Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Nghiên cứu phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề trên địa bàn huyện gia bình tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 158 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THỊ CHI


NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ
CHỨC KINH TẾ LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH




Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.01



GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG




HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Chi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập
thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và phát triển nông thôn; Ban quản lý Đào
tạo – Học viên Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của
thầy giáo TS. Nguyễn Tất Thắng đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cá nhân trong các tổ chức
kinh tế làng nghề và các ban ngành tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều

kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận
văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Chi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình, sơ đồ, hộp ix
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số vấn đề chung về phát triển, làng nghề, hình thức tổ chức kinh
tế làng nghề và phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề 5

2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề 8
2.1.3 Đặc điểm của phát triển kinh tế làng nghề 12
2.1.4 Phân loại và đặc điểm các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề 13
2.1.5 Nội dung phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề 18
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tổ chức kinh tế làng nghề 22
2.2 Cơ sở thực tiễn 28
2.2.1 Chủ trương, chính sách về phát triển các hình thức tổ chức làng nghề
tại Việt Nam 28
2.2.2 Tình hình phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề trên thế
giới 31
2.2.3 Tình hình phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề tại Việt
Nam 32
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.4 Bài học kinh nghiệm cho địa bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh 34
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 36
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Gia Bình 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Cách tiếp cận, khung phân tích, phương pháp chọn điểm nghiên cứu 41
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 43
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 44
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 45
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề về
kinh tế 45
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề về xã
hội, môi trường 45
3.3.3 Nhóm chỉ tiêu phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề về

môi trường làng nghề 45
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 Thực trạng phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 46
4.1.1 Phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề về kinh tế của
huyện Gia Bình 46
4.1.2 Phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề về xã hội của huyện
Gia Bình 82
4.1.3 Phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề về môi trường của
huyện Gia Bình 85
4.1.4 Đánh giá chung về thực trạng phát triển các hình thức tổ chức kinh tế
làng nghề của huyện Gia Bình 86
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các hình thức tổ chức
kinh tế làng nghề huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh 91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.1 Thể chế, chủ trương, chính sách kinh tế và sự quản lý của nhà nước 91
4.2.2 Nguồn lực (con người, vật chất) 93
4.2.3 Tổ chức sản xuất và thực hiện các khâu sản xuất 94
4.2.4 Sự tham gia, liên kết của các tác nhân 95
4.2.5 Thị trường và một số tố khác yếu 96
4.3 Giải pháp 98
4.3.1 Các quan điểm về phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề 98
4.3.2 Căn cứ phát triển các làng nghề huyện Gia Bình 99
4.3.3 Định hướng phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề 101
4.3.4 Các giải pháp phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề tại
huyện Gia Bình 102
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 125
5.1 Kết luận 125

5.2 Kiến nghị 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO 127
PHỤ LỤC 131

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Giải nghĩa
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CN-TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CSSX Cơ sở sản xuất
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DV-TM Dịch vụ
HTX Hợp tác quã
HTKT Hình thức kinh tế
KT-XH Kinh tế - xã hội
NS Ngân sách
LĐ Lao động
LN Làng nghề
LNTT Làng nghề truyền thống
SL Số lượng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Dân số và lao động của huyện 38
3.2 Chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Gia Bình 39
3.3 Số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng 43
4.1 Số lượng thống kê các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề huyện Gia
Bình 2011 – 2013 46
4.2 Sản phẩm chủ yếu của làng nghề điều tra 2011 - 2013 48
4.3 Phân loại hình thức tổ chức kinh tế và hướng sản xuất trong các cơ sở
sản xuất làng nghề điều tra 50
4.4 Tình hình đất đai của các hình thức kinh tế làng nghề điều tra được tại
Gia Bình 52
4.5 Bình quân sử dụng đất đai của các hình thức kinh tế làng nghề điều tra
tại Gia Bình 53
4.6 Tình hình lao động của cơ sở sản xuất trong các làng nghề 57
4.7 Tình hình thuê lao động của các hình thức kinh tế làng nghề 58
4.8 Tình hình sử dụng vốn vay trong các cơ sở làng nghề 60
4.9 Tình hình vay vốn của các cơ sở sản xuất trong làng nghề 61
4.10 Tình hình huy động vốn của cơ sở sản xuất trong làng nghề 62
4.11 Chi phí sản xuất bình quân của doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH,
HTX của các làng nghề điều tra 2011 - 2013 64
4.12 Lợi ích và nhược điểm khi phát triển các hình thức tổ chức kinh tế
làng nghề có đưa máy móc vào sản xuất tại Gia Bình 64

