Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.03 KB, 105 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUAN VAN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS TRẦN VĂN DUNG





THÁI NGUYÊN - 2015




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân
mình đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết kết hợp với thực tiễn thông qua quá
trình nghiên cứu khảo sát dƣới sự dẫn dắt khoa học của TS. Trần Văn Dung.
Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn này là trung thực đƣợc
trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, các giải pháp đƣa ra xuất phát từ thực tế và kinh
nghiệm công tác của bản thân. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chƣa
từng đƣợc tác giả công bố dƣới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Việt Hà


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài
chính đối giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng
dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong học tập và nghiên cứu.
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt

trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
TS. Trần Văn Dung.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn UBND
tỉnh Phú Thọ; Sở Tài chính Phú Thọ; cán bộ phòng Tài chính - Kế hoạch Sở
Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ …
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Việt Trì, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Việt Hà


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Bố cục của đề tài 3
Chƣơng 1: GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ 5
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục phổ thông 5
1.1.1. Khái niệm về giáo dục phổ thông 5
1.1.2. Hệ thống tổ chức giáo dục phổ thông 6
1.1.3. Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 8
1.2. Nguồn tài chính đầu tƣ cho giáo dục phổ thông 11
1.2.1. Nguồn Ngân sách nhà nƣớc 12
1.2.2. Nguồn ngoài ngân sách nhà nƣớc 13
1.3. Quản lý tài chính nhà nƣớc đối với giáo dục phổ thông 14
1.3.1. Khái niệm quản lý tài chính 14
1.3.2. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông 16
1.3.3. Về chủ thể quản lý, đối tƣợng và phƣơng pháp trong quản lý tài
chính giáo dục phổ thông 17
1.3.4. Nội dung công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông công lập . 18
1.3.5. Nội dung công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông
ngoài công lập 30


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv
1.3.6. Nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý tài chính giáo dục phổ thông 35
1.4. Kinh nghiệm thế giới quản lý tài chính giáo dục phổ thông 38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 41

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 41
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 41
2.2.2. Thu thập tài liệu 41
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 43
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ 44
3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ và khái quát giáo dục phổ thông tại
tỉnh Phú Thọ 44
3.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ 44
3.1.2. Khái quát về giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 47
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với hoạt động giáo dục phổ
thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 53
3.2.1. Bộ máy quản lý tài chính và phân cấp quản lý tài chính 53
3.2.2. Lập dự toán và phân bổ ngân sách cho giáo dục phổ thông 56
3.2.3. Thực trạng cấp phát, thanh toán kinh phí NSNN cho giáo dục phổ
thông công lập 59
3.2.4. Thực trạng quản lý nguồn thu và sử dụng nguồn thu cho giáo dục
phổ thông 60
3.2.5. Quy trình quyết toán, kiểm tra công tác thu, chi 67
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính đối với hoạt động giáo
dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 68
3.3.1. Thành tựu 68
3.3.2. Hạn chế 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 71


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH
PHÚ THỌ 72
4.1. Định hƣớng công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông
trong thời gian tới 72
4.2.1. Định hƣớng hoạt động giáo dục phổ thông ở nƣớc ta trong thời gian tới 72
4.2.2. Định hƣớng hoạt động giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ thời gian tới 76
4.2.3. Định hƣớng công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông 77
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với hoạt động
giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ 78
4.2.1. Hoàn thiện phân cấp quản lý tài chính đối với hoạt động giáo dục
phổ thông của Sở Tài chính 78
4.2.2. Giải pháp về phân bổ ngân sách cho giáo dục phổ thông 79
4.2.3. Giải pháp quản lý nguồn thu cho hoạt động giáo dục phổ thông 84
4.2.4. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra và quyết toán 87
4.2.5. Củng cố, nâng cao chất lƣợng công tác quản lý tài chính cho các
trƣờng phổ thông 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 91
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

vi
DANH MỤC VIẾT TẮT

GD

: Giáo dục
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KTXH
: Kinh tế xã hội
NSNN
: Ngân sách nhà nƣớc
PTCS
: Phổ thông cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
UBND
: Ủy ban nhân dân
UNDP
: Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc
XDCB
: Xây dựng cơ bản



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Cấu trúc của hệ thống giáo dục quốc dân 7
Bảng 3.1: Số trƣờng học, lớp học, học sinh PTTH hệ công lập trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ các năm qua 47
Bảng 3.2: Số trƣờng học, lớp học, học sinh PTTH hệ ngoài công lập trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ các năm qua 48
Bảng 3.3: Chất lƣợng giáo dục PTTH của tỉnh Phú Thọ qua các năm 49

