Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.31 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Giảng viên: PGS. TS. NGUYỄN MINH HÀ
Lớp: 14SKT11 – Khóa 1
Nhóm thực hiện: Nhóm 4B
Danh sách nhóm: 1. Phạm Thị Hoài Thu
2. Trần Thị Kim Ngân
3. Nguyễn Thị Minh Thúy
NĂM 2015
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
MỤC LỤC
1 Lý do nghiên cứu 2
2 Mục tiêu nghiên cứu 3
3 Câu hỏi nghiên cứu 3
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
5 Phương pháp nghiên cứu: 4
6 Cơ sở lý thuyết 6
6.1 Các quan điểm về chất lượng thông tin kế toán 6
6.1.1 Thông tin và chất lượng thông tin 6
6.1.2 Các quan điểm về thông tin kế toán 7
7 Mô hình nghiên cứu 14
7.1 Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP. Thủ Dầu Một, Bình Dương 14
7.1.1 Nhóm nhân tố pháp lý 14


7.1.2 Nhóm nhân tố Mục đích lập báo cáo tài chính 14
7.1.3 Nhóm nhân tố Hệ thống thông tin kế toán 16
7.2 Các giả thuyết nghiên cứu 18
8 Ý nghĩa nghiên cứu 18
9 Kết cấu của đề tài 19
Tài liệu tham khảo 20
1 Lý do nghiên cứu
Nền kinh tế thị trường luôn biến động không ngừng và ngày càng phát triển,
chính phủ mỗi quốc gia cũng không ngừng tiếp thu, đánh giá sự phát triển đó và
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 2
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
ban hành nhiều chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa, để hòa nhịp cùng với nền
kinh tế chung của thế giới. Và bản thân mỗi doanh nghiệp, muốn tồn tại và phát
triển bền vững không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh phù
hợp và còn phải am hiểu rõ, nắm vững tình hình, những chính sách pháp luật của
Nhà nước và đặc biệt một phần không thể thiếu chính là thông tin kế toán (TTKT).
TTKT là những thông tin về những sự kiện kinh tế phát sinh liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó, TTKT cho thấy tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp,
là cơ sở cho việc ra các quyết định kinh tế và điều hành của chủ doanh nghiệp cũng
như đối với các đối tượng liên quan như các cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tác
làm ăn, các Nhà đầu tư,… nhằm giúp cho những người có nhu cầu sử sụng thông
tin đưa ra được những quyết định như: xác định mục tiêu kinh doanh, đề ra các kế
hoạch để thực hiện, đánh giá thực hiện mục tiêu và điều chỉnh nếu thấy cần thiết để
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tối ưu, đem lại lợi nhuận ở mức cao
nhất có thể.
Nắm chắc TTKT không chỉ là công cụ đắc lực cho việc kiểm soát, điều hành
và ra quyết định của các cấp quản lý bên trong và bên ngoài tổ chức mà còn đóng
vai trò ngày càng quan trọng trong việc phối hợp hoạt động và nâng cao hiệu quả
tác nghiệp của các bộ phận chức năng. Thông tin chính xác, kịp thời được cung cấp

từ hệ thống thông tin kế toán sẽ hỗ trợ một cách tích cực các nhà quản lý trong quá
trình ra quyết định và quản lý doanh nghiệp. Ngược lại, thông tin được cung cấp
mà thiếu chính xác sẽ là nguyên nhân gây ra một chuỗi các vấn đề phức tạp trong
doanh nghiệp. Nắm bắt được tầm quan trọng của TTKT thúc đẩy tôi lựa chọn đề
tài nghiên cứu những nhân tố tác động đến chất lượng TTKT áp dụng cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, đánh giá và đo lường các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 3
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Để thực hiện được mục tiêu đó, đề tài
nghiên cứu cần tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán.
Tóm lại, đề tài nghiên cứu này có những mục tiêu sau:
Thứ nhất, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán.
Thứ hai, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng thông tin kế
toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương.
Thứ ba, từ kết quả nghiên cứu, đưa ra các đề xuất giúp cho nhà quản trị các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
có những giải pháp để nâng cao chất lượng thông tin kế toán tại đơn vị.
3 Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương.
- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố như thế nào đến hệ thống thông tin kế
toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương.
- Giải pháp nào để nâng cao hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những người cung cấp thông tin kế toán như: kế
toán trưởng, kế toán viên, giám đốc; người sử dụng thông tin kế toán: cán bộ thuế.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 4
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
5 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng.
- Nội dung của phần nghiên cứu định tính chủ yếu là phương pháp so sánh,
tổng hợp. Trên cơ sở thông tin tham khảo các bài viết, các ý kiến có liên
quan đến đề tài, tổng hợp thông tin về hệ thông tin kế toán so sánh tổng
hợp nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán.
- Nghiên cứu định lượng: được tiến hành bằng phương pháp thống kê và
vận dụng mô hình hồi quy tuyến tính, phân tích nhằm xác định hệ số của
các nhân tố trong phương trình hồi quy tuyến tính và phân tích mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương. Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp và
gián tiếp thông qua mail điện tử (email) của 300 đối tượng là cán bộ thuế
chi cục thuế thành phố Thủ Dầu Một kế toán trưởng, kế toán viên, giám
đốc của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương. Phương pháp lấy mẫu là phương pháp phi xác
suất. Dựa trên nghiên cứu định lượng sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 5
Hệ thống hóa lý