4.13 Chi phí sản xuất bình quân của các hộ chuyên sản xuất của các làng
nghề điều tra 65
4.14 Chi phí sản xuất bình quân của các hộ gia công của các làng nghề điều tra 66
4.15 Chi phí sản xuất bình quân của các hộ kiêm SXNN của các làng nghề
điều tra 67
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.16 Số lượng sản phẩm chính bình quân của các DNTN, Cty TNHH, HTX 68
4.17 Số lượng sản phẩm chính bình quân của các hộ chuyên sản xuất 70
4.18 Số lượng sản phẩm chính bình quân của các hộ gia công 72
4.19 Số lượng sản phẩm chính bình quân của các hộ kiêm sản xuất nông
nghiệp 73
4.20 Ý kiến của khách hàng về chất lượng sản phẩm 75
4.21 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề 77
4.22 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm bình quân các hình thức kinh tế làng
nghề Gia Bình 78
4.23 Lợi nhuận bình quân của các hình thức kinh tế làng nghề 80
4.24 Hiệu quả sản xuất kinh doanh bình quân của hình thức kinh tế làng
nghề tại Gia Bình 81
4.25 Số lao động có việc làm ở các hình thức kinh tế làng nghề huyện Gia
Bình, 2011 - 2013 82
4.26 Đóng góp ngân sách của các hình thức kinh tế làng nghề tại Gia Bình
2011 - 2013 84
4.27 Quy hoạch phát triển các làng nghề huyện Gia Bình đến năm 2020 99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, HỘP



Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh 36
Hình 3.2 Khung phân tích Nghiên cứu phát triển các hình thức tổ chức kinh
tế làng nghề trên địa bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh 42
Hộp 4.1 Ý kiến của doanh nghiệp tư nhân về việc thuê lao động 58
Hộp 4.2 Ý kiến của một công ty TNHH tại Xuân Lai về khó khăn trong quá
trình sản xuất 65
Hộp 4.3 Ý kiến của một cán bộ xã tại Xuân Lai về vấn đề ô nhiễm môi
trường của các làng nghề 85
Hộp 4.4 Ý kiến về vai trò của chủ trương, chính sách đến phát triển các hình
thức tổ chức kinh tế làng nghề tại Gia Bình 92
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề truyền thống ở nước ta đã có từ lâu đời với nhiều làng nghề nổi
tiếng trong và ngoài nước. Cùng với các làng nghề truyền thống các làng nghề
mới cũng xuất hiện. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các làng nghề
có vị trí đặc biệt quan trọng, chúng là một bộ phận cơ bản của công nghiệp nông
thôn. Phát triển công nghiệp nông thôn là một nhiệm vụ trọng tâm trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt
Nam. Có hai phương thức cơ bản để thực hiện chủ trương này: một là xây dựng
các cụm công nghiệp hoặc cụm công nghiệp - TTCN; hai là phát triển các làng
nghề và ngành nghề ở nông thôn. Phát triển các làng nghề và ngành nghề nông
thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập ở nông thôn, góp phần xoá đói giảm
nghèo, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và cũng là thực
hiện mục tiêu “ly nông bất ly hương” đang diễn ra mạnh mẽ tại các vùng nông

