Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thuốc lá Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................6
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất của công ty thuốc lá
Thăng Long có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...........8
1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty thuốc lá
Thăng Long.........................................................................................................................8
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty thuốc lá Thăng Long..................8
1.2.Lĩnh vực hoạt động, quy trình sản xuất sản phẩm................................................9
1.2.1.Lĩnh vực hoạt động............................................................................................9
1.2.2.Quy trình sản xuất sản phẩm...........................................................................10
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty...........................12
1.3.1.Đặc điểm tổ chức quản lí.................................................................................12
1.3.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh.........................................................13
2.Đặc điểm công tác kế toán công ty thuốc lá Thăng Long..............................................13
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán......................................................................................13
2.2.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty....................................................................16
2.3.Hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp dụng tại công ty.................................16
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty thuốc lá
Thăng Long...........................................................................................................................19
I.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty thuốc lá Thăng Long...........................19
1.Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất..........................19
1.1.Phân loại chi phí sản xuất...................................................................................19
1.2.Đối tượng hạch toán chi phí...............................................................................19
2.Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp..............................................................20
2.1.Nội dung chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp........................................................20
2.2.Tài khoản hạch toán............................................................................................22
2.3.Thủ tục và chứng từ............................................................................................22
2.4.Trình tự ghi sổ....................................................................................................24
3.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.......................................................................29
3.1.Nội dung chi phí nhân công trực tiếp.................................................................29


3.2.Hình thức trả lương và chứng từ sử dụng...........................................................29
3.3.Tài khoản hạch toán............................................................................................30
3.4.Chứng từ và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp...............................................30
35
3.5. Trình tự ghi sổ...................................................................................................36
4.Hạch toán chi phí sản xuất chung..............................................................................40
4.1.Nội dung chi phí sản xuất chung........................................................................40
4.2.Tài khoản hạch toán............................................................................................40
4.3.Chứng từ và quy trình ghi sổ..............................................................................41
5.Tổng hợp chi phí sản xuất..........................................................................................45
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 1 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
5.1.Tài khoản hạch toán............................................................................................45
5.2. Trình tự ghi sổ...................................................................................................45
II.Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long..........................51
1.Kỳ tính giá thành và đối tượng tính giá thành...........................................................51
2.Đánh giá sản phẩm dở dang.......................................................................................51
3.Phương pháp tính giá thành và quy trình tính giá thành sản phẩm............................51
3.1.Phương pháp tính giá thành................................................................................51
3.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm.....................................................................52
3.2.1. Phân bổ vật tư.................................................................................................53
3.2.2. Phân bổ tiền lương 622...................................................................................58
3.2.3. Phân bổ chi phí sản xuất chung:.....................................................................59
3.2.3.1. Đối với chi phí khấu hao cơ bản:.................................................................59
3.2.3.2. Đối với chi phí điện nước, chi phí bằng tiền khác, chi phí vật tư, chi phí tiền
lương cho nhân viên phân xưởng:............................................................................60
III.Nhận xét về thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty thuốc lá Thăng Long.....................................................................................................67
1.Ưu điểm.....................................................................................................................67
2.Tồn tại........................................................................................................................67

Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và ............................69
tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long....................................................69
I.Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
thuốc lá Thăng Long.........................................................................................................69
II.Các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty thuốc lá Thăng Long.......................................................................................70
1.Căn cứ, nội dung và ý nghĩa của các giải pháp......................................................70
2.Điều kiện thực hiện các giải pháp.........................................................................73
KẾT LUẬN..........................................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................76
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 2 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................6
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất của công ty thuốc lá
Thăng Long có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...........8
1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty thuốc lá
Thăng Long.........................................................................................................................8
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty thuốc lá Thăng Long..................8
1.2.Lĩnh vực hoạt động, quy trình sản xuất sản phẩm................................................9
1.2.1.Lĩnh vực hoạt động............................................................................................9
1.2.2.Quy trình sản xuất sản phẩm...........................................................................10
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty...........................12
1.3.1.Đặc điểm tổ chức quản lí.................................................................................12
1.3.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh.........................................................13
2.Đặc điểm công tác kế toán công ty thuốc lá Thăng Long..............................................13
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán......................................................................................13
2.2.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty....................................................................16
2.3.Hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp dụng tại công ty.................................16
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty thuốc lá

Thăng Long...........................................................................................................................19
I.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty thuốc lá Thăng Long...........................19
1.Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất..........................19
1.1.Phân loại chi phí sản xuất...................................................................................19
1.2.Đối tượng hạch toán chi phí...............................................................................19
2.Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp..............................................................20
2.1.Nội dung chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp........................................................20
2.2.Tài khoản hạch toán............................................................................................22
2.3.Thủ tục và chứng từ............................................................................................22
2.4.Trình tự ghi sổ....................................................................................................24
Biểu 2.1: Bảng kê số 4 (Tài khoản 621)...............................................................................26
Biểu 2.2: Sổ cái (Tài khoản 621)..........................................................................................28
3.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.......................................................................29
3.1.Nội dung chi phí nhân công trực tiếp.................................................................29
3.2.Hình thức trả lương và chứng từ sử dụng...........................................................29
3.3.Tài khoản hạch toán............................................................................................30
3.4.Chứng từ và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp...............................................30
Biểu 2.3: Bảng thanh toán tiền lương- Phân xưởng bao mềm.............................................32
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 3 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Biểu 2.4: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.......................................35
35
3.5. Trình tự ghi sổ...................................................................................................36
Biểu 2.5: Bảng kê số 4 (Tài khoản 622)...............................................................................37
Biểu 2.6: Sổ cái (Tài khoản 622)..........................................................................................39
4.Hạch toán chi phí sản xuất chung..............................................................................40
4.1.Nội dung chi phí sản xuất chung........................................................................40
4.2.Tài khoản hạch toán............................................................................................40
4.3.Chứng từ và quy trình ghi sổ..............................................................................41
Biểu 2.7: Bảng kê số 4 (Tài khoản 627) ........................................................................42