Bảng 3.4: Cơ cấu giáo viên theo cấp học 50
Bảng 3.5: Chất lƣợng giáo dục PTTH của tỉnh Phú Thọ qua các năm 52
Bảng 3.6: Nguồn tài chính của các trƣờng PTTH công lập Phú Thọ qua
các năm 61
Bảng 3.7: Thực trạng chi từ nguồn NSNN cấp cho giáo dục PTTH trên địa bàn 63




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Tình hình đội ngũ giáo viên của khối PTTH trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ qua các năm 50
Biểu đồ 3.2: Số lƣợng cán bộ quản lý trong khối các trƣờng PTTH trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ 52
Sơ đồ 3.3: Mô hình cấp phát ngân sách giáo dục PTTH 59
Biều đồ 3.4: Nguồn thu từ học phí trên địa bàn tỉnh Phú Thọ qua các
năm khối PTTH 62
Biều đồ 3.5: Chi thực hiện cải cách tiền lƣơng từ nguồn thu học phí trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ qua các năm khối PTTH 66




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm và coi trọng công tác giáo dục và
đào tạo. Ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, phát triển giáo dục và
đào tạo cùng với khoa học công nghệ đƣợc xác định là quốc sách hàng đầu,
đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
X tiếp tục khẳng định phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
phát triển giáo dục và đào tạo là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời -
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững.
Trong những năm qua, mặc dù điều kiện đất nƣớc và ngân sách nhà
nƣớc còn nhiều khó khăn, Nhà nƣớc vẫn quan tâm dành một tỷ lệ ngân sách
đáng kể để đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo, trong đó có giáo dục phổ thông.
Nhận thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của giáo dục phổ thông trong
sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ CNH, HĐH, đƣợc sự quan
tâm của các cấp, các ngành trong những năm qua chi NSNN cho hoạt động
giáo dục phổ thông ở Phú Thọ đã không ngừng phát triển. Trong những năm
qua, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã có những bƣớc phát
triển mạnh mẽ cả về quy mô, nội dung, hình thức và góp phần quan trọng vào
quá trình phát triển nguồn nhân lực, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Tuy
nhiên, giáo dục phổ thông của Tỉnh Phú Thọ cũng vẫn tồn tại không ít điểm
hạn chế. Đặc biệt, trong giai đoạn vừa qua, xu hƣớng thƣơng mại hóa giáo
dục đang ngày càng lan rộng đã khiến cho mất công bằng trong hƣởng các
thành quả giáo dục, nhiều trƣờng thu sai chế độ, cơ sở vật chất, chất lƣợng
giảng dạy không đảm bảo. Ngân sách nhà nƣớc đã có sự điều chỉnh cho giáo
dục mỗi năm một cao song hiệu quả đem lại cho giáo dục chƣa thật tƣơng
xứng. Điều này làm giảm hiệu quả của giáo dục phổ thông trên địa bàn mà



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2
một trong những nguyên nhân chính là do cơ chế quản lý tài chính đối với
giáo dục phổ thông còn chƣa chặt chẽ, đầu tƣ cho giáo dục và cơ chế tài chính
trong giáo dục chƣa thật sự đáp ứng đƣợc yêu cầu.
Nâng cao chất lƣợng giáo dục phổ thông đang là một thách thức lớn
cho quá trình phát triển và hội nhập. Để sử dụng nguồn lực tài chính đầu tƣ
cho giáo dục phổ thông có hiệu quả, phải xây dựng một cơ chế quản lý hoạt
động tài chính khoa học, hợp lý. Đây là bài toán nan giải cho các cấp, các
ngành quản lý giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng. Mọi tiêu
cực trong giáo dục thƣờng xuất phát từ đây, nếu không có cơ chế quản lý tài
chính tốt sẽ gây ra lãng phí, tham nhũng, sử dụng các nguồn đầu tƣ kém hiệu
quả. Bởi vậy, nghiên cứu sâu thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với giáo
dục phổ thông nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đang trở thành vấn đề
cấp thiết trong cả lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ” làm
đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Đánh giá công tác quản lý tài chính đối với giáo dục
phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện
công tác này trong giai đoạn hiện nay.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và hoàn thiện một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý
tài chính cho giáo dục phổ thông. Xác định luận cứ khoa học góp phần xây
dựng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông.
- Đánh giá thực trạng, phân tích có chọn lọc hoạt động quản lý tài chính
trong giáo dục phổ thông ở tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính

trong giáo dục phổ thông ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan về
giáo dục phổ thông, các nguồn tài chính đầu tƣ cho giáo dục phổ thông và
công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài chính đó tại tỉnh Phú Thọ
- Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động quản lý tài chính đối với giáo dục
phổ thông
- Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính đối với giáo
dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ.
Về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2011 - 2014 và giải pháp
tới năm 2018.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống các khái niệm và thực tiễn
quản lý tài chính đối với hoạt động giáo dục phổ thông, luận văn sẽ làm rõ
hơn nhận thức về tính cấp thiết của nâng cao hiệu quả quản lƣ tài chính đối
với hoạt động giáo dục phổ thông.
Luận văn trình bày rõ ràng thực trạng quản lý tài chính đối với hoạt
động giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua. Trên cơ sở đó
đánh giá đƣợc những kết quả và đƣa ra những nguyên nhân gây ra hạn chế
trong công tác quản lý tài chính đối với hoạt động giáo dục phổ thông từ đó
có những giải pháp phù hợp làm hoàn thiện hơn cho công tác quản lý tài
chính đối với hoạt động giáo dục phổ thông tại địa phƣơng.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận

văn đƣợc trình bày thành 4 chƣơng:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

4
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính đối với giáo dục
phổ thông tại tỉnh Phú Thọ
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ
thông tại tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với giáo
dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ.


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

5
Chƣơng 1
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ

1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục phổ thông
1.1.1. Khái niệm về giáo dục phổ thông
Giáo dục theo nghĩa rộng có thể đƣợc hiểu là một phƣơng thức truyền
đạt những kinh nghiệm trong cuộc sống của con ngƣời, Ngay từ khi xã hội
hình thành, dù dƣới mạng lƣới thô sơ, giáo dục đã nảy sinh trong cộng đồng
nhƣ một động lực thúc đẩy cuộc sống xã hội phát triển. (Luật giáo dục 2005)
Giáo dục đƣợc hiểu là quá trình nhằm hình thành, phát triển nhân cách
con ngƣời, đƣợc tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các
hoạt động và các quan hệ giữa ngƣời dạy học và ngƣời học nhằm để ngƣời
học lĩnh hội những tri thức và kinh nghiệm mà loài ngƣời đã tích lũy trong
lịch sử. (Ngô Ðức Huy, 2012)
Giáo dục đào tạo đƣợc coi là hoạt động mà xã hội thiết lập nên để tạo
điều kiện cho mọi thành viên trong cộng đồng nâng cao tri thức và nhân cách.
Tùy theo đặc điểm và hoàn cảnh, mỗi nƣớc trên thế giới có những quan
điểm và mô hình giáo dục khác nhau, tuy nhiên về hệ thống giáo dục của từng
nƣớc có những điểm tƣơng tự nhau là: giáo dục mầm non (hay còn gọi là giáo
dục tiền học đƣờng), giáo dục phổ thông, giáo dục dậy nghề và đại học…
Giáo dục phổ thông giành cho lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi, cấp học này
cung cấp những kiến thức phổ thông, cơ bản ban đầu giúp tuổi trẻ có thể tiếp
tục học nghề hoặc học lên và cũng có thể đi vào cuộc sống tự nuôi sống mình
và cống hiến cho xã hội.
Giáo dục phổ thông là hình thức giáo dục chính quy, thực hiện theo
chƣơng trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo dục phổ

thông gồm 2 bậc tiểu học và trung học. Bậc tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5; bậc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

6
trung học gồm: bậc trung học cơ sở từ lớp 6 đến lớp 9 và bậc trung học phổ
thông từ lớp 10 đến lớp 12.
1.1.2. Hệ thống tổ chức giáo dục phổ thông
Mỗi quốc gia khi xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân đều xác định
mục tiêu giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng tùy thuộc vào
quan điểm phát triển giáo dục trong từng thới kỳ và chế độ chính trị của quốc
gia đó.
Hệ thống giáo dục Việt nam theo Luật Giáo dục 2005 gồm:
• Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo
• Giáo dục phổ thông có tiểu học, PTCS, THPT
• Giáo dục nghề nghiệp: có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
• Giáo dục đại học và sau đại học: Đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại
học, trình độ Thạc sỹ, trình độ tiến sỹ
Cấu trúc của hệ thống giáo dục quốc dân theo bảng sau:
Trong hệ thống này, có thể khẳng định, giáo dục phổ thông có một vị trí
hết sức quan trọng, nó là chiếc cầu nối cơ bản, nó là cấp học mang tính nền tảng
của cả hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia. Chất lƣợng của giáo dục phổ thông
do vậy trƣớc tiên ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng giáo dục dạy nghề và đại học,
sâu xa hơn, mở rộng hơn, chính nó là nguồn gốc góp phần quan trọng quyết định
chất lƣợng của nguồn lực lao động từng nƣớc. Bởi vậy trong chiến lƣợc phát
triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, câu hỏi đầu tiên,
trọng tâm đột phá đầu tiên là chú trọng chăm lo cho cấp học phổ thông.
Nhận thức rõ vị trí quan trọng này của giáo dục phổ thông, ngày từ khi
mới giành đƣợc chính quyền, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nƣớc ta đã hình

