Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Điều trị hẹp động mạch cảnh ngoài sọ bằng tạo hình đặt Stent- nhân 3 trường hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 22 trang )


Điều trị hẹp động mạch cảnh ngoài sọ
bằng tạo hình đặt Stent- nhân 3 trường
hợp
Vũ Đăng Lưu
Lê Thùy Liên
Trần Anh Tuấn
Phạm Minh Thông
Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Bạch Mai

Hẹp động mạch cảnh
Nguyên nhân
-
Xơ vữa
-
Bệnh loạn sản xơ cơ
-
Do phình tách

Chẩn đoán hẹp mạch cảnh ngoài sọ
Cách tính mức độ hẹp theo NACET:
Mức độ hẹp (%) = (1-A/B) x100.
Siêu âm Doppler
MSCT mạch cảnh
MRA
DSA

Điều trị hẹp đm cảnh ngoài sọ

Phẫu thuật cắt bỏ lớp nội mạc: CEA


Tạo hình bằng nong và đặt Stent: CAS

Chỉ định điều trị

Hẹp có triệu chứng (Hẹp >70%)

Hẹp nặng không triệu chứng (Hẹp
>80%)

Hẹp có triệu chứng, mức độ hẹp trung
bình

Tai biến mạch não thoảng qua lặp lại có
bằng chứng mảng xơ vữa

Qui trình kỹ thuật tạo hình mạch
cảnh bằng nong và đặt Stent
Dùng chống đông

Trước can thiệp
-
Aspegic 100mg 1 gói/ngày 3 ngày
-
Plavix 75mg 1 viên/ ngày x 3 ngày

Trong can thiệp
-
Heparin: Bolus khi đặt bộ mở vào đm: 2500UI
-
Duy trì Heparin 500 UI/h, hoặc Bolus khi đặt Stent

2000UI

Sau can thiệp
- Tiếp tục duy trì Aspegic và Plavix 3 tháng
- Aspegic suốt đời

Kỹ thuật
Qui trình kỹ thuật tạo hình mạch
cảnh bằng nong và đặt Stent

Theo dõi sau đặt stent

Lâm sàng: phân loại hồi phục theo mRS

Kiểm tra Siêu âm Doppler 3-6 tháng và
18 tháng

Bệnh án 1

BN nam 63T, vào viện vì đột ngột yếu
½ người P, giảm trí nhớ
Cách vào viện 20 ngày, có cơn co cứng
tay P sau tự hết. HA 120/80 mmHg
CHT và siêu âm xác định hẹp 90% phình
cảnh T. Nhồi máu mới đỉnh chẩm trái

Lưới lọc
Wall Stent

Kiểm tra sau 2 năm

-
Hiện sinh hoạt bình thường: mRS 0
-
Siêu âm Doppler
Sau 2 năm


BN nam 67T, tiền sử hút thuốc lá >50 năm,
tiểu đường.

Tai biến mạch não thoáng qua 2 lần.

Cách vào viện 20 ngày có tê bì, liệt nửa người
T.

MRI: nhồi máu não trán phải.

Siêu âm doppler và MRA xác định hẹp >90%
cảnh trong trái, tắc đm cảnh trong P và dưới
đòn P.
Bệnh án 2

Lưới lọc: 3.5mm. Stent 10/37mm. Nong sau đặt Stent
Kiểm tra lưới lọc: có huyết khối nhỏ
Sau can thiệp: sinh hoạt bình thường
Sau 6 tháng: bệnh nhân không dùng thuốc chống tiểu
đường thường xuyên, xuất hiện hiện sa sút trí tuệ, lú
lẫn, hôn mê. Ko được chụp kiểm tra



BN nữ 50T, cách vào viện 2 tháng bị đột quỵ,
liệt ½ P, điều trị nội ổn định đi lại được.

Siêu âm Doppler phát hiện hẹp gốc cảnh
trong T khoảng 60%, có mảng xơ vữa.

MSCT: xác định hẹp khoảng 60%

Lưới lọc: 3.5mm; Stent: 10/24mm
Kiểm tra lưới lọc: không có huyết khối
Bệnh án 3

Kiểm tra sau 2 năm
-
Hiện sinh hoạt bình thường:mRS 0
-
Kiểm tra siêu âm Doppler

Bàn luận

3 ca can thiệp của chúng tôi
-
Hẹp có triệu chứng: từ 60- 90%
-
Tất cả đều đặt lưới lọc: có cặn 1/3
-
1 trường hợp cần nong sau đặt Stent
-
Cả 3 đều hồi phục rất tốt trong 30 ngày đầu
-

2 ca không có tai biến tái phát/ 2 năm
-
Doppler KT 2 ca sau 2 năm: rất tốt

So sánh CAS (251 ca) vs CEA (254 ca)
-
Hiệu quả ngăn ngừa đột quỵ trong 3 năm ko có sự
khác biệt giữa 2 pp.
-
CAS có ưu điểm hơn tránh các biến chứng nhỏ
-
Liệt thần kinh sọ với CEA 8,7% > CAS = 0
-
Tỉ lệ tái hẹp CAS 14% > CEA 4%.
Tuy nhiên không có sự khác biệt liên quan tai biến
cùng bên với tỉ lệ sống trong 3 năm.
CAVATAS investigators: Carotid and Vertebral
Artery Transluminal Angioplasty Study
(CAVATAS) - Lancet 2001

Nguy cơ cao:
+ tuổi (>80)
+ suy tim
+ COPD
+ PT cũ có tái hẹp
+ xạ trị hoặc PT vùng cổ
+ tổn thương xa hoặc gần với vị trí cổ thông
thường
SAPPHIRE: Stenting and Angioplasty with
Protection in Patients at High Risk for

Endarterectomy: American Heart Association,
November 19, 2002


Thành công về kỹ thuật đặt và rút lưới bảo vệ: 98,6%

Biến chứng trong 30 ngày đầu:
-
Tai biến thoảng qua: CAS 3,8 % vs CEA 2%
-
Chảy máu lớn: CAS 8,3 vs CEA 10,6%
-
Liệt TK sọ: CAS 0% vs CEA 5,3%
SAPPHIRE: Stenting and Angioplasty with
Protection in Patients at High Risk for
Endarterectomy: American Heart Association,
November 19, 2002

Tỉ lệ đột quỵ/ tử
vong
n Không Có
Henry M 315 4,9 % 2,2%
Roubin GS 1276 6,9% 1,8%
Mathias K 406 3,0% 1,3%
German registry 636 2,8% 2,0%
Global registry 10693 5,3% 2,3%
So sánh biến chứng khi có
dùng và không dùng thiết bị
bảo vệ trong quá trình đặt Stent


Khuyến nghị
Điều trị hẹp đm cảnh bằng đặt Stent
-
Là một phương pháp có thể được lựa chọn áp
dụng được ở Việt nam
-
Tỉ lệ biến chứng tử vong trong quá trình can
thiệp rất thấp
-
Sử dụng thiết bị bảo vệ dường như làm quá
trình can thiệp an toàn hơn

Cần có số liệu nhiều hơn nữa để đánh giá hiệu quả

Chân thành cảm ơn!

×