Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.53 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


VƯƠNG THỊ NGỌC

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH - TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Chuyên ngành:
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN ðỨC



Hà Nội, 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các
nguồn số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề dùng ñể
bảo vệ một học vị khoa học nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã


ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



VƯƠNG THỊ NGỌC











Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

iii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình
và sự ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện ñể tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Văn ðức -
giảng viên ñã trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, Viện ðào tạo sau ñại học trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
giúp ñỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của Sở Công Thương Bắc
Ninh, Phòng Công thương, Phòng Thống kê huyện Gia Bình và UBND các xã,
các Hợp tác xã, các doanh nghiệp, các Công ty, các hộ trong làng nghề ðại Bái
và làng nghề Xuân Lai, huyện Gia Bình ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập số liệu
trong thời tiến hành nghiên cứu thực tế ñể hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành của tôi tới gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên
và giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


VƯƠNG THỊ NGỌC





Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN ii

LỜI CẢM ƠN iii

MỤC LỤC iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT vi


DANH MỤC CÁC BẢNG vii

PHẦN I: MỞ ðẦU 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI 2

2.1. Mục tiêu chung 2

2.2. Mục tiêu cụ thể 3

2.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 4

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ 5

2.1 Cơ sở lý luận 5

2.1.1 Một số khái niệm liên quan ñến ñề tài 5

2.1.2 Lý thuyết về sự phát triển nói chung và phát triển làng nghề
nói riêng 9

2.1.3 Tầm quan trọng phát triển làng nghề nói chung và phát triển
làng nghề huyện Gia Bình nói riêng 11

2.1.4 Tác ñộng của phát triển làng nghề 18


2.1.5 Nội dung cơ bản của phát triển làng nghề 19

2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển làng nghề 21

2.2 Cơ sở thực tiễn 24

2.2.1 Thực tiễn phát triển làng nghề ở Việt Nam 24

2.2.2 Thực tiễn phát triển làng nghề trên thế giới 28

2.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn 31

PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 35

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

v

3.1.1

ðặc ñiểm về tự nhiên của huyện Gia Bình 35

3.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội huyện Gia Bình 36

3.2 Phương pháp nghiên cứu 45


3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 45

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 46

3.3 Một số chỉ tiêu phản ánh phát triển làng nghề truyền thống 47

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49

4.1 Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Gia Bình
- tỉnh Bắc Ninh 49

4.1.1 Lịch sử hình thành các làng nghề truyền thống 49

4.1.2 Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở làng nghề ñiều tra 51

4.1.3 ðóng góp ngân sách Nhà nước của các làng nghề trên ñịa bàn
huyện Gia Bình 81

4.1.4 Những vấn ñề xã hội liên quan 82

4.2 Các nguyên nhân ảnh hưởng ñến phát triển làng nghề 84

4.3 ðánh giá chung 86

4.4 ðịnh hướng phát triển làng nghề 89

4.4.1 Các quan ñiểm về phát triển làng nghề 89

4.4.2 ðịnh hướng phát triển làng nghề 90


4.5 Giải pháp chủ yếu thúc ñẩy phát triển nghề trên ñịa bàn huyện
Gia Bình 91
4.5.1 Giải pháp từ phía cơ quan quản lý Nhà nước 91

4.5.2 Giải pháp từ các cơ sở sản xuất trong làng nghề 93

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98

5.1 Kết luận 98

5.2 ðề xuất, kiến nghị 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO 103

PHỤ LỤC 105

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT


LN: Làng nghề
LNTT: Làng nghề truyền thống
LN: Lợi nhuận
BQ: Bình quân
CC: Cơ cấu
CNH-HðH: Công nghiệp hoá hiện ñại hoá
CSHT: Cơ sở hạ tầng

Cty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
Cty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn
DV-TM: Dịch vụ, thương mại
HTX: Hợp tác xã
KT-XH : Kinh tế xã hội
Lð: Lao ñộng
NN Nông nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
NVL: Nguyên vật liệu
SL: Sản lượng
SXKD: Sản xuất kinh doanh
CN – TTCN: Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
ðVT: ðơn vị tính
DT: Diện tích
VH: Văn hoá
XK: Xuất khẩu

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Dân số và lao ñộng của huyện 38

Bảng 3.2 Chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Gia Bình 41

Bảng 3.3 ðối tượng ñiều tra và mẫu ñiều tra 46


Bảng 4.1 Số làng nghề, doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh
huyện Gia Bình và làng nghề ñiều tra 53

Bảng 4.2 Sản phẩm chủ yếu của làng nghề ñiều tra 54

Bảng 4.3 Hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề 56

Bảng 4.4 Tình hình ñất ñai của cơ sở sản xuất trong làng nghề 58

Bảng 4.5 Sử dụng ñất ñai của cơ sở sản xuất trong làng nghề 59

Bảng 4.6 Tình hình lao ñộng của cơ sở sản xuất trong các làng nghề 63

Bảng 4.7 Tình hình thuê lao ñộng của các cơ sở sản xuất trong làng nghề 64

Bảng 4.8 Tình hình sử dụng vốn vay của các cơ sở trong làng nghề 66

Bảng 4.9 Tình hình vay vốn của các cơ sở sản xuất trong làng nghề 67

Bảng 4.10 Tình hình huy ñộng vốn của cơ sở sản xuất trong làng nghề 69

Bảng 4.11 Chi phí sản xuất bình quân của cơ sở sản xuất trong làng nghề 71

Bảng 4.12 Số lượng sản phẩm chính bình quân của cơ sở sản xuất 73

Bảng 4.13 Ý kiến của khách hàng về chất lượng sản phẩm 74

Bảng 4.14 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề 76


Bảng 4.15 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm bình quân của cơ sở sản xuất
trong làng nghề 77