thôn ở huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.
Huyện Gia Bình là địa phương có nhiều làng nghề, trong những năm qua các
hình thức tổ chức làng nghề của địa phương luôn được các cấp các ngành quan tâm
tạo điều kiện phát triển. Làng nghề phát triển đã góp phần tăng trưởng kinh tế bình
quân giai đoạn 2011 – 2013 kinh tế huyện Gia Bình tăng trưởng 9,9%, trong đó
nông – lâm – ngư nghiệp tăng 5,7%; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN –
TTCN) tăng 16,5%; dịch vụ tăng 15,7%; giá trị sản xuất CN-TTCN năm 2010 đạt
1.445 tỷ đồng tăng 14,5% so với năm 2005 (bình quân tăng 19,3%) thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng
nhanh giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Năm 2013 tỷ trọng nông – lâm – ngư
nghiệp 37,9% giảm 5,9% so với năm 2011; CN- TTCN 32,1% tăng 11,4% so với
năm 2005; dịch vụ 30% tăng 5,7% so với năm 2011, đóng góp rất lớn trong việc
giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho hàng vạn lao động nông thôn.
Tuy nhiên, tiềm năng thế mạnh và lợi thế so sánh của các làng nghề trên địa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

bàn huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh chưa được khai thác hiệu quả. Kinh tế tuy đạt
tăng trưởng, song chưa đảm bảo phát triển bền vững; Phát triển sản xuất của các
hình thức tổ chức làng nghề trên địa bàn huyện Gia Bình đang đứng trước nhiều
khó khăn trong việc duy trì sự phát triển sản xuất như nguồn vốn hạn hẹp, công
nghệ, thiết bị thô sơ, trình độ tay nghề của lao động cũng như năng lực quản lý của
chủ cơ sở còn hạn chế, thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định…Môi trường
sản xuất kinh doanh đang bị ô nhiễm, dịch vụ sản xuất không đồng bộ… Trong xu
thế toàn cầu hoá cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, làng nghề
của huyện có những cơ hội để phát triển, song cũng đứng trước không ít khó khăn,
thách thức mới. Thách thức lớn nhất là sức ép cạnh tranh khốc liệt với nhiều hàng
hoá của các nước có trình độ công nghệ cao, kiểu dáng mẫu mã đa dạng, chất lượng
cao, giá thành hạ… Do vậy, nếu không đầu tư phát triển, biến thách thức thành cơ
hội thì các làng nghề của Bắc Ninh nói chung và huyện Gia Bình nói riêng sẽ phải

