BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN NGỌC ÁNH
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TỎI ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN NOÃN NANG (OOCYST) CẦU TRÙNG
PHÂN LẬP TỪ THỎ BỆNH. ỨNG DỤNG TRONG
PHÒNG TRỊ BỆNH CẦU TRÙNG THỎ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN NGỌC ÁNH
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TỎI ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN NOÃN NANG (OOCYST) CẦU TRÙNG
PHÂN LẬP TỪ THỎ BỆNH. ỨNG DỤNG TRONG
PHÒNG TRỊ BỆNH CẦU TRÙNG THỎ
CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ : 60.64.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. BÙI THỊ THO
2. TS. NGUYỄN THANH HẢI
HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được đã được cảm ơn. Các thông
tin, tài liệu trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Ánh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn
Thạc sỹ chuyên ngành Thú y về đề tài “Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tỏi
đối với sự phát triển noãn nang (Oocyst) cầu trùng phân lập từ thỏ bệnh. Ứng
dụng trong phòng trị bệnh cầu trùng thỏ
”
Để hoàn thành khóa luận và công trình nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực và
cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự dạy bảo tận tình và định hướng của
giảng viên hướng dẫn PGS.TS Bùi Thị Tho và TS Nguyễn Thanh Hải; sự quan
tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của tập thể giảng viên khoa Thú y,
Viện Sau đại học - Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội; Ban giám đốc, cán bộ
công nhân viên của Trung tâm dê thỏ Sơn Tây.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ
tận tình, quý báu đó.
Tôi xin được cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân và gia đình đã động
viên, tạo điều kiện về thời gian, về vật chất và tinh thần để tôi hoàn thành tốt
khóa luận.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Ánh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 0
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa khoa học 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
Chuơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Bệnh cầu trùng thỏ 4
1.1.1. Căn bệnh 4
1.1.2. Dịch tễ học của bệnh cầu trùng thỏ 9
1.1.3. Miễn dịch cầu trùng ở thỏ 16
1.1.4. Triệu chứng 16
1.1.5. Bệnh tích 17
1.1.6. Chẩn đoán bệnh cầu trùng thỏ 18
1.1.7. Phòng bệnh cầu trùng thỏ 19
1.1.8. Điều trị bệnh cầu trùng thỏ 19
1.2. Một số hiểu biết về cây tỏi 20
1.2.1. Phân bố 21
1.2.2. Bộ phận dùng 21
1.2.3. Các cách bào chế tỏi 21
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
1.2.4. Thành phần hoá học 22
1.2.5. Tác dụng kháng sinh của tỏi 23
1.2.6. Ứng dụng và một số bài thuốc kinh nghiệm 24
Chuơng 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu. 27
2.2. Địa điểm nghiên cứu. 28
2.3. Nội dung nghiên cứu 28
2.3.1. Điều tra thực trạng bệnh cầu trùng thỏ tại trại chăn nuôi Trung tâm và tại
các nông hộ 28
2.3.2. Theo dõi một số biến đổi triệu chứng lâm sàng và bệnh lý đại thể của thỏ
bị bệnh cầu trùng 28
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ tỏi khác nhau và chế phẩn five-anticoc đến
sự phát triển của noãn nang cầu trùng thỏ trong phòng thí nghiệm. 29
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.4.1. Phương pháp lấy mẫu 29
2.4.2. Phương pháp điều tra và theo dõi trực tiếp tại trại chăn nuôi thỏ phương
pháp xác định thành phần loài cầu trùng thỏ 30
2.4.3. Phương pháp theo dõi triệu chứng lâm sàng của thỏ bị bệnh cầu trùng. 33
2.4.4. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể. 33
2.4.5. Phương pháp theo dõi ảnh hưởng của các nồng độ tỏi đến sự phát triển
của noãn nang (Oocyst) cầu trùng trong phòng thí nghiệm 33
2.4.6. Phương pháp bố trí thí nghiệm sử dụng dấm tỏi trong phòng trị một số
bệnh thường gặp ở thỏ tại Trung tâm 35
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
3.1. Điều tra thực trạng bệnh cầu trùng thỏ tại trại chăn nuôi Trung tâm dê thỏ
Sơn Tây và tại các nông hộ xung quanh 39
3.1.1. Kết quả xác định loài cầu trùng có trong phân thỏ 39
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.1.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo giống thỏ. 41
3.1.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi 47
3.1.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của thỏ theo mùa vụ
50
3.1.5. Kết quả theo dõi tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo trạng thái
phân. 52
3.1.6. Kết quả theo dõi tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tình trạng vệ sinh
