Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD tại Chi cục Thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 91 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG











NGUYỄN QUỐC TUẤN







HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DN NQD
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HƯƠNG SƠN, HÀ TĨNH








LUẬN VĂN THẠC SĨ













Khánh Hòa - 2014




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





NGUYỄN QUỐC TUẤN




HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DN NQD
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HƯƠNG SƠN, HÀ TĨNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chun ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THỊ THANH VINH


Chủ tịch Hội Đồng

TS. Nguyễn Thị Hiển
Khoa Sau Đại Học

Khánh Hòa - 2014



i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
được đúc kết từ quá trình nghiên cứu, học tập và hoạt động thực tế tại đơn vị công tác
trong thời gian qua. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Quốc Tuấn

















ii



LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, xin trân trọng cảm ơn quí Thầy, Cô khoa Kinh tế đã giảng dạy
chúng tôi tại Trường đại học Nha Trang
Đặc biệt chân thành cảm ơn Tiến sĩ Đỗ Thị Thanh Vinh đã tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành bản luận văn này.
Cảm ơn những đồng nghiệp của tôi cũng như những chuyên gia trong và ngoài
ngành đã hỗ trợ, tư vấn cho tôi rất nhiều điều bổ ích trong quá trình thực hiện để Luận
văn đạt kết quả như mong muốn.

Tác giả

Nguyễn Quốc Tuấn






















iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ viii

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 5

1.1. Khái quát về thuế giá trị gia tăng 5

1.1.1. Khái niệm 5


1.1.2. Phân loại 6

1.1.3. Vai trò 6

1.2. Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (doanh nghiệp ngoài
quốc doanh) 7

1.2.1. Khái niệm quản lý thuế 7

1.2.2. Tổng quan về doanh nghiệp ngoài quốc doanh 7

1.2.3. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (doanh nghiệp
ngoài quốc doanh) 10

1.2.4. Quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (doanh nghiệp
ngoài quốc doanh) 15

1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng 18

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN HƯƠNG SƠN TỈNH HÀ TĨNH 22

2.1. Sơ lược tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh và giới
thiệu tổng quát về Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 22

2.1.1. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 22



iv


2.1.2. Giới thiệu tổng quát về Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 24

2.2. Tổng quan hoạt động các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Hương Sơn, Hà Tĩnh 31

2.2.1. Quy mô, số lượng, ngành nghề, cơ cấu ngành nghề kinh doanh 31

2.2.2. Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 32

2.3. Thực trạng hiệu quả công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục 34

2.3.1. Kết quả thực hiện thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Hương
Sơn, Hà Tĩnh 34

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại
Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 6 tháng đầu năm 2014 37

2.3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014 38

2.4. Đánh giá chung 47

2.4.1. Những kết quả đạt được 47

2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại 48

2.4.3. Nguyên nhân hạn chế 49

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 51

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DN NQD TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH 52

3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh liên
quan đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh 52

3.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển chung của ngành thuế Hà Tĩnh và của Chi
cục thuế Hương Sơn, Hà Tĩnh 52

3.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển liên quan đến công tác quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Chi cục thuế huyện Hương
Sơn, Hà Tĩnh 53



v


3.2 Một số giải pháp đề xuất 54


3.2.1. Giải pháp về đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý 55

3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh 57

3.2.3. Giải pháp về hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh 59

3.3. Kiến nghị 63

KẾT LUẬN 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

PHỤ LỤC














vi




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN : Khu vực các nước Đông Nam Á
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
GST : Thuế hàng hóa và dịch vụ
GTGT : Giá trị gia tăng
GVHD : Giáo viên hướng dẫn
HTX : Hợp tác xã
NĐ-CP : Nghị định – Chính Phủ
NQ-CP : Nghị Quyết – Chính Phủ
NTM : Nông thôn mới
QĐ : Quyết định
QH : Quốc Hội
SD : Sử dụng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
Th.s : Thạc sĩ
TT-BTC : Thông tư – Bộ tài chính
TCT : Tổng cục thuế
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNCN : Thu nhập cá nhân
UBND : Ủy ban nhân dân
VAT : Thuế giá trị gia tăng





vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Đặc điểm của một số loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam 9
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động giai đoạn 2009 – 2013 của Chi cục thuế huyện Hương
Sơn, Hà Tĩnh 28
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng các khoản thu ngân sách Nhà nước tại Chi cục thuế
huyện Hương Sơn – Hà Tĩnh giai đoạn 2009 – 6 tháng đầu năm 2014 29
Bảng 2.3. Quy mô, số lượng, ngành nghề, cơ cấu ngành nghề kinh doanh của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2011 – 2014 tại huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 31
Bảng 2.4. Mức độ đóng góp với địa phương của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn 2011 – 2014 33
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Hương
Sơn, Hà Tĩnh 35
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá của cán bộ công chức về tình hình thực hiện nội dung công tác
quản lý thuế GTGT đối với DN NQD tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 39
Bảng 2.7. Thống kê nợ thuế giá trị gia tăng từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 42
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh về hiệu quả hỗ trợ
từ phía Chi cục thuế huyện Hương Sơn trong công tác thủ tục liên quan đến nộp thuế
GTGT 46









viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Biến động kết quả thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Hương
Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014 35
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu, tỷ trọng thu thuế giá trị gia tăng đối với từng nhóm đối tượng tại
Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 36
Biểu đồ 2.3. Kết quả điều tra, khảo sát về tình hình thực hiện quy trình quản lý thuế
GTGT đối với các DN NQD tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 44