Biểu 2.8: Sổ cái (Tài khoản 627)..........................................................................................44
5.Tổng hợp chi phí sản xuất..........................................................................................45
5.1.Tài khoản hạch toán............................................................................................45
5.2. Trình tự ghi sổ...................................................................................................45
Biểu 2.9: Nhật ký chứng từ số 7...........................................................................................47
Biểu 2.10: Sổ cái (Tài khoản 154)........................................................................................49
II.Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long..........................51
1.Kỳ tính giá thành và đối tượng tính giá thành...........................................................51
2.Đánh giá sản phẩm dở dang.......................................................................................51
3.Phương pháp tính giá thành và quy trình tính giá thành sản phẩm............................51
3.1.Phương pháp tính giá thành................................................................................51
3.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm.....................................................................52
3.2.1. Phân bổ vật tư.................................................................................................53
Biểu 2.11: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính......................................................55
Biểu 2.12 : Bảng vật tư cho sản xuất sản phẩm....................................................................57
3.2.2. Phân bổ tiền lương 622...................................................................................58
Biểu 2.13: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp...........................................................59
3.2.3. Phân bổ chi phí sản xuất chung:.....................................................................59
3.2.3.1. Đối với chi phí khấu hao cơ bản:.................................................................59
Biểu 2.14: Bảng phân bổ khấu hao cơ bản...........................................................................60
3.2.3.2. Đối với chi phí điện nước, chi phí bằng tiền khác, chi phí vật tư, chi phí tiền
lương cho nhân viên phân xưởng:............................................................................60
Biểu 2.15: Bảng phân bổ điện nước.....................................................................................61
Biểu 2.16: Bảng phân bổ tiền lương công nhân sản xuất.....................................................63
Biểu 2.17: Bảng phân bổ vật tư – phụ liệu...........................................................................63
Biểu 2.18: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung..................................................................64
Biểu 2.19: Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm.....................................................................65
III.Nhận xét về thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty thuốc lá Thăng Long.....................................................................................................67
1.Ưu điểm.....................................................................................................................67

2.Tồn tại........................................................................................................................67
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và ............................69
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 4 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long....................................................69
I.Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
thuốc lá Thăng Long.........................................................................................................69
II.Các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty thuốc lá Thăng Long.......................................................................................70
1.Căn cứ, nội dung và ý nghĩa của các giải pháp......................................................70
Biểu 3.1: Thẻ tính giá thành sản phẩm.................................................................................73
2.Điều kiện thực hiện các giải pháp.........................................................................73
KẾT LUẬN..........................................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................76
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 5 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
LỜI MỞ ĐẦU
Công tác kế toán luôn là một khâu quan trọng trong mỗi doanh nghiệp cũng như các
đơn vị. Trong giai đoạn hiện nay, hòa mình vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước, kế toán trong mỗi doanh nghiệp càng phải thể hiện rõ vai trò của mình. Kế toán
thực hiện chức năng cung cấp thông tin và là công cụ đắc lực cho quản lý, bảo vệ tài sản
doanh nghiệp.
Sau bốn năm trên giảng đường đại học, chúng em đã được học tập và rèn luyện,
trang bị những kiến thức cần thiết cho những kế toán viên tương lai. “Học đi đôi với hành”,
chính vì vậy, nhà trường và thầy cô đã tạo điều kiện để chúng em được đi thực tập, sử dụng
những kiến thức mình đã học tập để áp dụng vào thực tiễn. Không chỉ được nắm vững
những lý thuyết căn bản, chúng em còn có cơ hội được tiếp xúc với thực tế, thấy được sự
khác nhau giữa lý thuyết và thực tế để rèn luyện kỹ năng.
Giá thành của sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng không chỉ phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh mà nó còn phản ánh chất lượng quản lý vật tư, lao động và tiền vốn. Chính vì

thế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các
doanh nghiệp. Tại mỗi công ty, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành nói riêng luôn được coi trọng và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu quản lý nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp, em nhận thấy cần thiết phải học hỏi,
hiểu biết thêm về thực tế của công tác này. Chính vì vây, em chọn chuyên đề thực tập với
đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thuốc lá
Thăng Long”. Trong phạm vi một doanh nghiệp Nhà nước sản xuất thuốc lá hàng đầu tại
Việt Nam như công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuốc lá Thăng Long, em hy
vọng sẽ thu được thêm những hiểu biết về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Về mục đích nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu với mục đích tìm hiểu chung về
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty thuốc lá Thăng Long, so sánh
với kiến thức đã học để hiểu biết thêm và đưa ra những nhận định về công tác kế toán trong
thực tế, đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
thuốc lá Thăng Long.
Về phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề được nghiên cứu dựa trên số liệu tháng 01/2011
của công ty thuốc lá Thăng Long với các sản phẩm thuốc lá điếu, mà chi tiết là sản phẩm
Sa pa bao mềm.
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 6 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Về phương pháp nghiên cứu: Để làm rõ những vấn đề nêu trên, chuyên đề sử dụng
tổng hợp nhiều phương pháp như quan sát, so sánh và đối chiếu làm cơ sở để phân tích, kết
hợp nghiên cứu với lý luận thực tiễn.
Qua thời gian thực tập tại công ty thuốc lá Thăng Long, em đã nắm được một số
hoạt động cơ bản của công tác kế toán, có cái nhìn tổng quan về công việc của một kế toán
viên. Em đã thu được rất nhiều kiến thức bổ ích nhằm hoàn thiện ngành học của mình. Với
những kiến thức căn bản được học từ thầy cô, bạn bè, cùng với sự cố gắng tìm hiểu, nghiên
cứu của bản thân, em hy vọng bài viết của mình sẽ làm rõ thêm về công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cũng như đóng góp một phần nhỏ vào các giải