Bảng 4.16 Lợi nhuận bình quân của cơ sở sản xuất trong làng nghề 79

Bảng 4.17 Hiệu quả sản xuất kinh doanh bình quân của cơ sở sản xuất
trong làng nghề 80

Bảng 4.18 Thu Ngân sách 82

Bảng 4.19 Số lao ñộng có việc làm, thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo ở
làng nghề ñiều tra 83

Bảng 4.20 Quy hoạch phát triển làng nghề huyện Gia Bình ñến năm
2020 92

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

1

PHẦN I: MỞ ðẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Làng nghề truyền thống ở nước ta ñã có từ lâu ñời với nhiều làng nghề
nổi tiếng trong và ngoài nước. Cùng với các làng nghề truyền thống các làng
nghề mới cũng xuất hiện. Trong ñiều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các
làng nghề có vị trí ñặc biệt quan trọng, chúng là một bộ phận cơ bản của công
nghiệp nông thôn. Phát triển các làng nghề tạo ñiều kiện ñể khai thác sử dụng
các nguồn lực khan hiếm có hiệu quả, thu hút nhiều lao ñộng, góp phần tích
cực vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập và xây dựng nông thôn mới có
khả năng thu hút nhiều lao ñộng góp phần tích cực vào việc giải quyết việc

làm tăng thu nhập cho người lao ñộng nhất là ở vùng nông thôn.
Huyện Gia Bình là ñịa phương có nhiều làng nghề, trong những năm qua
làng nghề của ñịa phương luôn ñược các cấp các ngành quan tâm tạo ñiều
kiện phát triển. Làng nghề phát triển ñã góp phần tăng trưởng kinh tế bình
quân giai ñoạn 2006 – 2010 kinh tế huyện Gia Bình tăng trưởng 9,9%, trong
ñó nông – lâm – ngư nghiệp tăng 5,7%; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
(CN – TTCN) tăng 16,5%; dịch vụ tăng 15,7%; giá trị sản xuất CN-TTCN
năm 2010 ñạt 1.445 tỷ ñồng tăng 14,5% so với năm 2005 (bình quân tăng
19,3%) thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng
sản xuất nông nghiệp, tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
Năm 2010 tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp 37,9% giảm 5,9% so với năm
2005; CN- TTCN 32,1% tăng 11,4% so với năm 2005; dịch vụ 30% tăng
5,7% so với năm 2005, ñóng góp rất lớn trong việc giải quyết công ăn việc
làm, cải thiện ñời sống cho hàng vạn lao ñộng nông thôn.
Tuy nhiên, tiềm năng thế mạnh và lợi thế so sánh của các làng nghề
trên ñịa bàn huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh chưa ñược khai thác hiệu quả.
Kinh tế tuy ñạt tăng trưởng, song chưa ñảm bảo phát triển bền vững; Phát
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

2

triển sản xuất của các làng nghề trên ñịa bàn huyện Gia Bình ñang ñứng trước
nhiều khó khăn trong việc duy trì sự phát triển sản xuất như nguồn vốn hạn
hẹp, công nghệ, thiết bị thô sơ, trình ñộ tay nghề của lao ñộng cũng như năng
lực quản lý của chủ cơ sở còn hạn chế, thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn
ñịnh…Môi trường sản xuất kinh doanh ñang bị ô nhiễm, dịch vụ sản xuất
không ñồng bộ…
Trong xu thế toàn cầu hoá cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học công nghệ, làng nghề của huyện có những cơ hội ñể phát triển, song cũng
ñứng trước không ít khó khăn, thách thức mới. Thách thức lớn nhất là sức ép

cạnh tranh khốc liệt với nhiều hàng hoá của các nước có trình ñộ công nghệ
cao, kiểu dáng mẫu mã ña dạng, chất lượng cao, giá thành hạ…Do vậy, nếu
không ñầu tư phát triển, biến thách thức thành cơ hội thì các làng nghề của
Bắc Ninh nói chung và huyện Gia Bình nói riêng sẽ phải ñối mặt với nhiều
khó khăn cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Vấn ñề ñặt ra lúc này cần phải tổ chức ñánh giá cụ thể về thực trạng và
những ñòi hỏi ñặt ra ñối với làng nghề trên ñịa bàn huyện, trên cơ sở ñó kiến nghị,
ñề xuất, bổ sung các chủ trương, chính sách và giải pháp cụ thể của ñịa phương
nhằm tiếp tục thúc ñẩy làng nghề phát triển là một việc làm cần thiết, bởi ñây là
một trong những yếu tố sống còn ñể tạo môi trường hoàn thiện nhất cho làng nghề
vừa bảo tồn ñược giá trị văn hoá truyền thống vốn có, ñồng thời nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm làng nghề trên thị trường trong và ngoài nước.
ðó chính là lý do tôi chọn ñề tài:
“Phát triển làng nghề truyền thống trên ñịa bàn huyện Gia Bình -
tỉnh Bắc Ninh”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, ñánh giá thực trạng phát triển làng nghề
truyền thống trên ñịa bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh, từ ñó ñề xuất một
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

3

số biện pháp nhằm ñẩy mạnh phát triển làng nghề truyền thống trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
nghề nói chung và phát triển làng nghề truyền thống huyện Gia Bình nói
riêng.


