Thương mại và kinh tế quốc tế
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................2
3. Đối tượng và phạm vi..................................................................................3
4. Kết cấu..........................................................................................................3
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÀNH VẬN TẢI BIỂN QUỐC TẾ..........4
1.1. Đặc điểm của vận tải biển quốc tế...........................................................4
1.2. Vai trò của vận tải biển quốc tế...............................................................7
1.3. Các cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường dịch vụ vận tải biển
khi gia nhập WTO...........................................................................................8
1.4. Ảnh hưởng của việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới với vận tải
biển của Việt Nam...........................................................................................9
1.4.1. Tác động thuận lợi đến vận tải biển.....................................................9
1.4.2. Tác động bất lợi đến vận tải biển......................................................10
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA
THƯƠNG MẠI ĐẾN CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO......................12
2.1. Giới thiệu chung về công ty...................................................................12
2.2. Thực trạng ảnh hưởng của quá trình tự do hóa thương mại tới công
ty cổ phần Vinafco theo hướng thuận lợi và bất lợi...................................13
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢ PHÁP ĐỂ TẬN DỤNG CÁC ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI
ĐỒNG THỜI KHẮC PHỤC NHỮNG BẤT LỢI
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO.................................................17
3.1. Giải pháp của chính phủ........................................................................17
3.2. Giải pháp của doanh nghiệp..................................................................17
Phan Thị Hoài Tuyên - QTKDQT 49B 1
Thương mại và kinh tế quốc tế
KẾT LUẬN............................................................................................... 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................20
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vận tải là một trong những lĩnh vực sẽ gặp nhiều cạnh tranh nhất khi Việt
Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế Giơí (WTO). Đặc
biệt là trong lĩnh vực vận tải đường biển. Vận tải biển là một bộ phận rất quan
trọng trong kinh tế hàng hải nói riêng và kinh tế biển nói chung. 3 năm qua, vận
tải biển nước ta có một bước phát triển nhanh trong việc xây dựng phát triển đội
tàu biển và phát triển hệ thống dịch vụ cảng biển góp phần nâng thị phần vận tải
của ngành lên 18,5% tổng lượng hàng hóa nhập khẩu.
Việt nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) và cam kết mở cửa trên nhiều lĩnh vực đã làm cho nghành vận
tải phát triển hơn. Việc nghiên cứu tự do hóa thương mại góp phần nâng cao
hiệu quả trong vận tải, đặc biệt là vận tải đường biển.
Trong phạm vi đề tài “Phân tích ảnh hưởng của quá trình tự do hóa
thương mại đến Công ty cổ phần VINAFCO” này, tôi đánh giá và đề xuất các
giải pháp nhằm thúc đẩy dịch vụ vận tải biển của Việt Nam trong quá trình tự do
hóa thương mại từ đó đưa ra các vấn đề khắc phục hạn chế, giải quyết tốt hơn
các vấn đề thuộc lĩnh vực này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích của đề tài là: Phân tích và chỉ ra các ảnh hưởng của tự do hóa
thương mại tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp theo hướng thuận lợi
hay bất lợi.
- Nhiệm vụ của đề tài là:
Phan Thị Hoài Tuyên - QTKDQT 49B 2
Thương mại và kinh tế quốc tế
+ Nêu ra những đặc điểm của ngành dịch vụ vận tải biển
+ Trình bày các cam kết về thương mại dịch vụ trong WTO của Việt Nam
trong quá trình tự do hóa thương mại.
+ Phân tích được tác động của các nhân tố trong quá trình tự do hóa thương
mại đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Vinafco khi thực thi cam kết
thương mại trong WTO theo hướng thuận lợi hay bất lợi.
+ Đưa ra một số giải pháp để tận dụng các điều kiện thuận lợi và hạn chế
những bất lợi đối với công ty cổ phần Vinafco.
3. Đối tượng và phạm vi
Đối tượng : Thực tiễn về các thay đổi trong quá trình tự do hóa thương mại
đến các hoạt động kinh doanh vận tải biển của công ty cổ phần Vinafco trong
bối cảnh Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Phạm vi : Nghiên cứu ở phạm vi doanh nghiệp từ năm 2000 đến năm
2010, giải pháp cho doanh nghiệp cho đến năm 2020.