thành một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh và toàn diện. Hệ thống giáo dục do
Nhà nƣớc ta quản lý, bên cạnh giáo dục mầm non, giáo dục bổ túc văn hóa
cho ngƣời lớn tuổi không có điều kiện học hết phổ thông, giáo dục dạy nghề
và giáo dục đại học là giáo dục phổ thông.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

7
Bảng 1.1. Cấu trúc của hệ thống giáo dục quốc dân
Đào tạo Đại học và sau
Đại học
• Tiến sỹ
• Thạc sỹ
• Đại học
• Cao đẳng
Giáo dục nghề nghiệp
• Trung cấp chuyên nghiệp
• Dạy nghề
Giáo dục phổ thông
• Trung học phổ thông
• Trung học sơ sở
• Tiểu học
Giáo dục mầm non
• Mẫu giáo
• Nhà trẻ
(Nguồn: Luật Giáo dục 2005)
Giáo dục phổ thông nƣớc ta, đã qua nhiều thời kỳ cải cách và tổ chức
dậy học theo các mô hình chủ yếu nhƣ hệ giáo dục 9 năm trong kháng chiến
chống Pháp, hệ giáo dục 10 năm trong kháng chiến chống Mỹ và xây dựng xã

hội chủ nghĩa ở miền Bắc và hệ giáo dục 12 năm từ khi nƣớc nhà thống nhất
đến nay. Quán triệt các quan điểm cơ bản của Đảng ta về phát triển giáo dục
nói chung và phát triển giáo dục phổ thông nói riêng, nhà nƣớc ta, nhân dân ta
nói chung và ngành giáo dục nói riêng đã chăm lo không ngừng cho giáo dục
phổ thông. Giáo dục phổ thông đã tạo nên những thành tựu hết sức quan trọng
và to lớn, cung cấp cho xã hội nhiều lớp thế hệ trẻ, thông minh, sáng tạo,
trung thành, dũng cảm, giầu lòng nhân ái, sẵn sàng hy sinh vì tổ quốc, vì dân
tộc, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đƣợc giao, góp phần chiến đấu và xây
dựng tổ quốc phát triển nhƣ hôm nay…
Các loại hình nhà trƣờng gồm có: Trƣờng công lập và trƣờng ngoài
công lập.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

8
Trường công lập: Trƣờng thuộc sở hữu nhà nƣớc, do cơ quan có nhà
nƣớc cấp Trung ƣơng, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và cấp quận
huyện quản lý. Mọi chi phí hoạt động của nhà trƣờng do NSNN cấp và một
phần chi phí do học sinh đóng góp.
Trường ngoài công lập: Là một loại hình nhà trƣờng nằm trong hoạt
động giáo dục quốc dân, tự trang trải chi phí hoạt động. Có 3 loại hình trƣờng
gồm: Trƣờng bán công, dân lập và tƣ thục.
Tất cả các loại hình nhà trƣờng này đều chịu sự quản lý nhà nƣớc của
các cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Nhà nƣớc.
Trƣờng công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân, Nhà
nƣớc khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở trƣờng dân lập, tƣ thục nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập của xã hội. Nhà trƣờng đƣợc thành lập khi đảm bảo các
điều kiện về cán bộ quản lý, giáo viên, cơ sở vật chất, và năng lực tài chính
theo quy định của Chính phủ.

1.1.3. Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Giáo dục tạo cho ngƣời học có kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp
với sự phát triển xã hội và môi trƣờng nghề nghiệp. Vai trò của giáo dục đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội đƣợc thể hiện ở các mặt sau:
1.1.3.1.Giáo dục góp phần tạo nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn kỹ
thuật, một trong những yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển
bền vững
Các học thuyết phát triển kinh tế từ trƣớc cho đến nay cơ bản đều
thống nhất quan điểm cho rằng để phát triển kinh tế, xã hội cần có ba nguồn
lực cơ bản: nhân lực, tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực tài chính. Vị trí của
các nguồn lực này thay đổi cùng với sự phát triển của xã hội. Trong nền kinh
tế nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò cơ bản, quyết định mức
sản lƣợng tạo ra. Đến nền kinh tế công nghiệp, vị trí hàng đầu thuộc về nguồn
lực tài chính. Ngày nay, trong quá trình chuyển sang nền kinh tế tri thức,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

