Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Hình ảnh x quang trong lao phổi.PPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 37 trang )


Hình aûnh X quang trong lao phoåi
BS LEÂ HÖÕU LINH

Lòch sữ

Aristotle đầu tiên mô tả về bản
chất lây truyền của bệnh lao.

1882 ROBERT KOCH phân lập vi
trùng lao.

1944 Streptomycin

1946 PAS

1952 INH

Dòch tể học

Ứơc tính có 3 đến 4 triệu cas lao phổi
mới hằng năm trên thế giới.

Việt Nam: 100 cas lao phổi mới / 100000
dân/ năm.

Đại dòch HIV/AIDS làm tăng nặng dòch
lao và ngược lại.

Nguy cơ lao kháng thuốc ngày càng tăng.


Bệnh học

Trực khuẩn lao - Mycobacterium tuberculosis – là
trực khuẩn hiếu khí, có lớp vỏ lipid dày, ăn màu
fushin và khó tẩy dù với acid-alcool, nên còn gọi là
AFB (acid-fast bacillus), đặc tính này rất đặc trưng
cho họ Mycobacterium.

MT lây qua chất tiết hô hấp từ người qua người.

Giai đoạn sơ nhiễm phụ thuộc vào phản ứng của khả
năng diệt trùng mang tính di truyền của cơ thể và độc
lực của vi khuẩn. Nếu cơ thể không có khả năng
ngăn chận sự phát triển của vi khuẩn, nó sẽ lan tràn
theo đường máu hoặc mạch bạch huyết đi khắp nơi
trong cơ thể. Giai đoạn này xảy ra từ 2 – 10 tuần sau
nhiễm.

Bệnh học

Song song đó, phản ứng miễn dòch đặc hiệu của cơ thể
sẽ phát triển để hạn chế sự lan tràn của vi khuẩn và
thường đa số các sang thương tự lành.

Trong giai đoạn này IDR (+) hoặc tình cờ phát hiện trên
X quang có vài nốt vôi hóa trong nhu mô hoặc hạch
trung thất.

Chỉ một số ít vi khuẩn có khả năng “ngủ” và thức dậy
sau đó, để gây bệnh: 5% gây bệnh trong một năm và

5% khác sau nhiều năm.

Các yếu tố làm tăng nặng lao sơ nhiễm và rút ngắn thời
gian tái hoạt: HIV, suy dinh dưỡng, nghiện rượu, kết
hợp các bệnh nội khoa khác (suy thận, tiểu đường ),
dùng corticoid hoặc các thuốc ức chế miễn dòch khác

MT Bộ máy hô hấp
Lao kê,
lao màng nảo…
Lan theo đường
máu
Phản ứng xơ nhiễm lao:
sốt, ho, hạch TT, hồng
ban nút, IDR (+), …
2 đến 10 tuần
Lao xơ nhiễm
Tự lành Bệnh lao
90% 10%
TC >10 tuần
Bệnh học

Triệu chứng lâm sàng

Không đặc hiệu. 5% cas lao tiến triển hoàn toàn
không triệu chứng LS.

Dấu toàn thân: sốt nhẹ, chán ăn, mệt mõi, đổ
mồ hôi về đêm,giảm cân.


Hồng ban nút xuất hiện tương ứng với giai đoạn
phát triển miễn dòch đặc hiệu của cơ thể.

Ho khan, sau đó ho có đàm. Ho ra máu. Khó thở
thậm chí suy hô hấp.

Biểu hiện huyết học: giảm bạch cầu, thiếu máu.

Lao sơ nhiễm

Phì đại hạch trung thất: 100% ở trẻ 0-3 tuổi, 88% ở trẻ
4 – 15 tuổi, 10 đến 435 ở người lớn. Nhóm hạch thường
bò nhất là cạnh phải khí quản và rốn phổi phải. Để
đánh giá hạch trung thất, CT nhậy cảm và đặc hiệu hơn
X quang phổi. Hình ảnh trên CT điển hình: nốt có vùng
giảm đậm độ ở trung tâm, tăng cản quang viền và mất
hẳn lớp mỡ quanh nốt.

Tổn thương nhu mô thường gặp là: đông đặc. Các tổn
thương ít gặp hơn: đám mờ, vệt mờ, nốt hoặc giả u, xẹp
phổi hoặc tăng thông khí khu trú do hạch làm bít tắc
phế quản. Có thể gặp ở cả thùy trên và thùy dưới,
không vùng ưu thế, bên phải nhiều hơn bên trái.

Tràn dòch màng phổi:6-11% ở trẻ em và 29 – 38% ở
người lớn.