thuyết về đo lường
chất lượng TTKT
Phân tích các tài liệu thứ cấp:
Các bài viết, bài báo trên
Internet
Các công trình nghiên cứu
đã được công bố
Thảo luận và đánh giá
Xác định các yếu tố tác động nghiên cứu những
nhân tố tác động đến chất lượng TTKT áp dụng
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn
Lấy thông tin bảng câu hỏi
Nhập số liệu và xử lý bằng SPSS
Kết luận và nhận xét
Kiểm định thang đo và mô hình hồi
quy
Đề xuất và kiến nghị
N
g
h
i
ê
n

c

u


đ

n
h

t
í
n
h
N
g
h
i
ê
n

c

u

đ

n
h

l
ư

n
g

Hình 5-1: Quy trình nghiên cứu
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
6 Cơ sở lý thuyết
6.1 Các quan điểm về chất lượng thông tin kế toán
6.1.1 Thông tin và chất lượng thông tin
Thông tin là những sự kiện, con số được thể hiện trong một hình thức hữu
ích với người sử dụng để phục vụ việc ra quyết định. Thông tin có ích với việc ra
quyết định vì nó giảm sự không chắc chắn và tăng tri thức về vấn đề được đề cập
(Gelinas and Dull, 2008).
Có rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về chất lượng thông tin.
Chẳng hạn, theo Wang và cộng sự năm1999 “chất lượng thông tin có thể định
nghĩa là thông tin phù hợp cho việc sử dụng của người sử dụng thông tin”; hoặc
theo Kahn, Strong năm 1998 “chất lượng thông tin là đặc tính của thông tin để
giúp đạt được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thông tin”. Trong
một tình huống lý tưởng sẽ không có sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông
tin đạt được. Việc đo lường chất lượng thông tin có tính cảm tính và sự khác biệt
giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được càng nhỏ thì chất lượng thông tin càng
cao” (Eppler and Wittig, 2000). Tuy các định nghĩa và quan điểm của các nhà
nghiên cứu về chất lượng thông tin có sự khác nhau, nhưng chúng đều có 1 số đặc
điểm chung, đó là: Chất lượng thông tin hay chất lượng dữ liệu tùy thuộc cảm nhận
của người sử dụng thông tin. Nó có nhiều đặc tính (hay tính chất) khác nhau tùy
thuộc vào quan điểm triết lý của người sử dụng hay nghiên cứu và nó cần được
xem xét trong bối cảnh (hay ngữ cảnh) cụ thể của người sử dụng thông tin (Knight
and Burn, 2005). Điều này có thể được lý giải rõ ràng rằng cùng một thông tin như
nhau nhưng với người này cho rằng thế là tốt nhưng với người khác lại không phù
hợp. Hoặc cùng một thông tin như nhau, nếu được lấy từ nguồn là giấy tờ, báo chí
thì người sử dụng có thể cảm thấy tin tưởng hơn là lấy từ trên mạng vì khó kiểm
chứng nguồn gốc dữ liệu. Kết quả tổng hợp và phân tích từ những nghiên cứu chất
lượng thông tin cho thấy các tiêu chuẩn chất lượng thông tin thường bao gồm:
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 6

Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
- Kịp thời hoặc hiện hành. Một số nghiên cứu mô tả kịp thời là khái niệm
thông tin được cập nhật kịp thời, mô tả được tính hiện hành của thông tin.
Một số khác định nghĩa kịp thời là việc giao kết quả xử lý nhanh, kịp thời
tới người sử dụng.
- Có thể truy cập hoặc có thể đạt được.
- Khách quan.
- Phù hợp
- Chính xác.
- Nhất quán
- Đầy đủ.
- Dễ dàng sử dụng;
- Có nguồn gốc tốt, đáng tin cậy.
Tóm lại, chất lượng thông tin tùy thuộc vào nhu cầu và bối cảnh cụ thể của
người sử dụng. Đánh giá chất lượng thông tin tùy thuộc vào cảm nhận của người
sử dụng. Thông tin đảm bảo chất lượng là thông tin đáp ứng được bản chất bên
trong của thông tin; phù hợp với bối cảnh thông tin theo mục tiêu sử dụng; hình
thức thể hiện thông tin phù hợp và sử dụng được; và thông tin có thể truy cập
được, tìm kiếm được. Các đặc tính đảm bảo thông tin chất lượng thay đổi tùy
người sử dụng và bối cảnh sử dụng và thường được đề cập là chính xác, kịp thời,
đầy đủ, khách quan, dễ hiểu, có thể dùng được, có thể truy cập được và an toàn.
Một cách nhìn khác, chất lượng thông tin bao gồm chất lượng sản phẩm thông tin
và chất lượng dịch vụ thông tin.
6.1.2 Các quan điểm về thông tin kế toán
Hiện nay, có nhiều quan điểm và tiêu chuẩn chất lượng thông tin kế toán.
Tuy nhiên, đề tài sẽ chọn các tiêu chuẩn chất lượng thông tin kế toán theo các quan
điểm chất lượng thông tin kế toán của các tổ chức nghề nghiệp kế toán như Hội
đồng chuẩn mực kế toán quốc tế; Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ và
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 7
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

theo chuẩn mực kế toán Việt nam để so sánh, phân tích và lựa chọn tiêu chuẩn chất
lượng thông tin kế toán phù hợp nhất cho đề tài.
Theo nhóm tổ chức nghề nghiệp kế toán như Hội đồng chuẩn mực kế toán
quốc tế; Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ hoặc theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam, chất lượng thông tin kế toán được đánh giá qua chất lượng báo cáo
tài chính với mục tiêu giải thích tình hình tài chính của doanh nghiệp cho nhiều đối
tượng sử dụng khác nhau với những mục đích khác nhau. Mục đích của nó là tăng
tính so sánh được của thông tin tài chính giữa các doanh nghiệp tại các quốc gia
khác nhau. Trên cơ sở này các phương pháp ghi chép, hạch toán kế toán được xác
định phù hợp.
6.1.2.1 Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ - FASB
Theo quan điểm của FASB, chất lượng của thông tin trên báo cáo tài chính
được chia làm 2 nhóm đặc điểm bao gồm: (1) Đặc điểm cơ bản gồm thích hợp và
đáng tin cậy; và (2) nhóm các đặc điểm thứ yếu là nhất quán và có thể so sánh
được. FASB cũng đưa ra các hạn chế của chất lượng thông tin là vấn đề: cân nhắc
chi phí – hiệu quả; trọng yếu và thận trọng.
- Thích hợp. Thông tin kế toán thích hợp là thông tin giúp người ra quyết
định (người sử dụng) có thể thay đổi quyết định của mình. Nó phải bao
gồm:
o Có giá trị dự đoán hay đánh giá. Thông qua việc dự đoán hay đánh giá
lại các dự đoán trong quá khứ, người ra quyết định có thể thay đổi các
tiên đoán trước đó và do đó có thể thay đổi quyết định của mình.
o Kịp thời: là một đặc tính hỗ trợ cho tính thích hợp của thông tin. Kịp
thời được hiểu là thông tin phải sẵn sàng cho người quyết định trước
khi thông tin này bị mất khả năng ảnh hưởng tới việc ra quyết định.
- Đáng tin cậy. Thông tin kế toán đáng tin cậy là thông tin trình bày trung
thực, không có sai sót hoặc thiên lệch và trong phạm vi có khả năng kiểm
chứng.
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 8
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