9
nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, tiền vốn vẫn đóng vai trò
quan trọng, nhƣng vai trò quyết định sẽ thuộc về nguồn vốn con ngƣời -
nguồn nhân lực. Chất lƣợng nguồn nhân lực sẽ quyết định năng lực cạnh
tranh, tăng trƣởng và phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế. Chính vì thế, phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng luôn đƣợc coi là vấn
đề ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp đến nguồn nhân lực.
Theo các chuyên gia của Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), các
nhân tố đó là: giáo dục và đào tạo; sức khỏe và dinh dƣỡng; môi trƣờng; việc
làm; và sự giải phóng con ngƣời. Năm nhân tố trên có khả năng tạo ra những
giá trị cho sự phát triển nguồn nhân lực, chúng gắn bó với nhau và ảnh hƣởng

lẫn nhau. Trong đó, giáo dục và đào tạo là cơ sở của các nhân tố khác. Bởi lẽ,
giáo dục là điều kiện thiết yếu để cải thiện sức khỏe và dinh dƣỡng, để duy trì
một môi trƣờng có chất lƣợng cao, để mở rộng, cải thiện lao động và để duy trì
sự đáp ứng về kinh tế - chính trị nhằm giải phóng con ngƣời. Vì lẽ đó, giáo dục
đƣợc xem nhƣ là nền tảng cho sự phát triển nguồn nhân lực, là điều kiện không
thể thiếu nhằm hình thành nguồn vốn con ngƣời có chất lƣợng.
Giáo dục còn thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua việc nâng cao trình
độ và khả năng thành thạo của ngƣời lao động, tức là góp phần tăng năng suất
lao động. Mức độ ảnh hƣởng của giáo dục đối với năng suất lao động đƣợc
tính bằng cách so sánh sự khác biệt giữa sản phẩm của một cá nhân làm ra
trong cùng một đơn vị thời gian trƣớc và sau khi cá nhân đó trải qua một khóa
đào tạo với chi phí của khóa đào tạo đó. Kết quả này đƣợc gọi là tỷ suất lợi
nhuận xã hội đầu tƣ cho giáo dục vào khoảng 8-10%, cao hơn so với tỷ suất
lợi nhuận trung bình của xã hội đầu tƣ cho các lĩnh vực khác xét về dài hạn.
(Tổng cục thống kê 2011)
Giáo dục còn đƣợc coi là nền tảng cho sự tăng trƣởng bền vững. Khác
với vốn vật chất, vốn con ngƣời khi đƣợc sử dụng sẽ tích lũy ngày càng nhiều


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

10
kinh rhnghiệm, tri thức. Vì thế, giáo dục không ngừng làm tăng giá trị và có
đóng góp ngày càng lớn hơn đối với sự tăng trƣởng kinh tế của mỗi quốc gia.
1.1.3.2. Giáo dục góp phần xóa đói giảm nghèo
Nghèo, đói là vấn đề lớn của cả nhân loại, đặc biệt đối với các nƣớc
đang phát triển. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, bao gồm cả những
nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Trình độ học vấn thấp làm tăng độ sâu của nghèo, đói. Ngay chính bản
thân ngƣời nghèo khi đƣợc phỏng vấn cũng thừa nhận gia đình và cá nhân họ

nghèo một phần là do ít đƣợc học hành. Ngƣời nghèo có thu nhập thấp một
phần do năng lực và kinh nghiệm làm việc thấp, một phần do bị phân biệt đối
xử trên thị trƣờng lao động. Giáo dục có thể giải quyết đƣợc vấn đề thứ nhất
và cải thiện vấn đề thứ hai. Vì thế, giáo dục có khả năng góp phần vào công
cuộc xóa đói, giảm nghèo. Giáo dục mang lại các kỹ năng, kiến thức và quan
điểm giúp nâng cao năng suất của lực lƣợng lao động nghèo.
Tuy nhiên, cần phải lƣu ý một điều rằng, hiệu ứng giảm nghèo của giáo
dục phát huy trong khoảng thời gian dài sau khi kết thúc khóa đào tạo. Nhà
kinh tế học ngƣời Mỹ, Schultz, T.W cho rằng các nguồn lực đầu tƣ vào giáo
dục ngày hôm nay chỉ có thể dẫn đến giảm nghèo trong một khoảng thời gian
sau khi năng lực của những ngƣời đƣợc giáo dục nâng cao và mang lại lợi ích
từ tăng thu nhập, tăng khả năng tự tìm, tự tạo việc làm và nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực của gia đình.
1.1.3.3.Giáo dục mở rộng khả năng thích ứng của nhân lực với thị trường lao động
Ngày nay, dƣới tác động của toàn cầu hóa kinh tế và sự phát triển
nhanh chóng của khoa học công nghệ, thị trƣờng lao động trở nên năng động
hơn bao giờ hết. Nhiều ngành nghề bị mất đi và thay vào đó là những ngành
nghề mới, với yêu cầu cao hơn về trình độ. Điều kiện tham gia vào thị trƣờng
lao động nhiều hơn và khắt khe hơn. Trong bối cảnh đó, ngƣời lao động cần
đƣợc đào tạo cơ bản và luôn đƣợc đào tạo lại nhằm hình thành năng lực thích