đối mặt với nhiều khó khăn cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Vấn đề đặt ra lúc này cần phải tổ chức đánh giá cụ thể về thực trạng và
những đòi hỏi đặt ra đối với làng nghề trên địa bàn huyện, trên cơ sở đó kiến nghị,
đề xuất, bổ sung các chủ trương, chính sách và giải pháp cụ thể của địa phương
nhằm tiếp tục thúc đẩy 1 số hình thức tổ chức kinh tế làng nghề phát triển là một
việc làm cần thiết, bởi đây là một trong những yếu tố sống còn để tạo môi trường
hoàn thiện nhất cho làng nghề vừa bảo tồn được giá trị văn hoá truyền thống vốn có,
đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm làng nghề trên thị trường
trong và ngoài nước. Hiện vấn đề này vẫn chưa có nghiên cứu nào cụ thể.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi thấy vấn đề “Nghiên cứu phát triển
các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề trên địa bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc
Ninh” hiện nay là một yêu cầu cấp bách. Điều đó đã gợi ý cho tôi thực hiện nghiên
cứu đề tài này.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hình thức kinh tế làng
nghề Gia Bình, từ đó đề xuất giải pháp phát triển hình thức tổ chức kinh tế làng
nghề đạt kết quả, hiệu quả tốt trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề
- Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ rõ yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các
hình thức tổ chức kinh tế làng nghề ở huyện Gia Bình
- Đề xuất giải pháp phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề huyện
Gia Bình trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phát triển các hình thức tổ chức kinh tế
làng nghề của một số làng nghề trên địa bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh
- Đối tượng khảo sát
Đối tượng nghiên cứu là , hộ chuyên sản xuất, hộ sản xuất gia công, hộ kiêm
sản xuất nông nghiệp (NN), hợp tác xã (HTX), Công ty trách nhiệm hữu hạn (Cty
TNHH), doanh nghiệp tư nhân (DNTN) một số làng nghề truyền thống trên địa bàn
huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và giải pháp
nhằm phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề trên địa bàn huyện Gia
Bình - tỉnh Bắc Ninh.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu 02 làng nghề trên địa bàn
huyện: Làng nghề đúc đồng Đại Bái, làng nghề tre trúc Xuân Lai
- Về thời gian: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2011-2013 và số liệu
điều tra năm 2014. Thời gian thực hiện đề tài: Năm 2013 - 2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Lý luận, thực tiễn liên quan tới phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng
nghề là gì?
- Tình hình phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề ở huyện Gia
Bình trong những năm qua như thế nào ?
- Lý do nào ảnh hưởng tới sự phát triển đó? Những thành công, thách thức
của phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề là gì?
- Để phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề bền vững cần có
những giải pháp nào?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số vấn đề chung về phát triển, làng nghề, hình thức tổ chức kinh
tế làng nghề và phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề
2.1.1.1 Khái niệm về phát triển
- Dẫn theo Bạch Thị Lan Anh (2010), Tăng trưởng được hiểu là sự gia tăng
về số lượng của một sự vật nhất định. Trong kinh tế tăng trưởng thể hiện sự gia tăng
hơn trước về sản phẩm hay lượng đầu ra của một quá trình sản xuất hay hoạt động.
Tăng trưởng kinh tế có thể hiểu là kết quả của mọi quá trình hoạt động kinh tế trong
lĩnh vực sản xuất cũng như trong lĩnh vực dịch vụ được tạo ra trong một kỳ nhất
định. Nếu sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một quốc gia tăng lên, nó được coi là
tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng cũng được áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng
ngành sản xuất, từng vùng của một quốc gia.
- Dẫn theo Bạch Thị Lan Anh (2010), Phát triển bao hàm nghĩa rộng hơn,
bao gồm nhiều khía cạch khác nhau. Sự tăng trưởng cộng thêm các thay đổi cơ bản
trong cơ cấu kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo
ra, sự đô thị hoá, sự tham gia của một quốc gia trong quá trình tạo ra các thay đổi
nói trên là một nội dung của sự phát triển. Phát triển là nâng cao phúc lợi của nhân
dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khoẻ và đảm bảo sự bình
đẳng cũng như quyền công dân. Phát triển còn được định nghĩa là sự tăng trưởng
bền vững về các tiêu chuẩn sống bao gồm tiêu dùng, vật chất, giáo dục, sức khoẻ và
bảo vệ môi trường.
2.1.1.2 Khái niệm về làng nghề
Từ những luận điểm và lý luận đã có nhiều định nghĩa về làng nghề được
đưa ra. Đề tài sử dụng khái niệm làng nghề theo Thông tư 116/2006/TT- BNN của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư
cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


một xã, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều
loại sản phẩm khác nhau”.
Như vậy khái niệm làng nghề có thể bao gồm những nội dung chính sau:
“Làng nghề là một thiết chế KT-XH ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố
làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lí nhất định trong đó bao gồm nhiều
hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết chặt chẽ
về kinh tế - xã hội và văn hóa”.
Ngày nay, làng nghề được hiểu theo nghĩa rộng, không bó hẹp trong phạm vi
hành chính của một làng mà gồm một hoặc một số làng cùng một tiểu vùng, cùng
địa lí kinh tế, cùng sản xuất một chủng loại hàng hóa truyền thống hoặc cùng kinh
doanh liên quan đến một nghề phi nông nghiệp và có quan hệ mật thiết với nhau về
KT-XH.
Mặt khác, có những địa phương tất cả các làng trong xã đều là làng nghề,
trong trường hợp này, người ta gọi là “Xã nghề”. Ngành nghề phi nông nghiệp ở
các làng nghề cũng được mở rộng, bao gồm các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp
như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống
có quy mô vừa và nhỏ, với các thành phần kinh tế và các tổ chức kinh doanh như:
hộ sản xuất, tổ hợp, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần
2.1.1.3. Tiêu chí phân loại làng nghề và các tiêu chí xác định làng nghề
a. Tiêu chí phân loại làng nghề
Cũng như phân loại nghề, việc phân loại làng nghề gặp nhiều khó khăn bởi
tính đa dạng về quy mô, lĩnh vực và lịch sử hình thành; có thể phân loại làng nghề
theo các tiêu chí sau:
* Theo lịch sử hình thành và phát triển các LN: Làng nghề truyền thống;
Làng nghề mới.
* Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Làng nghề TTCN như: dệt, gốm sứ, đồ gỗ mỹ nghệ.v.v
- LN công nghiệp cơ khí, chế tác; LN xây dựng; LN dịch vụ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