pháp nhằm hoàn thiện công tác này tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuốc lá
Thăng Long.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này này gồm có 3 chương:
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
của công ty thuốc lá Thăng Long có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty thuốc lá Thăng Long
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 7 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất của công ty
thuốc lá Thăng Long có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty thuốc
lá Thăng Long
Công ty thuốc lá Thăng Long là một công ty đầu ngành của tổng công ty thuốc lá
Việt Nam, được thành lập ngày 06/01/1957. Theo quyết định số 318/2005/QĐ-TTg ngày
06/12/2005, nhà máy thuốc lá Thăng Long đổi tên thành “Công ty TNHH một thành viên
thuốc lá Thăng Long”, thuộc tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
Tên viết tắt: công ty thuốc lá Thăng Long
Tên giao dịch quốc tế: Thang Long tobaco limited (Vinataba Thang Long)
Địa chỉ: 235 – đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04.8 584 441 – 04.8 584 342 Fax: 04.8 584 344
Người đại diện: Ông Đặng Xuân Phương – Giám đốc công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty thuốc lá Thăng Long
Công ty thuốc lá Thăng Long – tiền thân là Nhà máy thuốc là Thăng Long
được thành lập vào ngày 06/01/1957. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, cán bộ
công nhân viên công ty luôn nỗ lực sáng tạo, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức để thực

hiện tốt các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bảo vệ Tổ quốc, không ngừng tồn tại và phát
triển và đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào.
Trong những năm đầu tiên xây dựng, công ty gặp rất nhiều khó khăn về thiết bị
cũng như nguồn lực. Với quyết tâm và nỗ lực cao, trong vòng hơn một tháng, từ ngày 6/1 –
31/2/1957, công ty đã hoàn thành kế hoạch đầu tiên mà bộ công nghiệp giao trước thời hạn
một tuần, giao 100.000 bao thuốc lá Thăng Long.
Cơ sở vật chất của công ty dần nâng cao, trang bị thêm máy cuốn, máy đóng bao,
máy thái nhập từ nước bạn. Các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên, Công đoàn được hoàn
thiện. Nhiều loại thuốc lá mới được ra đời như: Đại Đồng, Hoàn Kiếm, Ba Đình, Bông
Lúa.. Tháng 7/1958, lần đầu tiên thuốc lá Thăng Long xuất hiện trên thị trường thế giới.
Cuối năm 1958, nhà máy thuốc lá Thăng Long được khởi công xây dựng. Năm
1960, thuốc lá Thăng Long chính thức hoạt động ở cơ sở mới ở khu công nghiệp Thượng
Đình ( Thanh Xuân – Hà Nội). Công ty đã có 5 phân xưởng sản xuất, xây dựng được hệ
thống kho nguyên vật liệu, thành phẩm cơ khí. Bộ máy quản lí được kiện toàn với các
phòng ban.
Từ những năm 60 đến những năm 80, đối mặt với nhiều khó khăn thách thức cả về
cơ sở vật chất, nhân công trong điều kiện chiến tranh, kinh tế khó khăn.. công ty thuốc lá
Thăng Long vẫn luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Năm 1981, Công ty thuốc
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 8 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
lá Thăng Long trở thành xí nghiệp trực thuộc xí nghiệp liên hiệp thuốc lá I, tạo điều kiện
thuận lợi trong quá trình khắc phục khó khăn, nhằm tạo ra bước chuyển biến mới trong sản
xuất.
Năm 1985, Liên hiệp thuốc lá Việt Nam ra đời, đánh dấu một bước chuyển biến mới
về phương thức quản lí và trở thành một mô hình đầu tiên về quản li ngành đối với toàn
ngành thuốc lá Việt Nam. Tình hình sản xuất thuốc lá giai đoạn 1985 – 1990 có đặc điểm
nổi bật là sự ra đời của các xí nghiệp thuốc lá tại các tỉnh, thành. Đường lối đổi mới toàn
diện của Đảng đã tạo ra điều kiện và cơ hội phát triển mới, nhưng đồng thời cũng phải đối
mặt với những thách thức to lớn của cơ chế thị trường. Giai đoạn 1991 – 1995, mức tăng
trưởng bình quân của công ty đạt 25 – 30%, doanh thu tăng trưởng nhanh. Công ty đầu tư