4. Kết cấu
Chương I: Đặc điểm chung của ngành vận tải biển quốc tế
Chương II: Thực trạng ảnh hưởng của quá trình tự do hóa thương
mại đến công ty cổ phần Vinafco.
Chương III: Một số giải pháp để tận dụng các điều kiện thuận lợi
đồng thời khắc phục những bất lợi cho công ty cổ phần
Vinafco.
Phan Thị Hoài Tuyên - QTKDQT 49B 3
Thương mại và kinh tế quốc tế
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÀNH VẬN TẢI BIỂN QUỐC
TẾ.
1.1. Đặc điểm của vận tải biển quốc tế
Với những nước có biển thì vận tải đường biển thường chiếm 80-90% sản
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Vì nhiều lý do mà ở nước ta vận tải biển mới
đạt trên 20%. Đây là điều bất lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam bán hàng ra
thế giới trong bối cảnh giá hàng hóa giảm, cước vận tải đường biển tăng.
Vận tải hàng rời đã có sự hồi phục nhiều hơn mong đợi trong năm 2009
sau khi sụt giảm hơn 90% vào cuối năm trước đó; mặc dù vậy, bình quân cả năm
2009, giá cước vẫn giảm hơn 60% so với năm 2008.
Về ngắn hạn, khả năng tăng của giá cước hiện là tương đối lạc quan đặc
biệt khi Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng dự trữ quặng sắt và than. Tuy nhiên, cần
lưu ý rằng việc Trung Quốc tăng mạnh dự trữ quặng sắt trong năm trước cũng
có thể sẽ khiến nước này giảm bớt phần nào nhập khẩu trong năm 2010 trong
khi quặng sắt là loại hàng hóa chính trong vận tải hàng rời. Việc giá nguyên liệu
bắt đầu tăng cũng là một lý do cản trở việc tăng dự trữ ở các nước nhập khẩu
chính.
Tuy nhiên, khi phía cầu mới cho thấy những dấu hiệu hồi phục nhẹ thì sự
gia tăng nguồn cung lại đang tạo sức ép lên giá cước vận tải. Từ năm 2000, đội
tàu hàng rời thế giới liên tục phát triển với tốc độ bình quân hơn 6%.
Sau khi giảm khoảng 7 – 8% năm 2009 do nhiều hợp đồng đóng mới tàu bị
trì hoãn, năm 2009, tổng trọng tải đội tàu thế giới vẫn tăng thêm 9.4% đạt gần
460 triệu DWT. Năm 2010, dự kiến số tàu hoạt động sẽ tăng thêm 1.429 tàu
tương đương tổng trọng tải khoảng 60 triệu DWT.
Phan Thị Hoài Tuyên - QTKDQT 49B 4
Thương mại và kinh tế quốc tế
Như vậy, giá cước tàu hàng rời có xu hướng dao động trong mức trung
bình và rất khó có thể có đột biến, tuy nhiên, sự bình ổn và gia tăng chắc chắn
của giá cước có ý nghĩa hơn rất nhiều.
Vận tải hàng lỏng (dầu và các sản phẩm dầu) là loại hình vận chuyển mà
giá cước ít bị sụt giảm nhất trong số các loại hình vận tải biển chính. Tuy nhiên,
khủng hoảng kinh tế đã làm cho nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ và các sản phẩm năng
lượng giảm đi khoảng 5%, đặc biệt ở Mỹ và các nền kinh tế EU trong khi đội
tàu vẫn tăng thêm 7%.
Năm 2010, sự hồi phục của kinh tế thế giới, đặc biệt là các nước nhập khẩu
dầu thô như Bắc Mỹ (30% nhu cầu dầu mỏ thế giới), Đông Âu (24%)... sẽ làm
tăng nhu cầu. OPEC dự kiến, nhu cầu dầu mỏ thế giới giảm xuống 84,31 triệu
thùng/ngày trong năm 2009 nhưng sẽ tăng lên trung bình 85,07 triệu thùng/ngày
trong năm 2010.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển chung của ngành, khối lượng hợp đồng
đóng mới tàu cũng tăng cao liên tục nhiều năm đang tạo sự đe dọa nhất định cho
cân bằng cung – cầu trong tương lai. Mức độ tác động sẽ thấp hơn vận chuyển
hàng rời và container do theo quy định của IMO (tổ chức hàng hải quốc tế), từ
năm 2010 các tàu chở dầu vỏ đơn hoặc tàu trên 20 tuổi sẽ không được hoạt động
trên tuyến quốc tế. Hiện nay khoảng 21% tàu chở dầu là tàu vỏ đơn.
