Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu nhân giống in vitro một số dòng lan huệ lai (hispeastrum equestre)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.25 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




PHẠM ĐỨC TRỌNG


NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO MỘT SỐ
DÒNG LAN HUỆ LAI (Hispeastrum equestre)


CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ Số: 60 62 01 10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN HẠNH HOA





HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn khoa học


này là trung thực, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả



Phạm Đức Trọng












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS.Nguyễn Hạnh Hoa
- Bộ môn Thực vật - Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
hướng dẫn tận tình, chỉ bảo cặn kẽ cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài, cũng như trong suốt quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy giáo, Cô giáo cùng
toàn thể các cán bộ nhân viên trong Viện Sinh học Nông nghiệp - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã quan tâm giúp đỡ tôi và tạo mọi điều kiện thuận
lợi trong quá trình tôi thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt
nghiệp này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả



Phạm Đức Trọng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC CÁC BẢNG vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH viii

PHẦN I. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích và yêu cầu 2

1.2.1. Mục đích 2

1.2.2. Yêu cầu 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3

1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Giới thiệu chung về cây Lan huệ 4

2.1.1. Nguồn gốc, vị trí phân loại cây Lan huệ 4

2.1.2. Đặc điểm thực vật học của Lan huệ tại Việt Nam 4

2.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây Lan huệ 6

2.1.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc 7


2.1.5. Giá trị kinh tế và sử dụng của cây Lan huệ 7

2.2. Tình hình sản xuất Lan huệ trong nước 9

2.3. Một số phương pháp nhân giống vô tính hoa Lan huệ 10

2.3.1. Phương pháp tách củ con 10

2.3.2. Phương pháp cắt lát (Chipping) 10

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.3.3. Nhân nhanh In vitro 12

2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân giống in vitro 13

2.4. Những nghiên cứu về nuôi cấy mô cây Lan huệ ở trong nước và
trên thế giới 14

2.4.1. Những nghiên cứu về nuôi cấy mô cây Lan huệ ở Việt Nam 14

2.4.2. Những nghiên cứu về nuôi cấy mô cây Lan huệ trên thế giới 17

PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18

3.1. Đối tượng, vật liệu, điều kiện, địa điểm và thời gian nghiên cứu 18

3.1.1. Đối tượng 18


3.1.2. Vật liệu 19

3.1.3. Điều kiện nuôi cấy 20

3.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 20

3.2. Nội dung nghiên cứu 20

3.2.1. Giai đoạn nuôi cấy khởi động: Nghiên cứu ảnh hưởng của
nhóm chất cytokinin: BA, Kinetin đến sự phát sinh hình thái
của mẫu nuôi cấy 20

3.2.2. Giai đoạn nhân nhanh 21

3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần môi trường tới chất
lượng chồi in vitro 23

3.2.4. Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh 24

3.2.5. Giai đoạn vườm ươm 25

3.2.6. Các chỉ tiêu theo dõi 26

3.3. Phương pháp nghiên cứu 27

3.3.1. Bố trí thí nghiệm 27

3.3.2. Phương pháp tiến hành 28

3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 29


PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30

4.1. Giai đoạn nuôi cấy khởi động 30

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

4.2. Giai đoạn nhân nhanh 34
4.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của sự phối hợp 2 nhóm chất là
cytokinin và auxin đến khả năng phát sinh chồi từ vảy củ đôi 34
4.2.2. Ảnh hưởng của sự phối hợp 2 nhóm chất cytokinin và auxin
đến hệ số nhân nhanh chồi từ chồi in vitro 38
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần môi trường tới chất lượng
chồi in vitro 43

4.4. Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh 47

4.5. Giai đoạn vườm ươm 53

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62

5.1. Kết luận 62

5.2. Đề nghị 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

PHỤ LỤC 67





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BA : Benzyl adenin
Kinetin : 6-Furfury amino purine
CT : Công thức
ĐC : Đối chứng
IBA : Indol butyric acid
MS : Murashige and Skoog, 1962.
MTN : Môi trường nền
ND : Nước dừa
PSHT : Phát sinh hình thái
α-NAA : α naphty acetic acid
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của BA đến khả năng phát sinh hình thái của
mẫu 30

Bảng 4.2. Ảnh hưởng của sự phối hợp BA và Kinetin đến khả năng
phát sinh hình thái của mẫu nuôi cấy (Sau 4 tuần) 33

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của BA, kinetin và IBA đến khả năng tái sinh

chồi in vitro từ vảy củ đôi 36

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của BA, kinetin và α-NAA đến khả năng tái sinh
chồi in vitro từ vảy củ đôi 36

Bảng 4.5. Ảnh hưởng của BA, kinetin và α-NAA đến khả năng phát
sinh chồi từ chồi in vitro 40

Bảng 4.6. Ảnh hưởng của BA, kinetin và IBA đến khả năng phát sinh
chồi từ chồi in vitro 40

Bảng 4.7. Ảnh hưởng của hàm lượng nước dừa tới chất lượng chồi in
vitro sau 4 tuần nuôi cấy 44

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của hàm lượng đường tới chất lượng chồi in
vitro sau 4 tuần nuôi cấy 44

Bảng 4.9. Ảnh hưởng của α-NAA đến khả năng ra rễ các dòng Lan
huệ lai in vitro 49

Bảng 4.10. Ảnh hưởng của than hoạt tính đến khả năng ra rễ các dòng
Lan huệ lai in vitro 49