thú y 56
3.2. Theo dõi một số biến đổi triệu chứng lâm sàng và bệnh lý đại thể của thỏ bị
bệnh cầu trùng. 59
3.2.1. Kết quả thăm khám triệu chứng lâm sàng 59
3.2.2. Kết quả mổ khám kiểm tra bệnh tích đại thể. 61
3.3. Kết quả đánh giá ảnh hưởng nồng độ tỏi khác nhau và chế phẩm five-
anticoc đến sự phát triển Oocyst cầu trùng thỏ trong phòng thí nghiệm. 63
3.3.1. Kết quả đánh giá ảnh hưởng nồng độ tỏi khác nhau đến sự phát triển
Oocyst cầu trùng thỏ trong phòng thí nghiệm. 63
3.3.2. So sánh sự ảnh hưởng của tỏi nồng độ 7,5% và chế phẩm five-anticoc đến
sự phát triển của noãn nang cầu trùng Oocyst trong phòng thí nghiệm. 66
3.4. Ứng dụng thử nghiệm tỏi trong chăn nuôi thỏ tập trung. 70
3.4.1. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của dấm tỏi đến khả năng phòng một số bệnh
ở thỏ. 70
3.4.2. Ảnh hưởng của dấm tỏi đến sự phát triển của thỏ. 75
CHƯƠNG IV 78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 78
4.1. Kết luận 78
4.1.1. Về thực trạng bệnh cầu trùng thỏ tại trung tâm và tại các nông hộ 78
4.1.2. Về triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đại thể của thỏ bị bệnh cầu trùng 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
4.1.3. Về ảnh hưởng của nồng độ tỏikhác nhau và chế phẩm five anticoc đến sự
phát triển của noãn nang cầu trùng thỏ trong phòng thí nghiệm 78
4.1.4. Về ảnh hưởng của dấm tỏi đến khả năng phòng một số bệnh ở thỏ 79
4.2. Đề nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả xác định loài cầu trùng có trong phân thỏ tại Trung tâm dê thỏ
Sơn Tây và các nông hộ xung quanh. 40
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên 3 giống thỏ nuôi tại Trung tâm và các nông
hộ quanh 42
Bảng 3.3: Cường độ nhiễm cầu trùng trên ba giống thỏ 44
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo lứa tuổi 48
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo mùa vụ 51
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ theo trạng thái phân 54
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ theo tình trạng vệ sinh thú y
57
Bảng 3.8: Kết quả cường độ nhiễm theo các biểu hiện lâm sàng. 60
Bảng 3.9: Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá của thỏ mắc bệnh cầu trùng. 61
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của nồng độ tỏi khác nhau đến sự phát triển của noãn
nang cầu trùng thỏ trong phòng thí nghiệm 64
Bảng 3.11. Kết quả ảnh hưởng của tỏi và chế phẩm five-anticoc đến sự phát
triển noãn nang cầu trùng trong phòng thí 67
Bảng 3.12. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng trong phân thỏ ở lô đối chứng và
lô dùng dấm tỏi 71
Bảng 3.13. Kết quả theo dõi triệu chứng và kiểm tra bệnh tích của thỏ con bị
bệnh giữa lô đối chứng và lô dùng dấm tỏi 74
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của dấm tỏi tới khả năng tăng trọng của thỏ thí nghiệm
76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu tạo Oocyst giống Eimeria gây bệnh (Sporulated Eimeria Oocyst) 4
Hình 1.2. Hình dạng các Oocyst gây bệnh cầu trùng thỏ 7
Hình 1.3. Vòng đời giống Eimeria ở thỏ 12
Hình 1.4. Một số hình ảnh về tỏi 21
Hình 3.1: Xác thỏ chết gầy, dính bết phân…………………………………… 62
Hình 3.2: Hậu môn dính bết phân. 62
Hình 3.3: Gan bị thoái hóa…………………………………………… …… 62
Hình 3.4: Manh tràng sưng to………………………………………………… 62
Hình 3.5: Tá tràng có dịch nhầy phủ lên……………………………………….62
Hình 3.6: Kết tràng sưng tấy. 62
Hình 3.7. Noãn nang cầu trùng trong phân thỏ của lô đối chứng 69
Hình 3.8. Noãn nang cầu trùng trong phân thỏ có vỏ không bình thường dưới tác
động của tỏi 5% và 7,5% tại thời điểm 72-96 giờ 69
Hình 3.9. Noãn nang cầu trùng bị thoát nguyên sinh chất ra khỏi vỏ dưới tác
động của tỏi 5% và 7,5% tại thời điểm 72-96 giờ. 69
Hình 3.10. Noãn nang cầu trùng bị thoát nguyên sinh chất ra ngoài dưới tác
động của chế phẩm five anticoc 69
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa trong luận văn
BT Bình thường
cs cộng sự
ĐVTN Động vật thí nghiệm
E Eimeria
g gam
h giờ
Kbt Không bình thường
PT Phát triển
PTN Phòng thí nghiệm
SMKT Số mẫu kiểm tra
SMN Số mẫu nhiễm
TB Trung bình
tr trang
VS Vệ sinh
VSTY Vệ sinh thú y
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi thỏ có nhiều lợi thế do chi phí đầu tư thấp, tận dụng được các
phế phụ phẩm nông nghiệp, lao động nhàn rỗi, lao động phụ. Về cơ bản, thỏ
thuộc loại dễ nuôi, đẻ nhiều, phát triển nhanh, thịt lại ngon, hiệu suất chăn nuôi
cao hơn nhiều các loài gia súc khác. Thỏ còn là động vật thí nghiệm được sử
dụng nhiều để nghiên cứu của ngành y nói chung và thú y nói riêng.