theo chiều sâu, xây dựng đầu tư trang thiết bị, đồng thời coi trọng công tác đào tạo và nâng
cao kỹ thuật cho người lao động. Trải qua giai đoạn này, công ty thuốc lá Thăng Long đã
trưởng thành hơn, vững bước tiến vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa cùng đất
nước.
Năm 1995, Tổng công ty thuốc lá Việt Nam được thành lập theo quyết định của thủ
tướng chính phủ. Công ty thuốc lá Thăng Long là đơn vị thành viên của tổng công ty thuộc
khối sản xuất kinh doanh thuốc lá điếu. Từ năm 1996, cuộc vận động không hút thuốc lá,
không sử dụng thuốc lá ở nơi công cộng được phát động mạnh mẽ, công ty thực hiện ghi
trên bao bì sản phẩm dòng chữ lớn “hút thuốc lá có hại cho sức khỏe”. Giai đoạn 1996 –
2000, quyết định cấm tuyên truyền, quảng cáo thuốc lá trên phương tiện thông tin đại
chúng cũng làm cho sức mua giảm. Bên cạnh việc phát triển sản xuất thuốc lá, công ty mở
rộng ngành nghề, phát triển phù hợp với xu thế của thời đại.
Hiện nay, Tổng công ty thuốc lá Việt Nam đang hướng tới xây dựng thành một tập
đoàn kinh tế mạnh, tiến hành sản xuất đa ngành, kinh doanh trong ngành công nghiệp thực
phẩm, ngân hàng, sản xuất nước tinh khiết, sản xuất rượu, sản xuất trà giải độc, đầu tư vào
ngành bảo hiểm.
Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển của công ty thuốc lá Thăng Long, chúng
ta có thể thấy rằng, trải qua bao thời kỳ khó khăn cùng lịch sử đất nước, công ty vẫn luôn
vững bước xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn, hết lòng vì công việc, trang
thiết bị không ngừng củng cố để nâng cao chất lượng sản phẩm, đóng góp vào sự nghiệp
phát triển đất nước.
1.2. Lĩnh vực hoạt động, quy trình sản xuất sản phẩm
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động
Công ty thuốc lá Thăng Long hoạt động trên các lĩnh vực:
-Sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu.
-Chế tạo, gia công sửa chữa thiết bị chuyên ngành thuốc lá.
-Kinh doanh dịch vụ nhà khách, nhà nghỉ.
-Kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 9 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội

-Xuất, nhập khẩu các mặt hàng công ty.
Trong các lĩnh vực kể trên, sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu là lĩnh vực chủ đạo
của công ty. Đây là lĩnh vực mang lại cho công ty nguồn thu nhập lớn, đóng góp không nhỏ
vào ngân sách nhà nước.
1.2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm
Sản xuất thuốc lá điếu cần phải trải qua quy trình liên tục, phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật
cao, theo đúng các tiêu chuẩn. Trong mỗi giai đoạn, công ty luôn đòi hỏi sự giám sát chặt
chẽ, đảm bảo các yêu cầu đã đặt ra. Qui trình sản xuất thuốc lá được thể hiện qua sơ đồ 1.1:

Sơ đồ 1.1: Qui trình sản xuất thuốc lá
Các sản phẩm của công ty Thuốc Lá Thăng Long được sản xuất theo quy trình công
nghệ hiện đại, khép kín qua nhiều khâu khác nhau, sản phẩm ở giai đoạn này được coi là
đầu vào sản xuất cho các giai đoạn tiếp theo. Qui trình công nghệ của công ty thuốc lá
Thăng Long được thể hiện qua sơ đồ 1.2:
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 10 Lớp Đ3KT1
Sợi thành phẩm
Cuốn điếu và
ghép đầu lọc
Đóng tút
Đóng bao thuốc
lá có đầu lọc
Đóng tút
Đóng bao thuốc
lá không đầu lọc
Cuộn điếu
không đầu lọc
Đóng thùng
Đóng thùng
Nhập kho
thành phẩm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 11 Lớp Đ3KT1
Nguyên
liệu
Làm ẩm
ngọn lá
Hấp chân
không
Cắt ngọn
phối trộn
Làm ẩm lá
cắt ngọn
Tách
cuộng
Thái
cuộng
Gia liệuThùng trữ,
phối, ủ lá
Thái lá
Sấy sợi
Hấp ép
cuộng
Thùng trữ
cuộng
Làm ẩm
cuộng
Phân ly sợi
cuộng
Thùng trữ
sợi cuộng

Trương nở
cuộng
Sợi sấy
cuộng
Phối trộn sợi
lá, sợi cuộng
Cuốn điếu Đóng bao Đóng tútPhun
hương
Thùng trữ phối
sợi cuộng
Kho thành
phẩm
Đóng kiện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Sơ đồ 1.2: Qui trình công nghệ
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lí
Tổ chức bộ máy quản lí của công ty thuốc lá Thăng Long được tổ chức theo mô
hình trực tuyến – chức năng. Mô hình này là sự kết hợp những ưu điểm của mô hình trực
tuyến và mô hình chức năng. Hiệu quả công việc được thể hiện rõ do có sự giám sát, kiểm
soát chặt chẽ của cấp trên đối với cấp dưới, có mối liên hệ giữa các cấp với nhau; đồng thời
có sự chuyên môn hóa cao theo chức năng, tạo sự thống nhất và logic trong công việc.
Bộ máy quản lý của công ty thuốc lá Thăng Long được thể hiện qua sơ đồ 1.3.
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 12 Lớp Đ3KT1
Tổ
hương
hồ
P.
Quản
lí chất

lượng
P.
Ng.
liệu
P.
Kế
hoạch
vật tư
P.
Hành
chính
P.Tổ
chức
lao
động
P. Tài
chính
– kế
toán
P. Thị
trường
P.
Tiêu
thụ
P. Kỹ
thuật