Bảng 4.11. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ sống, sinh trưởng
và phát triển của cây Lan huệ lai sau in vitro 55

Bảng 4.12. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá tới sự sinh
trưởng ở vườm ươm của cây Lan huệ lai sau in vitro 59



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Trang
Biểu đồ 4.1. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ tạo rễ mới của cây
Lan huệ lai sau in vitro 56
Hình 4.1. Ảnh hưởng của BA tới hệ số nhân chồi của sáu dòng lai hoa
Lan huệ (Sau 4 tuần) 32

Hình 4.2. Ảnh hưởng của sự phối hợp giữa Auxin (α-NAA) và
cytokinin đến khả năng nhân nhanh chồi từ vảy củ đôi hoa
Lan huệ lai (sau 4 tuần nuôi cấy) 38

Hình 4.3. Kết quả nhân nhanh tối ưu từ chồi in vitro của 6 dòng lai
Hoa Lan huệ (sau 4 tuần nuôi cấy) 42

Hình 4.4. Ảnh hưởng của hàm lượng nước dừa và hàm lượng đường
tới chất lượng củ in vitro sau 4 tuần nuôi cấy 46

Hình 4.5. Ảnh hưởng α-NAA của đến khả năng ra rễ và chất lượng rễ
của sáu dòng lai hoa Lan huệ (Sau 4 tuần) 52

Hình 4.6. Ảnh hưởng của một số loại giá thể tới khả năng hình thành
rễ cây con in vitro sau 4 tuần 57

Hình 4.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể tới cây Lan
huệ lai ngoài vườn ươm 57

Hình 4.8. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá khác nhau tới các

dòng lai hoa Lan huệ ngoài vườn ươm 60





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hoa đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người, là sản phẩm
vừa mang giá trị tinh thần vừa mang giá trị kinh tế. Trong những năm gần
đây, nước ta đã đạt được kết quả khả quan về phát triển kinh tế - xã hội. Đời
sống của người dân được cải thiện nên nhu cầu về hoa ngày càng tăng, ngày
càng đa dạng và phong phú cả về chủng loại và màu sắc. Một trong những
loài hoa ngày càng được nhiều người yêu thích hiện nay là hoa Lan huệ được
trồng trong chậu, trong cốc thủy tinh hoặc cắt cành.
Lan huệ ((Hippeastrum equestre (Aiton) Herb.)), tên tiếng Anh là
Valentine flower. Nếu như ở các nước Châu Âu, loài hoa này đã được sử
dụng phổ biến làm quà tặng nhân dịp “Valentine” với nhiều giống hoa có màu
sắc đa dạng thì ở Việt Nam, Lan huệ còn rất nghèo nàn về màu sắc (chủ yếu
là màu đỏ), thời gian ra hoa của chúng lại muộn hơn (khoảng từ giữa tháng 3
đến cuối tháng 5) lệch với thời gian lễ “Valentine”. Như vậy để phát triển Lan
huệ ở Việt Nam cần tiến hành nghiên cứu: Tăng độ đa dạng về màu sắc hoa
và chọn tạo giống có thời gian ra hoa phù hợp với dịp có nhu cầu tiêu thụ của
thị trường.
Để nhân giống vô tính cây Lan huệ có thể sử dụng các phương pháp:
Tách củ nhỏ từ cụm cây mẹ (Siddique và cs., 2007); kỹ thuật cắt lát

((Epharath J.E., Ben-Asher., Baruchin F., Alekperov C., Dayan E. &
Silerbush M. (2001) hoặc sử dụng phương pháp nhân giống in vitro (Husey,
1975; Seabrook và cs., 1976; De Buruyn, 1992; Chieh Li Huang và cs., 2005).
So với phương pháp nhân giống in vitro thì các phuơng pháp nhân giống khác
tuy đơn giản nhưng ít hiệu quả do thời gian nhân giống dài, hệ số nhân thấp.
Trong khi đó, phương pháp nhân giống in vitro có rất nhiều ưu điểm như tạo
được cây con sạch bệnh, thời gian nhân giống ngắn, hệ số nhân giống cao, cây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

đồng nhất, đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng giống. Bên
cạnh đó, nhân giống in vitro các dòng Lan huệ lai còn phục vụ cho các công
tác nghiên cứu chọn tạo giống mới bằng kỹ thuật gây đột biến, chuyển gen.
Năm 2010, Nguyễn Thị Phương Thảo và cs đã bước đầu xây dựng quy trình
nhân nhanh hai dòng hoa Lan huệ mạng và Loa kèn đỏ nhung

Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu chọn tạo giống hoa Lan huệ. Tác giả
Nguyễn Hạnh Hoa và cs (2009, 2010) đã chọn tạo ra hàng loạt con lai có màu
sắc đa dạng, phong phú, đẹp mắt, độ bền hoa cao và có thời gian ra hoa đúng
vào dịp valentine. Điển hình là các dòng H1, H3, H5, H12, H37, H85. Các
dòng lai trên có nhiều ưu điểm như có màu sắc hoa đẹp và khác biệt so với bố
mẹ, hoa có độ bền lâu. Tuy nhiên có nhược điểm là sinh sản vô tính kém
(trong điều kiện tự nhiên), đặc biệt là các dòng lai H1, H85 và H37. Để đánh
giá và duy trì nguồn vật liệu quý trên thì việc nghiên cứu nhân nhanh vô tính
các dòng Lan huệ trên là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do nêu ở trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
nhân giống in vitro một số dòng Lan huệ lai (Hippeastrum equestre)”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định được các giai đoạn cơ bản trong quy trình kỹ thuật nhân giống

in vitro của một số dòng lai hoa Lan huệ.
Góp phần bổ sung và hoàn thiện quy trình nhân in vitro nhằm nhân
nhanh một số dòng Lan huệ lai (Hippeastrum equestre).
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định môi trường thích hợp trong việc khởi động mẫu cho sự phát
sinh hình thái mẫu nuôi cấy.
- Xác định môi trường nhân nhanh thích hợp để làm tăng hệ số nhân chồi.
- Xác định môi trường ra rễ phù hợp để tạo cây hoàn chỉnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

- Xác định một số yếu tố kỹ thuật cần thiết chăm sóc cây sau in vitro
ngoài vườn ươm: (Tiêu chuẩn cây phù hợp; giá thể thích hợp; loại phân bón
qua lá phù hợp).
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dữ liệu khoa học mới
về nhân giống vô tính cây Lan huệ bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào,
góp phần làm phong phú cơ sở dữ liệu về kỹ thuật nuôi cấy mô cây hoa.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thông tin cần thiết làm cơ
sở cho việc xây dựng hoàn thiện quy trình nhân giống Lan huệ sản xuất hàng
hóa có thương hiệu riêng và hiệu quả kinh tế cao.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng để giảng dạy và
nghiên cứu trong nuôi cấy mô tế bào cây hoa.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đề xuất quy trình nhân
giống một số dòng Lan huệ lai bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào, đáp ứng sản
xuất giống có hiệu quả, chất lượng tốt, khắc phục được những hạn chế của
nhân giống truyền thống, duy trì và nhân nhanh kiểu gen được chọn lọc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây Lan huệ
2.1.1. Nguồn gốc, vị trí phân loại cây Lan huệ
Theo Dương Đức Tiến, Võ Văn Chi (1978), Nguyễn Tiến Bân (1997),
Trong hệ thống phân loại thực vật, Lan huệ có tệ khoa học là Hispeastrum
esquetre Herb, thuộc họ Liliaceae, Hành ( Liliales), phân lớp Hành ( Liliidae),
lớp thực vật một lá mầm (Liliopsida) [3],[4].
Có rất nhiều cách để Việt hóa tên loài hoa này, như: Loa kèn, Lan huệ,
Huệ đất, Lan tứ diện, Tứ diện, Tứ hướng, Tứ diện xích lan, Huệ loa kèn, Mạc
chu lan,… tùy theo vùng miền, tùy theo sở thích mỗi người.
Ở châu Âu, người ta gọi là hoa Tình yêu, tiếng Anh là Valentine
Flower bởi vì Lan huệ nở hoa trong khoảng đầu năm, vào dịp lễ hội tình yêu
(14/2) theo phong tục của nhiều nước châu Âu. Do có nhiều loại hoa, mỗi loại
có màu sắc đẹp riêng nên được các bạn trẻ ưa thích và tặng nhau, cái tên hoa
tình yêu ra đời từ đó
Theo Võ Văn Chi, 2004 và Nguyễn Thị Đỏ, 2007
.
Cây Lan huệ có
nguồn gốc từ Nam Mỹ, được trồng khắp Châu Mỹ nhiệt đới, từ Mêhico và
phía Nam Tây Ấn đến Brazil và Chile [4].
2.1.2. Đặc điểm thực vật học của Lan huệ tại Việt Nam
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái
Theo Nguyễn Thị Đỏ, 2007 [6]; Lan huệ có dạng thân hành, hình cầu, có
áo mỏng bao ở ngoài
2.1.2.2. Lá cây
Lá tập trung ở gốc gần như thành 2 dãy, phiến lá hình dải, màu xanh đậm,
kích thước (30)45-50(60) x 2-4(5)cm, hình kiếm hoặc hình dải mác, hơi khum