- ðánh giá thực trạng phát triển và phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến
phát triển làng nghề truyền thống trên ñịa bàn huyện Gia Bình.
- ðề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản ñể phát triển các
làng nghề truyền thống trên ñịa bàn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian tới.
2.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển một số làng nghề truyền thống trên ñịa bàn
huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh, hộ chuyên sản xuất, hộ sản xuất gia
công, hộ kiêm sản xuất nông nghiệp (NN), hợp tác xã (HTX), Công ty
trách nhiệm hữu hạn (Cty TNHH), doanh nghiệp tư nhân (DNTN).
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: ðề tài tập trung ñi sâu vào nghiên cứu thực trạng
và giải pháp nhằm phát triển một số làng nghề truyền thống trên ñịa bàn
huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.
- Về không gian: ðề tài tập trung nghiên cứu 2 làng nghề truyền
thống trên ñịa bàn huyện: Làng nghề gò ñúc ñồng ðại Bái, làng nghề tre
trúc Xuân Lai.
- Về thời gian: ðề tài thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2008-2010
và số liệu ñiều tra năm 2010.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

4

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
ðăt ra các câu hỏi?
- Tình hình phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Gia Bình trong
những năm qua như thế nào ?
- Lý do nào ảnh hưởng tới sự phát triển ñó? Những thành công, thách
thức của phát triển làng nghề truyền thống là gì?

- ðể phát triển làng nghề truyền thống bền vững cần có những giải pháp
nào?














Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

5

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan ñến ñề tài
2.1.1.1 Làng nghề
Làng xã Việt Nam phát triển từ rất lâu ñời và gắn chặt với nông nghiệp
và kinh tế nông thôn. Thông thường các làng xã ban ñầu sống chủ yếu dựa vào
trồng trọt và chăn nuôi có quy mô nhỏ. Tuy nhiên, do nhu cầu phát triển của xã
hội, một số nghề phụ trong các gia ñình ñã phát triển và dần dần hình thành
làng nghề. Ngày nay, ở nhiều ñịa phương bên cạnh làng nghề truyền thống

(LNTT) còn có những làng nghề (LN) mới.
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về LN cũng như các quy ñịnh
khác nhau về tiêu chuẩn ñể công nhận LN giữa các ñịa phương trong nước.
Khái quát chung lại thì LN ñược hiểu là những làng ở nông thôn có một hay
một số nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao ñộng và tỷ trọng
thu nhập so với nghề nông.
Trong quá trình phát triển của kinh tế thị trường, ngày nay LN không bị
bó hẹp trong phạm vi một làng mà chúng lan toả ra thành nhiều làng, xã, vùng
cùng sản xuất các ngành nghề thủ công. Mặt khác ngành nghề ở các LN cũng
ñược mở rộng và phát triển cả về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các hoạt
ñộng dịch vụ phục vụ sản xuất và ñời sống con người với các loại hình sản
xuất kinh doanh (SXKD) chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ. Các thành phần kinh
tế không còn phổ biến là các hộ gia ñình mà ñã ña dạng các thành phần, các tổ
chức kinh tế như các tổ hợp, hợp tác xã, các loại hình doanh nghiệp tư nhân,
các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

6

Có nhiều ý kiến ñưa ra về khái niệm làng nghề. Giáo Sư Trần
Quốc Vượng ñã ñưa ra khái niệm về làng nghề như sau: “Làng nghề là
một thiết chế kinh tế- xã hội ở nông thôn, ñược cấu thành bởi hai yếu tố
làng và nghề, tồn tại trong một không gian ñịa lý nhất ñịnh, trong ñó bao
gồm nhiều hộ gia ñình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có
mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa”.
Xét về mặt ñịnh tính, làng nghề ở nông thôn nước ta ñược hình
thành và phát triển do yêu cầu của phân công lao ñộng và chuyên môn
hoá nhằm ñáp ứng nhu cầu phát triển và chịu sự tác ñộng mạnh của nông
nghiệp và nông thôn Việt Nam với những ñặc trưng của nền văn hoá lúa
nước và nền kinh tế hiện vật, sản xuất nhỏ tự cấp tự túc.

Xét về mặt ñịnh lượng, làng nghề là những làng ở ñó có số người
chuyên làm nghề thủ công nghiệp và sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập
từ nghề ñó chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng dân số của làng. Tiêu chí ñể
xem xét một cách cụ thể ñối với một làng nghề ñiển hình là:
- Số hộ chuyên làm một hoặc nhiều nghề thủ công chiếm từ 40-
50%
- Thu nhập từ nghề thủ công chiếm trên 50% tổng giá trị sản lượng
của làng.
Tuy nhiên những tiêu chí trên không phải là tuyệt ñối mà chỉ có ý
nghĩa tương ñối về mặt ñịnh lượng. Bởi vì ở mỗi làng nghề bao giờ cũng
có sự khác nhau về quy mô sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất sản
phẩm và số người tham gia vào trong quá trình sản xuất. Do vậy sự phát
triển của các làng nghề thường khác nhau và có những biến ñộng khác
nhau trong từng thời kỳ.
Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật và công nghệ cùng với sự phân
công lao ñộng ñã phát triển ở mức ñộ cao hơn thì khái niệm làng nghề
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

7

cũng ñược mở rộng hơn, nó không chỉ bó hẹp ở những làng chỉ có các hộ
chuyên làm nghề thủ công. ðiều này có thể hiểu dưới hai góc ñộ: Thứ
nhất là, công nghệ sản xuất không hoàn toàn là công nghệ thủ công như
trước ñây, mà ở nhiều làng nghề ñã áp dụng công nghệ cơ khí và bán cơ
khí. Thứ hai là, trong các làng nghề khi sản xuất phát triển ở mức ñộ cao
hơn thì sẽ làm nảy sinh sự phát triển của nhiều nghề khác nhằm phục vụ
cho nó. Do vậy, xuất hiện nhiều người chuyên làm dịch vụ cung cấp
nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm cho các hộ và cơ sở sản xuất chuyên
làm nghề thủ công, từ ñó hình thành và phát triển những làng nghề với
mô hình kết hợp nhiều nghề. Chẳng hạn như ở Ninh Hiệp xuất hiện thêm