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

11
ứng với sự vận động không ngừng của thị trƣờng. Kết quả nghiên cứu của các
nhà kinh tế học Schultz, T.Ƣ, Mincer, J. và các chuyên gia của ngân hàng thế
giới đã khẳng định những công nhân đƣợc đào tạo khả năng thích ứng một
cách có hiệu quả hơn với sự biến động của thị trƣờng lao động, với mức
lƣơng họ nhận đƣợc cũng cao hơn so với lao động phổ thông.

1.1.3.4. Giáo dục góp phần tạo lập sự công bằng trong xã hội
Bên cạnh xóa đói, giảm nghèo, giáo dục còn góp phần tạo lập một xã hội
công bằng hơn. Giáo dục mang lại các kỹ năng, kiến thức và quan điểm nhận
thức xã hội, đó chính là những nhân tố quyết định nâng cao khả năng tham gia
vào thị trƣờng lao động của lực lƣợng lao động nghèo. Công bằng trong giáo
dục góp phần đem lại sự công bằng trong phân phối thu nhập. Schultz, T.W
cho rằng một xã hội có thể đầu tƣ vào các công dân của mình thông qua các
khoản chi tiêu cho giáo dục. Giáo dục tiểu học phổ cập không mất tiền là cách
thức chủ yếu để tái phân bổ nguồn lực có lợi cho ngƣời nghèo.
1.1.3.5 Giáo dục góp phần tăng sức khỏe và nâng cao chất lượng sinh sản
Giáo dục và y tế có mối qun hệ mật thiết với nhau. Những ngƣời đƣợc
giáo dục thƣờng có xu hƣớng tiếp cận nhiều hơn và khôn ngoan hơn đến các
dịch vụ y tế. Nguyên nhân là do họ có thu nhập cao hơn, trình độ nhận thức
cũng nhƣ quan điểm về vai trò của y tế đối với sức khỏe nói chung là tốt hơn.
Có một thực tế lý thú rằng, tuổi thọ trung bình của ngƣời dân sống ở nƣớc
giàu thƣờng cao hơn nƣớc nghèo.
Giáo dục ảnh hƣởng đến mức độ sinh sản do làm tăng tuổi lập gia đình
và tăng việc sử dụng các biện pháp tránh thai. Một phụ nữ càng đƣợc giáo dục
thì càng có xu hƣớng ít sinh con. Bên cạnh đó, trình độ học vấn của cha mẹ,
liên quan mật thiết với tình trạng sức khỏe của trẻ em. Mức giáo dục của
ngƣời mẹ tăng lên làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh.
1.2. Nguồn tài chính đầu tƣ cho giáo dục phổ thông


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

12
Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển. Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ giáo
dục, khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
trong nƣớc, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức, cá nhân nƣớc

ngoài đầu tƣ cho giáo dục. NSNN phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn
lực đầu tƣ cho giáo dục.
Với quan điểm trên, nguồn tài chính đầu tƣ cho giáo dục trong giai
đoạn hiện nay bao gồm nguồn ngân sách nhà nƣớc và nguồn ngân sách ngoài
nhà nƣớc.
1.2.1. Nguồn Ngân sách nhà nước
Giáo dục luôn là yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia. Do đó hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đặt giáo dục ở
vị trí hàng đầu trong các ƣu tiên, phát triển kinh tế xã hội. Đảng và Nhà nƣớc
ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu; vì vậy việc đầu tƣ cho giáo dục cũng
đƣợc ƣu tiên hàng đầu.
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi nhằm đảm bảo duy trì
và phát triển các hoạt động sự nghiệp giáo dục trong cả nƣớc, do các đơn vị
sự nghiệp giáo dục đảm nhận. Các khoản chi cho sự nghiệp giáo dục tập trung
chủ yếu ở các trƣờng công lập và các khoản chi thực hiện các chƣơng trình
trọng điểm của ngành giáo dục. Hiện nay, nguồn vốn NSNN chiếm vị trí chủ
đạo trong các nguồn vốn đầu tƣ cho giáo dục, thể hiện ở các mặt sau:
+ Đây là nguồn chính cơ bản, to lớn và ổn định nhằm duy trì và phát
triển hệ thống giáo dục và đào tạo theo định hƣớng, mục tiêu của Đảng và
Nhà nƣớc đặt ra trong từng thời kỳ.
+ Giải quyết những vấn đề thuộc chính sách xã hội, công bằng trong
giáo dục và đào tạo, mà đòi hỏi Nhà nƣớc phải thực hiện nhƣ vấn đề quyền
lợi đƣợc hƣởng giáo dục của mọi ngƣời dân, ƣu tiên cho con em gia đình
chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn…