o Trình bày trung thực. Việc đánh giá để tạo thông tin và việc diễn đạt
thông tin kế toán phải phù hợp với nghiệp vụ hoặc sự kiện muốn trình
bày.
o Có thể kiểm chứng. Có thể kiểm chứng là khả năng đồng thuận giữa
những người đánh giá có đủ năng lực và độc lập để đảm bảo thông tin
tài chính phù hợp với với nghiệp vụ hoặc sự kiện muốn trình bày hoặc
phương pháp đánh giá tạo thông tin không có sai sót hoặc thiên lệch.
o Trung lập hay khách quan. Yêu cầu thông tin phải khách quan, không
được thiên lệch để tạo ra một kết quả đã định trước hay chịu ảnh
hưởng của một tác động cá biệt nào đó nhằm tô vẽ hình ảnh thông tin
để tác động lên quyết định theo một hướng đặc biệt nào đó.
- Khả năng so sánh được và nhất quán
o So sánh được. So sánh được là yêu cầu thông tin giúp người sử dụng
có thể nhận thấy sự khác biệt và tương tự giữa hai hiện tượng kinh tế.
Các hiện tượng giống nhau phải được phản ánh giống nhau; các hiện
tượng khác nhau phải được phản ánh khác nhau.
o Nhất quán đòi hỏi sự thống nhất giữa các kỳ báo cáo thông qua việc
không thay đổi thủ tục và chính sách kế toán. Khi cần áp dụng phương
pháp kế toán mới, để đảm bảo khả năng so sánh được thì thông tin cần
có thêm phần thuyết minh giải trình thích hợp.
Các đặc điểm chất lượng trong nhiều tình huống không thể thực hiện đầy đủ.
FASB đưa ra các hạn chế liên quan tới chất lượng thông tin, bao gồm:
- Quan hệ chi phí – lợi ích. Lợi ích có được từ việc sử dụng thông tin cần
được xem xét trong mối quan hệ với chi phí để cung cấp thông tin đó.
Quan hệ lợi ích và chi phí là giới hạn có ảnh hưởng rộng tới chất lượng
thông tin.
- Trọng yếu. Trọng yếu là tầm quan trọng của việc bỏ sót hay trình bày sai
thông tin mà trong một hoàn cảnh nhất định nào đó, sự sai sót này ảnh
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 9
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà

hưởng tới việc xét đoán làm thay đổi quyết định của người sử dụng thông
tin đó.
- Thận trọng. Là phản ứng thận trọng với các tình huống chưa rõ ràng để
đảm bảo các tình huống chưa rõ ràng và các rủi ro tiềm tàng được xem
xét mợt cách đầy đủ.
6.1.2.2 Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB
Theo quan điểm của IASB, các đặc điểm chất lượng của thông tin trên báo
cáo tài chính gồm: có thể hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh
được. IASB cũng đưa ra các hạn chế của chất lượng thông tin là cân đối giữa lợi
ích- chi phí; sự kịp thời và sự cân đối giữa các đặc điểm chất lượng.
- Có thể hiểu được. Người sử dụng phải hiểu được báo cáo tài chính thì
thông tin mới hữu ích. Người sử dụng báo cáo tài chính được giả thiết là có
một kiến thức nhất định về kinh tế, kinh doanh và kế toán cũng như phải có
thiện chí và nỗ lực đọc báo cáo tài chính. Tuy nhiên thông tin về một vấn đề
phức tạp nhưng cần thiết cho việc ra quyết định thì không được loại trừ ra
khỏi báo cáo tài chính dù nó khó hiểu đối với một số đối tượng sử dụng báo
cáo tài chính.
- Thích hợp. Thông tin được coi là thích hợp khi nó giúp người đọc đánh giá
quá khứ, hiện tại (tính xác nhận), tương lai (tính dự đoán) hoặc xác nhận hay
điều chỉnh các đánh giá trước đây. Tính thích hợp chịu ảnh hưởng của nội
dung và tính trọng yếu thông tin.
- Đáng tin cậy. Đáng tin cậy là đặc điểm chất lượng yêu cầu:
o Phản ánh trung thực các sự kiện hay nghiệp vụ cần trình bày.
o Thông tin cần xem trọng nội dung hơn là hình thức, nghĩa là phải trình
bày phù hợp với bản chất kinh tế chứ không chỉ căn cứ và hình thức
pháp lý.
o Thông tin phải trung lập, khách quan.
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 10
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
o Thận trọng. Khi thực hiện một sự xét đoán hay ước tính trong điều