Doanh nghiệp vận tải dầu Việt Nam sẽ gặp khó khăn hơn khi nhà máy lọc
hóa dầu Dung Quất đã bắt đầu đi vào hoạt động và khi hoàn thiện sẽ đáp ứng
được 30% nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ở Việt Nam.
Vận tải container: trong năm 2009, các hãng tàu lo ngại lượng cung tàu sẽ
tăng quá mức nên cố tình cho tàu nằm chờ hoặc tiêu hủy những tàu cũ, khiến
lượng cung tàu bị thắt chặt. Tới cuối năm 2009; 11,4% (1,5 triệu TEU) tàu
container tạm ngừng hoạt động. Trong khi đội tàu container năm 2009 vẫn tăng
8% so với 2008 (và 5,8% về trọng tải) thì khối lượng chuyên chở trong năm
giảm 6 – 7%.
Phan Thị Hoài Tuyên - QTKDQT 49B 5
Thương mại và kinh tế quốc tế
Thị trường vận chuyển container phụ thuộc rất lớn vào sức sản xuất và xuất
khẩu của Trung Quốc, đặc biệt là các loại hàng hóa như quần áo, giày dép, hàng
điện tử, đồ chơi…cũng như nhu cầu nhập khẩu của Mỹ và EU – thị trường tiêu
thụ chính các sản phẩm của Trung Quốc.
Năm 2010 dự kiến sẽ có ít đơn đóng tàu mới do số tàu nằm chờ hàng tại
cảng vẫn còn khá nhiều nhưng các tàu đóng mới đến hạn giao trong năm 2010
vẫn là 376 tàu với tổng trọng tải hơn 1,7 triệu TEU. Như vậy, mặc dù thương
mại quốc tế dự kiến sẽ tăng trưởng khoảng 2,4% thì nguồn cung vẫn vượt hơn
cầu và mức giá cước cho các tàu vận tải container vẫn chưa tới mức hòa vốn, dù
tình hình có được cải thiện so với năm trước.
Hiện nay, vận tải đường biển giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong chuyên
chở hàng hóa trên thị trường thế giới. Vận tải đường biển là ngành chủ chốt so
với các phương thức vận tải khác trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu.
Nó đảm nhận chuyên chở gần 80% tổng khối lượng hàng hóa trong buôn bán
quốc tế. Khối lượng hàng hóa chuyên chở bằng đường biển tăng nhanh qua các
giai đoạn. Vận tải đường biển đóng vai trò quan trọng như vậy là vì nó có những
đặc điểm sau:
- Vận tải đường biển có năng lực vận chuyển rất lớn: phương tiện trong vận
tải đường biển là các tàu có sức chở rất lớn, lại có thể chạy nhiều tàu trong cùng
một thời gian trên cùng một tuyến đường; thời gian tàu nằm chờ tại cảng giảm
nhờ sử dụng container và các phương tiện xếp dỡ hiện đại nên khả năng thông
qua cảng biển rất lớn.
- Vận tải đường biển thích hợp cho việc vận chuyển hầu hết các loại hàng
hóa trong thương mại quốc tế. Đặc biệt thích hợp và hiệu quả là các loại hàng
rời có khối lượng lớn và giá trị thấp như: than đá, quặng, ngũ cốc, phốt phát, và
dầu mỏ.
Phan Thị Hoài Tuyên - QTKDQT 49B 6
Thương mại và kinh tế quốc tế
- Chi phí đầu tư xây dựng các tuyến đường hàng hải thấp: các tuyến đường
hàng hải hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên không đòi hỏi nhiều
vốn, nguyên vật liệu, sức lao động để xây dựng, duy trì, bảo quản.
- Giá thành vận tải biển rất thấp: giá thành vận tải biển vào loại thấp nhất
trong tất cả các phương thức vận tải do trọng tải tàu biển lớn, cự ly vận chuyển
trung bình lớn, biên chế ít nên năng suất lao động trong ngành vận tải biển cáo.
