vay của các tổ chức tín dụng (bành trướng khối tiền tệ)
Ưu điểm:
Tác động đầy quyền lực đến lượng tiền cung ứng.
Tạo nên mối quan hệ máy móc giữa tạo tiền do tổ chức tín dụng thực hiện và nhu
cầu tái cấp vốn tại Ngân hàng Trung ương.
Tăng cường quyền lực cho Ngân hàng Trung ương vì tuỳ theo mục đích của chích
sách tiền tệ và tuỳ theo mức vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Trung ương
có quyền điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc và các tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện.
Tôn trọng sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng vì nó áp dụng không phân biệt
mọi tổ chức tín dụng trong toàn hệ thống tài chính.
Đảm bảo khả năng thanh toán cho tổ chức tín dụng, giúp tổ chức tín dụng tránh
được rủi ro do mất khả năng thanh toán.
Nhược điểm:
Trịnh Chiêu Minh - BH191527
10
ĐỀ ÁN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Mặc dù có thể đạt những thay đổi trong cung ứng tiền tệ bằng những thay đổi nhỏ
trong dự trữ bắt buộc nhưng lại khá tốn kém về phí quản lý.
Việc tăng dự trữ bắt buộc có thể gây nên vấn đề khả năng thanh khoản ngay đối với
một tổ chức tín dụng có dự trữ vượt mức thấp.
Việc không ngừng thay đổi dự trữ bắt buộc cũng gây ra tình trạng kém ổn định cho
các tổ chức tín dụng và làm cho việc quản lý khả năng thanh khoản của những tổ chức tín
dụng đó khó khăn hơn.
1.3.3. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua, bán giấy tờ có
giá chủ yếu là ngắn hạn (Tín phiếu Kho bạc, Tín phiếu Ngân hàng Trung ương, Chứng chỉ
tiền gửi...) trên thị trường tiền tệ, điều hoà cung - cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến
khối dự trữ của các tổ chức tín dụng, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của
các tổ chức tín dụng dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ, cụ thể :
- Bằng cách bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, Ngân hàng Trung ương có thể thu
hẹp tín dụng, giảm khối lượng tiền tệ theo ý muốn để ngăn chặn lạm phát.
- Ngược lại, khi Ngân hàng Trung ương mua các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, tăng
khối lượng tiền tệ, mở rộng tín dụng, thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng
thanh khoản của các tổ chức tín dụng.
Công cụ thị trường mở đã được các nước có nền kinh tế tiên tiến như Anh, Mỹ và
Thuỵ Sĩ áp dụng từ những năm đầu của thế kỷ XX. Cho đến nay nó đã trở thành công cụ
quan trọng bậc nhất để điều hoà lưu thông tiền tệ.
Ưu điểm:
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở đã thể hiện tính ưu việt của nó so với các công cụ
khác của chính sách tiền tệ :
- Ngân hàng Trung ương có thể chủ động can thiệp vào thị trường tiền tệ từ đó tác
động trực tiếp vào khả năng cung ứng tín dụng của các tổ chức tín dụng.
Trịnh Chiêu Minh - BH191527
11
ĐỀ ÁN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
- Độ linh hoạt và chính xác cao, có thể sử dụng ở bất kỳ mức độ nào. Mong muốn
mức thay đổi của dự trữ hoặc cơ số tiền tệ dẫu lớn hay nhỏ thế nào, Ngân hàng Trung ương
cũng có thể thực hiện được bằng cách mua, bán một khối lượng lớn, nhỏ chứng khoán.
- Ngân hàng Trung ương dễ dàng đảo ngược tình thế khi có một quyết định sai về
việc sử dụng công cụ này bằng cách lập tức đảo ngược lại việc sử dụng công cụ đó. Thí dụ,
nếu Ngân hàng Trung ương thấy rằng cung ứng tiền tệ tăng quá nhanh do nó mua quá nhiều
giấy tờ có giá trên thị trường mở thì nó có thể sửa chữa ngay bằng cách tiến hành nghiệp vụ
bán trên thị trường mở.
- Việc thực hiện có thể được hoàn thành nhanh chóng, không gây nên những chậm
trễ về mặt hành chính. Khi muốn thay đổi cơ số tiền tệ hoặc dự trữ, Ngân hàng Trung ương
có thể quyết định và thực hiện ngay trong phiên giao dịch.
Nhược điểm:
Ngân hàng Trung ương có thể không đạt được mục tiêu đã đề ra do nghiệp vụ thị
trường mở chỉ thực sự hữu hiệu khi nền kinh tế đã phát triển rất cao, cơ chế thanh toán
không dùng tiền mặt đã phát triển.
1.3.4. Công cụ hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng được sử dụng khống chế tổng dự nợ tín dụng, qua đó khống chế
tổng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế. Do vậy có chế tác động của nó mang tính áp đặt
đối với hệ thống tài chính.
Qua sử dụng hạn mức tín dụng, Ngân hàng Trung ương nhằm điều chỉnh khả năng
tạo tiền của các tổ chức tín dụng phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế. Tránh tình
trạng tổng khối lượng tiền tăng quá mức trong lưu thông, Ngân hàng Trung ương quy định
hạn mức tín dụng tối đa cho từng tổ chức tín dụng. Trong phần lớn các trường hợp những
hạn mức riêng được xác định căn cứ vào tỷ trọng cho vay của nó trong quá khứ so với tổng
mức cho vay của hệ thống tài chính, tổ chức tín dụng chỉ được cấp tín dụng cho nền kinh tế
tối đa bằng hạn mức tín dụng quy định. Lúc này, Ngân hàng Trung ương phải theo dõi hoạt
động cho vay của các tổ chức tín dụng, nếu tổ chức tín dụng cho vay vượt quá hạn mức tín
dụng quy định sẽ bị xử phạt.