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

thành hình máng, dai, cứng, có nhiều gân sọc song song và gân phụ ngang
song song, mép hơi cong xuống, chóp tù. Gốc lá dạng bẹ ôm lấy nhau.
Lá bắc tổng bao 2, dạng mo, gồm 2 cái, mỏng, kích thước 6-7 x 3-4 cm,
màu trắng xanh, mỏng, 2 chiếc, tồn tại.
2.1.2.3. Hoa
Cụm hoa tán, 2- 4 hoa, trên một cuống hoa chung có hình trụ, dài 30-50
cm, đường kính 1,5-2 cm ,thẳng đứng và rỗng, mặt ngoài phủ phấn trắng.
Hoa to khi nở đường kính tới 15 cm, đều, lưỡng tính,màu sắc sặc sỡ,
màu đỏ hoặc đỏ cam, có cuống dài 4-5 cm, gốc màu xanh hoặc xanh vàng
hoặc vàng trắng.
Bao hoa hình phễu, dài 9-12 cm, nằm ngang hoặc rủ xuống, 6 mảnh, dạng
tràng, phần dưới dính nhau thành ống, ngắn, dài 2-3,5 cm, họng có 1 vòng
vảy ngắn hoặc 1 vòng tràng phụ cụp vào trong, phần trên 6 thùy, hình trứng
xếp 2 vòng, các thùy bằng nhau hoặc các thùy vòng trong hẹp hơn. Nhị 6; chỉ
nhị rời nhau, hình trụ dài 6-7 cm, đầu hơi cong đính ở họng ống bao hoa,
nghiêng về một phía; bao phấn hình trụ, dài 2-2,5 cm, màu trắng ngà,2 ô, đính
lưng , hướng trong, mở bằng khe dọc.
Bầu ha, dài 1,2-1,5 cm 3 ô, đính noãn trung trụ, mỗi ô nhiều noãn; vòi
nhụy dài tới 10 cm, mảnh; đầu nhụy dạng đầu hoặc 3 thùy, màu trắng.
2.1.2.4. Củ và rễ
Củ con: Lan huệ có các củ con (thân hành con) sinh ra từ củ mẹ, chu vi
của củ con từ 3-6 cm, số lượng củ con trung bình từ 1-3 củ/cây.
Rễ:cây thuộc bộ Lilliales nên có hệ rễ chùm gồm nhiều rễ phụ tương đối
đồng đều về kích thước.
2.1.2.5. Quả
Quả nang, hình cầu hoặc hình thuôn, mở ở khe lưng ô thành 3 mảnh. Hạt
nhiều, dẹp, màu đen nội nhũ nạc bao lấy phôi nhỏ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Ở nước ta, cây Lan huệ thường ra hoa vào mùa xuân- hè, thường được
trồng làm cảnh, hoa rất đẹp.
2.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây Lan huệ
Cây mọc tự nhiên ở vùng nhiệt đới Nam Mỹ, được nhập vào Việt Nam,
trồng trong vườn hoa, trong chậu. Cây ra hoa vào mùa xuân- hè. Tuy nhiên
có rất nhiều nghệ nhân trồng hoa quan tâm tới thời điểm nở hoa vào đúng dịp
Tết Nguyên Đán. Chính vì thế, các yếu tố ngoại cảnh là những điều kiện vô
cùng quan trọng mà chúng ta cần chú ý đối với việc sinh trưởng phát triển
của cây [2].
2.1.3.1. Nhiệt độ
Lan huệ có khả năng chịu nóng, ưa khí hậu lạnh và ẩm. Nhiệt độ thích
hợp ban ngày từ 20-28
o
C, ban đêm 13-17
o
C, dưới 5
o
C và trên 30
o
C cây sinh
trưởng kém, hoa dễ bị mù. Giai đoạn đầu nhiệt độ thấp có lợi cho sinh trưởng
của rễ và sự phân hoá hoa.
2.1.3.2. Ánh sáng
Lan huệ là cây ưa cường độ ánh sáng trung bình, cường độ ánh sáng
thích hợp từ 12.000-15.000lux nhất là thời kỳ cây cao 20-30cm. Người trồng
Lan huệ luôn biết muốn điều khiển độ dài của lá và chiều cao của vòi hoa, chỉ
cần điều tiết ánh sáng. Cây nhiều ánh sáng có vòi hoa và lá ngắn, cây mọc

trong bóng râm thường cao và lá dài.
2.1.3.3. Nước
Thời kỳ đầu cây rất cần nước, khi ra hoa giảm bớt nước. Nhiều nước dễ
làm cho củ bị thối, rụng nụ. Độ ẩm đất thay đổi tùy thuộc vào giai đoạn phát
triển của cây (thường từ 70-85%).
2.1.3.4. Đất
Đất tơi xốp, không chứa mầm bệnh và thoát nước tốt. Lan huệ rất mẫn
cảm với muối, nồng độ muối trong đất cao, cây không hút được nước ảnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

hưởng tới sinh trưởng, ra hoa. Nói chung, hàm lượng muối trong đất không
được cao quá 1,5mg/cm
2
, lượng hợp chất Clo không được vượt quá
1,5mmol/lít, pH = 6,5-7,0.
2.1.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Hispeastrum equestre có khả năng duy trì bộ lá xanh quanh năm nên vẫn
giữ được màu xanh trong suốt mùa đông. Vào những tháng có nhiệt độ xuống
thấp, cây vẫn có thể được trồng ngoài trời nhưng nên phủ rơm rạ hoặc lá khô
quanh gốc để hạn chế tác hại.
Nhiều giống thuộc chi Hispeastrum có khả năng sinh trưởng phát triển tốt
hơn khi được trồng trong điều kiện che bóng nhẹ. Vì vậy, có thể trồng cây
dưới tán cây lớn hoặc đưa chậu trồng cây vào ban công, hiên nhà, cây vẫn
phát triển tốt.
Ở nước ta, cây ra hoa vào mùa xuân - hè, vào khoảng tháng 3 cho đến hết
tháng 5, nở tập trung nhất vào cuối tháng 3 đầu tháng 4, thường được trồng
làm cảnh, hoa rất đẹp.
Trồng củ huệ đúng bài bản nhất là chỉ chôn 2/3 củ xuống đất. Chất
trồng phù hợp với Lan huệ trồng chậu là loại không có đất (soilless) vì tự thân

củ Lan huệ đã tích trữ được khá nhiều nước trong các bẹ lá của cây nên nếu
chất trồng không thoát nước tốt sẽ dễ gây tổn hại đến củ Lan huệ. Kinh
nghiệm cho thấy rằng nếu chất trồng thông thoáng, Lan huệ sẽ ra rất nhiều rễ
và lá và đến khi cây trổ bông thường cho nhiều vòi hoa cùng lúc [2].
2.1.5. Giá trị kinh tế và sử dụng của cây Lan huệ
Trên thế giới, nhiều loài thuộc chi Hispeastrum được trồng làm cảnh
bởi chúng có ưu điểm là hoa to, đẹp, khá đa dạng về màu sắc, có thể sử dụng
dưới dạng hoa cắt cành, trồng chậu hoặc trồng thảm. Hoa được sử dụng trong
ngày lễ, ngày tết, được trang trí trong nội thất, hoặc làm quà tặng rất trang
trọng. Hoa mang hương thơm mát dịu, màu sắc thanh nhã, làm tăng vẻ đẹp, tăng
sức sống cho mọi người [7].
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Ở Việt