điện
P. Kỹ
thuật

công
nghệ
Xây
dựng

bản
Nhà
trẻ,
nhà
ăn
Trạm
y tế
Nhà
nghỉ
Kho
thành
phẩm
Kho Kho

khí
Kho
vật
liệu
PX 4PX

điện
PX
Dun
hill
PX

bao
mềm
PX
bao
cứng
PX
sợi
Đội
bốc
xếp
Đội
bảo
vệ
Đội
xe
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lí trong công ty thuốc lá Thăng Long
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh
Công ty thuốc lá Thăng Long được tổ chức sản xuất – kinh doanh với cơ cấu sản
xuất được chia ra làm 3 cấp: công ty – phân xưởng – tổ đội sản xuất. Cơ cấu này tạo điều
kiện cho công ty vận động thích nghi với những thay đổi của thị trường, thực hiện nhanh
chóng các kế hoạch được đặt ra, rút ngắn thời gian chế tạo sản phẩm và kéo dài sự có mặt
của các sản phẩm trên thị trường.
Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất và qui trình công nghệ, công ty thuốc lá Thăng
Long được tổ chức sản xuất thành 6 phân xưởng, bao gồm các phân xưởng: phân xưởng

sợi, phân xưởng bao cứng, phân xưởng bao mềm, phân xưởng cơ điện và phân xưởng
Dunhill, phân xưởng số 4. Mỗi phân xưởng đảm nhận một nhiệm vụ sản xuất khác nhau:
Phân xưởng sợi: Có nhiệm vụ chế biến sợi thuốc, phối chế lá thuốc thành sợi thuốc
thành phẩm khác nhau cho từng loại thuốc lá khác nhau. Nguyên liệu được đưa đến phân
xưởng qua quy trình chế biến, với các công thức kết hợp với nhiều loại hương liệu khác
nhau sẽ tạo thành các loại thành phẩm với hương vị khác nhau đáp ứng thị hiếu của người
tiêu dùng.
Phân xưởng bao cứng :có nhiệm vụ là nhập nguyên liệu từ kho về và chế biến thành
các các sản phẩm bao cúng như Vinataba, Hồng Hà…
Phân xưởng bao mềm: sản xuất các sản phẩm bao mềm như Thăng Long, Hoàn
Kiếm, Điện Biên…và các sản phẩm không có đầu lọc.
Phân xưởng cơ điện: thực hiện việc sửa chữa, bảo trì các thiết bị máy móc tại các
phân xưởng, đảm bảo nhu cầu điện, nước cho việc sản xuất và toàn bộ công ty.
Phân xưởng hợp tác quốc tế ( Dunhill): có nhiệm vụ tiến hành sản xuất hợp tác với
hãng Rothmans. Nguyên vật liệu được công ty hợp tác gửi sang , sau đó tiến hành chế biến
các sản phẩm theo quy trình công nghệ của hãng. Sản phẩm sau khi hoàn thành sẽ được
nhập kho và đưa ra thị trường tiêu thụ.
2. Đặc điểm công tác kế toán công ty thuốc lá Thăng Long
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán trong công ty thuốc lá Thăng Long được tập trung tại phòng tài
chính – kế toán, làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính kế toán, tổ chức
quản lý mọi mặt liên quan đến công tác tổ chức kế toán tổ chức. Phòng tài chính – kế toán
với 11 người được phân công công việc rõ ràng, gồm 1 kế toán trưởng (trưởng phòng), 1
phó phòng, 6 kế toán viên các phần hành, 1 thủ quỹ và 2 kỹ sư tin học. Bộ máy này được
thể hiện qua sơ đồ 1.4:
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 13 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán trong công ty thuốc lá Thăng Long
− Trưởng phòng kế toán (kế toán trưởng): phụ trách chung,
chịu trách nhiệm trước giám đốc mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác

của công ty có liên quan đến công tác tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của nhà
máy; Thực hiện các chính sách chế độ về công tác tài chính kế toán; Kiểm tra tính pháp lý
của các loại hợp đồng; Tổ chức các công tác kiểm kê định kỳ theo quy định, trực tiếp chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát phần nhiệm vụ đối với cán bộ thống kê, kế toán các phần hành trong
công ty; Kế toán trưởng là kế toán tổng hợp, vốn kinh doanh và các quỹ của công ty, phụ
trách báo cáo tài chính và phân tính tài chính.
− Phó phòng kế toán: giúp việc cho kế toán trưởng giải
quyết các công việc, cùng chịu trách nhiệm với trưởng phòng các nhiệm vụ được phân
công, trực tiếp làm công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh, đồng thời kiểm tra dự
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 14 Lớp Đ3KT1
Kế toán trưởng – Kế toán
tổng hợp
Kế toán phó – xác định
kết quả kinh doanh, dự án
Kế toán tài
sản cố định,
kế toán tiền
lương
Kế toán tiêu
thụ, kế toán
tiền, kế toán
thuế
Kế toán
nguyên vật
liệu
Kế toán thành
phẩm, hàng
hóa, kế toán
chi phí sản
xuất và tính

giá thành
Kế toán thanh
toán, kế toán
các khoản
phải thu, phải
trả
Kế toán ngân
hàng, kế toán
công cụ, dụng
cụ
Thủ quỹ
Kỹ sư tin học
(2 người)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
toán công trình và các hạng mục công trình về xây dựng cơ bản, đảm bảo nguyên tắc, thủ
tục, trình tự về xây dựng cơ bản theo đúng quy định của Nhà nước
− Kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương: Theo dõi tài
sản cố định hiện có cũng như tình hình tăng giảm tài sản cố định trong công ty về đối tượng
sử dụng, nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Hàng tháng tình khấu hao cơ bản, khấu
hao sửa chữa lớn vào đối tượng sử dụng, thực hiện kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định
theo quy định. Đồng thời, kế toán làm công việc thanh toán tiền lương, các khoản tiền
thưởng, các khoản phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của giám đốc. Thanh toán các loại bảo
hiểm cho người lao động theo quy định, theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ lương trong
công ty, thanh toán các khoản thu chi của công đoàn.
− Kế toán tiêu thụ, kế toán tiền, kế toán thuế: kiểm tra tính
hợp pháp của các chứng từ khi lập phiếu thu, chi; cùng với thủ quỹ kiểm tra, đối chiếu số
dư tồn quỹ, sổ sách thực tế, theo dõi các khoản ký quỹ; tập hợp và lập các báo cáo thuế và
nộp thuế theo đúng quy định của nhà nước.
− Kế toán nguyên liệu, vật liệu: Theo dõi tình hình nhập
xuất tồn kho vật tư các loại vật tư trong công ty (kho vật liệu, kho cơ khí, kho vật tư nông

