Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Xây dựng Chiến lược kinh doanh .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 27 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

Chương 4 :
Xây dựng
Chiến lược kinh doanh

86

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

I. MỤC TIÊU
Theo nghiên cứu của Công ty nghiên cứu tiếp thị ACNielsen, tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm của ngành sữa tại Việt Nam là từ 12%-15%. Do đó, Việt Nam là một
thị trường đầy tiềm năng với nền kinh tế phát triển ổn định ở mức bình quân hàng năm
trên 8%, mức sinh ổn định và mức tiêu thụ sữa trên đầu người còn thấp (so với các
nước trong khu vực).
bảng 4-1 : CÁC TỶ SỐ DỰ PHÓNG CHỦ YẾU
2009F 2010F 2011F 2012F 2013F 2014F
BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP

Tăng trưởng doanh số thuần
10.0%
Tỷ số lợi nhuận gộp
31.0%


Chi phí bán hàng/doanh thu thuần
12.8%
Chi phí quản lý doanh nghiệp /
3.6%
doanh thu thuần
2009F
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn khác/doanh thu
1.0%
thuần
Vòng quyay các khoản phải thu
12.7
Vòng quay hàng tồn kho
4.6
Tài sản dài hạn
Nguyên giá TSCĐ hữu hình/ doanh
40.0%
thu thuần
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ hữu hình
6.5%
hằng năm
Nguyên giá TSCĐ vơ hình/ doanh
0.7%
thu thuần
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ vơ hình
17.8%
Nợ ngắn hạn
vay và nợ ngắn hạn/ doanh thu thuần 2.3%
Các khoản phải trả ngắn hạn(trừ nợ

9.6%
ngắn hạn)/ doanh thu thuẩn
Nợ dài hạn
Các khoản phải trả dài hạn(trừ nợ
1.9%
dài hạn)/ doanh thu thuẩn

11.0% 11.0% 11.0% 11.0% 11.0%
31.0% 31.0% 31.0% 31.0% 31.0%
12.8% 12.8% 12.8% 13.0% 13.0%
3.6%

3.6%

3.6%

3.6%

3.6%

2010F 2011F 2012F 2013F 2014F

1.0%

1.0%

1.0%

1.0%


1.0%

12.7
5.0

12.7
5.0

12.7
5.0

12.7
5.0

12.7
5.0

40.0% 40.0% 40.0% 40.0% 40.0%
6.5%

6.5%

6.5%

6.5%

6.5%

0.7%


0.7%

0.7%

0.7%

0.7%

17.8% 17.8% 17.8% 17.8% 17.8%
2.3%

2.3%

2.3%

2.3%

2.3%

9.6%

9.6%

9.6%

9.6%

9.6%

1.9%


1.9%

1.9%

1.9%

1.9%

nguồn tổng hợp

Các vấn đề ảnh hưởng đến dự phóng :
87

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

Hiện công ty đang có khoản nợ tiềm tàng liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm 2006 và 2007 với số tiền là 225,803 triệu đồng. Đây là số tiền mà Vinamilk
cho rằng doanh nghiệp được miễn giảm 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai
năm 2006 và 2007 bao gồm: 50% do ưu đãi cổ phần hóa và 50% do niêm yết lần đầu
trên sàn HoSE. Tuy nhiên, việc cộng hai ưu đãi này chưa được các văn bản pháp quy
đề cập rõ nên Bộ Tài Chính đang có cơng văn báo cáo Thủ Tướng Chính Phủ xin ý
kiến chỉ đạo về việc miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp niêm yết lần đầu. Cục
thuế thành phố Hồ Chí Minh hiện chưa tiến hành tạm thu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong khi chờ quyết định cuối cùng của Thủ Tướng.

Cũng do vướng mắc ở trên, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2009
cũng chưa được xác định rõ ràng. Do đó, Vinamilk có thể nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo hai mức 11% và 22%.
Nhằm bảo đảm tính thận trọng, tiến hành giả định rằng Vinamilk sẽ nộp thuế theo mức
22% từ năm 2009 và phải nộp 225 tỷ đồng tiền thuế thu nhập doanh nghiệp của năm
2006, 2007 cho nhà nước. Đồng thời, có một số giả định như sau:


Vinamilk khơng tiến hành phát hành thêm cổ phần.



Vinamilk có đủ nguồn vốn tài trợ cho 1,208 tỷ đồng thuộc các dự án đầu tư phải giải
ngân trong năm 2009. Tại thời điểm Q1/2009, Vinamilk có khoảng 991.4 tỷ đồng tiền
mặt và 160.3 tỷ đồng tiền gửi ngắn hạn dưới 1 năm.



Chi phí sử dụng vốn cổ phần là 13.5% và chi phí sử dụng vốn bình qn (WACC) là
14%.



Tỷ lệ tăng trưởng dài hạn là 7%/năm và tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư mới (RONIC)
là 22%/năm.

88

SVTH: PHAN THỊ LÀI



Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

Bảng 4-2 : KẾT QUẢ DỰ PHÓNG
Đơn vị tiền : triệu đồng
Doanh thu thuần
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

2009F
9,029,880
1,640,883
1,279,889

2010F
10,023,166
1,707,825
1,332,104

2011F
11,125,715
2,154,345
1,680,389

2012F
12,349,543
2,402,266
1,873,767


Bảng 4-3 : TĂNG TRƯỞNG DOANH THU VINAMILK
Đơn vị tiền :Triệu đồng
Danh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế

2004
3,775,183
544,081

%
2005
49.4% 5,638,784
10.8%
602,600

89

%
2006
17.4% 6,619,102
21.9%
734,469

2013F
2014F
13,707,993
15,215,872
2,514,823
2,798,881

1,961,562
2,183,127
nguồn tổng hợp

nguồn : BCKQKDVNM
%
2007
-1.2% 6,537,964
31.2%
963,397

SVTH: PHAN THỊ LÀI

%
2008
25.6% 8,208,982
29.6% 1,248,698


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

II. ĐỐI THỦ CẠNH TRẠNH
2.1

ABBOTT VIỆT NAM :
Trong hơn 120 nhãn sữa đang bày bán trên thị trường nội địa, Abbott được cho là chiếm
thị phần lớn nhất (khoảng 30-31%, với doanh thu trên 3.000 tỉ đồng/năm).
Với quyền lực của kẻ nắm "miếng bánh" lớn, hãng sữa này đã không ngần ngại trong