Nam, chi Hippeastrum có 2 loài, 1 thứ, trong đó một loài được
trồng làm cảnh. Hoa được sử dụng trong những ngày lễ, ngày tết, được trang trí
trong hội trường, công viên, làm quà tặng rất trang trọng, trong gia đình hoa
mang hương thơm mát dịu, màu sắc thanh nhã, làm tăng vẻ đẹp, tăng sức sống
cho mọi người.
Bên cạnh đó, Lan huệ (Hippeastrum equestre) là một trong những loài
hoa có tiềm năng phát triển của chi Hippeastrum không chỉ do màu sắc đa
dạng, hấp dẫn mà còn do bởi trong củ của nó có chứa các biệt dược giá trị như
các loại alkaloids (Funganti, 1975), các lectins có hoạt tính chống siêu vi
trùng, chống sưng viêm, chống ung thư, chữa bệnh Alzheimer, cầm máu và
chữa vết thương. Các alkaloids trong Lan huệ đang được nghiên cứu về một
số tác động dược học. Trong số các alkaloids, lycorine (tên cũ Narcissine) là
chất được chú ý nhất. Narcissine được cô lập vào 1578, là một alkaloid rất
bền. Đến 1920, narcissine được chứng minh là có cùng cấu trúc với lycorine,

trích từ Lycoris radiata, và từ đó tên narcissine bị bỏ. Lycorine là một alkaloid
loại isoquinolone (chuyển hóa từ phena thridine), có phân tử lượng 287.32, có
các hoạt tính sinh học loại cholino mimetic; ức chế hoạt tính sinh học của
men acetylcholinesterase. Các hoạt tính của Lycorine có tác dụng chống siêu
vi trùng : Lycorine có hoạt tính ức chế hoạt động tái lập của siêu vi trùng
HIV-1, khi thử trên dòng tế bào MT4.(Planta Medica Số 70-2004). Lycorine
ức chế sự phát triển của siêu vi trùng coronavirus gây bệnh SARS (Severe
Acute Respiratory Syndrome) ở liều EC50 (Effective Concentration) = 15.7
+/- 1.2 nM và đang được nghiên cứu thêm để làm thuốc trị SARS (Antiviral
Research Số 67-2005). Ngoài ra, Lycorine có tác dụng chống sưng-viêm do
ức chế sự sản xuất TNF-alpha (tumor necrosis factor) nơi các đại thực bào của
chuột thử nghiệm; ức chế tiến trình sinh tổng hợp proteins. Vì TNF-alpha là
một chất cytokine căn bản điều hòa tiến trình sưng viêm nên lycorine có triển
vọng được dùng làm thuốc chống sưng, trị thấp khớp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Trong Đông dược, Lan huệ là một vị thuốc quan trọng vì củ có vị ngọt
cay, tính ấm có độc, có tác động tán ứ, tiêu thũng. Thân hành của cây được
dùng giã nát đắp cầm máu và trị tổn thương khi té ngã.
Ngoài ra, việc phục vụ nhu cầu giải trí thưởng thức, hoa Lan huệ còn
mang lại lợi ích kinh tế khá cao. Hiện nay, trên thị trường các loài hoa Lan huệ
mới được bán với giá khá cao từ 5.000 – 20.000đ/cành. Thu nhập từ 150 – 200
triệu đồng/ha/năm.
2.2. Tình hình sản xuất Lan huệ trong nước
Trước giờ ở Việt Nam hoa Lan huệ (Hippeastrum) chỉ có một màu đỏ
là nhiều nhưng không mấy người chú ý bởi vì quanh năm suốt tháng nó chỉ có
độc một màu lá xanh biếc. Hoa Lan huệ chỉ trổ bông mỗi năm một lần, có khi
đôi lần nhưng không nhiều cây được như thế [7].
Người Việt Nam ta thường để Lan huệ tự sinh tự dưỡng ở bờ rào góc

vườn, không trân trọng và quan tâm cho lắm. Do Lan huệ là loại cây dễ
sống, phát triển mạnh và cũng đẻ cây con rất nhiều, mỗi năm từ một củ có thể
nảy thêm từ 1-5 cây con.
Vì khả năng sống tốt như vậy nên Lan huệ bị quên lãng mãi cho đến vài
năm trở lại đây người yêu thích Lan huệ cứ tăng dần và nhiều giống huệ có màu
khác hơn màu đỏ được mọi người săn lùng. Và cũng đã có nhiều người bắt đầu
học tập quy trình ép Lan huệ trổ bông vào những dịp năm mới vì Lan huệ có
màu đỏ được cho là sẽ đem lại may mắn.
Lan huệ có rất nhiều màu khác nhau, rất phong phú đa dạng, nhưng ở
Việt Nam rất khó mua đúng màu, vì những củ Lan huệ không được đóng bao
bì có nhãn mác rõ ràng như ở nước ngoài. Vì thế Lan huệ trong vườn nhà ở
nước ta thường chỉ có một màu đỏ duy nhất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