* Theo quy mô làng nghề: LN quy mô lớn, LN quy mô nhỏ.
* Theo loại hình kinh doanh của làng nghề có tính phổ biến ở Việt Nam:
- Các làng nghề truyền thống chuyên doanh một chủng loại sản phẩm
hàng hoá;
- Các làng nghề kinh doanh tổng hợp một số sản phẩm truyền thống;
- Các làng nghề vừa chuyên doanh các sản phẩm truyền thống vừa phát triển
các ngành nghề mới như dịch vụ, xây dựng. Loại làng nghề này phát triển mạnh
trong những năm gần đây.
* Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề:
- Các làng nghề vừa sản xuất nông nghiệp vừa kinh doanh các ngành nghề
phi nông nghiệp;Các làng nghề thủ công chuyên nghiệp; Các làng nghề sản xuất
hàng xuất khẩu.
b. Các tiêu chí xác định làng nghề
Làng nghề được công nhận (theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm
đề nghị công nhận;
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2.1.1.3 Khái niệm về hình thức tổ chức kinh tế làng nghề
Dựa trên các khái niệm đơn lẻ bên trên ta có thể hiểu: Hình thức kinh tế làng
nghề là các hình thức hoạt động kinh doanh của cá nhân hay một nhóm người có
người đại diện để cùng sản xuất một chủng loại hàng hóa truyền thống hoặc cùng
kinh doanh liên quan đến một nghề phi nông nghiệp và có quan hệ mật thiết với
nhau về KT-XH. Hoạt động này đều phải đăng ký kinh doanh, có thể có tư cách
pháp nhân hoặc không tùy số lượng lao động cơ sở/cá nhân sử dụng theo quy định

của pháp luật. Thông thường hiện tại, các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề được
hiểu theo nghĩa rộng, không bó hẹp trong phạm vi hành chính của một làng mà gồm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

một hoặc một số làng cùng một tiểu vùng, cùng địa lí kinh tế.
2.1.1.4 Khái niệm về phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề
Có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển các hình thức tổ chức kinh tế
làng nghề, trên cơ sở lý luận về tăng trưởng, phát triển, nhóm nghiên cứu sử dụng
quan điểm phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề như sau: Phát triển
các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề là sự tăng lên về quy mô, số lượng và người
tham gia vào sản xuất, chế biến các sản phẩm của làng nghề và phải đảm bảo được
hiệu quả sản xuất, chế biến sản phẩm.
Sự tăng lên về số lượng, quy mô của người tham gia vào sản xuất, chế biến
các sản phẩm làng nghề có nghĩa là số lượng làng nghề được tăng lên cả về số
lượng, quy mô sản xuất của họ. Trong đó những nghề cũ được củng cố, nghề mới
được hình thành. Từ đó giá trị sản lượng không ngừng tăng lên, nó thể hiện sự tăng
trưởng của một nghề. Sự phát triển của một nghề phải đảm bảo hiệu quả cả về mặt
kinh tế- xã hội- môi trường.
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề
2.1.2.1 Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
theo hướng CN-HĐH
Trong quá trình phát triển, các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề đã có vai
trò tích cực góp phần tăng tỷ trọng nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ,
chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi
nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Khi nghề thủ công hình thành và phát triển thì
kinh tế nông thôn không chỉ có kinh tế nông nghiệp thuần nhất mà bên cạnh là các
ngành thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ cùng tồn tại và phát triển.
Xét trên góc độ phân công lao động thì các hình thức tổ chức kinh tế làng
nghề đã có tác động tích cực tới sản xuất nông nghiệp. Nó không chỉ cung cấp tư