nhiều nghề mới ngoài những nghề truyền thống và dần dần hình thành
nên một mô hình kết hợp nông- công- thương - dịch vụ.
Tóm lại, khái niệm làng nghề cần ñược hiểu là một cụm dân cư
sinh sống trong một làng (thôn, tương ñương thôn) thuộc các xã,
phường, thị trấn, có hoạt ñộng sản xuất kinh doanh các ngành nghề ở
từng hộ gia ñình hoặc các cơ sở trong làng, sử dụng các nguồn lực trong
và ngoài ñịa phương sản xuất và kinh doanh một hoặc nhiều loại sản
phẩm khác nhau, phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc
thu nhập chủ yếu của một bộ phận người dân trong làng ( những làng ở
nông thôn có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, lao
ñộng và tỷ trọng thu nhập so với nghề nông).
LN mới ñược hình thành trên cơ sở phát triển lan toả của nghề truyền
thống, việc truyền nghề, nhận cấy nghề mới sang các làng xã khác. Cùng với
quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá (CNH – HðH) ñất nước và phát triển
kinh tế thị trường ñã hình thành các LN hiện ñại, SXKD ña dạng, kỹ thuật
công nghệ hiện ñại. ðó chính là những LN mới ra ñời trong quá trình CNH -
HðH nông nghiệp nông thôn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

8

2.1.1.2 Làng nghề truyền thống
Khái niệm làng nghề truyền thống ñược khái quát dựa trên hai khái
niệm nghề truyền thống và làng nghề ñược trình bày ở trên. Như vậy làng
nghề truyền thống là làng nghề có lịch sử hình thành và phát triển lâu
ñời, sản phẩm có tính truyền thống, có uy tín trên thị trường, có giá trị
kinh tế và văn hoá cao (trước hết là làng nghề ñược tồn tại và phát triển
lâu ñời trong lịch sử, trong ñó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công
truyền thống, là nơi quy tụ các nghệ nhân va ñội ngũ thợ lành nghề, là
nơi có nhiều hộ gia ñình chuyên làm nghề truyền thống lâu ñời, giữa họ

có sự liên kết, hỗ tợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có
cùng tổ nghề và ñặc biệt các thành viên luôn có ý thức tuân thủ những
ước chế xã hội và gia tộc).
Làng nghề truyền thống là làng nghề ñã hình thành từ lâu ñời, trải qua thử
thách của thời gian vẫn ñược duy trì, phát triển và ñược lưu truyền từ ñời này
sang ñời khác. Sản phẩm của các làng nghề truyền thống ñược tạo ra bởi các bí
quyết sản xuất và ñòi hỏi kỹ năng, kỹ xảo cao, có tính cách riêng biệt mang ñặc
thù, có giá trị văn hoá lịch sử của ñịa phương ñược nhiều nơi biết ñến.
Theo ñịnh nghĩa này thì một nghề ñược xếp vào các nghề thủ công truyền
thống cần hội ñủ các yếu tố sau:
+ ðã hình thành và phát triển lâu ñời
+ Sản xuất tập trung, tạo thành các làng nghề
+ Có nhiều thế hệ nghệ nhân và ñội ngũ thợ lành nghề
+ Kỹ thuật và công nghệ khá ổn ñịnh
+ Sử dụng nguyên liệu trong nước
+ Sản phẩm tiêu biểu và ñộc ñáo của Việt Nam, có giá trị và chất lượng
cao, vừa là hàng hoá, vừa là sản phẩm văn hoá của dân tộc, mang bản sắc văn
hoá Việt Nam, với những giá trị văn hoá phi vật thể rất cao.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

9

+ Làng nghề nuôi sống một bộ phận dân cư của cộng ñồng, có ñóng góp
ñáng kể vào ngân sách của Nhà nước.
2.1.2 Lý thuyết về sự phát triển nói chung và phát triển làng nghề nói
riêng
- Tăng trưởng ñược hiểu là sự gia tăng về số lượng của một sự vật
nhất ñịnh. Trong kinh tế tăng trưởng thể hiện sự gia tăng hơn trước về
sản phẩm hay lượng ñầu ra của một quá trình sản xuất hay hoạt ñộng.
Tăng trưởng kinh tế có thể hiểu là kết quả của mọi quá trình hoạt ñộng

kinh tế trong lĩnh vực sản xuất cũng như trong lĩnh vực dịch vụ ñược tạo
ra trong một kỳ nhất ñịnh. Nếu sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một
quốc gia tăng lên, nó ñược coi là tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng cũng
ñược áp dụng ñể ñánh giá cụ thể ñối với từng ngành sản xuất, từng vùng
của một quốc gia.
- Phát triển bao hàm nghĩa rộng hơn, bao gồm nhiều khía cạch
khác nhau. Sư tăng trưởng cộng thêm các thay ñổi cơ bản trong cơ cấu
kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra,
sự ñô thị hoá, sự tham gia của một quốc gia trong quá trình tạo ra các
thay ñổi nói trên là một nội dung của sự phát triển. Phát triển là nâng cao
phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục,
sức khoẻ và ñảm bảo sự bình ñẳng cũng như quyền công dân. Phát triển
còn ñược ñịnh nghĩa là sự tăng trưởng bền vững về các tiêu chuẩn sống
bao gồm tiêu dùng, vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi trường.
- Phát triển bền vững: Trong những năm gần ñây, do sự tăng dân
số mạnh mẽ, do nhu cầu nâng cao mức sống, hoạt ñộng của con người
nhằm khai thác các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên ñã làm cho môi
trường bị cạn kiệt. Sự can thiệp quá sâu của con người vào thiên nhiên
ñã dẫn ñến cân bằng sinh thái bị phá vỡ. Nhiều nơi trên trái ñất, con
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