nghiệp, kho phế liệu), thực hiện việc kiểm kê định kỳ theo quy định của Nhà nước; chịu
trách nhiệm theo dõi về số lượng , giá cả nguyên vật liệu lá thuốc lá thông qua các hợp
đồng, theo dõi tình hình tự trồng nguyên liệu lá thuốc lá thông qua các hợp đồng với chủ
đầu tư
− Kế toán thành phẩm, hàng hóa; kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của thành phẩm, tập hợp các chi
phí về nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung để tính giá thành các loại sản
phẩm và lập các chứng từ cần thiết có liên quan.
− Kế toán thanh toán; kế toán các khoản phải thu, phải trả:
chịu trách nhiệm theo dõi về số lượng, giá cả các loại vật tư qua các hợp đồng mua vật tư.
Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi thanh toán, theo dõi các khoản nợ với
người bán; theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt số lượng. Theo dõi chi
tiết từng khách hàng mua về số lượng, giá trị tiền hàng cũng như thời gian thanh toán và
công nợ của từng khách hàng, theo dõi các hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, các giấy tờ có giá
trọ. Thực hiện mua hàng thanh toán trả chậm với khách hàng, kiểm tra các khoản thanh
toán cho khách hàng, thực hiện việc kiểm kê hàng tháng. Hạch toán chi tiết tình hình thanh
toán trong nội bộ với bên ngoài; Theo dõi các khoản công nợ với người bán nguyên liệu,
tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu và thực hiện kiểm kê theo quy định, thực hiện
trích quỹ đầu tư theo quy định, kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi thanh
toán các khoản tạm ứng.
− Kế toán ngân hàng; kế toán công cụ, dụng cụ: giao dịch
với ngân hàng về các khoản thanh toán qua ngân hàng của công ty, làm việc các thủ tục vay
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 15 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
ngân hàng và theo dõi trả nợ tiền vay; đồng thời theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho và
tình hình sử dụng của công cụ, dụng cụ.
− Thủ quỹ: chịu trách nhiệm trong công tác thu, chi tiền
mặt và tồn quỹ của công ty, thực hiện kiểm kê theo quy định, quản lý các hồ sơ gốc của tài
sản thế chấp, bảo lãnh các giấy tờ có giá trị như tiền và các khoản ký quỹ của các hợp đồng
thế chấp bảo lãnh mua hàng trả chậm của khách hàng. Hạch toán chi tiết và tông hợp tình

hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt.
2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Trên cơ sở
quyết định này, công ty nghiên cứu và áp dụng danh mục tài khoản, chứng từ, sổ kế toán và
lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý
và trình độ kế toán của mình.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12, đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam
Đồng ( VNĐ), hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá thực tế phát sinh ( tỷ giá này dựa trên tỷ giá
thực tế của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam) và đánh giá chênh lệch tỷ giá ngoại tệ được
thực hiện vào cuối năm tài chính.
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, việc đánh giá tài sản cố
định dựa trên nguyên giá.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp hàng tồn
kho, và phương pháp sổ số dư đối với hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ;
tính giá xuất theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ và tiến hành trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính.
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu trừ đối với thuế giá trị gia tăng. Thực hiện
thông tư 84/2008/TT-BTC về hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập cá nhân.
2.3. Hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp dụng tại công ty
Công ty sử dụng hình thức kế toán máy, ghi sổ theo phương thức nhật ký chứng từ
do yêu cầu của công việc. Nhờ đó, các phần hành kế toán có sự móc nối, kiểm soát lẫn
nhau, có sự trao đổi phần hành giữa các kế toán viên, giúp cho công việc kế toán được kiểm
soát chặt chẽ, hạn chế tối đa mức độ sai sót.
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 16 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, năm
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế

toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ,
tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí sản
xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước
hết được tập hợp và phân bổ cho các đối tượng, số liệu kết quả của bảng phân bổ sẽ được
máy tự động ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Cuối tháng, quý, năm, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và in các sổ, báo cáo.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và
các Bảng tổng hợp chi tiết được máy tự động cập nhật để lập báo cáo tài chính Việc đối
chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán viên kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa sổ kế toán với các báo cáo sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ
kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các
thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 17 Lớp Đ3KT1
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Báo cáo: báo cáo
tài chính, bảng
cân đối kế toán,
báo cáo kết quả
kinh doanh..
Nhật ký - Chứng
từ hoặc Bảng kê;
Sổ kế toán:
Sổ cái, sổ chi tiết
các tài khoản…

Phần mềm
kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Phần mềm kế toán của công ty thuốc lá Thăng Long đang sử dụng do các kỹ sư tin
học của phòng tài chính – kế toán viết riêng cho từng phần hành kế toán, đảm bảo được các
yêu cầu của công tác kế toán, được nghiên cứu liên tục và nâng cấp nhằm phù hợp với trình
độ chuyên nghiệp ngày càng cao của các kế toán.
Phần mềm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được viết từ năm
1995, được nghiên cứu nâng cấp trong giai đoạn 1995 – 2000. Giao diện hết sức đơn giản,
dễ sử dụng là một trong những lợi thế của phần mềm này:
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 18 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty
thuốc lá Thăng Long
I. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty thuốc lá Thăng Long
1. Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Với đặc thù là một đơn vị chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
thuốc lá điếu, chi phí sản xuất tại đơn vị bao gồm rất nhiều loại như chi phí về nguyên, vật
liệu, chi phí về nhân công, chi phí sản xuất… Bởi vậy, để phục vụ và quản lý về hạch toán
chi phí sản xuất, công tác hạch toán chi phí sản xuất của công ty được tiến hành phân loại
theo khoản mục chi phí. Các khoản mục chi phí bao gồm:
Một là, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các chi phí sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm, như chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm công nghiệp, nông
nghiệp, gia công – chế biến và chi phí nguyên vật liệu kinh doanh dịch vụ, lao vụ khác; Chi
phí nguyên liệu chính như lá Thuốc lá và chi phí của nguyên liệu phụ như giấy cuốn, giấy
bạc, hương liệu,bìa hộp, sát vàng, đầu lọc, giấy bọc…
Hai là, chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tất cả các khoản liên quan đến tiền
lương chính, lương phụ , tiền thưởng, các khoản phụ cấp khác, các khoản trích theo lương
(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp)… mà công

nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm; bao gồm các khoản mục như tiền lương công nhân sản
xuất (lương chính, lương làm thêm giờ, thưởng, phụ cấp), các khoản trích theo lương (kinh
phí công đoàn công nhân sản xuất, bảo hiểm xã hội, y tế công nhân sản xuất), tiền cơm ca
và các khoản khác. Đây là bộ phận chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Ba là, chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí phát sinh trong phân xưởng phục
vụ cho nhu cầu chung trong phân xưởng như: chi phí lương cho quản đốc phân xưởng, chi
phí vật liệu, dụng cụ, chi khấu hao, chi bằng tiền khác… Chi phí sản xuất chung được chia
ra chi tiết với các mục về chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thiệt hại trong sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác.
1.2. Đối tượng hạch toán chi phí
Tại đơn vị, quy trình sản xuất thuốc lá gồm nhiều giai đoạn, qua nhiều phân xưởng
để sản xuất ra nhiều loại thuốc lá điếu khác nhau. Chính vì vậy, chi phí sản xuất tại phân
xưởng không xác định riêng cho từng loại sản phẩm phân bổ. Bởi vậy,để thuận lợi cho
công tác tập hợp chi phí, kế toán công ty Thuốc lá Thăng Long xác định đối tượng tập hợp
chi phí theo nơi phát sinh ra chi phí, đó là các phân xưởng.
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 19 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Sản phẩm của công ty trước khi nhập kho trải qua quá trình sản xuất tại các phân
xưởng. Chi phí phát sinh tại các phân xưởng sợi, phân xưởng bao cứng, phân xưởng bao
mềm được kế toán tập hợp riêng, sau đó sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm mà phân
xưởng sản xuất. Còn riêng đối với phân xưởng cơ điện, do có chức năng đặc thù là thực
hiện sửa chữa, bảo trì các thiết bị máy móc, đảm bảo điện, nước cho toàn công ty nên các
chi phí phát sinh tại phân xưởng này không phải phân bổ cho bất kỳ sản phẩm nào.
2. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
2.1. Nội dung chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Do đặc trưng của ngành sản xuất thuốc lá, chi phí nguyên, vật liệu là khoản mục chi
phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm của công ty ( khoảng 70% đến 80%),
nên hạch toán chi phí nguyên, vật liệu chính xác luôn là yêu cầu đặt ra đối với công tác kế

toán tại công ty Thuốc Lá Thăng Long. Hạch toán đúng chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp là
cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Công ty thuốc lá Thăng Long có quy mô sản xuất lớn nên có nhiều loại vật tư, phụ
liệu khác nhau như lá thuốc lá, sợi nhập ngoại… Các loại nguyên vật liệu này chủ yếu được
mua trong nước với các vùng nguyên liệu trong điểm như Cao Bằng, Lạng Sơn và một số
tỉnh ở Tây Nguyên như Gia Lai, một số được nhập khẩu từ một số nước như Trung Quốc,
Brazil, Ấn Độ.. Nguyên vật liệu chính của công ty là lá Thuốc lá, nguyên vật liệu phụ là:
đầu lọc, giấy cuốn, giấy bạc, hương liệu, bìa hộp, sát vàng, bao bì … Tùy từng loại sản
phẩm mà tỷ trọng từng loại nguyên vật liệu chiếm trong tổng thể cũng sẽ có sự khác nhau.
Tại công ty, do có các loại vật tư sử dụng nhiều, công tác nhập, xuất kho diễn ra liên
tục, công ty lựa chọn tính giá nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tính toán của công tác kế toán. Theo phương pháp này, giá trị
xuất kho của từng loại vật tư xác định theo số lượng xuất và đơn giá trung bình.
Đơn giá bình quân được tính toán trên cơ sở số liệu kế toán cập nhật hàng ngày về
tình hình số lượng nhập – xuất vật tư.
Cuối kỳ, kế toán thao tác tính giá nguyên, vật liệu xuất kho trên máy vi tính: từ giao
diện chính của phần mềm kế toán nguyên, vật liệu, kế toán vào mục: Tính toán\ Tính giá
xuất kho nguyên, vật liệu. Màn hình hiện ra hộp thoại, kế toán nhập số tháng, năm cần tính
giá xuất kho rồi chọn mục “chấp nhận”.
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 20 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Phần mềm kế toán tự động tính trị giá nguyên, vật liệu theo công thức:
Đơn giá bình quân
Trị giá nguyên, vật liệu tồn
đầu kỳ
+
Trị giá nguyên, vật liệu
nhập trong kỳ
= ____________________________________________
Số lượng nguyên, vật liệu