2.3. Một số phương pháp nhân giống vô tính hoa Lan huệ
2.3.1. Phương pháp tách củ con
Trong quá trình sinh trưởng phát triển, một củ Lan huệ có thể đẻ ra
nhiều củ con ở xung quanh. Có thể tách những củ con đem trồng. Củ con sau
khi tách có khả năng sống rất cao và sớm cho hoa, thông thường sau 18-24
tháng cây sẽ cho hoa.
Khi đường kính củ con được 2-3 cm thì tách khỏi cây mẹ, có thể trồng
trong chậu đất hoặc chậu nhựa, nếu trồng trong chậu đất thì cần phải tưới
nước thường xuyên hơn là trong chậu nhựa. Nhúng phần đế của củ cùng với
bộ rễ trong nước ấm, điều này có tác dụng làm mềm rễ và thuận lợi cho bộ rễ
lan ra khắp chậu. Khoét một hố trên bề mặt đất rộng hơn đường kính củ, đặt
củ vào hố sao cho 1/3 củ nổi trên mặt đất [19].
2.3.2. Phương pháp cắt lát (Chipping)
Kỹ thuật cắt lát (chipping) được sử dụng khá phổ biến nhất là đối với
những cây họ Hành có củ (là những lớp vảy xếp khít nhau xung quanh đỉnh

sinh trưởng trung tâm) như chi Hippeastrum, Narcissus (hoa thủy tiên),
Galanthus. Các bước tiến hành [19]:
1. Chọn những củ Lan huệ bố mẹ khoẻ mạnh không bị nấm bệnh, nhổ
củ khi củ còn ở trạng thái ngủ nghỉ.
2. Dùng dao sắc nhọn sao cho khi cắt lát cắt phẳng, mịn không làm dập
nát củ. Khử trùng bề mặt củ và dao cắt.
3. Cắt bớt phần rễ và phần trên của củ, dùng dao cắt dọc chia đôi củ từ
đỉnh củ xuống phần đế củ, tiếp tục chia nhỏ các nửa hành sao cho mỗi lát đều
mang một phần đế củ. Một củ có thể chia thành 8-16 lát.
4. Các lát được ngâm trong dung dịch thuốc diệt nấm khoảng 10-15
phút lắc đều, sau đó được vớt ra để ráo nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

5. Cho mỗi lát vào trong 1 túi nilon có chứa đá trân châu có thêm chất
khoáng, cho nhiều khí vào túi và buộc kín túi. Đưa vào nơi mát và tối với
nhiệt độ thích hợp 20-21
o
C, thường xuyên kiểm tra dấu hiệu thối hỏng.
6. Sau khoảng 12 tuần các hành con sẽ xuất hiện ở gốc của lát cắt. Tách
các cây con trồng vào giá thể tơi xốp và thoát nước. Cây con rất bé và yếu ớt
nên cần đặt dưới ánh sáng tán xạ một thời gian trước khi đưa ra ngoài ánh
sáng trực tiếp.
Phải mất khoảng 2-4 năm cây mới sinh trưởng phát triển thành thục và
cho hoa. Ở Việt Nam, mùa đông không có tuyết và sương giá nên cây sẽ lớn
nhanh hơn và cho hoa sớm hơn so các nước ở xứ lạnh.






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

2.3.3. Nhân nhanh In vitro
Phương pháp này có ưu điểm là tạo được cây con trẻ hóa và sạch bệnh
nên cây có tiềm năng sinh trưởng, phát triển và năng suất cao. Đồng thời, thời
gian nhân giống ngắn, hệ số nhân giống cao, cây đồng nhất do vậy đáp ứng
được nhu cầu về số lượng giống có chất lượng cao, ổn định, có thể cung ứng
cho sản xuất trên quy mô rộng.
Đã có một số nghiên cứu bước đầu về nhân in vitro cây Lan huệ, các
tác giả cho biết: Môi trường thích hợp nhất cho sự tạo chồi ở cây Lan huệ
(Loa kèn đỏ nhung Hippeastrum equestre Herb.) là môi trường MS có bổ
sung 5 mg/l BA (Nguyễn Hạnh Hoa và cs, 2009) và cây Lan huệ mạng là môi
trường MS có bổ sung 3 mg/l BA, 100% mẫu tái sinh tạo chồi và củ nhỏ.
Chồi và củ nhỏ tạo ra được sử dụng cho thí nghiệm nhân nhanh. Đa số các
chồi đều ra rễ. Các cây con in vitro hoàn chỉnh được đưa ra thích nghi với
điều kiện giá thể cát và trấu hun theo tỷ lệ 1:1 [13],[14]
Các giai đoạn nhân giống in vitro
2.3.3.1. Giai đoạn chuẩn bị
Nhằm tạo ra cây giống tốt, bước đầu tiên rất quan trọng là phải chọn
cây mẹ khỏe, sạch bệnh, có đủ đặc tính mà ta quan tâm. Trên cây mẹ, có thể
sử dụng nhiều cơ quan, bộ phận khác nhau làm mô nuôi cấy như: Đỉnh chồi,
mắt ngủ, mô lá non, vảy củ, bao phấn…
2.3.3.2. Khử trùng mô nuôi cấy
Do mô nuôi cấy đưa từ ngoài vào có chứa rất nhiều vi sinh vật. Vì vậy
cần khử trùng mô nuôi cấy trước khi đưa vào môi trường dinh dưỡng nhân tạo
tạo ra nguồn vật liệu thực vật vô trùng hoặc có tỷ lệ nhiễm vi sinh vật thấp, tỷ
lệ mẫu sống sinh trưởng tốt và cao. Giai đoạn này phụ thuộc vào thời gian
khử trùng và nồng độ chất khử trùng.