Tuy nhiên, thỏ là loại gia súc rất nhạy cảm với ngoại cảnh, sức đề kháng cơ
thể kém dễ nhiễm các mầm bệnh và phát triển thành dịch do các yếu tố của môi
trường ngoại cảnh gây nên. Bệnh cầu trùng là một trong các bệnh phổ biến,
thường gặp ở thỏ. Thỏ nhiễm cầu trùng với tỷ lệ và cường độ nhiễm cao. Bệnh
chủ yếu xảy ra ở thỏ sau cai sữa đến 2-3 tháng tuổi.
Chính vì vậy bệnh cầu trùng đã được nghiên cứu từ rất lâu, từ đó tìm ra
nguyên nhân, biện pháp phòng và trị hiệu quả là việc rất quan trọng. Bệnh này
cũng được các trang trại chăn nuôi thỏ đặc biệt quan tâm và áp dụng chặt chẽ
các biện pháp phòng, trị bệnh có hiệu quả, giảm thiểu tối đa những thiệt hại do
bệnh gây ra, nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Từ xa xưa nhân dân ta đã biết áp dụng các bài thuốc thảo mộc để chữa bệnh
cho người và vật nuôi. Ưu điểm nổi bật của thuốc đông dược trong phòng, trị
bệnh cho vật nuôi là không để lại các chất tồn dư có hại trong những sản phẩm
chăn nuôi; không tạo ra các dòng vi khuẩn kháng thuốc gây ô nhiễm môi trường.
Vì vậy, dược liệu thảo mộc đã và đang trở thành nguồn thuốc quan trọng, góp
phần vào việc phòng trị bệnh cho gia súc, gia cầm. Trong số các dược liệu quý
phải kể đến cây tỏi (Allium sativum L), đây là một trong những cây kháng sinh
thảo mộc có nhiều tác dụng tốt nhưng chưa được nghiên cứu sâu và áp dụng
nhiều trong thú y.
Hiện nay, việc sử dụng các thuốc kháng sinh dùng trong điều trị bệnh cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
vật nuôi với mục đích phòng bệnh đã bị cấm do hiệu quả điều trị không cao nên
gây thiệt hại lớn về kinh tế. Đặc biệt nếu dùng sai nguyên tắc sử dụng kháng
sinh, chúng sẽ để lại tồn lưu thuốc trong các sản phẩm chế biến từ động vật,
trong đó có thịt thỏ - món ăn phổ biến và khoái khẩu của nhiều người. Vì vậy tôi
lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tỏi đối với sự phát triển noãn
nang (Oocyst) cầu trùng phân lập từ thỏ bệnh. Ứng dụng trong
phòng trị bệnh cầu trùng thỏ”
2. Mục đích của đề tài
Thực hiện đề tài này, chúng tôi hy vọng sẽ đạt được mục đích sau:
- Theo dõi thực trạng và ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến tỷ lệ và
cường độ nhiễm cầu trùng thỏ.
- Theo dõi ảnh hưởng của các nồng độ tỏi khác nhau đến sự phát triển và
phân bào trong các noãn nang (Oocyst) cầu trùng thỏ.
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu bệnh cầu trùng thỏ trong phòng thí
nghiệm vào thực tiễn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Sự thành công của đề tài sẽ góp phần tạo thêm một pháp đồ phòng trị mới
có hiệu quả trong bệnh cầu trùng thỏ. Đồng thời còn mở ra hướng mới về việc
dùng các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên trong phòng trị một số bệnh
thường gặp trên thỏ nói riêng và cho mọi loại vật nuôi nói chung. Nều đề tài
thành công còn góp phần làm phong phú thêm biện pháp lựa chọn thuốc có
nguồn gốc thiên nhiên trong phòng trị bệnh cho vật nuôi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sử dụng thảo dược là một trong những giải pháp chăn nuôi theo hướng an
toàn sinh học rất quan trọng và mang lại hiểu quả cao, giúp cho ngành chăn nuôi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
phát triển bền vững. Đồng thời đây cũng là giải pháp cho phép hạn chế được tối
đa sự tồn dư kháng sinh trong sản phẩm, tạo ra nguồn thực phẩm sạch, vệ sinh,
an toàn cho người tiêu dùng.
Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ xây dựng được quy trình bổ sung
tỏi và các thảo dược chứa kháng sinh thực vật khác trong chăn nuôi thỏ nói
riêng, cũng như chăn nuôi các động vật khác theo hướng tạo ra sản phẩm sạch,
không tồn dư kháng sinh và tránh được ô nhiễm môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Chuơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh cầu trùng thỏ
1.1.1. Căn bệnh
1.1.1.1. Cấu trúc của noãn nang (Oocyst) cầu trùng
Phần lớn noãn nang (Oocyst) cầu trùng có đặc điểm cấu tạo như sau:
Noãn nang (Oocyst) màu vàng sáng hoặc không màu, màu vàng nhạt hoặc
nâu nhạt. Vỏ ngoài của noãn nang (Oocyst) thường nhẵn, cũng có loài vỏ xù xì
(E. spinosa). Vỏ chia làm 2 lớp: Lớp vỏ ngoài dày, vỏ trong mỏng. Hai lớp vỏ
ngoài (chiếm 20%) có chứa carbohydrat và một protein đặc trưng; vỏ trong
(chiếm 80%) gồm một lớp glycoprotein (dày 90 mm), được bao bọc bởi một lớp
lipit dày (10 mm) chủ yếu là phospholipit.