Nhiều tiến bộ khoa học – kỹ thuật trong vận tải và thông tin được áp dụng nên
giá thành vận tải biển có xu hướng ngày càng hạ hơn.
- Tiêu thụ nhiên liệu trên một tấn trọng tải thấp, chỉ cao hơn vận tải đường
sông một ít.
- Các tàu biển thường gặp rất nhiều rủi ro hàng hải như mắc cạn, đắm,
cháy…
- Tốc độ của các loại tàu biển tương đối thấp
1.2. Vai trò của vận tải biển quốc tế
Với những đặc điểm trên, vận tải đường biển đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và của từng quốc gia có hoạt
động vận tải biển nói riêng.
- Trước hết, vận tải đường biển là yếu tố không tách rời thương mại quốc
tế. Thương mại quốc tế và vận tải nói chung, vận tải biển nói riêng có mỗi quan
hệ chặt chẽ và hữu cơ với nhau. Vận tải được phát triển trên cơ sở của sản xuất
và trao đổi hàng hóa. Ngược lại, vận tải phát triển sẽ làm giảm giá thành chuyên
chở, tạo điều kiện thương mại, thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong buôn bán
quốc tế, vận tải đường biển giữ vai trò quan trọng khi chuyên chở những hàng
hóa có khối lượng buôn bán lớn, tuyến đường chuyên chở dài. Vận tải đường
biển giúp cho việc lưu thông hàng hóa giữa các nước dễ dàng, thuận tiện hơn
- Một vai trò quan trọng nữa của vận tải đường biển là thúc đẩy buôn bán
quốc tế. Khối lượng hàng hóa lưu chuyển giữa hai nước phụ thuộc vào nhiều
Phan Thị Hoài Tuyên - QTKDQT 49B 7
Thương mại và kinh tế quốc tế
điều kiện tiềm năng kinh tế của hai nước, sự chuyên môn hóa sản xuất của mỗi
nước trong phân công lao động quốc tế, tình hình chính trị, điều kiện và khả
năng vận tải giữa hai nước đó. Chi phí vận tải càng rẻ chuyên chở càng thuận lợi
thì dụng lượng tiêu thụ hàng hóa trên thị trường thế giới càng lớn.
- Vận tải đường biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hóa và
cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở
rộng chủng loại mặt hàng trong buôn bán quốc tế. Vận tải đường biển góp phần
làm thay đổi thị trường hàng hóa, những nước xuất khẩu có khả năng tiêu thụ
sản phẩm của mình ở những thị trường xa xôi. Ngược lạ, những người nhập
khẩu có điều kiện lựa chọn thị trường cung cấp hàng hóa rộng rãi hơn.
- Vận tải đường biển còn có tác động tới cán cân thanh toán quốc tế. Thu,
chi ngoại tệ về vận tải đường biển và các dịch vụ liên quan đến vận tải đường
biển là một bộ phận quan trọng trong cán cân thanh toán quốc tế. Việc phát triển
đội tàu biển có tác dụng làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ, hạn chế nhập khẩu
sản phẩm vận tải.
1.3. Các cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường dịch vụ vận tải biển
khi gia nhập WTO
Thị trường dịch vụ vận tải biển mang lại tính cạnh tranh cao. Tự do hóa
thương mại đã đem đến nhiều phương thức kinh doanh cho các nước.
Trong cam kết gia nhập WTO của mình, Việt Nam cho phép cung cấp một
số loại dịch vụ vận tải hàng hải quốc tế và dịch vụ hỗ trợ ( vận tải hàng hải nội
địa chưa được coi là tự do hóa). Công ty vận tải biển nước ngoài được phép
cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa quốc tế(hàng hóa xuất, nhập khẩu) mà không
phải chịu bất kỳ hạn chế nào và được đối xử công bằng như các công ty vận tải
biển Việt Nam khi vận tải hàng hóa quốc tế. Sau 2 năm kêt từ khi gia nhập, nhà
cung cấp dịch vụ nước ngoài được phép thành lập liên doanh khai thác đội tàu
mang cờ quốc tịch Việt Nam với phần vốn góp không quá 49% vốn pháp định
Phan Thị Hoài Tuyên - QTKDQT 49B 8