việc tăng giá vì phân khúc của họ là người có thu nhập từ mức khá trở lên, cũng như
những "chứng cứ khoa học" của chính các nhà khoa học (thông qua một số hội thảo) đã
cho rằng: sữa đắt mới là sữa tốt. Hiện nay Abbott là hãng sữa đầu tiên công bố việc tăng
giá với lý do biến động tỉ giá trên thị trường. Khả năng thao túng thị trường sữa bột
ngoại lớn.
Abbott vừa khánh thành nhà máy sản xuất sản phẩm dinh dưỡng lớn nhất của hãng ở
Singapore , để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khu vực, trong đó có Việt Nam , ngày càng
tăng đối với các sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ em. Dự kiến, nhà máy sản xuất sản
phẩm dinh dưỡng này sẽ đáp ứng nhu cầu cho khoản 1 triệu trẻ sơ sinh và trẻ em mỗi
năm ở Khu vực Châu Á. Ngồi ra, Abbott cịn cơng bố một thoả thuận về việc mở một
trung tâm nghiên cứu và phát triển khoa học dinh dưỡng mới ở Singapore, tại đó các nhà
khoa học của hãng sẽ tập trung vào việc thử nghiệm lâm sàng và phát triển các sản phẩm
dinh dưỡng được dành riêng cho nhu cầu ăn uống của người Châu Á. Điều quan trọng là
địa điểm tại Singapore cho phép giao hàng nhanh hơn đến những điểm bán lẻ và chăm
sóc sức khỏe khắp các quốc gia trong vùng, gồm Trung Quốc, Hong Kong, Indonesia,
Malaysia, Philippines, Singapore, Đài Loan, Việt Nam, cũng như Trung Đông. Các sản
phẩm dành cho trẻ em của Abbott bán tại Châu Á, bao gồm sữa bột cho trẻ sơ sinh 0-6
tháng tuổi (infant formula), sữa dinh dưỡng chuyển tiếp cho trẻ từ 6-12 tháng tuổi
(follow-on formula), sữa tăng trưởng cho trẻ từ 1 tuổi trở lên (growing-up milk), đang
được sản xuất tại cơ sở tối tân này. Nhà máy này có đẳng cấp quốc tế về độ an tồn,
kiểm sốt q trình sản xuất và vệ sinh trong suốt dây chuyền sản xuất và phân phối.

2.2 DUTCH LADY VIỆT NAM:
Thương hiệu Dutch Lady đã có mặt tại Sài Gịn từ năm 1924. Sau một thời gian gián
đoạn, năm 1994 thương hiệu này đã quay lại Việt Nam, liên doanh với Công ty cổ phần
Sản xuất Xuất nhập khẩu Bình Dương (Protrade). Ơng Jan Bles giám đốc điều hành
90

SVTH: PHAN THỊ LÀI



Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

FrieslandCampina Việt Nam cho biết trong 15 năm hợp tác, phía đối tác Việt Nam trong
liên doanh vẫn nắm giữ 30% cổ phần trong liên doanh. Công ty hiện sở hữu nhiều
thương hiệu như Dutch Lady, Friso, Yomost... Trong đó, Dutch Lady được đánh giá là
một trong mười thương hiệu thành công nhất Việt Nam theo thống kê của tập đoàn
nghiên cứu thị trường Millward Brown.
Tại Việt Nam, hàng năm, công ty cung cấp trên 1,5 tỉ suất sữa các loại, thông qua hệ
thống hơn 150 nhà phân phối và 100.000 điểm bán lẻ, từ các siêu thị cho đến các tiệm
tạp hóa. Trên 15.000 người đang trực tiếp và gián tiếp làm việc cho công ty, chưa kể hơn
2.600 hộ nông dân ni bị sữa với hàng ngàn nhân khẩu có liên quan.
Giám đốc điều hành FrieslandCampina Việt Nam, ông Jan Bles, cho biết: “Sau khi hợp
nhất, thị phần của FrieslandCampina tại Việt Nam ước khoảng 30%, dự kiến mỗi năm
tăng thêm 1%, và đặt mục tiêu đạt doanh số 350 triệu đô la Mỹ trong năm 2009, tương
đương mức tăng 20%/năm”.
2.3

NESTLE VIỆT NAM :
Nestlé đặt chân đến Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1916. Trải qua nhiều thập kỷ, các
sản phẩm như GUIGOZ, LAIT MONT-BLANC, MAGGI đã trở nên thân thuộc với các
thế hệ người tiêu dùng Việt Nam. Nestlé trở lại Việt Nam vào năm 1990, và mở một văn
phịng đại diện vào năm 1993.
Vào năm 1995, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Nestlé Việt Nam (100% vốn đầu tư nước
ngoài) được thành lập, trực thuộc tập đoàn Nestlé S.A. Cũng vào năm 1995, Nestlé được
cấp giấy phép thành lập Nhà máy Đồng Nai, chuyên sản xuất cà phê hồ tan NESCAFÉ,
trà hồ tan NESTEA và đóng gói thức uống MILO, Bột ngũ cốc dinh dưỡng NESTLÉ,
bột nêm và nước chấm MAGGI, Bột kem COFFEE-MATE.


2.4

NUTIFOOD : Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần thực phẩm dinh dưỡng Đồng
Tâm (nutifood):

-

Sản xuất chế biến thực phẩm dinh dưỡng cho trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú,
người bệnh, người cao tuổi;

-

Sản xuất và chế biến nước giải khát (có gas và khơng gas)

-

Các ngành nghề khác theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và theo quy định của
pháp luật.
91

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

Chiến lược kinh doanh sắp tới của Nutifood nhắm đến thị trường nông thôn, vẫn nằm
trong chiến lược 5P (phù hợp thị trường, chất lượng sản phẩm phù hợp, khuyến mãi hoặc

quảng cáo phù hợp, kênh bán hàng phù hợp và nhân sự phù hợp bán hàng ở nông thôn).
Chiến lược giá là cơng cụ hữu hiệu (theo ơng Lộc phó giám đốc Nutifood).
Hiện Nutifood đang có hơn 35 loại sản phẩm dinh dưỡng khác nhau theo dòng đời, bệnh
lý và nghề nghiệp dân cư với công thức dinh dưỡng được nghiên cứu theo thể trạng và
nhu cầu của người Việt Nam, đạt chất lượng quốc tế ISO 9001:2000. Sản phẩm của
Nutifood có mặt ở 40.000 điểm bán lẻ, siêu thị, bệnh viện trên cả nước và hơn 100 nhà
phân phối trên toàn quốc.
2.5

HANOI-MILK : Ngành nghề, hoạt động kinh doanh của Cơng ty bao gồm:

-

Sản xuất và bn bán: Sữa bị, sữa đậu nành, các sản phẩm từ sữa;

-

Chế biến các loại nông sản, các loại nước uống, nước trái cây;

-

Buôn bán nguyên liệu, thiết bị vật tư và sản phẩm ngành sữa, ngành chế biến thực
phẩm;

-

Tư vấn đầu tư nông, cơng nghiệp;

-


Xây dựng cơng trình dân dụng, cơng nghiệp;

-

Kinh doanh Bất động sản, nhà hàng, siêu thị;

-

Kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp;

-

Kinh doanh, nuôi trồng, chế biến thủy sản;

-

Đào tạo công nhân kỹ thuật hệ trung học và cao đẳng;

-

Mua bán, xuất nhập khẩu đồ dùng cá nhân và gia đình, vật phẩm quảng cáo, tranh ảnh,
đồ chơi (trừ đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách, sức khỏe của trẻ em hoặc ảnh
hưởng đến an ninh, trật tự an tồn xã hội), máy móc, thiết bị văn phòng văn phòng
phẩm;

-

Đại lý mua bán và ký gửi hàng hóa.