Cấu tạo noãn nang (Oocyst) giống Eimeria gây bệnh :
Hình 1.1. Cấu tạo Oocyst giống Eimeria gây bệnh
(Sporulated Eimeria Oocyst)
1. Nắp noãn nang (Oocyst) (Micropyle cap)
2. Lỗ noãn nang (Oocyst) (Mycropyle)
3. Hạt cực (Polar granule)
4. Thể Stieda (Stieda body)
5. Hạt triết quang nhỏ trong Sporozoite (Small refactile globule in Sporozoite )
6. Hạt triết quang lớn trong Sporozoite (Large refactile globule in Sporozoite)
7. Bào tử (Sporocyst)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
8. Thể cặn của Sporocyst (Sprocyst residuum)
9. Thể cặn của Oocyst (Oocyst residuum)
10. Lớp vỏ trong (inter layer of Oocyst wall)
11. Lớp vỏ ngoài (outer layer of Oocyst wall)
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thước các loài cầu trùng thỏ đã được nghiên cứu
E. stiedai: Các nang trứng hình bầu dục hay hình elip màu vàng nâu, vỏ
nang trứng trơn nhẵn, có lỗ noãn ở phần hẹp của nang trứng. Sau giai đoạn
sinh sản bào tử trong nang trứng và trong bào tử có những thể cặn. Kích
thước nang trứng 30 - 48 x 16 - 25 micron, trung bình là 37,5 x 24,5 micron.
Sinh bào tử kéo dài tối đa là 3 - 4 ngày. Chu kỳ nội sinh tiến triển trong biểu
bì ống dẫn mật.
E. perforans: Nang trứng có dạng elip hay tròn. Lỗ noãn trông rõ ở những
nang trứng lớn, còn nang trứng bé thì không rõ. Vỏ nang trứng không màu, kích
thước 13,3 - 30,6 x 10,6 - 17,3 micron, trung bình là 20,3 - 24,5 x 12,4 - 15,3
micron. Loài cầu trùng này thường hay gặp nhất trong ruột thỏ. Sau thời kỳ sinh
bào tử các thể cặn hình thành trong nang trứng và trong bào tử. Thời gian sinh
bào tử 24 - 48 giờ. Chu kỳ phát triển nội sinh của loài cầu trùng này xảy ra ở
biểu bì nhung mao và các khe thuộc phần dưới ruột non và cả trong ruột già.
E. magna: Nang trứng hình bầu dục, lỗ noãn trông rất rõ, trong lỗ noãn
thấy được vỏ ngoài dày. Vỏ nang trứng màu vàng da cam hay nâu. Sau thời kỳ
sinh bào tử có thể cặn trong nang trứng và bào tử. Kích thước nang trứng 26,6 -
41,3 x 17,3 - 9,3 micron, trung bình là 32,9 - 37,2 x 21,5 - 25,5 micron. Sinh sản
bào tử từ 3 - 5 ngày. Phát triển nội sinh ở phần giữa và phần dưới ruột non. Đôi
khi các bào tử loài này còn thấy trong manh tràng và trực tràng.
E. media: Nang trứng hình bầu dục nhưng có thể có dạng elip. Lỗ noãn
trông rất rõ có thể thấy bề dày lớp vỏ ngoài. Vỏ nang trứng màu vàng sáng
hay nâu vàng, kích thước: 18,6 - 33,3 x 13,3 - 21,3 micron. Sau thời kỳ sinh
bào tử hình thành các thể cặn trong nang trứng và trong bào tử. Thời gian
sinh bào tử 2-3 ngày. Cầu trùng phát triển nội sinh trong tá tràng và phần trên
ruột non.
E. irresidua: Các nang trứng hình elip hay bầu dục, phần cuối nang trứng
mở rộng ở đó có lỗ noãn. Nang trứng màu nâu sáng hay nâu tối. Kích thước 25,3
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
- 47,8 x 15,9 - 27,9 micron, trung bình là 35 - 40 x 20 - 23 micron, sau thời kỳ
sinh sản bào tử chỉ trong bào tử có thể cặn. Sinh sản bào tử 3 - 4 ngày. Chu kỳ
phát triển nội sinh ở phần giữa ruột non.
E. piriformis: Nang trứng hình quả trứng hay hình quả lê, màu nâu vàng.
Ở phần hẹp của nang trứng có lỗ noãn trông rất rõ. Kích thước nang trứng 26 -
32,5 x 14,6 - 19,5 micron, trung bình là 29,6 - 31,7 x 17,7 - 18,5 micron. Chỉ có
thể cặn trong bào tử sau khi sinh bào tử. Phát triển nội sinh trong ruột già, chủ
yếu là những khe biểu bì. Thời kỳ phát triển nội sinh của loài cầu trùng này là ở
ruột non.
E. exigua: Nang trứng có dạng hình tròn hoặc hình bầu dục. Vỏ nang
trứng màu vàng nhạt hoặc không màu. Kích thước trung bình 28,0 x 18,0
micron, thời gian hình thành bào tử 70 - 90 giờ. Sau thời kỳ sinh sản bào tử cầu
trùng sinh sản nội sinh trong biểu bì ruột non.