liệu sản xuất cho khu vực nông nghiệp mà còn có tác dụng chuyển dịch cơ cấu
trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Mặt khác, kết quả sản xuất ở các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề cho
thu nhập và giá trị sản lượng cao hơn so với sản xuất nông nghiệp; do từng bước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

tiếp cận với kinh tế thị trường, năng lực kinh doanh được nâng lên, người lao
động nhanh chóng chuyển sang đầu tư cho các ngành nghề phi nông nghiệp, đặc
biệt là những ngành mà sản phẩm có khả năng tiêu thụ mạnh ở thị trường trong
nước và thế giới.
Các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt
động dịch vụ ở nông thôn mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao
động, khác với sản xuất nông nghiệp, sản xuất trong các làng nghề là một quá trình
liên tục, đòi hỏi một sự thường xuyên cung ứng dịch vụ vật liệu và tiêu thụ sản
phẩm. Do đó dịch vụ nông thôn phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng
phong phú, đem lại thu nhập cao cho người lao động.
Sự phát triển của các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề có tác dụng rõ rệt
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo yêu cầu của sự nghiệp
CNH- HĐH. Sự phát triển lan tỏa của làng nghề đã mở rộng qui mô địa bàn sản
xuất, thu hút nhiều lao động. Đến nay cơ cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 60 - 80%
cho công nghiệp và dịch vụ, 20 - 40% cho nông nghiệp.
2.1.2.2 Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
Nhiều làng nghề không những thu hút lực lượng lao động lớn ở địa phương
mà còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa phương khác.
Hơn nữa, sự phát triển của các làng nghề đã phát triển và hình thành nhiều
nghề khác; nhiều hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm
mới, thu hút nhiều lao động. Mặt khác, việc phát triển các ngành nghề tại các làng
nghề ở nông thôn sẽ tận dụng tốt thời gian lao động, khắc phục được tính thời vụ
trong sản xuất nông nghiệp, góp phần phân bổ hợp lí lực lượng lao động nông thôn.

Vai trò tạo việc làm của các làng nghề còn thể hiện rất rõ ở sự phát triển lan tỏa
sang các làng khác, vùng khác, đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động, tạo ra
động lực cho sự phát triển KT-XH ở vùng đó.
Đặc biệt, việc mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm truyền thống có ý
nghĩa rất quan trọng. Trên phương diện kinh tế, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
truyền thống đã đem lại kim ngạch xuất khẩu hàng trăm triệu USD mỗi năm. Trên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

phương diện xã hội, xuất khẩu hàng thủ công truyền thống là nhân tố quan trọng để
kích thích sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hàng triệu lao động thủ công
chuyên nghiệp và nhàn rỗi. Qua tổng kết thực tiễn, đã tính toán được rằng cứ xuất
khẩu được 1 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ thì tạo việc làm và thu nhập cho
khoảng 3000 - 4000 lao động.
Như vậy, vai trò của làng nghề rất quan trọng, được coi là động lực trực tiếp
giải quyết việc làm cho người lao động, đồng thời góp phần làm tăng thu nhập cho
người lao động. Ở nơi có làng nghề phát triển thì ở đó có thu nhập và mức sống cao
hơn so với vùng thuần nông.
2.1.2.3 Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, hạn
chế di dân tự do
Khác với một số ngành nghề công nghiệp, đa số các nghề thủ công không đòi
hỏi số vốn đầu tư lớn, bởi rất nhiều nghề chỉ cần công cụ thủ công, thô sơ do thợ thủ
công tự sản xuất được; đặc điểm của sản xuất trong các làng nghề là qui mô nhỏ, cơ
cấu vốn và lao động ít nên phù hợp với khả năng huy động vốn và các nguồn lực vật
chất của các gia đình, đó là lợi thế để các làng nghề có thể huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân vào sản xuất kinh doanh. Mặt khác, do đặc điểm sản xuất lao
động thủ công là chủ yếu, nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người lao động nên
bản thân nó có khả năng tận dụng và thu hút nhiều lao động, từ lao động thời vụ
nông nhàn đến lao động trên độ tuổi hay dưới độ tuổi lao động, trẻ em vừa học và
tham gia sản xuất dưới hình thức học nghề hay giúp việc, lực lượng này chiếm một

tỉ lệ đáng kể trong tổng số lao động làng nghề.
Việc phát triển các làng nghề được thúc đẩy ở khu vực nông thôn, ngoại thị
là chuyển biến quan trọng tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập và cải thiện đời sống
nông dân. Phát triển các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề theo phương châm “Ly
nông, bất li hương” không chỉ có khả năng giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
cho người lao động mà còn có vai trò tích cực trong việc hạn chế dòng di dân tự do
ra đô thị.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