Ưu điểm:
Trịnh Chiêu Minh - BH191527
12
ĐỀ ÁN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Hạn mức tín dụng là một công cụ trực tiếp điều tiết lượng tiền trong lưu thông. Bằng
việc quy định hạn mức tín dụng, Ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát khá chặt chẽ tổng
lượng tiền cung ứng. Công cụ này thực sự phát huy hiệu quả khi tổng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế tăng cao. Khi đó, nó được Ngân hàng Trung ương sử dụng nếu các
công cụ gián tiếp khác tỏ ra kém hiệu quả.
Nhược điểm:
Bên cạnh các ưu điểm, kiểm soát trực tiếp hạn mức tín dụng đối với nền kinh tế có
một số bất lợi sau :
- Hạn mức tín dụng có thể làm cho lãi suất tăng lên, bởi vì cung về vốn bị giới hạn
không thỏa mãn nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
- Hạn mức tín dụng có xu hướng làm giảm cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng. Bởi
vì, một khi đã cho vay hết hạn mức tín dụng thì tổ chức tín dụng đó không còn muốn huy
động vốn nữa, nếu huy động thêm sẽ gây đọng vốn và thiệt hại cho tổ chức tín dụng.
- Hạn mức tín dụng có thể làm sai lệch cơ cấu đầu tư của các tổ chức tín dụng, ảnh
hưởng đến cơ cấu nền kinh tế.
- Khi thị trường tiền tệ hoạt động chưa có hiệu quả thì hạn mức tín dụng có thể làm
cho các khoản tín dụng được cấp ra nhỏ hơn so với tổng hạn mức tín dụng đã được xác
định từ trước. Bởi những tổ chức tín dụng có khả năng huy động nhiều vốn thì việc cho vay
ra đã bị hạn chế trong khi các tổ chức tín dụng không có khả năng huy động vốn sẽ cho vay
ít hơn so với hạn mức đã được phân bổ. Điều này nguy hiểm hơn là sẽ làm phát sinh các tổ
chức tài chính mới thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngoài phạm vi kiểm soát của Ngân hàng
Trung ương. Kết quả cuối cùng là làm cho chính sách tiền tệ dựa trên hạn mức tín dụng mất
đi hiệu lực của nó bởi một số lượng tín dụng ngày càng thoát khởi hạn mức đó.
1.3.5. Công cụ lãi suất
Lãi suất được xem là một công cụ gián tiếp thực hiện chính sách tiền tệ trong việc
điều khiển mức cung ứng tiền cho nền kinh tế. Sở dĩ nói rằng lãi suất là công cụ gián tiếp,
bởi lẽ lãi suất không trực tiếp làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Nhưng
sự tăng, giảm lãi suất có thể kính thích sản xuất hoặc kìm hãm sản xuất. Vì vậy, nó là một
công cụ rất lợi hại, có sức phản công ghê gớm. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng
Trịnh Chiêu Minh - BH191527
13
ĐỀ ÁN MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
thể những chủ trương, chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm
kiểm soát và điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng từng thời kỳ nhất định.
Khi sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương (nghiệp vụ
thị trường mở, tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng) đề có tác động đến lãi suất
cho vay của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế. Trong đó, đặc biệt là lãi suất chiết
khấu của Ngân hàng Trung ương tác động mạnh đến lãi suất cho vay của các tổ chức tín
dụng. Song khi các công cụ trên đây hoạt động chưa có hiệu quả, thì Ngân hàng Trung
ương có thể trực tiếp quy định khung lãi suất hoặc trần lãi suất cho vay của các tổ chức tín
dụng. Để tránh rủi ro, bảo vệ quyền lợi của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Trung ương
thường quy định mức lãi suất “sàn” tối đa cho tiền gửi và lải suất “trần” tối thiểu cho tiền
vay. Nếu nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng của tổ chức tín dụng, thì Ngân hàng
Trung ương thường quy định ngược lạị: mức lãi suất tối thiểu cho tiền gửi và mức tối đa
cho tiền vay. Ngân hàng Trung ương muốn kiểm soát được lãi suất, bời vì lãi suất có tác
động mạnh đến tiết kiệm và đầu tư, qua đó tác động vào tăng trưởng kinh tế và giá cả.
Tuy nhiên, kiểm soát lãi suất của các tổ chức tín dụng sẽ triệt tiêu cạnh tranh trong
quá trình hoạt động của nó. Hiện nay, các nước phát triển đã và đang chuyển sang qúa trình
tự do hoá lãi suất.
Ưu điểm:
Biện pháp này có ưu điểm là giúp các tổ chức tín dụng lựa chọn dự án kinh tế tối ưu
để cho vay, loại bỏ các dự án kém hiệu quả.
Nhược điểm:
Tuy nhiên quy định khung lãi suất tiền gửi hay quy định lãi suất trần và sàn làm cho
tính linh hoạt của thị trường tiền tệ bị suy giảm, các tổ chức tín dụng bị động trong kinh
doanh, hạn chế đầu tư.
Trong bối cảnh đó đòi hỏi phải có sự linh động hơn trong việc sử dụng công cụ của
chính sách tiền tệ và đòi hỏi có sự sáng tạo về công cụ tiền tệ để hoàn thành các mục tiêu
kinh tế.
1.3.6. Công cụ tỷ giá
Trịnh Chiêu Minh - BH191527
14