E. flavescens: Loài này gây bệnh rất nặng cho thỏ. Ký sinh ở đoạn ruột
non, manh tràng và kết tràng. Oocyst có hình trứng, kích thước 25 - 37 x 14 -
24 micromet với hai lớp vỏ. Lớp ngoài nhẵn màu vàng dày 1,4 micromet. Lớp
trong sậm màu dày 0,4 micromet với micropile nhô lên ở đầu rộng. Không có
hạt cực hay thể cặn. Sporocyst có hình trứng dài 13 - 17 x 7 - 10 micropile
nằm dài từ đầu đến cuối của Sporocyst. Thời gian hình thành bào tử là 38 giờ
hoặc ít hơn.
E. coecicola: Trong một thời gian dài người ta coi cầu trùng này như loài
E. magna hay E. media, sau đó những nghiên cứu cho thấy các nang trứng của
E. coecicola khác với hai loài kể trên về mặt hình thái và sinh vật học. Nó có
hình trụ hay hình bầu dục. Lỗ noãn trông rất rõ. Nang trứng màu vàng sáng hay
nâu sáng. Kích thước 25,3 - 39,9 x 14,6 - 21,3 micron, trung bình là 33,1 - 35,5
x 16,9 - 19,6 micron. Hình thành thể cặn trong bào tử và nang trứng sau thời kỳ
sinh sản bào tử. Thời gian sinh bào tử gần 3 ngày. Cầu trùng phát triển nội sinh
ở phần dưới ruột non. Các giao tử cầu trùng này có thể gặp cả trong manh tràng.
E.intestinalis: Loài cầu trùng này trước đây người ta coi như
E.pirifomis, phân nó thành một loại độc lập. Nang trứng E. intestinalis có
dạng quả lê hay quả trứng, lỗ noãn trông rất rõ xung quanh có màng dày,
mềm. Vỏ nang trứng màu nâu sáng hay vàng sáng. Kích thước 21,3 -35,9 x
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
14,6 - 21,2 micron, trung bình 27,1 - 32,2 x 16,9 -1 9,8 micron. Sau thời kỳ
sinh sản bào tử cầu trùng sinh sản nội sinh trong biểu bì nhung mao và các
khe ở phần dưới ruột non và ruột già.
E. vejdovskyi: Nang trứng hình bầu dục hay hình elip. Kích thước nang
trứng: 29,05 x 18,18 micron. Thời gian sinh bào tử 6 ngày. Cầu trùng phát triển
nội sinh ở trong ruột non.
Hình 1.2. Hình dạng các Oocyst gây bệnh cầu trùng thỏ
(Sophia Renaux, 2001)
1.1.1.3. Sức đề kháng của cầu trùng thỏ
Là khả năng chống lại các tác nhân bên ngoài tác động đến sự sinh trưởng
và phát triển của cầu trùng. Nghiên cứu các tác động của điều kiện môi trường
tự nhiên như: Ẩm độ, nhiệt độ, ánh sáng, môi trường nhân tạo và các dung dịch,
hoá chất lên sự phát triển và tồn tại của Oocyst cầu trùng có ý nghĩa rất lớn trong
việc tìm ra phương pháp phòng và chống bệnh cầu trùng trong chăn nuôi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
- Ảnh hưởng của các yếu tố vật lý
+ Nhiệt độ:
Môi trường ẩm ướt, nhiệt độ vừa phải (22 - 23
o
C) là điều kiện thuận lợi
nhất cho cầu trùng phát triển. Ở điều kiện này chỉ mất 16 - 18h để cầu trùng phát
triển thành bào tử con.
Theo Lê Văn Năm (2006) nhiệt độ thích hợp cho quá trình phát triển bào
tử nang ngoài cơ thể là 15 - 35
o
C. Lạnh - 15
o
C và nóng >40
o
C bào tử nang sẽ
chết. Khi đã hình thành được bào tử nang thì chúng sẽ tồn tại rất lâu trong môi
trường thiên nhiên, hàng năm hoặc lâu hơn, và chịu đựng được các chất khử
trùng, tiêu độc, các tác động lý hoá khác…
+ Ẩm độ:
Khi Oocyst theo phân ra ngoài môi trường, ẩm độ có vai trò quan trọng
ảnh hưởng đến thời gian hình thành bào tử và khả năng tồn tại của Oocyst cầu
trùng .
Theo Ellis C. S (1986) ở nhiệt độ không thay đổi Oocyst sẽ bị chết khi ẩm
độ giảm. Nhiệt độ từ 18 - 40
o
C, ẩm độ 21 - 30% thì chúng dễ bị chết sau 4 - 5
ngày.
Goodrich H. P (1994) đã kết luận: Lớp vỏ ngoài cùng đã giữ cho Oocyst
không bị thấm chất lỏng, nhưng nó lại dễ bị nứt do điều kiện khô hạn.
Theo Orlop E. M và cs (1962), Oocyst bài xuất ra môi trường bên ngoài
với điều kiện môi trường có oxy, ẩm độ, nhiệt độ thích hợp, bào tử thể sẽ được
hình thành trong Oocyst.
+ Các tia tử ngoại:
Long P. T và cs (1979) cho rằng: Ánh nắng chiếu trực tiếp tác động gây
hại đến Oocyst, tuy nhiên cỏ dại đã bảo vệ chúng tránh tia X.