kiện chưa rõ ràng phải đảm bảo sao cho tài sản và thu nhập không bị
thổi phồng, nợ phải trả không bị giấu bớt.
o Thông tin phải đầy đủ trong phạm vi của trọng yếu và chi phí. Một sự
bỏ sót
có thể làm thông tin bị hiểu lầm hay sai lệch và do đó sẽ ảnh hưởng
đến tính đáng tin cậy.
- Có thể so sánh được. Muốn thông tin so sánh được cần sử dụng nhất quán
phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ. Việc thuyết minh là cần thiết
trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi chính sách kế toán hoặc theo yêu
cầu của chuẩn mực.
IASB cũng đưa ra các hạn chế liên quan tới các đặc tính chất lượng thông
tin. Nó bao gồm:
- Sự kịp thời. Thông tin được báo cáo chậm trễ sẽ mất đi tính thích hợp
nhưng ngược lại việc cung cấp thông tin đáng tin cậy phải có thời gian. Vì
vậy cần phải cân đối giữa yêu cầu kịp thời và tính đáng tin cậy của thông tin.
- Cân đối giữa lợi ích và chi phí. Lợi ích mang lại từ thông tin cần cân đối
với chi phí để cung cấp chúng.
- Cân đối giữa các đặc điểm chất lượng.
6.1.2.3 Quan điểm hội tụ IASB - FASB
Dự án hội tụ IASB và FASB được tiến hành năm 2004 đã xác định hai đặc
điểm chất lượng cơ bản, bốn đặc điểm chất lượng bổ sung và hai hạn chế.
- Đặc điểm chất lượng cơ bản
o Thích hợp. Thông tin thích hợp là thông tin giúp người sử dụng có thể
thay đổi quyết định thông qua việc giúp họ: cung cấp đầu vào cho quá
trình dự đoán triển vọng tương lai vàxcác nhận hoặc điều chỉnh các
đánh giá trước đó.
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 11
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
o Trình bày trung thực. Thông tin trên báo cáo tài chính phải trung thực
về các hiện tượng kinh tế muốn trình bày. Cụ thể:

 Đầy đủ: Nghĩa là phải bao gồm mọi thông tin cần thiết để trình bày
trung thực mọi hiện tượng kinh tế muốn trình bày.
 Trung lập. Nghĩa là không bị sai lệch một cách có chủ đích để đạt
một kết quả dự định trước hoặc ảnh hưởng lên quyết định theo một
hướng đặc biệt nào đó.
 Không có sai lệch trọng yếu
- Các đặc điểm chất lượng bổ sung
o Có thể so sánh. Là yêu cầu thông tin phải giúp người sử dụng có thể
nhận thất sự khác biệt và tương tự giữa hai hiện tượng kinh tế. Muốn
vậy, phải sử dụng nhất quán phương pháp và thủ tục kế toán qua các
kỳ và trong cùng kỳ.
o Có thể kiểm chứng. Là thông tin đạt được mức đồng thuận giữa các
người sử dụng có kiến thức và độc lập về các mặt: Thông tin trình bày
trung thực về hiện tượng kinh tế muốn trình bày mà không có sai sót
hay thiên lệch trọng yếu và các phương pháp ghi nhận hay đánh giá đã
chọn không có sai sót hay thiên lệch một cách trọng yếu.
o Tính kịp thời. Thông tin có được cho người ra quyết định trước khi
nó mất khả năng ảnh hưởng với quyết định
o Có thể hiểu được. Liên quan tới việc, phân loại, diễn giải và trình bày
một cách rõ ràng và súc tích.
- Các hạn chế hay giới hạn của chất lượng thông tin
o Trọng yếu. Thông tin nếu có sai sót hoặc trình bày sai nếu ảnh
hưởng tới quyết định của người ra quyết định thì sẽ được coi là thông
tin trọng yếu. Trọng yếu được xem là giới hạn vì nó ảnh hưởng tới tất
cả các đặc điểm chất lượng thông tin.
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 12
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
o Chi phí. Lợi ích của báo cáo tài chính phải biện minh được cho các
chi phí của việc lập báo cáo tài chính trên cả hai phương diện định
lượng và định tính.