Các hóa chất thường được sử dụng để khử trùng là HgCl
2
0,1% từ 5
đến 10 phút, NaClO 1% từ 15 – 20 phút, cồn 70
0
, H
2
O
2
, Johnson 10%
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

2.3.3.3. Giai đoạn nuôi cấy khởi động
Ở giai đoạn này mô nuôi cấy sau khi được khử trùng được chuyển vào
môi trường thích hợp về tỷ lệ và hàm lượng các chất điều tiết sinh trưởng để
kích thích mẫu cấy hình thành chồi bất định, các phôi vô tính hay kích thích
các chồi nách, mắt ngủ bật mầm.
2.3.3.4. Giai đoạn nhân nhanh
Là giai đoạn quan trọng của quá trình nhân giống in vitro vì giai đoạn
này xác định hệ số nhân của quá trình nhân giống in vitro. Môi trường nuôi
cấy nhân tạo có các chất điều tiết sinh trưởng như: Auxin, Cytokinin, đồng
thời phải chú y đảm bảo những điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng,
quang chu kì…
2.3.3.5. Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh
Là giai đoạn chuyển những chồi đã hình thành trong giai đoạn nhân
nhanh sang môi trường tạo rễ để hình thành cây có đủ rễ, thân, lá, đủ tiêu
chuẩn là cây giống. Môi trường tạo rễ thường bổ sung α NAA để kích thích
hình thành rễ.
2.3.3.6. Giai đoạn đưa cây in vitro ra đất

Đây là bước quyết định để đánh giá tính thực tiễn của quy trình nhân
giống in vitro. Các loại giá thể trồng cây in vitro phải đảm bảo sạch nguồn
bệnh, xốp và thoáng khí, ngoài ra phải cung cấp đủ dinh dưỡng giúp cây con
đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng và phát triển tốt.
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân giống in vitro
Môi trường nuôi cấy: Là yếu tố quyết định cho sự sinh trưởng, phát triển của
mô trong nuôi cấy. Môi trường nuôi cấy bao gồm một số thành phần cơ bản
sau [15].
* Các nguyên tố đa lượng: Gồm N, P, K, S, Mg, Ca. Chúng có chức
năng là nhiên liệu để xây dựng nên các thành phần cấu trúc của mô tế bào và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

mô thực vật. Hàm lượng của các nguyên tố đa lượng phải > 30mg/l mặc dù tỷ
lệ giữa các nguyên tố này có thể biến đổi.
* Các nguyên tố khoáng vi lượng: Bao gồm Fe, Bo, Mn, I, Mo, Cu, Zn.
Chứng tham gia vào thành phần của các enzyme xúc tác cho phản ứng hóa
sinh diễn ra trong tế bào. Hàm lượng các yếu tố vi lượng thường < 30 mg/l.
* Nguồn cacbon hữu cơ: Trong nuôi cấy mô, cây sinh trưởng, phát triển
được nhờ sự kết hợp cả 2 phương thức: Dị dưỡng và tự dưỡng. Chính vì vậy,
bổ sung nguồn cacbon hữu cơ vào môi trường là cần thiết. Nguồn cacbon hữu
cơ thường được sử dụng là đường saccaroza 2 – 3%.
* Các vitamin: Các mô tế bào khi nuôi cấy in vitro vẫn có khả năng tổng
hợp vitamin nhưng lượng đó không đủ để cung cấp cho hoạt động sống của cây
do đó phải bổ sung các vitamin vào môi trường nuôi cấy với hàm lượng thích
hợp. Thường bổ sung các vitamin nhóm B như: B1, B2, B3, B5, B6.
* Các chất điều tiết sinh trưởng thực vật: Là các chất đảm bảo cho việc
điều khiển sự phân hóa và phản phân hóa trong môi trường nuôi cấy in vitro,
thường sử dụng 2 nhóm Auxin và Cytokinin.
* Các chất tự nhiên như nước dừa, dịch chiết nấm men, dịch nghiền

khoai tây, chuối được bổ sung vào môi trường nhằm làm tăng cường thêm các
axit amin, vitamin cũng như thêm các yếu tố dinh dưỡng khác.
* Agar: Là chất làm đông cứng môi trường tạo điều kiện cho mẫu cấy
phát triển, sinh trưởng tốt.
* pH môi trường: pH thích hợp cho phần lớn các mô nuôi cấy là 5,5 - 5,8.
2.4. Những nghiên cứu về nuôi cấy mô cây Lan huệ ở trong nước và trên
thế giới
2.4.1. Những nghiên cứu về nuôi cấy mô cây Lan huệ ở Việt Nam
Khả năng thành công của nuôi cấy mô tế bào phụ thuộc chủ yếu vào
trạng thái tuổi của tế bào. Tế bào càng gần trạng thái phôi sinh bao nhiêu,
khả năng nuôi cấy thành công càng cao bấy nhiêu. Như vậy tế bào phôi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