Theo nghiên cứu ở phòng thí nghiệm thấy, Oocyst bị tiêu diệt khi chiếu tia
tử ngoại vừa phải.
Oocyst khi bị xử lý bức xạ ở mức 20 - 35 Krad cho giá trị bảo hộ tốt nhất
100%, dưới 10 Krad là 80% nhưng nếu liều thấp quá hoặc quá cao thì không có
hiệu quả.
Oocyst chưa sinh bào tử mẫn cảm đối với tia X hơn Oocyst đã sinh bào tử
tới 15 lần (Phạm Văn Chức và cs, 1989).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
- Ảnh hưởng của các yếu tố hóa học
Do Oocyst cầu trùng có lớp vỏ bên ngoài là lớp Quinonon protein, vỏ
trong là lớp lipit kết hợp với protein để tạo nên khúc xạ kép (lipoprotein) (Rey
ley, 1977). Chính lớp lipit mà chủ yếu là phospho lipit bảo vệ Oocyst cầu trùng
chống lại sự tấn công về mặt hoá học. Vì vậy, Oocyst cầu trùng có sức đề kháng
cao với các loại hoá chất và thuốc sát trùng thông thường.
Oocyst chết dưới tác dụng của huyễn dịch formol, dầu hoả, xalixin - nhựa
thông, formol - nhựa thông với nồng độ dung dịch 10%.
Theo Horton Smith (1996), dung dịch tiêu độc khử trùng Creolin 5% ở
nhiệt độ 40 - 50
o
C sẽ giết chết Oocyst non và thành thục sau 20 - 30 ngày.
William R. B (1997) nghiên cứu tác dụng của dung dịch Amoniac 10%
trong 12h liên tục, kết quả cho thấy 100% Oocyst không sinh được bào tử nghĩa
là Oocyst này mất khả năng gây bệnh.
1.1.2. Dịch tễ học của bệnh cầu trùng thỏ
1.1.2.1. Động vật mắc bệnh
Tất cả các giống thỏ đều cảm nhiễm với bệnh cầu trùng.
Theo Lê Văn Năm (2006) thỏ ở mọi lứa tuổi đều bị bệnh cầu trùng nhưng
dễ bị nhất là thỏ ở lứa tuổi trước và sau cai sữa.
1.1.2.2. Đường xâm nhập và cách thức lây lan
Tùy theo điều kiện ẩm độ và nhiệt độ bên ngoài, thường thấy bệnh phát
vào mùa ẩm và có mưa nhiều (mùa xuân hè và đầu thu).
Theo Kolapxki. N.A, Paskin. P.I (1980) vào mùa đông các nang trứng của
cầu trùng không qua được giai đoạn sinh bào tử và đạt tới mức gây bệnh. Chỉ có
những nang trứng dính trên đầu vú thỏ mẹ là phát triển được. Cho nên vào mùa
đông thỏ con nhiễm bệnh qua vú thỏ mẹ khi chúng bú.
Tình trạng vệ sinh thú y là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng nhiễm cầu trùng của thỏ.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) lồng thỏ cũng có tác dụng trong
gieo truyền bệnh: Ở đáy lồng thỏ luôn có noãn nang của cầu trùng. Vì thế lồng
thỏ là một yếu tố quan trọng trong việc gieo truyền bệnh cầu trùng. Qua kiểm tra
người ta thấy 39% số lồng thỏ bị nhiễm cầu trùng. Vì vậy, khi làm chuồng nuôi
thỏ phải chú ý làm đáy chuồng dễ thoát phân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
Yếu tố stress có hại như chuồng chật chội, thức ăn kém dinh dưỡng,
thiếu sữa, nhiệt độ môi trường thay đổi, thỏ con đang mắc các bệnh ký sinh
trùng khác thì bệnh xảy ra nặng hơn.
Đường truyền lây
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) đường truyền bệnh chủ yếu qua
đường tiêu hóa. Noãn nang cầu trùng xâm nhập vào cơ thể qua đường miệng, do
thỏ tiếp xúc với thức ăn, nước uống, nền lồng chuồng, dụng cụ chăn nuôi nhiễm
Oocyst cầu trùng có sức gây bệnh.
- Đường bài xuất mầm bệnh: Thỏ mắc bệnh bài xuất Oocyst cầu trùng qua
phân ra ngoài ngoại cảnh. Oocyst được phát tán rộng rãi ở ngoài tự nhiên và quá
trình sinh sản bào tử bắt đầu để tạo thành các Oocyst có khả năng gây bệnh.
- Cách lây lan mầm bệnh: Cầu trùng lây nhiễm từ thỏ bệnh sang thỏ khỏe
theo 2 cách:
+ Lây nhiễm trực tiếp: Thỏ bệnh thải Oocyst cầu trùng qua phân, do
đó Oocyst sẽ dễ dàng được phát tán xung quanh nền lồng chuồng, máng ăn,
máng uống, và dụng cụ chăn nuôi nên thỏ dễ nuốt phải Oocyst có sức gây
bệnh.