10
người ñang phải ñối mặt với những thảm hoạ thiên nhiên to lớn. Với
những mô hình phát triển không cân bằng, nhiều quốc gia ñã và ñang
phải trả giá cho những sai lầm về quan ñiểm phát triển của mình .
Trước những vấn ñề nêu trên của phát triển Liên hợp Quốc ñã ñưa
ra khái niệm về phát triển bền vững. Theo quan ñiểm của Liên hợp Quốc
thì một thế giới phát triển bền vững là một thế giới không sử dụng các
nguồn tài nguyên có thể tái tạo nhanh hơn khả năng tự tái tạo chúng,
không sử dụng các nguồn tài nguyên không thể tái tạo nhanh hơn quá

trình tìm ra những loại thay thế chúng và không thải ra môi trường
những chất ñộc hại nhanh hơn quá trình trái ñất hấp thụ và ñồng hoá
chúng. Như vậy phát triển bền vững là sự phát triển lành mạnh, tồn tại
lâu dài, vừa ñáp ứng nhu cầu hiện tại, vừa không xâm phạm ñến lợi ích
của thế hệ tương lai. Một vấn ñề ñặt ra là những người ñang hưởng thụ
những thành tựu của sự phát triển kinh tế ngày nay có thể sẽ làm cho các
thế hệ tương lai phải chịu ñựng tình cảnh tồi tệ do môi trường sinh thái
bị suy thoái quá mức. Các thế hệ tương lai không chỉ kế thừa tình trạng ô
nhiễm và cạn kiệt tài nguyên của hiện tại, mà còn thừa hưởng các thành
quả của lao ñộng hiện tại dưới dạng chất lượng giáo dục, kỹ thuật và
kiến thức cũng như vốn vật chất.
Hội nghị thượng ñỉnh về trái ñất ñã kế thừa những phân tích ở trên
và ñã ñưa ra khái niệm vắn tắt về phát triển bền vững là: “Phát triển bền
vững là phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không
làm tổn hại ñến khả năng ñáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai”.
- Phát triển làng nghề: Trên cơ sở lý luận về tăng trưởng, phát
triển, tôi cho rằng phát triển làng nghề là sự tăng lên về quy mô, số
lượng và người tham gia vào sản xuất, chế biến các sản phẩm của làng
nghề và phải ñảm bảo ñược hiệu quả sản xuất, chế biến sản phẩm.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

11
Sự tăng lên về số lượng, quy mô của người tham gia vào sản xuất,
chế biến các sản phẩm làng nghề có nghĩa là số lượng làng nghề ñược
tăng lên cả về số lượng, quy mô sản xuất của họ. Trong ñó những nghề
cũ ñược củng cố, nghề mới ñược hình thành. Từ ñó giá trị sản lượng
không ngừng tăng lên, nó thể hiện sự tăng trưởng của một nghề. Sự phát
triển của một nghề phải ñảm bảo hiệu quả cả về mặt kinh tế- xã hội- môi
trường.
2.1.3 Tầm quan trọng phát triển làng nghề nói chung và phát triển làng

nghề huyện Gia Bình nói riêng
- Giải quyết việc làm, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nông thôn,
nâng cao ñời sống cho dân cư nông thôn.
Các làng nghề nước ta với nhiều ngành nghề, không ñòi hỏi nhiều vốn,
yêu cầu kỹ thuật cao, chủ yếu là tận dụng lao ñộng và có khả năng làm việc phân
tán trong từng hộ gia ñình. Hơn nữa, giá trị lao ñộng sống trong giá thành sản
phẩm chiếm tỉ lệ cao (thường chiếm khoảng 40-60%). Do vậy, các LN ở nông
thôn ñược phát triển mạnh mẽ sẽ thu hút ñược nhiều lao ñộng nông thôn. Bình
quân mỗi cơ sở chuyên ngành nghề ở các LN tạo việc làm ổn ñịnh cho 27 lao
ñộng, mỗi hộ ngành nghề cho 4-6 lao ñộng. Ngoài lao ñộng thường xuyên, các
hộ, các cơ sở ngành nghề ở các LN còn thu hút lao ñộng nhàn rỗi trong nông
thôn (bình quân 2-5 người/hộ và 8-10 người/cơ sở). Nhiều LN ñã thu hút trên
60% lao ñộng vào các hoạt ñộng ngành nghề.
Mặt khác, việc phát triển các ngành nghề ở các LN ở nông thôn sẽ tận
dụng tốt thời gian lao ñộng, khắc phục ñược tính thời vụ trong sản xuất nông
nghiệp, góp phần thực hiện phân bổ hợp lý lực lượng lao ñộng nông thôn.
Nhiều hộ ở các LN sẽ kết hợp giữa phát triển sản xuất nông nghiệp với ngành
nghề phi nông nghiệp, thậm chí một số hộ chuyển hẳn sang làm nghề phi
nông nghiệp. Những cơ sở, những hộ kiêm và hộ chuyên sẽ là những trung
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