6.1.2.4 Quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Theo chuẩn mực kế toán Việt nam, chất lượng thông tin được trình bày ở nội
dung “các yêu cầu cơ bản đối với kế toán”, bao gồm: (Bộ tài chính, 2002)
- Trung thực. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên
cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng,
bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Khách quan. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
- Đầy đủ. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
- Kịp thời. Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn qui định, không được chậm trễ.
- Dễ hiểu. Các thông tin và số liệu kết toán trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề
phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết
minh.
- Có thể so sánh. Các thông tin và số liệu kế toán cần được tính toán và trình
bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần
thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh và đánh giá.
7 Mô hình nghiên cứu
Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu theo quan điểm hội tụ của IASB – FASB.
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 13
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
7.1 Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương
7.1.1 Nhóm nhân tố pháp lý
Theo khóa luận của Soderstrom và Sun (2007), hệ thống pháp lý của một
quốc gia tác động đến chất lượng thông tin kế toán theo nhiều cách khác nhau. Đầu

tiên, hệ thống pháp lý tác động thông qua hệ thống chuẩn mực kế toán. Chuẩn mực
kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế
(IAS/IFRS) từ những năm 2000 đến 2005 theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc
thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh
nghiệp Việt Nam tại thời điểm ban hành chuẩn mực. Đến nay, Việt Nam đã xây
dựng và ban hành được 26 chuẩn mực kế toán. Việc được xây dựng dựa trên các
chuẩn mực kế toán quốc tế là nhằm đảm bảo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch trong báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp, phản ánh được các giao dịch của nền kinh tế thị trường, đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế. Chuẩn mực kế toán tạo ra một khuôn khổ cho việc lập và
trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, đảm bảo việc cung cấp đầy đủ
thông thông tin kế toán ở một chừng mực nhất định.
Trong thành phần nhân tố 1 “Các yêu cầu pháp lý”, thành phần nhân tố này
được đánh giá qua ảnh hưởng của: Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán.
7.1.2 Nhóm nhân tố Mục đích lập báo cáo tài chính
Chức năng cơ bản của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin về tình hình
tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp cho các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp nhằm hỗ trợ đối tượng này trong việc ra quyết định
tối ưu. Các đối tượng bên ngoài thường được nhắc tới là các nhà đầu tư, ngân
hàng, khách hàng, nhà cung cấp, các chuyên viên phân tích tài chính… Chính vì
vậy, vai trò của kế toán trong một nền kinh tế phát triển không chỉ giới hạn ở việc
tuân thủ đúng các quy định hiện hành về Tài chính - Kế toán, mà yêu cầu giờ đây
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 14
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
đã trở nên cao hơn: cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của các đối
tượng bên ngoài.
- Đối với khách hàng và nhà cung cấp: Một trong những nhân tố khuyến
khích doanh nghiệp cung cấp báo cáo tài chính trung thực và hợp lý xuất phát
từ cả cung (chi phí cung cấp thông tin) và cầu (lợi ích của các bên liên quan)
đối với thông tin. Khóa luận của Ball (2001, trang 131) chỉ ra rằng “các doanh

nghiệp có quan hệ đối tác với nhau cần có thông tin về khả năng của đối tác
trong việc hoàn thiện các nghĩa vụ hợp đồng. Vì vậy, các doanh nghiệp chấp
nhận chi phí cung cấp thông tin để nhận về những điều khoản thương mại tốt
hơn từ các đối tác và khách hàng của mình”. Từ đó có thể thấy, một doanh
nghiệp khi lập báo cáo tài chính có một sự quan tâm nhất định tới các đối tác
cũng như khách hàng của mình.
- Đối với ngân hàng: mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh luôn là mối quan
tâm của rất nhiều doanh nghiệp. Một tất yếu xảy ra, doanh nghiệp sẽ cần thêm
vốn. Bên cạnh việc huy động vốn chủ sở hữu, các doanh nghiệp thường vay
vốn ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng. Một lần nữa, báo cáo tài chính là cơ
sở để các tổ chức tín dụng ra quyết định cho vay. Đối với ngân hàng, bảng cân
đối kế toán lại được chú trọng hơn cả đặc biệt là phần tài sản và nợ phải trả.
- Đối với cơ quan thuế: Với đối tượng sử dụng này, thông tin được cung cấp
chủ yếu được sử dụng để tính toán các nghĩa vụ thuế phải nộp. Và với quan
niệm của rất nhiều kế toán viên hiện nay, làm kế toán là để phục vụ cho mục
đích tính toán các khoản phải trả, phải nộp Nhà nước. Vì vậy, khi lập báo cáo
tài chính, cơ quan thuế là một trong những đối tượng nhận được nhiều sự quan
tâm.
Với các vai trò của thông tin kế toán nêu trên, thành phần nhân tố 2 “Mục đích
khi doanh nghiệp lập báo cáo tài chính”, bao gồm:
- Cung cấp thông tin cho cổ đông;
- Doanh nghiệp đang có nhu cầu huy động vốn từ thị trường chứng khoán;
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 15
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
- Doanh nghiệp cần vay vốn ngân hàng;
- Phục vụ cho công tác kiểm tra của cơ quan thuế.
7.1.3 Nhóm nhân tố Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin được xác định như một tập hợp các thành phần được tổ
chức để thu thập, xử lí, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin và thông tin trợ
giúp việc ra quyết định và kiểm soát trong một tổ chức. Hệ thống thông tin còn