+ Lây nhiễm gián tiếp: Dụng cụ chăn nuôi, người chăn nuôi, giầy, dép,
ủng, phương tiện vận chuyển cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mang
Oocyst cầu trùng từ ngoài vào trong chuồng gia súc hoặc từ ô chuồng này sang ô
chuồng khác.
Vị trí gây bệnh:
Theo Kolapxki N.A và cs (1980) cầu trùng có tính chuyên biệt cao không
chỉ đối với loài vật mắc bệnh, mà còn ở cả vị trí ký sinh. Mỗi loài cầu trùng
thường có xu hướng ký sinh ở những vi trí nhất định trên cơ thể thỏ:
- E. stiedai ký sinh chủ yếu trong tế bào niêm mạc ống dẫn mật.
- E. perforans ký sinh chủ yếu trong các tế bào ruột non, manh tràng.
- E. magna ký sinh chủ yếu trong các tế bào niêm mạc ruột non.
- E. media ký sinh chủ yếu trong các tế bào ruột non, tá tràng.
- E. irresidua ký sinh chủ yếu trong các tế bào ruột non.
- E. exigua ký sinh chủ yếu trong các tế bào ruột non
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
Sức gây bệnh:
Nghiên cứu về các loài cầu trùng thỏ và khả năng gây bệnh của chúng
Nguyễn Quang Sức (1994), Pakandl và cs (2008) đã phân loại các loài cầu trùng
đường ruột theo sức gây bệnh khác nhau như sau:
Sức gây bệnh Loài cầu trùng Triệu chứng
1. Không gây bệnh
E. coecicola
E. exigua
E. Leporis
Không có triệu chứng lâm
sàng
2. Ít gây bệnh
E. perforans
E. media
Hơi sụt cân, không ỉa
chảy, không chết
3. Gây bệnh trung
bình
E. magna
E. irresidua
E. piriformis
Sụt cân, ỉa chảy nhiều, ít
hoặc không chết
4. Gây bệnh nặng
E. intestinalis
E. flavescens
Sụt cân nặng, ỉa chảy
nhiều, chết nhiều
1.1.2.3. Tính chuyên biệt của cầu trùng
Tính chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi phức tạp và lâu dài của ký
sinh trùng với một ký chủ, hay một cơ quan, mô bào, hay tế bào nhất định (Lê
Văn Năm, 2006).
Giống cầu trùng Eimeria có tính chuyên biệt cao, chỉ có thể ký sinh và
gây bệnh ở ký chủ mà chúng thích nghi. Ví dụ: Các cầu trùng cừu không thể
nhiễm cho dê được (M.V.Krulop, 1963). Hay các cầu trùng thỏ chỉ nhiễm cho
thỏ mà không thể gây nhiễm cho các gia súc khác.
1.1.2.4. Vòng đời phát triển của cầu trùng thỏ
Vòng đời của cầu trùng không cần ký chủ trung gian, vòng đời của cầu
trùng được tính từ khi thỏ nuốt phải noãn nang có sức gây bệnh, qua quá trình
sinh trưởng, phát triển trong và ngoài cơ thể cho đến khi chúng lại tạo ra những
noãn nang có sức gây bệnh.
Chu trình phát triển sinh học của các loài cầu trùng thỏ giống như ở các
loài động vật khác. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) vòng đời giống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
Eimeria phức tạp và đã được tập trung nghiên cứu nhiều, nó đặc trưng bằng 3
giai đoạn phát triển.
- Giai đoạn sinh sản vô tính (Schizogony)
- Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony)
- Giai đoạn sinh bào tử (Sporogony)
Hình 1.3. Vòng đời giống Eimeria ở thỏ
Vòng đời cầu trùng gồm: Thời kỳ nội sinh và thời kỳ ngoại sinh.
` Thời kỳ nội sinh (hay còn gọi là nội sinh sản): Thời kỳ này diễn ra trong
cơ thể ký chủ bao gồm 2 giai đoạn: Sinh sản vô tính (Schizogony) và giai đoạn
sinh sản hữu tính (Gametogony). Thời kỳ ngoại sinh (tiến hành ngoài cơ thể) là
giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogony).
Sinh sản vô tính: Lê Văn Năm (2006) cho biết : Sau khi thỏ ăn, uống
phải Oocyst có sức gây bệnh, dưới tác động của dịch dạ dày, ruột, dịch mật, vỏ
cứng của Oocyst bị phá vỡ và giải phóng ra 4 bào tử cầu trùng (Sporozoite); 4
bào tử được giải phóng ra, lập tức chui vào các tế bào biểu bì ruột để ký sinh.
Trong mỗi bào tử đã hình thành 2 thể bào tử, chúng lớn lên rất nhanh, có hình
bầu dục, hình tròn và biến thành thể phân lập (Schizont). Nhân của mỗi thể phân
lập tự chia đôi nhiều lần để tạo thành các tế bào nhiều nhân và được gọi là thể
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
phân lập thế hệ 1 (Schizont 1). Ở thể phân lập thế hệ 1, xung quanh mỗi nhân,
nguyên sinh chất xuất hiện và bao quanh để hình thành dạng ký sinh trùng nhỏ
hình bầu dục. Lúc này chúng được gọi là thể phân lập trung gian (Merozoite).