2.1.3.4 Đa dạng hóa kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa
Đa dạng hóa kinh tế nông thôn là một trong những nội dung quan trọng
của công nghiệp hóa nông thôn. Đa dạng hóa kinh tế nông thôn là biện pháp thúc
đẩy kinh tế hàng hóa ở nông thôn phát triển, tạo ra sự chuyển biến mới về chất,
góp phần phát triển KT-XH khu vực nông thôn. Vì vậy, phát triển các hình thức
tổ chức kinh tế làng nghề là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện
quá trình đô thị hóa.
Ở những vùng có nhiều ngành nghề phát triển thường hình thành trung tâm
giao lưu buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hoá. Những trung tâm này ngày càng
được mở rộng và phát triển, tạo nên một sự đổi mới trong nông thôn. Hơn nữa,
nguồn tích lũy của người dân trong làng nghề cao hơn, có điều kiện để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng như đường sá, nhà ở, và mua sắm các tiện nghi sinh hoạt. Xu
hướng đô thị hóa nông thôn là xu hướng tất yếu, nó thể hiện trình độ phát triển về
KT-XH ở nông thôn, là yêu cầu khách quan trong phát triển các hình thức tổ chức
kinh tế làng nghề.
2.1.3.5 Bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc
Lịch sử phát triển của làng nghề truyền thống gắn liền với lịch sử phát triển
văn hóa của dân tộc, nó là nhân tố góp phần tạo nên nền văn hóa ấy; đồng thời là sự
bảng hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc. Các làng nghề phát triển sẽ bảo tồn,
duy trì và phát triển nhiều ngành nghề và các giá trị văn hóa của dân tộc.

Sản phẩm của các làng nghề thủ công truyền thống là sự kết tinh của lao
động vật chất và lao động tinh thần, nó được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng
tạo của người thợ thủ công. Các sản phẩm của các làng nghề chứa đựng những
phong tục, tập quán, tín ngưỡng mang sắc thái riêng có của dân tộc Việt Nam,
nhiều sản phẩm làng nghề có giá trị, có tính nghệ thuật cao, trong đó hàm chứa
những nét đặc sắc của văn hóa dân tộc, những sắc thái riêng, đặc tính riêng của mỗi
làng nghề và được coi là bảng tượng nghệ thuật truyền thống của dân tộc đồng thời
có giá trị minh chứng sự thịnh vượng của quốc gia, cũng như thể hiện những thành
tựu, phát minh mà con người đạt được.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Nghề truyền thống, đặc biệt là nghề thủ công mỹ nghệ là những di sản văn
hóa quý báu mà các thế hệ cha ông đã sáng tạo ra và truyền lại cho các thể hệ sau.
Cho đến nay, nhiều sản phẩm làng nghề là hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo, độc
đáo, đạt trình độ bậc cao về mỹ thuật còn được lưu giữ, trình bày tại nhiều viện bảo
tàng nước ngoài.
2.1.3 Đặc điểm của phát triển kinh tế làng nghề
+ Điều kiện sản xuất kinh doanh gắn bó với hộ gia đình nông thôn và ngành
nông nghiệp: Nghề thủ công truyền thống bắt đầu tư nông nghiệp và gắn liền với sự
phân công lao động ở nông thôn nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tự cung tự cấp của
người nông dân và chủ yếu phục vụ nông nghiệp.
Lao động trong các làng nghề chủ yếu là nghề nông, địa điểm sản xuất nghề
thủ công truyền thống là tại gia đình họ. Họ tự quản lý, phân công lao động, thời
gian cho phù hợp giữa việc sản xuất nông nghiệp lúc mùa vụ với nghề thủ công lúc
nông nhàn.
+ Về sản phẩm: Sản phẩm của làng nghề nhằm phục vụ đời sống sinh hoạt
và sản xuất. Nó là các vật dụng hàng ngày, có thể là những sản phẩm vừa có giá trị
sử dụng, vừa có giá trị thẩm mỹ hoặc chỉ là vật để dụng trang trí ở nhà, công sở, nơi
tôn nghiêm như đình chùa. Các sản phẩm của làng nghề mang tính chủ quan sáng