-


May mặc quần áo các loại;

-

Bán bn vải, hàng may sẵn, giầy dép;

-

Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da;

Bảng 4-4: Cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh 2008
92

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

1
2
3
4
5
6
7

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

Hanoimilk

triệu đồng
Chi phí bán hàng
46,889
Chi phí
quản lý doanh nghiệp
9,360
Gía vốn hàng bán
284,416
Tổng
340,665
Lợi nhuận gộp
65,427
A= 1/5
B=2/5

Nguồn tổng hợp báo cáo tài chính
Vinamilk
Nutifood
%
triệu đồng
%
triệu đồng
%
13.8% 1,052,308 15.1%
137,153
37.0%
2.7%
83.5%
100%


297,804
5,610,969
6,961,081
2,598,013

71.7%
14.3%

4.3%
80.6%
100%

21,545
212,485
371,183
54,977

40.5%
11.5%

5.8%
57.2%
100%
249.5%
39.2%

hình 4-1:biểu đồ cơ cấu chi phí 2008
249.5%
250%
200%

chi phí quản lý doanh
nghiệp/lợi nhuận gộp

150%

50%
0%

chi phí bán hàng/ lợi nhuận
gộp

71.7%

100%

40.5%
14.3%
11.5%
Vinamilk

Hanoimilk

39.5%

Nutifood

Tình hình kinh doanh của hai cơng ty Nutifood và Hanoimilk đầy khó khăn vào năm
2008. Lợi nhuận sau thuế âm. Điển hình là cơng ty Nutifood với chi phí bán hàng trên lợi
nhuận gộp rất cao 249.5% nghĩa là để được 100 đồng phải mất đến 249.5 đồng. Đây
cũng là khó khăn chung cho nền kinh khủng hoảng và công ty đang cũng cố thương hiệu

thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi chi phí bán hàng cao lên. Trong nền kinh tế
khó khăn 2008 Vinamilk thể hiện là cơng ty đầu đàn với doanh thu thuần 8,208,982
triệu đồng, lợi nhuận sau thuế đạt trên 1,000 tỷ đồng.
III. DỰ BÁO NHU CẦU TIÊU THỤ SỮA

93

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

Theo “Báo cáo ngành sữa Việt Nam” do Viện Chính sách chiến lược phát triển nông
nghiệp nông thôn (Ipsard) công bố, đến cuối năm 2009, đàn bò sữa của Việt Nam sẽ đạt
khoảng 135 nghìn con, tăng 10% so với năm 2008. Sản lượng sữa cả nước trong năm nay
sẽ đạt khoảng 285 nghìn tấn, chỉ đảm bảo được khoảng 28% tổng nhu cầu của các doanh
nghiệp sản xuất sữa. Các sản phẩm sữa chế biến tiêu thụ trên thị trường chủ yếu gồm ba
nhóm chính: sữa nước, sữa đặc có đường và sữa bột. Theo Bộ Công Thương, riêng loại
sữa nước được tiêu thụ trên tồn quốc khoảng 400 triệu lít/năm. Tuy nhiên, với sản
lượng sữa bò nguyên liệu trong nước hiện khoảng 250 triệu lít/năm, thì sẽ phải có
khoảng 150 triệu lít sữa nước được chế biến từ sữa bột nhập khẩu.==> Thiếu nguyên liệu
sữa tươi trong nước.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong 2009 mặc dù sụt giảm nhưng vẫn được
quỹ tiền tệ thế giới IMF và ngân hàng thế giới WB dự báo ở mức 5% hoặc hơn. Quy mô
dân số năm 2008 đạt 86 triệu người, tỷ lệ tăng dân số khoảng 1,2%, tốc độ đơ thị hóa
tăng dần với tỷ lệ dân số thành thị tăng từ 25% năm 2003 lên 28% năm 2008. Đây là các
yếu tố giúp kích thích nhu cầu tiêu thụ sữa trong tương lai.
Mức độ mở rộng thị trường. Theo cam kết WTO.

Từ 11-1-2007, Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa được phép phân phối
những mặt hàng: xi măng, clinke, lốp (trừ lốp máy bay), giấy, máy kéo, phương tiện cơ
giới, ô tô con, xe máy, sắt thép, thiết bị nghe nhìn, rượu, phân bón.
Từ 1-1-2009, các Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được phép phân phối máy
kéo, phương tiện cơ giới, ô tô con, xe máy.
Từ 1-1-2010, các Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được phép cung cấp dịch vụ
bán bn, bán lẻ tất cả các mặt hàng sản xuất tại Việt Nam và nhập khẩu hợp pháp vào
Việt Nam.
Tình hình phân phối năm 2010 này có thể giống như tình hình ở Trung Quốc với hàng
loạt nhà phân phối nội địa sẽ phá sản khi Wal-Mart (Mỹ), Carrefour (Pháp), Tsco (Anh),
Dairy Farm (Hong Kong), South Asia Investment (Singapore), Circle K (Canada) hoặc
ngay cả nhà phân phối trên mạng Amazon.com (Mỹ) tràn vào thị trường. Lúc đó, hàng
nhập khẩu sẽ tràn lan ở thị trường và kết quả logic là miếng bánh của nhà sản xuất Việt
Nam sẽ nhỏ lại. Bên cạnh đó, các nhà phân phối nước ngồi lớn cũng sẽ gây áp lực mạnh
94

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

hơn đối với các nhà sản xuất trong nước làm cho mức lợi nhuận sau thuế thu về sẽ phải
giảm đáng kể. Ngành sữa có lợi nhuận rất cao và ít phụ thuộc vào kinh tế.  Là thị
trường hấp dẫn thu hút nhà đầu tư nước ngoài. Cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn.