12
tâm thu hút lao ñộng của ñịa phương và lao ñộng những vùng xung quanh
trong phát triển các ngành nghề. Như thế, các LN ñược coi là ñộng lực trực
tiếp giải quyết việc làm cho lao ñộng ở nông thôn.
Hiện nay ở nước ta, các vùng nông thôn với 76% dân số và 70% lao
ñộng của cả nước, ñất ñai canh tác lại bị hạn chế bởi giới hạn của tự nhiên -
ñây là một thách ñố lớn ñối với sự phát triển nông nghiệp và kinh tế ở nông
thôn. Vấn ñề ñặt ra là phải làm sao giải quyết ñược công ăn việc làm cho lực
lượng lao ñộng này, ñồng thời tăng thu nhập cho các hộ gia ñình trong ñiều

kiện sản xuất nông nghiệp còn hết sức hạn chế. Theo tính toán của các chuyên
gia thì hiện nay thời gian lao ñộng dư thừa trong nông thôn còn khoảng 1/3
chưa sử dụng. Nghĩa là có khoảng trên 10 triệu lao ñộng dư thừa. Do vậy, vấn
ñề giải quyết công ăn việc làm cho lao ñộng nông thôn trở nên hết sức khó
khăn, ñòi hỏi sự hỗ trợ về nhiều mặt và ñồng bộ của các ngành nghề và các
lĩnh vực. Sự phát triển của các LN ñã kéo theo sự phát triển và hình thành của
nhiều nghề khác, nhiều hoạt ñộng dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm nhiều
việc làm mới, thu hút nhiều lao ñộng. Nghề chế biến lương thực, thực phẩm
không chỉ có tác dụng thúc ñẩy nghề trồng các loại cây phục vụ cho chế biến
phát triển, mà còn tạo ñiều kiện cho chăn nuôi phát triển. Ngoài các hoạt ñộng
dịch vụ phục vụ sản xuất trực tiếp còn có một loại dịch vụ khác nữa, ñó là
dịch vụ tín dụng, ngân hàng. Các loại dịch vụ này cũng ñược phát triển do yêu
cầu sản xuất trong các LN ngày càng tăng.
Vai trò tạo việc làm của các LN còn thể hiện rất rõ ở sự phát triển lan toả
sang các làng khác, vùng khác, ñã giải quyết việc làm cho nhiều lao ñộng, tạo
ra ñộng lực cho sự phát triển KT-XH ở khu vực nông nghiệp và nông thôn.
Vai trò của LN là ñộng lực trực tiếp giải quyết việc làm cho người lao
ñộng, ñồng thời góp phần làm tăng thu nhập cho người lao ñộng ở nông thôn.
Ở nơi nào có ngành nghề phát triển thì ở nơi ñó có thu nhập cao và mức sống
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

13
cao hơn với các vùng thuần nông. Nếu so sánh với mức thu nhập của lao ñộng
nông nghiệp thì thu nhập của lao ñộng ngành nghề cao hơn khoảng 2 ñến 4
lần, ñặc biệt là so với chi phí về lao ñộng và diện tích sử dụng ñất thấp hơn
nhiều so với sản xuất nông nghiệp. Có những LN thu nhập cao như làng gốm
Bát Tràng: mức bình quân thu nhập của các hộ thấp cũng ñạt 10 – 20 triệu
ñồng/ năm, của các hộ trung bình là 40 – 50 triệu ñồng/năm, còn các hộ có
thu nhập cao ñạt tới hàng trăm triệu ñồng/năm. Thu nhập từ nghề sứ của Bát
Tràng chiếm tới 86% tổng thu nhập của toàn xã. Vì vậy, thu nhập ở các LN ñã

tạo ra sự thay ñổi khá lớn trong cơ cấu thu nhập của hộ gia ñình và của ñịa
phương. Trên cơ sở tạo việc làm, tăng thêm thu nhập, các LN ñược coi là
nhân tố ñộng lực làm chuyển dịch cơ cấu xã hội nông thôn theo hướng tăng
hộ giàu, giảm hộ nghèo, nâng cao phúc lợi cho người dân.
- Các làng nghề ñã bảo tồn và phát triển nhiều ngành nghề truyền
thống tạo ñiều kiện phát huy khả năng của ñội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi.
Các LNTT gắn liền với lịch sử phát triển của nền văn hoá Việt Nam. Các
sản phẩm LNTT chứa ñựng những phong tục, tập quán, tín ngưỡng mang sắc
thái riêng của dân tộc Việt Nam. Nhiều sản phẩm LN truyền thống có giá trị
minh chứng sự thịnh vượng của quốc gia, cũng như thể hiện những thành tựu,
phát minh mà con người Việt Nam ñạt ñược. Cho ñến nay, nhiều sản phẩm
LNTT là hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo, ñộc ñáo, ñạt trình ñộ cao về mỹ thuật
còn ñược lưu giữ, trưng bày tại nhiều viện bảo tàng nước ngoài.
Sản phẩm của nghề thủ công truyền thống là sự kết tinh lao ñộng vật chất
và lao ñộng tinh thần, nó ñược tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo của
người thợ thủ công. Nhiều sản phẩm truyền thống có tính nghệ thuật cao, mỗi
sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật, trong ñó chứa ñựng những nét ñặc sắc của
văn hoá dân tộc, ñồng thời thể hiện những sắc thái riêng, ñặc tính riêng của mỗi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

14
LN. Nghề truyền thống, ñặc biệt là nghề thủ công mỹ nghệ là những di sản quý
giá mà các thế hệ cha ông ñã sáng tạo ra và truyền lại cho các thế hệ sau.
Ngày nay, nền sản xuất công nghiệp hiện ñại phát triển mạnh mẽ, các
sản phẩm công nghiệp ñược sử dụng và tiêu thụ ở khắp nơi. Tuy nhiên, các
sản phẩm thủ công truyền thống với tính ñộc ñáo và ñộ tinh xảo của nó vẫn
rất cần thiết và có ý nghĩa ñối với nhu cầu ñời sống của con người. Những
sản phẩm này là sự kết tinh, sự bảo tồn các giá trị văn hoá lâu ñời của dân
tộc, là sự bảo lưu những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền từ ñời này
sang ñời khác, tạo nên những thế hệ nghệ nhân tài ba với những sản phẩm