tạo, hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ và bàn tay khéo léo của người thợ.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên sản phẩm của làng nghề in đậm dấu
ấn người thợ nên khó sản xuất đại trà, mà chỉ sản xuất đơn chiếc. Nhược điểm
này làm cho làng nghề khó đáp ứng đơn đặt hàng lớn do chất lượng sản phẩm
không đồng đều.
+ Kỹ thuật công nghệ: Kỹ thuật sản xuất đặc trưng trong làng nghề là công
cụ thủ công, phương pháp công nghệ mang tính cổ truyền do lịch sử để lại và do
chính người lao động trong làng nghề tạo ra.
+ Tổ chức sản xuất kinh doanh: Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong
các làng nghề hiện nay chủ yếu là hộ gia đình với đặc điểm lao động là các thành
viên trong gia đình, chỉ khi thời vụ hoặc có đơn hàng lớn thì mới thuê thêm lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

động. Mọi thành viên trong gia đình đều có thể tham gia, tùy theo độ tuổi, trình độ
tay nghề để làm công việc phù hợp nhưng bao giờ cũng có ít nhất 1 hoặc 2 người
chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, quản lý, điều hành, giao dịch. Vì vậy mô hình
sản xuất hộ gia đình là quy mô nhỏ.
Đây là mô hình tổ chức sản xuất phù hợp nhất với cơ sở vật chất ở làng nghề
hiện nay do có nhiều ưu điểm như tranh thủ thời gian lao động, linh hoạt trong sản
xuất, tương thích giữa qui mô, năng lực sản xuất và trình độ quản lý. Bên cạnh đó,
nó cũng có những nhược điểm đó là các chủ hộ không có kiến thức về quản lý kinh
tế, khó tiếp cận và chậm ứng dụng khoa học công nghệ, năng lực sản xuất hạn chế,
do trẻ em tham gia lao động sớm dễ dẫn tới hiện tượng bỏ học
Mặt khác, thời gian gần đây, cũng đã xuất hiện mô hình hợp tác xã theo Luật
hợp tác xã và doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp. Mặc dù mới xuất hiện và
chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng các mô hình sản xuất này đã khẳng định được vai trò của
mình trong xu thế hội nhập của các làng nghề.
2.1.4 Phân loại và đặc điểm các hình thức tổ chức kinh tế làng nghề
Căn cứ quy định của pháp luật Việt Nam (Luật Doanh nghiệp, Luật HTX) thì

có các hình thức tổ chức kinh tế như sau: Công ty, Doanh nghiệp, Hộ cá thể, HTX.
2.1.4.1 Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, có
những loại hình tổ chức kinh doanh sau: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (sau
đây gọi chung là doanh nghiệp); nhóm công ty. (Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005).
Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh[1].
Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 giải thích, Kinh doanh là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức
doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
a. Theo bản chất kinh tế của của chủ sở hữu
Bộ môn Kinh tế vi mô chia các tổ chức doanh nghiệp ra làm 3 loại hình
chính dựa trên hình thức và giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu:
 Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship).
 Doanh nghiệp hợp danh (Partnership).
 Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation).
Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số các
doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn lại chiếm tỷ trọng lớn nhất
về doanh thu, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như sản xuất hàng hóa, tài
chính,…[2]
b. Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp

Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp
mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của
doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ
sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp
danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có
các thành viên góp vốn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi
cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư
nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
c. Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành có
chế độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở
đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất
cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài

chính của nó.[4] Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách
nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ
trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp
danh công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh
sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không
giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp dan đã bỏ vào đầu tư
kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu
tài sản của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hện các
nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ
tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp
danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán
cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
cụ thể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh
và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại theo

×