giúp các nhà quản lí phân tích chính xác hơn các vấn đề, nhìn nhận một cách trực
quan những đối tượng phức tạp, tạo ra các sản phẩm mới.
Hệ thống thông tin quản lý là sự phát triển và sử dụng Hệ thống thông tin có
hiệu quả trong một tổ chức, trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức như lập kế
hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo, làm cho các quyết định
của quản lý trên cơ sở các quy trình, thủ tục cho trước. Nó sử dụng thông tin đầu
vào là các hệ xử lý giao dịch và cho ra thông tin đầu ra là các báo cáo định kì hay
theo yêu cầu.
Hệ thống thông tin kế toán là một hệ thống được tổ chức để thu thập, lưu trữ,
xử lý, phân phối thông tin trong lĩnh vực kinh tế, tài chính dựa vào công cụ máy
tính và các thiết bị tin học để cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình ra
quyết định để quản lý, điều hành hoạt động tác nghiệp của tổ chức, xí nghiệp,
doanh nghiệp.
- Do tính chất và quy mô hoạt động của nhiều tổ chức, doanh nghiệp ngày
càng mở rộng dẫn đến lượng dữ liệu của các hoạt động kinh tế, tài chính
tăng nhanh. Điều này đã gây nhiều khó khăn trong công tác tổ chức lưu trữ
dữ liệu và xử lý dữ liệu nhằm cung cấp các thông tin hữu ích, kịp thời cho
quá trình ra quyết định của các lãnh đạo doanh nghiệp.
- Hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò to lớn nhằm giải quyết những khó
khăn trên và tạo cầu nối giữa hệ thống quản trị và hệ thống tác nghiệp cho
các tổ chức, doanh nghiệp. Vai trò chủ yếu của HTTTKT là thu thập và lưu
trữ các thông tin kinh tế tài chính cho tổ chức, doanh nghiệp; Thống kê,
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 16
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
tổng hợp, xử lý thông tin nhằm đưa ra các báo cáo cần thiết cho lãnh đạo tổ
chức, doanh nghiệp. HTTTKT giảm chi phí trong lưu trữ và xử lý các
thông tin tác nghiệp của doanh nghiệp, đồng thời, giảm thời gian và các sai
sót trong lưu trữ và xử lý các thông tin tác nghiệp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả và thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của tổ chức, doanh nghiệp.
Một hệ thống thông tin kế toán hiệu quả sẽ cung cấp thông tin chính xác, kịp

thời, hỗ trợ một cách tích cực các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định và quản
lý doanh nghiệp. Ngược lại, thông tin được cung cấp mà thiếu chính xác sẽ là
nguyên nhân gây ra một chuỗi các vấn đề phức tạp trong doanh nghiệp, trong đó
bao gồm các vấn đề về gian lận và sai sót dẫn đến việc cung cấp thông tin thiếu độ
chính xác và không đáng tin cậy.
Trong một khóa luận được thực hiện tại Indiana University Southeast,
Tipgos đã chỉ ra rằng 60% các sai phạm trong kế toán là do lỗi của hệ thống sổ
sách quá đơn giản hoặc việc áp dụng sai các chuẩn mực kế toán (Tipgos, 2002).
Các kỹ thuật mới trong phương pháp kế toán đã làm thay đổi vai trò của HTTTKT,
giúp hạn chế và ngăn ngừa tốt hơn các gian lận và sai sót trong trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, từ đó tăng cường hiệu quả quản lý của doanh nghiệp
(Sriram, 1995). Thêm vào đó, khóa luận của Morey chỉ ra việc thiết kế một hệ
thống thông tin kế toán thiếu tính kiểm soát cũng là yếu tố phát sinh gian lận và sai
sót. Vấn đề có thể phát sinh khi một người kiêm nhiều công việc một lúc hoặc
không có các thủ tục kiểm tra chéo kết quả công việc (Morey, 2010). Việc phân
tích tổng hợp các thông tin kế toán có thể hỗ trợ trong việc phát hiện ra các sai
phạm và xử lý kịp thời ngay khi phát hiện ra các dấu hiệu này. Ở góc độ khác, sự
phát triển của công nghệ thông tin cũng đồng thời làm gia tăng các nguy cơ/rủi ro
đối với HTTTKT.
Từ quan điểm chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào quá trình tạo ra sản phẩm
đó và những ưu và nhược điểm nêu trên của hệ thống thông tin kế toán, có thể thấy
HTTTKT có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán được cung cấp. Thành
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 17
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
phần nhân tố 3 “Hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp”, thành phần nhân tố
này được đánh giá qua:
- HTTTKT doanh nghiệp đang sử dụng tạo ra thông tin chính xác
- Có rất ít thông tin sai sót từ HTTTKT doanh nghiệp đang sử dụng
- HTTTKT doanh nghiệp đang sử dụng cung cấp thông tin một cách toàn diện
- HTTTKT doanh nghiệp đang sử dụng cung cấp đầy đủ thông tin