Thể phân lập trung gian phát triển làm phá vỡ tế bào biểu bì ruột nơi chúng cư
trú và giải phóng ra nhiều Merozoite trưởng thành. Các Merozoite lập tức xâm
nhập ngay vào tế bào biểu bì mới để tiếp tục phát triển trở thành thể phân lập thế
hệ mới gọi là Schizont 2.
Quá trình sinh sản vô tính như vậy được lặp đi lặp lại nhiều lần và tạo ra
thể phân lập thế hệ 3, 4, 5…
Mỗi chủng cầu trùng khác nhau có giai đoạn sinh sản vô tính khác nhau,
để hình thành nên các thể phân lập và số thế hệ thể phân lập tuỳ theo loài. Sau
khi kết thúc giai đoạn sinh sản vô tính, chúng chuyển sang giai đoạn sinh sản
hữu tính.
Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony): Giai đoạn sinh sản hữu
tính bắt đầu phát triển từ thể phân lập thế hệ cuối cùng của cầu trùng. Từ thể
phân lập thế hệ cuối cùng, chúng phân chia thành các thể phân đoạn và xâm
nhập vào các tế bào biểu bì ký chủ, biến thành các thể sinh dưỡng. Các thể
sinh dưỡng này lại tiếp tục phát triển tạo nên các giao tử đực
(Microgametogony) và giao tử cái (Macrogametogony). Sau đó các tế bào
giao tử cái biến thành những tế bào sinh dục cái lớn, ít hoạt động và có lỗ
noãn nang. Giao tử đực nhỏ hơn và nhân của nó cũng nhỏ hơn, chúng chuyển
động nhanh nhờ 2 lông roi. Qua lỗ noãn (Micropyle) của giao tử cái, giao tử
đực chui vào và thực hiện quá trình thụ tinh tạo ra hợp tử. Hợp tử được bao
bọc bởi một lớp màng bọc gọi là noãn nang (Oocyst), có hình bầu dục, hình
tròn, hình quả trứng, hình quả lê hoặc hình elip (phụ thuộc vào từng loài cầu
trùng). Đến đây, các Oocyst rơi vào lòng ruột và kết thúc giai đoạn sinh sản
hữu tính.
Màng vỏ bọc của Oocyst cầu trùng gồm 2 lớp, còn nguyên sinh chất ở
dạng hạt. Đôi khi ở một số loài cầu trùng riêng biệt, một trong 2 cực của nang
trứng có cả nắp trứng, lỗ noãn, điểm sáng hay hạt cực. Như vậy tuỳ loài cầu
trùng mà hình dạng và kích thước nang trứng khác nhau, có hay không có nắp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
trứng, lỗ noãn, điểm sáng (hạt cực), cũng như khi sinh sản bào tử (hình thành
bào tử hay túi bào tử), có hay không có thể cặn trong nang trứng hay trong bào
tử (Kolapxki N.A, Paskin P.I, 1980).
Sau khi noãn nang rơi vào lòng ruột và được thải ra ngoài cùng phân,
chúng bắt đầu giai đoạn phát triển mới ở ngoài môi trường (giai đoạn ngoại
sinh sản).
Giai đoạn ngoại sinh sản:
Theo Bhurtei J. E (1995) có từ 70 - 80% Oocyst thải ra vào ban ngày, tập
trung khoảng thời gian từ 9 giờ sáng đến 13 giờ chiều, mặc dù lúc này chỉ có
25% lượng phân thải ra.
Trong điều kiện môi trường ngoài khắc nghiệt hoàn toàn khác với môi
trường bên trong cơ thể ký chủ, các noãn nang muốn tiếp tục duy trì được sự
sống buộc phải thích nghi với điều kiện mới của nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng,
không khí… luôn thay đổi. Nang trứng tự bảo vệ bằng cách nhanh chóng tạo vỏ
cứng dày, gồm một đến hai lớp với màu sắc khác nhau phụ thuộc vào loài cầu
trùng. Tiếp theo, Oocyst hình thành 4 nguyên bào tử (Sporoblast), hình bầu dục,
xung quanh nguyên bào tử được bọc một màng mỏng và trở thành túi bào tử.
Trong mỗi túi bào tử, nhân lại chia đôi về hai phía được ngăn cách bởi một
màng mỏng và hình thành thể bào tử, hình lưỡi liềm gọi là bào tử con
(Sporozoit)
Như vậy, trong quá trình sinh sản bào tử, đối với cầu trùng thuộc giống
Eimeria, từ một nang trứng (Oocyst) hình thành 4 túi bào tử, trong mỗi túi bào
tử lại chứa hai thể bào tử (Sporoblast). Tất cả 8 thể bào tử được bao bọc chung
quanh bởi một vỏ cứng dày gồm 2 lớp gọi là bào tử nang (Sporocyst), kết thúc
giai đoạn 3 của quá trình phát triển cầu trùng. Chỉ có các Oocyst hoặc sau khi trở
thành Sporocyst mới có khả năng gây bệnh và truyền bệnh từ gia súc này sang
gia súc khác.
1.1.2.5. Cơ chế sinh bệnh
Cầu trùng (bộ Coccidiida, bộ phụ Eimeriidea, họ Eimeriidae) là những bào
tử trùng có hình trứng hay hình cầu, giữa nguyên sinh chất có một nhân tương