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

13
+ Giải quyết những vấn đề phát triển của hệ thống giáo dục và đào tạo

ở tầng lớp quốc gia nhƣ thực hiện chƣơng trình mục tiêu chƣơng trình quốc
gia nhƣ xóa nạn mù chữ, phổ cập giáo dục… và những vấn đề ở tầm khu vực
mà các thành phần kinh tế khác chƣa đủ khả năng thực hiện hoặc chƣa quan
tâm đầu tƣ.
1.2.2. Nguồn ngoài ngân sách nhà nước
Trong điều kiện NSNN có hạn, nhu cầu chi tiêu cho các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng hàng năm ngày càng lớn thì việc khuyến khích
huy động các nguồn ngoài NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo
dục trung học phổ thông nói riêng đang trở thành vấn đề cấp thiết. Mặt khác,
giáo dục là sự nghiệp của toàn dân do dân và vì dân. Do ðó, quan tâm ðến
giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội với định hƣớng phát triển giáo dục,
thực hiện xã hội hóa giáo dục, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn cho
giáo dục cho phép huy động mọi nguồn lực trong xã hội cho phát triển giáo
dục nhằm chia sẻ bớt gánh nặng đối với Nhà nƣớc. Đó là những nguồn sau:
- Học phí, lệ phí tuyển sinh, tiền đóng góp xây dựng trƣờng: là khoản tiền
đóng góp của gia đình hoặc bản thân học sinh để cùng với Nhà nƣớc đảm bảo
các hoạt động giáo dục. Nguồn thu này ngày càng trở thành nguồn tài chính
quan trọng đóng góp cho sự phát triển của giáo dục nhƣng đồng thời cũng là một
rào cản đối với ngƣời nghèo đến với giáo dục. Vì vậy, việc xóa bỏ thu học phí ở
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở đang là mục tiêu của các nƣớc.
- Nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, tƣ vấn và kinh doanh
dịch vụ. Công tác nghiên cứu khoa học, tƣ vấn và kinh doanh dịch vụ tập
trung chủ yếu trong các cơ sở đào tạo, hiện chiếm 3% - 4% tổng số kinh phí
nghiên cứu khoa học của cả nƣớc. Đây là một tỷ lệ rất thấp. Các sản phẩm
nghiên cứu lại không đƣợc tiếp thị nên nhiều đề tài rất có ý nghĩa đối với cuộc
sống nhƣng không đƣợc áp dụng. Cơ chế đầu tƣ cho nghiên cứu khoa học nói
chung còn bị phân tán, hiệu quả thấp, chậm đổi mới.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


14
- Nguồn đầu tƣ đóng góp tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nƣớc. Để tăng cƣờng nguồn đầu tƣ cho phát triển giáo dục; thực hiện đa
dạng hóa các loại hình nhà trƣờng và các hình thức giáo dục; khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để các tổ chức, các nhân tham gia phát triển sự
nghiệp giáo dục cần thiết phải tranh thủ nguồn tài chính vay với lãi suất ƣu
đãi cho giáo dục từ Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á, các tổ
chức quốc tế và các nƣớc.
1.3. Quản lý tài chính nhà nƣớc đối với giáo dục phổ thông
1.3.1. Khái niệm quản lý tài chính
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải
xã hội dƣới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập,
phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu
của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Tài chính có hai chức năng là chức
năng phân phối và chức năng giám sát (Trần Ngọc Thơ, 2005)
Tài chính trong các trƣờng học là phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền
của các quỹ tiền tệ trong các trƣờng học. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận
động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các
quỹ bằng tiền. Xét về bản chất nó là những mối quan hệ tài chính biểu hiện
dƣới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ
bằng tiền nhằm phục vụ cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nƣớc.
Các quan hệ tài chính trong trƣờng học nhƣ sau:
+ Quan hệ tài chính giữa trƣờng học với NSNN
Ngân sách nhà nƣớc cấp kinh phí bao gồm: Chi thƣờng xuyên, chi sự
nghiệp khoa học công nghệ, chi chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục
đào tạo, chi đầu tƣ phát triển, chi nhiệm vụ đột xuất do nhà nƣớc giao cho các
trƣờng. Các trƣờng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nƣớc nhƣ:
Nộp thuế theo quy định của nhà nƣớc.
+ Quan hệ tài chính giữa nhà trƣờng với xã hội