thường có triển vọng nhất rồi đến tế bào các đỉnh sinh trưởng đang ở trạng
thái hoạt động (đỉnh ngọn, chóp rễ) và sau đó là tế bào ở trạng thái ngủ
nghỉ (chồi nách) [14],[15],[16],[17].
Trong nhân giống in vitro, cây con có thể được tái sinh từ các điểm sinh
trưởng có sẵn trong các bộ phận (phôi, đỉnh chồi, chồi nách) hoặc từ những
mô có khả năng hình thành điểm sinh trưởng phụ. Có hai phương pháp tái
sinh cây con:
+ Tái sinh trực tiếp từ đỉnh sinh trưởng, phôi, ngọn, chồi hay chồi nách.
+ Tái sinh cây gián tiếp thông qua giai đoạn hình thành mô sẹo.
Tái sinh trực tiếp (direct regeneration) từ mẫu nuôi cấy là quá trình phát
động những điểm sinh trưởng đã tồn tại sẵn trong mô nuôi cấy phân chia và
tái sinh thành cây. Các điểm sinh trưởng này bao gồm các tế bào phôi sinh
chứa 2n nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài. Cây con tạo ra theo đường này
hoàn toàn đồng nhất về mặt di truyền và duy trì được những tính trạng của
cây mẹ.
Trong đường hướng tái sinh gián tiếp, mẫu nuôi cấy không tái sinh

thành cây ngay mà phát triển thành khối mô sẹo (callus). Có thể thấy ngay là
hệ số nhân của con đường này vô cùng lớn. Từ một khối mô sẹo có thể tạo ra
phôi soma hoặc chế ra hạt giống nhân tạo. Nhiều cây tái sinh từ mô sẹo có thể
rất khác với cây mẹ về mặt di truyền. Nguyên nhân của hiện tượng này là do
trong quá trình phát sinh và phát triển của mô sẹo, thường xuất hiện những tế
bào đột biến mang số nhiễm sắc thể không giống với tế bào ban đầu hoặc
chứa những đột biến gen do hiện tượng nội nguyên nhân (endomitosits hay
endoreduplication). Nội nguyên nhân là hiện tượng nhân đôi nhiễm sắc thể
không kèm theo sự phân bào trong thực tế và là một hiện tượng tự nhiên trong
cơ thể thực vật, nhưng tăng lên dưới ảnh hưởng của cá thành phần của môi
trường dinh dưỡng và điều kiện cũng như phương pháp nuôi cấy, nhất là khi
cấy chuyển nhiều lần. Đột biến tuy không có lợi cho việc duy trì nguyên trạng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

những đặc tính di truyền (trueness – to – type) trong quá trình tạo giống
nhưng lại chính là đối tượng tìm kiếm trong quá trình cải tạo giống. Ngoài
việc cung cấp những đột biến tự nhiên, mô sẹo còn là đối tượng lý tưởng để
tạo ra những đột biến nhân tạo bằng các tác nhân gây đột biến hoặc công nghệ
gen.
Vì vậy, trong nhân giống in vitro, để nhân nhanh những cá thể đã chọn
lọc người tư thường tái sinh cây theo đường hướng trực tiếp, còn mục tiêu của
tái sinh gián tiếp là tạo ra nhiều biến dị để phục vụ cho việc chọn lọc và cải
tạo giống cây trồng.
Sau khi có củ mẹ, ta cắt củ mẹ thành nhiều mảnh nhỏ (đế củ mang hai
vảy củ) rồi trồng vảy củ xuống nền giá thể thích hợp. Sau đó nuôi trồng 2
tháng thấy trên vảy củ xuất hiện chồi và củ nhỏ. Các chồi và củ nhỏ này được
nuôi trong 2 – 3 vụ sẽ thu được củ hoa Lan huệ trưởng thành. Đây là phương
pháp nhân giống cho hệ số nhân giống cao. Tuy nhiên, nếu dùng củ mẹ bị
nhiễm bệnh thì sự lây lan sang các vảy vẫn còn tồn tại.

Việc lựa chọn mô nuôi cấy rất quan trọng, nghiên cứu về việc sử dụng
vảy củ để nuôi cấy, trong các năm 2008 – 2009, TS. Nguyễn Hạnh Hoa và
cộng sự cho rằng đối với hoa Lan huệ, sử dụng vảy củ làm vật liệu khởi đầu
rất dễ dàng và cho hiệu quả cao hơn nhiều so với sử dụng các bộ phận khác.
Tiếp đó, nhằm nhân nhanh các giống sạch bệnh, đáp ứng đa dạng hóa nguồn
gen và sản xuất giống gốc [7].
Cũng trong năm 2010, TS. Nguyễn Hạnh Hoa, TS.Nguyễn Thị
Phương Thảo và cộng sự đã nghiên cứu nhằm tìm ra các thông số thích hợp
hướng tới nhân giống in vitro cây Lan huệ mạng (Hispeastrum reticulatum
var. striatifolium) [13],[14]. Trên môi trường nền MS có bổ sung BA mẫu
tái sinh chồi và củ in vitro cao. Chồi và củ in vitro tiếp tục được sử dụng cho
thí nghiệm nhân nhanh và cũng thu được kết quả rất tốt. Các cây con in vitro

×