Hình 4-2 : Các

sản phẩm từ sữa và thức uống được người tiêu dùng

sử dụng thường xuyên nhất hiện nay (% số người trả lời)
Nguồn : điều tra tiêu dùng sữa 2009, AGROINFO
60

55.0

50
40
30

19.9
20
10
0

11.9
2.4

2.1

5.5
0.3

2.8

sữa tươi tiệtS ữa chua ăn S ữa chua
S ữa bột S ữa bột dinh Sữa đặt có Thức uống Các thức
trùng
uống
nguyên kemdưỡng người đường

dinh dưỡng uống giải
lớn
có chứa
khát (có
socola, cacao nhãn hiệu
trừ trà , cà
phê)

95

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM
cấu thành giá bán của 1 hộp sữa tươi

lợi nhuận của nhà sản xuất
% chi phí

48%

lợi nhuận của nhà
chế biến

86%

% giá bán lẻ


54%

Lợi nhuận của nhà
phân phối và bán lẻ

40%
30%

Chi phí sản xuất

sữa bột giá trung bình

sữa chua

sữa nước

sữa đặt
Hình 4-3 :

13%

22%
15%

17%
12%

sữa bột giá thấp

28%


28%

Đóng gói

sữa ngun liệu

10%

15%

34%

nguồn : JACCAR, cơng ty chứng khoán Bảo Việt

Dựa vào các dự báo trên, tự tin xây dựng kế hoạch. Theo đó, vinamilk tiếp tục tập trung
phát triển ngành hàng sữa bột; chủ động cũng cố thế mạnh trong ngành hàng sữa đặc; mở
rộng thêm hệ thống kem và sữa chua ăn, đầu tư xe tải lạnh và tủ đông để hỗ trợ việc mở
rộng hệ thống phân phối; đầu tư thêm xe tải để củng cố hệ thống bán hàng trực tiếp bằng
xe tải nhỏ. Đồng thời tập trung nguồn lực vào việc thực hiện thành công tối đa 3 đến 4
sản phẩm mới với quy mô lớn về doanh số và lợi nhuận.

IV. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
96

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp


GVHD : TS LƯU THANH TÂM

Mục tiêu của Cơng ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển
kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
• Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới;
• Phát triển tồn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu thụ
rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn
hơn;
• Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau;
• Xây dựng thương hiệu;
• Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp;
• Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy.
Xây dựng chiến lược theo ma trận BCG:
-

Câu hỏi : giành cho sản phẩm thị phần thấp và tỷ lệ tăng trưởng cao (sản phẩm kinh
doanh sữa bột, sữa nước. )

-

Con bò sữa : giành cho sản phẩm : sữa chua

3.1

Ngôi sao : giành cho những sản phẩm : sữa dặt.
Con chó : sản phẩm khác

Chiến lượt phát triển hệ thống kênh phân phối :
a. Thị trường nội địa : doanh thu nội địa chiếm 80% tổng doanh thu của công ty và là


thị trường chính trong chiến lược phát triển kinh doanh. Hiện tại công ty phân phối
sản phẩm qua hai kênh.
-

Truyền thống :

Nhà phân phối  điểm bán lẻ 
 người tiêu dùng.
-

Hiện đại :

Siêu thị và Metro  người tiêu dùng.

Hình 4-3 : Kênh phân phối hiện tại Vianmilk
Nguồn : vinamilk

97

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

VINAMILK

KÊNH HIỆN ĐẠI
(MT)


KÊNH ĐẶC
BIỆT (KA)

Cửa hàng tiện lợi

Nhà hàng phục vụ
thức ăn nhanh

Siêu thị bán lẻ

Khách sạn, nhà
hàng

Siêu thị bán sỉ

KÊNH TRUYỀN
THỐNG (GT)

Trường học, bệnh
viện

Nhà phân phối

Đại lý, nhà bán
sỉ

Nhà bán lẻ

Công viên


Rạp chiếu phim

NGƯỜI TIÊU DÙNG

Hình : 4-4 Phát triển kênh phân phối cho Vinamilk
Theo thống kê, tại thành phố Hồ Chí Minh có 58 bệnh viện, tổng số nhà hàng 79, có 200
quán cà phê và quán ăn, 20 rạp chiếu phim. Đây là thị trường bán lẻ đầy tiềm năng cung
cấp hệ thống tủ đông , xe đông lạnh tiện dụng trong thành phố.
Cùng với chính sách kích cầu của chính phủ với phương châm người Việt dùng hàng
Việt. Thị trường nông thôn là điểm đến lý tưởng. Thị trường nơng thơn khơng là thị
trường dễ tính cần nghiêng cứu thị trường đặt trưng từng vùng miền. Để phục vụ tốt
hơn. Thực hiện phương châm làm tốt ngay từ đầu giảm thiểu chi phí, hạ giá thành xâm
nhập thị trương nông thôn.
b.

Thị trường xuất khẩu : mở rộng thị trường sang Singapor, Indonesia, Bangladesh.
Tiêu thụ sữa bình quân đầu người ở đây còn thấp. Tiềm năng tăng trưởng cao.
98

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

3.2 Chiến lược Marketing : Xây dựng thương hiệu trên nền tảng khách hàng, quảng cáo và

tiếp thị với phương châm “ chất lượng Quốc Tế, chất lượng Việt Nam”. Cho nhân viên

học những khóa huấn luyện marketing do các chuyên viên nước ngồi giảng dạy. Xây
dựng hình ảnh cho từng sản phẩm :
-

Xây dựng hình ảnh “tình yêu của mẹ” cho sữa bột.

-

Xây dựng hình ảnh “ cuộc sống tươi đẹp” cho sản phẩm sữa tươi tiệt trùng và sữa
chua., sữa chua ăn.

-

Hình ảnh “Hương vị đậm đà của cà phê phin” cho sản phẩm mới “cà phê phin hòa
tan” - Cà phê sữa hòa tan và cà phê đen hòa tan có đường .