tồn đầu kỳ
+
Số lượng nguyên, vật liệu
nhập trong kỳ
Trị giá nguyên, vật
liệu xuất kho
= Số lượng nguyên, vật liệu
xuất kho
x Đơn giá bình quân
Cụ thể, tháng 01/2011, trị giá nguyên, vật liệu xuất kho của nguyên liệu vàng sấy tách
cọng loại C/BS:
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ
Số lượng (kg) 320 000 472 000
Đơn giá (VNĐ) 65 350 69 796
Trị giá (VNĐ) 20 912 000 000 32 943 712 000
Đơn giá bình quân
20 912 000 000 + 32 943 712 000
=
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 21 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
320 000 + 472 000
= 67 999.636
= 68 000 (VNĐ)
Trị giá nguyên liệu vàng sấy tách cọng xuất kho ngày 07/01/2011 là:
1 920 x 68 000 = 130 560 000 (VNĐ)
2.2. Tài khoản hạch toán
Để tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 – chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp, phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng phục vụ trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm. Nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau:
- Bên Nợ: Trị giá nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc cung

cấp dịch vụ trong kỳ
- Bên Có: Trị giá nguyên, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho; kết
chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Tài khoản này tại đơn vị kế toán mở chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
6211 – Chi phí nguyên, vật liệu sản xuất sản phẩm công nghiệp
6212 – Chi phí nguyên, vật liệu sản xuất sản phẩm nông nghiệp
6213 – Chi phí nguyên, vật liệu sản xuất gia công, chế biến
6214 – Chi phí nguyên, vật liệu kinh doanh dịch vụ, lao vụ khác
Riêng tài khoản 6211 và 6213 được kế toán mở chi tiết cho từng phân xưởng.
2.3. Thủ tục và chứng từ
Kế toán nguyên, vật liệu sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, bảng kê nhập – xuất – tồn… làm cơ sở lập bảng phân bổ
nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ; Bảng kê các hóa đơn chứng từ mua nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ không nhập kho mà dùng ngay cho sản xuất,… dùng để xác định tổng trị
giá vật liệu, công cụ dụng cụ phân bổ cho từng đối tượng. Kế toán nguyên, vật liệu chuyển
các bảng kê này đến cho kế toán chi phí sản xuất làm cơ sở hạch toán chi phí nguyên, vật
liệu trực tiếp.
Từ các chứng từ kế toán nguyên, vật liệu chuyển đến cho kế toán chi phí sản xuất
làm cơ sở hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán chi phí giá thành để tiến hành
lập Bảng kê số 4, lấy số liệu lập nhật ký chứng từ số 7 và chuyển cho kế toán trưởng lên Sổ
cái tài khoản 621.
Cụ thể, ngày 07/01/2011, bộ phận có nhu cầu sử dụng viết phiếu yêu cầu xuất vật tư.
Sau khi có xác nhận của phụ trách kỹ thuật và phòng cung ứng vật tư, thủ kho sẽ lập phiếu
xuất kho, ghi số lượng thực xuất vật tư. Kế toán nguyên, vật liệu nhận phiếu xuất kho, xác
nhận số lượng nguyên, vật liệu xuất kho để nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán. Trên phiếu
xuất kho chỉ ghi số lượng, chưa có đơn giá, thành tiền.
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 22 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Sau khi xuất kho căn cứ vào số lượng vật liệu xuất và số lượng vật liệu trong kho, thủ
kho sẽ tiến hành lập thẻ kho, sổ số dư và lập bảng kê nhập-xuất-tồn. Cuối tháng, kế toán

nguyên, vật liệu thao tác trên máy tính để có được đơn giá bình quân. Đồng thời, phần mềm
kế toán sẽ tự động chạy đơn giá vật tư ở các sổ liên quan đến việc tính giá nguyên, vật liệu.
Phiếu xuất kho với đầy đủ đơn giá và thành tiền được chuyển đến kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành cập nhật dữ liệu thuốc lá bao, làm căn cứ tính chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Sau khi thực hiện thao tác tính giá xuất kho, phần mềm kế toán sẽ tự động lên số liệu
cho sổ chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu. Căn cứ vào đó kế toán vật tư sẽ tiến hành lập
Bảng kê xuất nguyên vật liệu (Chi tiết xuất nguyên vật liệu), phân loại chi phí nguyên, vật
liệu chính và nguyên, vật liệu phụ để làm cơ sở lập Bảng tổng hợp nguyên, vật liệu chính
và Bảng vật tư cho sản xuất sản phẩm. Kế toán chi phí giá thành sẽ căn cứ vào đó để xác
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 23 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
định chi phí nguyên vật liệu chính xuất dùng cho các phân xưởng.
Cụ thể, kế toán vào mục Chi tiết xuất nguyên liệu để xem trị giá xuất kho của các
nguyên liệu:
2.4. Trình tự ghi sổ
Kế toán nguyên vật liệu chuyển bảng kê xuất nguyên vật liệu; bảng kê và phân bổ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp cho kế toán chi phí giá thành để tiến hành lập Bảng kê số 4. Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thao tác trên máy: từ giao diện chính của
phần mềm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty thuốc lá Thăng
Long, kế toán vào Danh mục công việc\ Các bảng kê chi phí\ Bảng kê số 4.
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 24 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Sau khi chọn mục “1. Bảng kê số 4”, màn hình hiện lên hộp thoại, kế toán nhập số
tài khoản 621 vào hộp thoại, giao diện màn hình hiện lên hộp thoại hỏi “In Bảng kê số 4”
và 2 mục chọn “Có” và “Không”. Kế toán chọn mục “Có” để in Bảng kê số 4.
Bảng kê số 4 được chuyển đến cho kế toán trưởng, căn cứ vào dòng tổng cộng của
bảng kê này, kế toán nhập số liệu để lập Sổ cái tài khoản 621.
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 25 Lớp Đ3KT1

×