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

15
Quan hệ tài chính giữa nhà trƣờng với xã hội, mà cụ thể là ngƣời học
đƣợc thể hiện thông qua các khoản thu sau: Học phí, lệ phí và một số loại phí
khác để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ quy định
khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với các loại hình trƣờng.
Tuy nhiên, các đối tƣợng thuộc diện chính sách xã hội và ngƣời nghèo thì
đƣợc miễn giảm, học sinh khá, giỏi thì đƣợc học bổng, khen thƣởng
+ Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trƣờng
Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trƣờng gồm các quan hệ tài chính
giữa các phòng, đoàn thể, tổ chuyên môn và giữa các cán bộ viên chức trong
trƣờng thông qua quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân phối thu nhập nhƣ: thù
lao giảng dạy, nghiên cứu khoa học, tiền lƣơng, thƣởng, thu nhập tăng thêm
+ Quan hệ tài chính giữa trƣờng với nƣớc ngoài
Quan hệ tài chính giữa trƣờng với nƣớc ngoài gồm các quan hệ tài
chính với các trƣờng, các tổ chức nƣớc ngoài về các hoạt động nhƣ: liên kết
đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế nhằm phát triển các nguồn
lực tài chính, tìm kiếm các nguồn tài trợ Nhìn chung, các quan hệ tài chính
phản ánh các trƣờng hoạt động gắn liền với hệ thống kinh tế-chính trị-xã hội
của đất nƣớc. Việc quản lý hiệu quả các hoạt động của các trƣờng, đặc biệt về
mặt tài chính là hết sức quan trọng và cần thiết để sự nghiệp giáo dục đào tạo
của nhà trƣờng đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và hiệu quả, đi đúng định hƣớng
chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo của đất nƣớc.
Cơ chế tài chính là phƣơng thức tồn tại và hoạt động của tổng thể các
hoạt động tài chính và sự tƣơng tác giữa chúng trong quá trình hoạt động ở một
tổ chức, đơn vị, lĩnh vực KTXH nào đó hoặc của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống các hình thức, phƣơng pháp, biện

pháp tác động lên các hoạt động tài chính phát sinh và phát triển trong quá
trình hoạt động ở một tổ chức, đơn vị, lĩnh vực KTXH hay toàn bộ nền kinh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

16
tế quốc dân nhằm đảm bảo cho hoạt động tài chính vận động và phát triển đạt
đƣợc những mục tiêu đã định.
Mục tiêu của cơ chế quản lý tài chính là nhằm tổ chức định hƣớng,
điều chỉnh cơ chế tồn tại, vận động và phát triển của hoạt động tài chính nhằm
phù hợp với các quy luật khách quan và thực tiễn khách quan của môi trƣờng
tự nhiên, kinh tế xã hội để đạt đƣợc mục tiêu quản lý đã định. Những bất cập
của cơ chế tài chính hiện tại luôn đặt ra yêu cầu phải không ngừng hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính là hoàn thiện các
hình thức, phƣơng pháp, biện pháp tác động có tính chủ quan của con ngƣời
đến các hoạt động tài chính nhằm điều chỉnh cơ chế tồn tại, vận động và phát
triển của các hoạt động tài chính để đạt đƣợc mục tiêu đã định.
1.3.2. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông
1.3.2.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Trong công tác quản lý tài chính phải xem xét việc quản lý tài chính có
thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật hay không. Chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng, các chính sách của nhà nƣớc trong cơ chế quản lý kinh tế
mới đƣợc thể hiện thành hệ thống các văn bản pháp luật tạo ra môi trƣờng
pháp lý cho mọi hoạt động kinh tế xã hội trong đó có cả việc quản lý tài chính
trong nhà trƣờng.
1.3.2.2. Nguyên tắc khách quan - công khai - thường xuyên
Công tác quản lý tài chính phải bảo đảm khách quan tức là đòi hỏi
ngƣời quản lý có quan điểm đứng đắn, có kiến thức, năng lực xem xét phân
tích, có trình độ nghiệp vụ về quản lý tài chính.

Tính công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể nhƣ: Công khai nội dung
kiểm tra, tiếp xúc công khai với mọi cá nhân có liên quan, công khai kết quả
kiểm tra…

×