3.3 Chiến lượt sản phẩm :
Phát triển cà phê sữa đặt ơng thọ hịa tan CAFE VINAMILK với thành phần cà phê và
sữa đặt thay vì cà phê sữa hòa tan trên thị trường là sự kết hợp của cà phê và sữa bột.
Nghiên cứu phát triển sản phẩm thức uống có lợi cho sức khỏe ngăn ngừa bệnh tăng
huyết áp. Bắt nguồn từ nhu cầu thực tế là số người bị mắt bệnh ngày càng cao và bệnh
dẫn đến giảm 15-20 năm tuổi.
3.4 Chiến lược nhà cung cấp:
Ngay từ đầu đã xác định, nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định đặc biệt
quan trọng. Vì thế, Phải xây dựng các quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thơng qua
chính sách đánh giá của cơng ty. Hỗ trợ tài chính cho nơng dân để mua bị sữa và mua
sữa có chất lượng tốt với giá cao. Bên cạnh đó, cơng ty cũng ký kết hợp đồng hàng năm
với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất
trong nước. Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nơng trại bị sữa,
cho phép Vinamilk duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. Đồng thời,

Vinamilk cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi và
chất lượng tốt.
Cần xây dựng chính sách thưởng phạt đối với nơng dân rõ ràng và tiêu chuẩn đánh giá
phân loại sữa. Và hướng dẫn nơng dân chăn ni bị sữa sao cho chất lượng sữa đạt tiêu
chuẩn dinh dưỡng.
Ngoài ra, Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản
xuất cả về số lượng lẫn chất lượng.
99

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

3.5 Chiến lược nhân sự :

Thực hiện chương trình “doanh nghiệp với nhà trường”. Tìm kiếm đào tạo nguồn nhân
lực trong nước mà điểm đến là các trường đại học. Tài trợ học bỏng cho các nghiêng cứu
khoa học, tìm kiếm tài năng trẻ. Thực hiện các chương trình “ quản trị viên tập sự”. Qua
đó, cơng ty đánh giá năng lực mà tuyển dụng.
Tổ chức cuộc thi marketing cho doanh nghiệp dành cho toàn thể sinh viên cả nước.
V.

TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC

Cuối năm 2009, Vianmilk đưa ra sản phẩm mới “cà phê phin hòa tan” - Cà phê sữa hòa
tan và cà phê đen hịa tan có đường với thơng điệp “Hương vị đậm đà của cà phê
phin”.Trên hết Vinamilk đầu tư một nhà máy hiện đại tại Bình Dương và vừa đưa vào

sản xuất cà phê, với công suất 1.500 tấn/năm, vốn đầu tư lên tới 20 triệu đô la, sử dụng
các nguyên liêu tự nhiên từ Đắc Lắc, Lâm Đồng - những nơi được xem là “thủ phủ” của
cà phê ngon Việt Nam. Nhà máy mới này sử dụng tồn bộ những cơng nghệ hiện đại
nhất kết hợp với bí quyết riêng trong chế biến cà phê với máy móc được nhập về từ châu
Âu, cho phép Vinamilk sản xuất những sản phẩm cà phê hòa tan với hương vị đậm đà
như cà phê phin và chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trong lần ra mắt sản phẩm này,
Vinamilk không chủ trương marketing “dội bom” người tiêu dùng với các chiến dịch hào
nhoáng mà đi sâu vào chất lượng sản phẩm cũng như nghiên cứu tâm lý sử dụng cà phê
của người tiêu dùng. Đồng thời mở rộng hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm mới.
Trên cơ sở các kênh đã có cơng ty cịn trang bị các xe bán hàng di động. Địa điểm của
các xe bán hàng di động là các công viên trong thành phố. Cung cấp hệ thống tủ đông
cho các điểm bán hàng. Thực hiện kết nối tiếp thị đến quán ăn nhà hàng để sử dụng các
sản phẩm của vinamilk như sữa chua ăn, sữa chua uống, các loại nước có lợi cho sức
khỏe. Cùng với chiến dịch ra sản phẩm mới này công ty sẽ điều tra nghiêng cứu để tung
ra sản phẩm tiếp theo vào cuối năm 2011 là thức uống làm giảm khả năng tăng huyết áp.
Do đây chiến lượt sản phẩm chuyên biệt cần đầu tư nghiêng cứu kỹ tránh vết xe đỗ như
sản phẩm bia. Và chiến lượt quảng cáo cho sản phẩm này là “ quà tặng dành cho người
thân” nhân dịp xuân về.
Công ty tổ chức cuộc thi “định vị thương hiệu cho doanh nghiệp” dành cho tất cả sinh
viên trên toàn quốc. Dự kiến sẽ khai mạc vào 01/11/2009 tại khung viên trường Đại Học
100

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian kết thúc 01/11/2011. Giải nhất là 10 triệu

đồng, giải nhì 7 triệu, và giải ba 5 triệu đồng, 100 giải khuyến khích trị giá 1 triệu đồng
và giải đặt biệt là một xuất học bổng du học singapor trị giá 1,000 đô la Mỹ. Tất cả bài
viết sẽ gửi vào hợp mail của cơng ty và sẽ có một hội đồng chấm điểm.
Để chủ động về nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sữa, Vinamilk đã có chủ
trương phát triển đàn bò sữa trong nước cung cấp sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy,
giảm dần nguyên liệu nhập khẩu. Vinamilk ln thực hiện chính sách cam kết bao tiêu
tịan bộ sản phẩm sữa tươi nguyên liệu cho người chăn nuôi bị sữa trong cả nước. Ngành
chăn ni bị sữa Việt Nam hiện nay phát triển biến động, quy mô nhỏ, chất lượng sữa
nhiều biến động, chưa thể đáp ứng một cách ổn định cho nhu cầu sữa nguyên liệu cho hệ
thống các nhà máy chế biến sữa của công ty. Trước tình hình này, Cơng ty Vinamilk đã
quyết định đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu sữa tươi dưới các hình thức trang trại
chăn ni bị sữa quy mơ cơng nghiệp khép kín, với quy trình cơng nghệ hiện đại, tiên
tiến song song với phát triển chăn ni bị sữa nông hộ nhằm cung cấp nguồn sữa tươi
nguyên liệu ổn định.
-

Xây dựng các Trang trại chăn ni bó sữa Cơng Nghiệp

Các trang trại công nghiệp là hạt nhân trong việc đáp ứng cho nhu cầu sữa nguyên liệu
cho các nhà máy. Để thực hiện điều đó, các trang trại sẽ được đầu tư xây dựng hiện đại
nhằm đáp ứng cho các mục đích cung cấp 20- 25% nhu cầu sữa tươi nguyên liệu cho
các nhà máy chế biến tại khu vực. Tại các trang trại công nghiệp, sẽ áp dụng các quy
trình kỹ thuật chuẩn, tiên tiến, cơng nghệ cao và hiệu quả.
Dự kiến Công ty Vinamilk sẽ xây dựng các trang trại chăn ni bị sữa cơng nghệ cao
tại Nghệ An, Vĩnh Phúc, Lâm Đồng, Bình Định, Bình Dương, Sóc Trăng… Quy mơ
trang trại là 2000con/trại cung cấp trung bình 30 triệu lít sữa /năm.
- Cải thiện tình hình chăn ni bị sữa của các hộ chăn ni. Đặc điểm chung cần khác
phục của các hộ chăn ni bị sữa tại Việt Nam là quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, khơng tập
trung, thiếu tính chun nghiệp, hiểu biết kỹ thuật cịn hạn chế, và khơng ổn định. Vì
vậy để cải thiện tình hình chăn ni bị sữa của các nơng hộ là một cơng việc địi hỏi

nhiều cơng sức, kinh phí và cơ chế mà trong khả năng của cơng ty khó thực hiện hịan
thiện. Vì vậy áp dụng các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích là chính trên cơ sở phối hợp
101