- HTTTKT doanh nghiệp đang sử dụng cung cấp tất cả các thông tin cần thiết
- HTTTKT của doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, đáng tin cậy
7.2 Các giả thuyết nghiên cứu
- Cả 2 nhóm đối tượng đều đồng ý rằng mục đích khi doanh nghiệp lập báo cáo tài
chính khi có các sự kiện bất thường xảy ra chỉ chiếm vị trí thứ 2 nhưng lại có quan
điểm khác nhau về 2 nhóm nhân tố còn lại.
- Đối với nhóm người cung cấp thông tin kế toán, ảnh hưởng nhiều nhất đến chất
lượng thông tin kế toán chính là HTTTKT mà doanh nghiệp mình đang sử dụng,
sau đó dến mục đích lập báo cáo tài chính và cuối cùng là nhân tố pháp lý.
- Đối với nhóm người sử dụng thông tin kế toán, yếu tố pháp lý được đặt lên hàng
đầu. Yếu tố quan trọng thứ hai là mục đích lập báo cáo tài chính. Cuối cùng, là
nhân tố hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp.
8 Ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài khi được hoàn thành sẽ là một tài liệu rất hữu ích cung cấp những yếu tố
ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán để các doanh nghiệp có thể nắm bắt
được những điểm mạnh và điểm yếu của chất lượng kế toán tại công ty, cơ sở tiền
để cho các nhà kế toán, giám đốc doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân và tìm được
phương hướng khắc phục những điểm yếu nâng cao, hoàn thiện chất lượng kế toán
của doanh nghiệp. Mặt khác, các doanh nghiệp có thể sử dụng kết quả nghiên cứu
của đề tài để tham khảo trong quá trình lập báo cáo.
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 18
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
9 Kết cấu của đề tài
Bố cục của nghiên cứu này được chia thành 5 chương như sau:
- Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này sẽ giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, những chương
trình
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn – lý thuyết và mô hình nghiên cứu
- Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
- Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu

- Chương 5: Kết luận và đề xuất phương hướng khắc phục những điểm
yếu nâng cao, hoàn thiện chất lượng kế toán của doanh nghiệp. Mặt khác, các
doanh nghiệp có thể sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài để tham khảo trong quá
trình lập báo cáo.
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 19
Bài thuyết trình môn NCKH PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
Tài liệu tham khảo
Bộ tài chính, 2002. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Ferdy van Beest, Geert Braam, Suzanne Boelens (2009), “Quality of Financial
reporting: measuring qualitative characteristic”, 9.16
Hoàng Trọng và Chu Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu khóa luận với SPSS,
Nhà xuất bản Hồng Đức.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp khóa luận khoa học trong kinh doanh - thiết
kế và thực hiện, Nhà xuất bản lao động - xã hội.
Nguyễn Bích Liên (2012), “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Huỳnh Thị Vân (2013), “Khóa luận mức độ công bố thông tin kế toán của các
doanh nghiệp ngành xây dựng yết giá tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”,
Đà Nẵng.
S. H. Badloe (2011), “Quality of Accouting information: A case of Netherlands”,
12 – 37
Wang, R. Y., Lee, Y. W., Pipino, L. L. & Strong, D. M., 1998. Manage your
Information as a Product. Sloan Management Review, 39, 95-105
T hực hiện: Nhóm 4 – Lớp 14SKT11 Trang 20

×