ñộc ñáo mang bản sắc riêng. Vì vậy, những công nghệ truyền thống quan
trọng cần ñược bảo lưu và phát triển theo hướng hiện ñại trong quá trình
CNH, HðH ñất nước.
- Các làng nghề có vai trò quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
Trong quá trình vận ñộng và phát triển, các LN ñã có vai trò tích cực
trong việc góp phần tăng tỉ trọng của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ, thu hẹp tỉ trọng của nông nghiệp, chuyển lao ñộng từ sản xuất nông nghiệp
có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Thực
tế trong lịch sử, sự ra ñời và phát triển các LN ngay từ ñầu ñã làm thay ñổi cơ
cấu kinh tế nông thôn. Sự tác ñộng này ñã tạo ra một nền kinh tế ña dạng ở
nông thôn, với sự thay ñổi về cơ cấu, phong phú, ña dạng về loại hình sản
phẩm. LN không chỉ cung cấp tư liệu sản xuất cho khu vực nông nghiệp mà
còn có tác dụng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp. Chẳng
hạn khi ngành nghề chế biến phát triển, yêu cầu nguyên liệu từ nông nghiệp
phải nhiều hơn, ña dạng hơn và chất lượng cao hơn. Do vậy, trong nông nghiệp
hình thành những khu vực nông nghiệp chuyên môn hoá, tạo ra năng suất lao
ñộng cao và nhiều sản phẩm hàng hoá.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

15
Mặt khác, có thể thấy kết quả sản xuất ở các LN cho thu thập và giá trị
sản lượng cao hơn hẳn so với sản xuất nông nghiệp. Do từng bước tiếp cận
với nền kinh tế thị trường, năng lực thị trường ñược nâng lên, người lao ñộng
nhanh chóng chuyển sang ñầu tư cho các ngành nghề phi nông nghiệp, ñặc
biệt là những ngành mà sản phẩm có khả năng tiêu thụ mạnh ở thị trường
trong nước và thế giới. Khi ñó khu vực sản xuất nông nghiệp sẽ bị thu hẹp lại,
sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ñược tăng lên. Sự phát triển này
ñã khẳng ñịnh một hướng ñi ñúng, nó tạo ra cơ sở kinh tế ngoài nông nghiệp
cho nhiều vùng thuần nông trước ñây.

LN phát triển ñã tạo cơ hội cho hoạt ñộng dịch vụ ở nông thôn mở rộng
quy mô và ñịa bàn hoạt ñộng, thu hút nhiều lao ñộng. Khác với sản xuất nông
nghiệp, sản xuất trong các LN là một quá trình liên tục, ñòi hỏi thường xuyên
hoạt ñộng dịch vụ trong việc cung ứng vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Do ñó
dịch vụ nông thôn phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức ña dạng và phong
phú, ñem lại thu nhập cao cho người lao ñộng.
ðể tồn tại và phát triển, các cơ sở, các hộ SXKD ở các LN ñã ñầu tư
mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ñể từng bước giảm bớt
lao ñộng ở những khâu công việc nặng nhọc hoặc lao ñộng ñộc hại. Từ ñó, các
công cụ sản xuất ñược tăng cường, ñổi mới, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
(KT-XH) ở các LN cũng ñược nâng cấp hoàn thiện… góp phần làm tăng năng
suất lao ñộng, cải thiện ñiều kiện sống của dân cư trong làng, trong vùng.
Các ngành nghề phi nông nghiệp ở các LN, nhất là các ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp ñã sử dụng các công nghệ truyền thống hoặc tiên tiến ñể chế
biến nông sản phẩm, tận dụng các nguồn tài nguyên, các phế phẩm phụ, phế
liệu ñể tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, ñáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu. Thông qua quá trình ñó làm tăng giá trị hàng hoá, tăng giá trị hàng xuất
khẩu. Từ ñó, cơ cấu kinh tế ñược chuyển dịch từ nông nghiệp là chủ yếu sang
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

16
cơ cấu kinh tế mới có công nghiệp và dịch vụ cùng phát triển và chiếm tỉ
trọng ngày càng cao ở các LN; tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp ngày càng giảm
xuống, tăng tương ứng lao ñộng làm ngành nghề phi nông nghiệp. Mặt khác,
cũng trên cơ sở giá trị sản lượng từ hoạt ñộng phi nông nghiệp của các LN
tăng lên, tạo ñiều kiện tăng tích luỹ và nguồn vốn ñầu tư tại chỗ, nâng cấp và
xây dựng mới kết cấu hạ tầng, cải thiện ñời sống dân cư trong làng, trong
vùng. Do ñó, các LN có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao ñộng theo hướng CNH, HðH, xây dựng nông thôn mới. Trong
tương lai, nhiều cơ sở sản xuất ở các LN còn là vệ tinh cho các doanh nghiệp

lớn, hiện ñại trong và ngoài nước ở nông thôn Việt Nam.
- Các làng nghề góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực lao ñộng, tiền vốn,
nguyên liệu… và gia tăng giá trị sản phẩm hàng hoá của nền kinh tế.
Các LN thông thường không ñòi hỏi một số vốn ñầu tư quá lớn, bởi
nhiều nghề chỉ cần công cụ thủ công, thô sơ mà những người thợ trong các LN
có thể tự sản xuất hoặc chế tạo ñược. Mặt khác, sản xuất trong các LN là quy
mô nhỏ, cơ cấu vốn và lao ñộng ít nên rất phù hợp với khả năng huy ñộng vốn
và các nguồn lực vật chất khác của các hộ gia ñình. Cũng từ ñặc ñiểm của LN
là các nguyên liệu sẵn có kể cả việc tận dụng các loại phế liệu, phế thải… nên
chúng ñược sử dụng hiệu quả nhất. Các LN nơi sản xuất cũng là nơi ở của họ
nên lực lượng lao ñộng ñược tận dụng và thu hút tối ña nhiều loại lao ñộng
trong, trên, dưới ñộ tuổi lao ñộng, tận dụng lao ñộng thời vụ này nhàn, tranh
thủ các thời gian nhàn rỗi. Các yếu tố khác của quá trình sản xuất ở các LN
cũng ñược huy ñộng phục vụ hiệu quả nhất như việc tận dụng ñất ñai, cơ sở vật
chất kỹ thuật, những kỹ năng, kỹ xảo của người lao ñộng.
Ngày nay sản xuất của LN phát triển theo chiều hướng chuyên môn hoá,
ña dạng sản phẩm ñã góp phần ñáng kể vào thúc ñẩy kinh tế hàng hoá ở nông
thôn. Với quy mô không lớn nhưng ñược phân bổ rộng khắp ở các vùng nông
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