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

với các cơ quan nhà nước có chức năng trong việc phát triển chăn ni bị sữa.
Vinamilk chủ trương thực hiện những tác động để thay đổi phương thức chăn nuôi của
hộ chăn ni bị sữa theo các hướng chun nghiệp và bền vững không theo phong trào
thể hiện qua việc đầu tư (chuồng trại, đồng cỏ, kỹ thuật, thiết bị); thực hiện đúng các
quy trình kỹ thuật do Vinamilk yêu cầu (chăm sóc ni dưỡng, thức ăn, vệ sinh phịng
bệnh, điều trị), qui mô ngày càng tăng và đạt mức trung bình từ 5-10 cái vắt sữa/hộ,
tương đương khoảng 10 – 20 con tổng đàn (năm 2010) và khuyến khích tự vắt sữa và
giao sữa trực tiếp cho các đại lý trung chuyển của Vinamilk không qua các người vắt
sữa thuê.
- Vinamilk sẽ thực hiện và tham gia một số hoạt động khuyến nơng như: lập các mơ
hình hộ chăn ni bị sữa của cơng ty Vinamilk (các hộ này sẽ được tuyển chọn theo
một số tiêu chí, được tài trợ thơng qua các hình thức như cho vay vốn để cải tạo
chuồng trại, trồng cỏ, thưởng vào giá thu mua sữa… để thiết lập mơ hình chăn ni bị
sữa theo quy trình kỹ thuật của Vinamilk), phối hợp với các tổ chức khuyến nông địa
phương để tập huấn cho nông dân, cán bộ kỹ thuật; tham gia tài trợ các hội thi bị
sữa…; xây dựng tài liệu quy trình kỹ thuật chăn ni bị sữa tóm tắt cho nơng hộ chăn
ni bị sữa; phối hợp với các cơng ty cung cấp thức ăn để có nguổn thức ăn ổn định về
giá , chất lượng như với Công Ty thức ăn Proconco dể tiến hành cung cấp thức ăn hỗn
hợp (thức ăn tinh), phối hợp với công ty Anderson để tiến hành cung cấp cỏ khô cho

các trang trại lớn, các hộ nông dân, phối hợp với công ty Olssons để cung cấp đá liếm
và các thức ăn bổ sung dinh dưỡng…; tổ chức các lớp tập huấn chuyên đề kỹ thuật về
chăn ni bị sữa cho nơng dân nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật, kỹ năng chăn ni
cho người chăn ni bị sữa đặc biệt là các vấn đề liên quan để đảm bảo sản xuất sữa
đạt chất lượng; tổ chức các chuyến tham quan các trang trại chăn ni cơng nghệ cao
của Cơng ty, các mơ hình chăn ni bị sữa kiểu mẫu cho các hộ chăn ni bị sữa.
Cơng ty thỏa thuận bao tiêu tồn bộ sản lượng sữa bò tươi đạt chất lượng ở Lâm
Đồng từ nay đến năm 2015 với giá ngang bằng giá thu mua sữa tươi tại TP Hồ Chí
Minh. Thanh tốn bằng tiền mặt chậm nhất trong vòng 7 ngày kể từ khi giao sữa.
Vinamilk sẽ xây dựng thêm các điểm thu mua sữa, trang bị hệ thống đông lạnh bảo

102

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

quản và vận chuyển sữa; xây dựng nhà máy chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa ngay
tại Lâm Đồng...;

KẾT LUẬN
Để xây dựng một thương hiệu vững chắc và cạnh tranh cùng với các cơng ty nước ngồi
thì chiến lược quảng cáo khơng phải là hữu hiệu. Thương hiệu có thể chết đi nhưng
người tiêu dùng vẫn cịn đó. Một cơng ty muốn tồn tại phải xây dựng thương hiệu trên cơ
sở khách hàng. Tìm hiểu nhu cầu người tiêu dùng, lắng nghe nhu cầu của người tiêu
dùng và có sản phẩm phù hợp. Và làm được điều đó trước mắt cơng ty phải có đội ngủ
nhân viên tốt những con người ln ln làm mới mình, và nguồn ngun liệu phải đảm

bảo chất lượng, và không thể thiếu là thông tin và kênh phân phối phải đến tận tay người
tiêu dùng.

KIẾN NGHỊ
1. Đối với cơ quan nhà nước :
- Cần có những biện pháp quản lý quảng cáo và tiếp thị để người tiêu dùng không bị mê
hoặc bởi nhưng thơng tin bị phóng đại hoặc bóp méo, ngăn cấm những quảng cáo về các
tính năng chưa được thẩm định nhưng có cơng dụng mê hoặc.
- Các cơ quan chức năng và Hiệp Hội Bảo Vệ người tiêu dùng cần có những cuộc vận
động nâng cao hiểu biết của người tiêu dùng cũng như trình báo những sai phạm đối với
các cơ quan chức năng. Trong trường hợp cơ quan cức năng lơ là trong việc thực thi
nhiệm vụ của mình thì các tổ chức đại diện người tiêu dùng nên cân nhắc khởi kiện.

2. Đối với công ty Vinamilk:
- Cơng ty xây dựng một chiến lược marketing tồn diện cho thương hiệu hàng đầu Việt
Nam. Đã trãi qua hơn 30 năm phục vụ khách hàng nhưng vẫn không thay đổi được thói
quen thích dùng hàng ngoại. Điều này chứng tỏ là thương hiệu Vinamilk chưa xứng tầm
với một công ty cấp quốc gia.
- Định vị thương hiệu tạo sự khác biệt và độc đáo là mục tiêu mà công ty phải theo suốt
trong quá trình hoạt động.
- Và một vấn đề quan trong là nguồn nhân lực. Cần chú trọng đầu tư nguồn nhân lực.
Đổi mới tư duy quản lý. Phịng nhân sự cần theo dõi, tìm kiếm thu hút nhân tài trẻ.
Những kỹ sư và quản trị gia tương lai ở các trường đại học. Thời kỳ khủng hoảng trên
103