Lao sô nhieãm

Chest radiograph

obtained in a 4-year-old
boy shows right hilar
lymphadenopathy
(arrow) associated with
right upper lobe
consolidation. Right
paratracheal
lymphadenopathy (not
shown) was also present.

Lao sô nhieãm

Delayed thin-section CT
scan obtained with 1-mm
collimation after
administration of
intravenous contrast
material in a 29-year-old
Asian woman shows
typical appearance of
tuberculous
lymphadenitis with
central low attenuation
and peripheral rim
enhancement (arrows).

Lao sô nhieãm

Chest radiograph
obtained in a 4-year-

old girl shows
isolated left hilar
lymphadenopathy
(arrow) without
associated
parenchymal
involvement.

Lao sô nhieãm

Chest radiograph obtained in
a 7-month-old Hispanic boy
shows right paratracheal
lymphadenopathy (straight
arrow) with multilobar
consolidation predominating
in the right lung. Moderate
right lower lobe atelectasis
with inferior displacement of
major fissure (curved arrows)
is associated. Right hilar
lymphadenopathy (not shown)
was also present

Lao sô nhieãm

Chest radiograph
obtained in a 19-
year-old woman
shows a large right-

sided pleural effusion
(curved arrows)
associated with right
hilar
lymphadenopathy
(straight arrows).

Postprimary disease

Hình dạng: đa dạng, thường kết hợp
nhiều dạng, kích thước không đều. Đặc
trưng là đám mờ không đồng nhất, nốt,
vệt mờ hường từ rốn phổi về vùng ngoại
biên, hang vách mỏng hoặc dày có mực
nước hơi.

Vò trí: có thể gặp ở bất kỳ đâu, tuy nhiên
thường gặp ở phân thùy đỉnh và phân
thùy sau của thùy trên, phân thùy đỉnh
của thùy dưới.

Postprimary disease

Close-up radiographic view of the upper lung zones
in a 56-year-old Hispanic man shows ill-defined
parenchymal opacities (white arrows) associated
with nodular and linear components in the
periphery of the bilateral upper lobes. A loculated
right pleural effusion (black arrows) is present.


Postprimary disease

Chest radiograph shows
a 5-cm cavitary mass
with a thick, irregular
wall (large arrow) and
surrounding adjacent
nodular opacities in the
left upper lobe. An ill-
defined 5-mm nodule
(small arrow) is present
in the contralateral, right
upper lobe.

Postprimary disease

Radiograph obtained at presentation shows focal areas of
confluent consolidation (large arrows) in the bilateral upper
lobes. In the right lung, multiple ill-defined, 5–8-mm nodules
(small arrows) can be identified; in the more severely affected
left lung, a bronchopneumonia pattern is present
predominating in the lower lobe




Postprimary disease

Tuberculoma:Bóng mờ hình tròn hoặc bầu dục, bờ rõ,
thường có một nhưng cũng có thể có nhiều, vôi hóa

dạng vỏ hành hoặc tạo hang nhỏ bên trong, thường có
các nốt nhỏ ở nhu mô xung quanh (tổn thương vệ tinh).

Lao kê:Các vi nốt 1 – 3mm lan tỏa khắp hai phổi.

Tràn dòch hoặc tràn mũ màng phổi: 20% các cas,
thường ở một bên và kèm tổn thương nhu mô.

Hạch trung thất: chỉ chiếm 5% các cas.

Các cas lao khí phếâ quản X quang có thể bình thường
hoặc biểu hiện hình ảnh đông đặc hoặc xẹp phổi.

Ghi chú: hình ảnh vôi hóa hoặc xơ hóa (co kéo các cấu
trúc lân cận) không thể kết luận bệnh lao đã lành.

CT scan: nhậy cảm và đặc hiệu hơn X quang quy ước,
đặc biệt trong chẩn đoán tuberculoma, lao kê, lao phế
quản, hạch trung thất…

Postprimary disease

Targeted 1.5-mm-
collimation CT scan of
the left upper lobe in a
40-year-old woman
shows an irregularly
marginated, 2-cm
tuberculoma (large
arrow) demonstrating

central cavitation and
associated with small,
adjacent nodules (small
arrow).

Postprimary disease

. Miliary tuberculosis in a 27-year-old Asian
woman.

Lao keâ

Postprimary disease

Thin-section CT scan
obtained with 1-mm
collimation in a 26-year-
old Hispanic man shows
multiple 2–4-mm
centrilobular nodules and
linear, branching
opacities (arrows) in the
superior segment of right
lower lobe.

×