17
thôn, hàng năm các LN sản xuất ra một khối lượng hàng hoá khá lớn ñóng góp
ñáng kể cho nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ñịa phương nói riêng.
- Làng nghề ñã tạo ra ñội ngũ lao ñộng có khả năng thích ứng với quá
trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn và tạo cơ sở vệ
tinh cho phát triển các doanh nghiệp hiện ñại.
LN phát triển sẽ thu hút lực lượng lao ñộng lớn và ñồng thời cũng sẽ
tạo ra một ñội ngũ lao ñộng có tay nghề cao và lớp nghệ nhân mới. Chính
thông qua các lực lượng này ñể tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ vào sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm, giảm giá thành nâng cao

khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khi ñó tác phong công nghiệp, tính tổ
chức, tính kỷ luật… của ñội ngũ lao ñộng cũng ñược cải thiện thích ứng với
ñiều kiện và kỹ thuật mới.
Ngày nay với xu thế hội nhập, thị trường cạnh tranh, các hình thức liên
kết liên doanh, hợp tác… trở lên hết sức cần thiết ñối với các LN. Sự liên kết
này có tác dụng và hiệu quả rõ rệt nhất là các LN làm gia công, sản xuất phụ
với tư cách là vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn. Các LN sản xuất các loại phụ
tùng, chi tiết sản phẩm, chế biến nông sản thực phẩm ở giai ñoạn thô… cung
cấp cho các doanh nghiệp lớn lắp ráp, hoàn thiện, tinh chế các loại sản phẩm
bán ra thị trường trong nước và nước ngoài. Các LN sẽ ñược các doanh
nghiệp lớn này ñảm bảo về thị trường ñầu ra, ñầu vào, cung cấp thiết bị công
nghệ, thậm chí cả vốn ñể tiến hành SXKD ổn ñịnh. Mặt khác bản thân các hộ
gia ñình, các tổ hợp, doanh nghiệp nhỏ ở các LN do nhu cầu của sản phẩm
ngày một cao cả về số lượng, chất lượng và tính cạnh tranh, thị hiếu của sản
phẩm nên cũng phải tự ñổi mới công nghệ, quản lý, ñầu tư trang thiết bị hiện
ñại, liên doanh, liên kết, chuyên môn hoá v.v… ñể phát triển và sẽ hình thành
các doanh nghiệp lớn hiện ñại.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………

18
- Làng nghề phát triển ở nông thôn ñã và ñang làm thay ñổi diện mạo
nông thôn mới theo hướng CNH – HðH, phát triển làng nghề góp phần tích
cực vào tiến trình xây dựng nông thôn mới theo chủ trương của tỉnh và Nghị
quyết của Chính phủ.
Làng nghề phát triển ở nông thôn ñã và ñang tác ñộng mạnh mẽ ñến ñời
sống của người dân nông thôn, những vùng nông thôn nông nghiệp thuần tuý,
không có ngành nghề phát triển thu nhập bình quân ñạt cao nhất cũng chỉ ñạt
10 triệu ñồng/người/năm. Vậy nên phát triển làng nghề, người dân có nghề và
làm nghề thì thu nhập bình quân của người dân nông thôn làng nghề lên tới ít
nhất cao gấp 5 lần ñối với vùng thuần nông không có nghề.

Làng nghề phát triển ñã và ñang tác ñộng góp phần mạnh mẽ vào giải
quyết việc làm tại chỗ (giải quyết lao ñộng dư thừa, lao ñộng nông nhàn) khi
dân số ngày càng tăng, diện tích ñất ñai canh tác ngày càng thu hẹp do phát
triển công nghiệp, dịch vụ, hạ tầng và ñô thị… làng nghề phát triển kéo theo
hạ tầng kỹ thuật nông thôn phát triển, dịch vụ phát triển, sản xuất CN-TTCN
cũng tác ñộng mạnh mẽ ñến văn minh văn hoá cho người lao ñộng và cho
làng nghề, sản xuất công nghiệp và dịch vụ ñã và ñang tăng thu nhập khá và
ổn ñịnh cho người lao ñộng, cho an sinh xã hội. ðồng thời góp phần giữ vững
và ổn ñịnh chính trị xã hôị.
2.1.4 Tác ñộng của phát triển làng nghề
Làng nghề phát triển tác ñộng ña dạng hoá kinh tế nông thôn, thúc ñẩy
quá trình ñô thị hoá, thúc ñẩy kinh tế hàng hoá ở nông thôn phát triển, tạo ra
một sự chuyển biến mới về chất, góp phần phát triển KT-XH nông thôn, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tài sản và nguồn vốn kinh doanh của các thành
phần kinh tế ñược tăng lên theo hướng hiện ñại. Vì vậy, trong kinh tế nông
thôn phát triển, làng nghề ñược coi là cơ sở và là một trong những giải pháp
quan trọng ñể thực hiện quá trình này, ñồng thời thúc ñẩy sản xuất nông

×