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp


GVHD : TS LƯU THANH TÂM

thế giới có rất nhiều cơng ty lớn nước ngồi giảm nhân sự, với lợi thế về tiềm lực tài
chính thì đây là cơ hội thu hút nhân tài về công ty với chi phí ít.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

104

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

1. Fred R.David, Concepts Of Strategic Managerment, Nhà Xuất Bản Thống
Kê, 2002
2. PGS.TS Lê Thế Giới, quản Trị Chiến Lược, Nhà Xuất Bản Thống Kê,
2007
3. Th.s Đinh Thế Hiển, Quản Trị Tài Chính Cơng Ty, Nhà Xuất Bản Thống
Kê, 2007.
4. Các tài liệu như : thuyết minh báo cáo tài chính cơng ty Vinamilk năm
2008, 2007, 2006, 2005, 2004.
5. TS. Lưu Thanh Tâm, bài giảng Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh Của
Doanh Nghiệp, khoa Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Kỹ Thuật
Cơng Nghệ thành phố Hồ Chí Minh, 2007.
6. TS. Bùi Thanh Liêm, Phân Tích Doanh Nghiệp, Nhà Xuất Bản Thống Kê,
2007.
7. www.vinamilk.com.vn

8. www.sgtt.com.vn
9. www.gso.gov.vn
10.www.vietbao.com
11.www.toiyeumarketing.com

PHỤ LỤC

105

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

I . GIỚI THIỆU HỘI ĐỘNG QUẢN TRỊ
1.

Bà MAI KIỀU LIÊN - Chủ tịch Hội đồng Quản trị, kiêm Tổng Giám đốc.
Giữ chức vụ Chủ tịch Hội Đồng Quản trị từ 14/11/2003.

Từ tháng 8/1976 đến

tháng 8/1980, Bà là kỹ sư công nghệ phụ trách sữa đặc có đường tại Nhà máy sữa
Trường Thọ. Từ 9/1980 đến 2/1982, Bà là kỹ sư công nghệ tại X í Nghiệp Liên hiệp
Sữa – Cà phê và Bánh Kẹo I. Từ 2/1982 đến 6/1983, Bà là Phó Giám đốc Kỹ
thuật phụ trách sản xuất tại Nhà máy sữa Thống Nhất. Năm 1984, sau khi hồn tất
khóa đào tạo tại Đại học Kinh tế Lêningrat tại Liên Bang Xô V iết (nay là nước Nga),
Bà được bổ nhiệm vào chức vụ Phó Tổng Giám đốc tại X í Nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà

phê và Bánh Kẹo I. Tháng 12/1992, Bà được đề bạt vào v ị trí Tổng Giám đốc Cơng
ty Sữa Việt Nam. Ngày 14/11/2003,

Bà được bầu vào HĐQT và tiếp tục được bổ

nhiệm làm Tổng Giám đốc của Công ty. Tháng 3/2007, Bà tiếp tục được ĐHĐCĐ
bầu vào HĐQT nhiệm kỳ 2007-2011. Bà Liên tốt nghiệp Đại học từ năm 1976 về
công nghệ chế biến th ịt và sữa tại Moscow, Nga. Bà cũng tốt nghiệp chứng c h ỉ quản
lý kinh tế thuộc Đại học Kỹ sư Kinh tế Lêningrat, Nga và chứng c h ỉ quản lý chính tr ị
của Học viện chính tr ị Quốc gia, Việt Nam.
2.

Bà NGƠ T H Ị THU TRANG - Thành viên Hội đồng quản trị, P. Tổng Giám đốc Tài
chính
Là thành viên HĐQT từ ngày 14/11/2003,

là Phó Tổng Giám đốc, kiêm Giám đốc

Tài chính từ tháng 3/2005. Bà gia nhập Công ty từ năm 1985 với v ị trí phân tích tài
chính, đến 1/1995 Bà giữ chức vụ phó phịng kế tốn thống kê của Công ty Sữa
Việt Nam. Bà giữ chức vụ này đến tháng 12/1997 và giữ chức vụ Trưởng phịng kế
tốn thống kê từ tháng 1 đến tháng tháng 2/1998. Từ tháng 2/1998 đến 3/2005,
Bà giữ chức vụ Kế toán trưởng phụ trách phịng kế tốn của Cơng ty Sữa Việt
Nam. Tháng 3/2005, Bà được bổ nhiệm làm Phó Tổng Giám đốc, kiêm Giám đốc
Tài chính. Bà Trang tốt nghiệp cử nhân chun ngành tài chính kế tốn năm 1984,
Đại học Tài chính Kế tốn Thành phố Hồ Chí Minh. Bà cũng đã tốt nghiệp Thạc sỹ
Quản trị K inh doanh, Đại học Mở Bán Cơng Thành phố Hồ Chí Minh.

106


SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

Từ trái sang : bà Mai Kiều Liên , bà Ngô Thị Thu Trang

3.

Ơng HỒNG NGUN HỌC - Thành viên Hội đồng quản tr ị
Là thành viên HĐQT từ ngày 4/11/2006.

Ông Học tốt nghiệp Thạc sỹ Quản trị

Kinh doanh theo chương trình đào tạo giữa Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học
Pacific Western năm 2005. Ơng đã có nhiều kinh nghiệm về quản lý doanh nghiệp
trong thời gian công tác tại Bộ Tài chính Việt Nam.
Từ 10/1999 đến 6/2003, Ơng Học là Phó Cục trưởng Cục Tài chính Doanh
nghiệp. Ơng được bổ nhiệm là Cục trưởng Cục Tài chính Doanh nghiệp vào tháng
7/2003 và giữ chức vụ này đến tháng 10/2006. Tháng 10/2006, Ơng chuyển
sang cơng tác tại Tổng Cơng ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước (SCIC) và
hiện đang giữ cương v ị Phó Tổng Giám đốc của SCIC, phụ trách về các vấn đề
đầu tư, nhân sự, tài chính và kế tốn. Tháng 6/2008, Ơng Học được Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm làm ủy viên HĐQT của SCIC.
4.

Ông DOMINIC SCRIVEN - Thành viên Hội đồng quản trị
Là thành viên HĐQT từ ngày 31/3/2005.


Ông Dominic Scriven quốc tịch Anh, tốt

nghiệp năm 1985 với hai bằng đại học chuyên ngành Luật và Xã Hội tại trường
Đại học Exeter. Ông có hơn hai mươi năm kinh nghiệm làm việc với các công ty
Anh, Mỹ, Trung Quốc trong lĩnh vực đầu tư ở Châu Âu và Châu Á. Năm 1992 ông
107

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

theo học tiếng Việt ở trường Đại Học Hà Nội, trước khi trở thành Đồng Sáng Lập
Viên và là Giám Đốc Dragon Capital Group tại Việt Nam. Với 16 năm cư trú tại Việt
Nam và nói tiếng Việt lưu lốt, Ơng Dominic Scriven là người đại diện cho các quỹ
của Dragon Capital, và tham gia trong năm công ty niêm yết tại Việt Nam. Ơng đã
được Nữ hồng Anh trao tặng hn chương OBE “vì những đóng góp cho sự phát
triển khu vực tài chính Anh tại Việt Nam” nhân dịp năm mới 2006.
5. Ông WANG ENG CHIN - Thành viên Hội đồng quản trị
Là thành viên HĐQT từ ngày 31/03/2007 . Ông Wang là chuyên viên phát triển
doan h nghiệp năm 1987 và 1988 , là Giám đốc từ năm 1988 đến 1991 . Ông Wang
gia nhập F&N Foods Pte Ltd với chức vụ Giám đốc Kinh doanh năm 1991 đến 1997 .
Từ năm 1997 đến 2003 , Ông giữ chức vụ Phó Tổng Giám đốc của F&N Foods Pte
Ltd và F&N Dairies (M) Sdn Bhd. Năm 2003 , Ông trở thành Tổng Giám đốc phụ trách
quản lý chung F&N Foods Pte Ltd va F&N Vietnam Foods và giữ vị trí này cho đến
tháng 9/2006 . Ngày 1/10/2006 , Ông được bổ nhiệm làm quyền Giám đốc Điều
hành phụ trách quản lý chung ngành thực phẩm và giải khát thuộc tập đồn Fraser &

Neave. Ơng tốt nghiệp Đại học Mississippi,Mỹ năm 1984 , chuyên ngành Quả n trị K in
h
doanh và Thạc sỹ Quả n trị K in doanh năm 1987.
h

Từ trái sang : ơng Hồng Ngun Học , ơng Dominic Scriven, ông Wang Eng Chin

108

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

VI. GIỚI THIỆU BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

Từ trái sang
Hàng trên ông Trần Minh Văn
Hàng
bà Ngơ Thị Thu
dưới
Trang

bà Nguyễn Thị Thanh Hịa
bà Mai Kiều Liên

ông Trần Bảo Minh
bà Nguyễn Thị Như

Hằng

1. Bà MAI KIỀU LIÊN Tổng Giám đốc
(Xem phần “HĐQT”- Kinh nghiệm và chuyên môn của HĐQT để biết thông tin về Bà
Mai Kiều Liên)
2. Bà NGƠ T H ỊTHU TRANG Phó Tổng Giám đốc
(Xem phần “HĐQT”- Kinh nghiệm và chuyên môn của HĐQT để biết thông tin về Bà
Ngô Thị Thu Trang)
3. Bà NGUYỄN T H ỊTHANH HỊA Phó Tổng Giám đốc
Là Phó Tổng Giám đốc từ năm 2000. Từ năm 1978 đến tháng 6/1983, Bà Hòa là
giảng viên tại Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, Bà gia nhập
Cơng ty năm 1983 với v ị trí kỹ sư chế biến tại Nhà máy Sữa Trường Thọ. Bà giữ
chức Phó Giám đốc, rồi Giám đốc Nhà máy Sữa Trường Thọ từ tháng 7/1991
đến 1999. Tháng 12/1999, Bà Hòa được bổ nhiệm là Phó Tổng Giám đốc của
Cơng ty. Bà hiện đang phụ trách kế hoạch, xuất nhập khẩu, các nhà máy, x í nghiệp
109

SVTH: PHAN THỊ LÀI


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : TS LƯU THANH TÂM

kho vận và trung tâm nghiên cứu phát triển sản phẩm của Cơng ty. Bà Hịa tốt
nghiệp cử nhân Đại học Cơng nghệ Chế biến T h ịt và Sữa (nay là trường Đại học
Tổng hợp Quốc gia Công nghệ Sinh học Ứng dụng Maxtcơva), Moscow năm 1978,
chuyên ngành kỹ thuật chế biến sữa.
4.


Bà NGUYỄN T H ỊNHƯ HẰNG Phó Tổng Giám đốc
Là Phó Tổng Giám đốc từ tháng 1/2003. Bà Hằng gia nhập Cơng ty năm 1981
và giữ chức vụ Phó phòng Tiêu thụ cho đến năm 2001. Bà được đề bạt làm Giám
đốc X í Nghiệp Kho Vận từ tháng 8/2001 đến tháng 12/2002. Bà Hằng được thăng
chức làm Phó Tổng Giám đốc vào tháng 1/2003, phụ trách phòng dự án. Từ tháng
7/2006, Bà Hằng phụ trách mảng dịch vụ khách hàng và sau đó là lĩnh vực phát
triển trang trại bò sữa và phát triển vùng nguyên liệu sữa tươi cho Công ty. Tháng
7/2007, Bà Hằng được bổ nhiệm làm Giám đốc công ty con là Công ty TNHH
Một Thành viên Bò Sữa Việt Nam. Bà Hằng tốt nghiệp cử nhân Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh năm 1999, chuyên ngành Quản trị K inh doanh.

5.

Ông TRẦN MINH VĂN Phó Tổng Giám đốc
Từ năm 1990 đến tháng 7/1994, Ơng Văn là Phó Giám đốc trợ giúp cho Giám
đốc Nhà máy Sữa Thống Nhất. Tháng 8/1994, Ông được bổ nhiệm làm Giám
đốc Nhà máy Sữa Thống Nhất và giữ chức vụ này đến tháng 6/2006. Ông được
bổ nhiệm làm Phó Tổng Giám đốc phụ trách phịng Dự án của Cơng ty từ tháng
7/2006. Tháng 12/2006, Ơng Văn cũng được bổ nhiệm làm Giám đốc công ty con
là Công ty TNHH Một Thành viên Đầu tư Bất động sản Quốc tế. Ông Văn tốt
nghiệp kỹ sư, Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh năm 1981. Ơng cũng
tốt nghiệp cử nhân Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 1994, chuyên
ngành Quản tr ị Kinh doanh, cử nhân Đại học Luật Hà Nội, chuyên ngành Luật
Thương mại năm 2001 và Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh từ Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh năm 2003.

6.

Ơng TRẦN BẢO MINH Phó Tổng Giám đốc
Ơng Minh gia nhập Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam tháng 10/200 6 với v ị trí Phó

Tổng Giám đốc, phụ trách kinh doanh và marketing. Trước khi gia nhập Vinamilk
,
Ông Minh tham gia Công ty PepsiCo Việt Nam tháng 9/199 9 với vị trí Giám đốc
110

SVTH: PHAN THỊ LÀI


×