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 27

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phân loại thuế giá trị gia tăng 6
Sơ đồ 1.2. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp 10
Sơ đồ 1.3. Quy trình quản lý nợ thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (doanh
nghiệp ngoài quốc doanh) tại các cơ quan thuế 16
Sơ đồ 1.4. Quy trình cưỡng chế thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (doanh
nghiệp ngoài quốc doanh) tại các cơ quan thuế 17
Sơ đồ 3.1. Hệ thống các nhóm giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế GTGT đối với DN NQD tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn 55
Sơ đồ 3.2. Quy trình triển khai giải pháp hoàn thiện các nội dung trong công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện
Hương Sơn, Hà Tĩnh 62


1



PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô
đối với nền kinh tế. Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng
rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng
dịch vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế giá trị gia tăng thường có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng. Thuế giá trị
gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế khác như
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…góp phần làm cho hệ thống chính sách
thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển cuả
nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới,
góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam. Công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng đối với một quốc gia cũng rất
quan trọng, đặc biệt đối với quốc gia đang phát triển như Việt nam vì thuế là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ quan trọng góp phần điều chỉnh,
thực hiện các chính sách vĩ mô của Nhà nước.
Nhìn vào thực tế khách quan tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh đối
với công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, có
thể thấy hiện tại công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh không thể tránh khỏi những hạn chế về quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng
cũng như những hạn chế về quản trị nguồn nhân lực và cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt
động quản lý thuế.
Xuất phát từ nhìn nhận về tầm quan trọng của thuế giá trị gia tăng và công
tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với sự phát
triển của quốc gia, cũng như nhìn vào thực tế khách quan tình hình công tác quản lý
thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện
Hương Sơn, Hà Tĩnh, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với
DN NQD tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh”. làm đề tài luận văn thạc sĩ.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh


2


nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn 2011
– 6 tháng đầu năm 2014, tìm ra những mặt còn hạn chế bất cập cũng như nguyên nhân
của chúng từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục.
- Mục tiêu cụ thể
+ Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2010 - 2013.
+ Khảo sát ý kiến của các cán bộ thuế để tìm hiểu về những rủi ro thường gặp
trong việc quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Chi
cục Thuế huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
+ Điều tra khảo sát sự hài lòng của các doanh nghiệp khách hàng đối với dịch
vụ hỗ trợ tư vấn
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, tỉnh
Hà Tĩnh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : là công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh.
+ Về thời gian: Số liệu thứ cấp liên quan đến hiệu quả công tác thu thuế

GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Hương Sơn, Hà Tĩnh
được thu thập cho giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2014.
Điều tra khảo sát ý kiến của cán bộ thuế và khách hàng doanh nghiệp ngoài
quốc doanh được thực hiện từ tháng 8 đến tháng 10/2014.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nêu trên, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu như sau : phương pháp thống kê, mô tả, so sánh; phương pháp tổng
hợp và phân tích; phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra khảo sát.
Về phương pháp thu thập số liệu và thông tin liên quan đến đề tài, các nội
dung bao gồm:
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp : từ các báo cáo tổng kết năm của


3


Chi cục, của ngành thuế Hà Tĩnh, sách báo tư liệu có liên quan ….
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp : tác giả đã điều tra 2 đối tượng :
Một là, điều tra các cán bộ trực tiếp thu thuế để tìm hiểu những rủi ro thường
gặp trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng : thất thu thuế, khai báo gian lận, … theo bản
câu hỏi thiết kế sẵn kết hợp với phỏng vấn một số chuyên gia có kinh nghiệm.
Hai là, lấy ý kiến 50 doanh nghiệp ngoài quốc doanh về sự hài lòng của họ đối
với chất lượng dịch vụ hỗ trợ tư vấn của các cán bộ Chi cục thuế và những kiến nghị
của họ.
1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp, có thể kể đến như :
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Tạ Văn Lợi, (2003), “Hoàn thiện việc sử
dụng công cụ thuế trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công nghiệp ngoài
quốc doanh ở Việt Nam”, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.

- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Minh Hạnh, (2011), “Tăng
cường quản lý thuế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn hiện nay theo tiếp cận quản lý
kinh tế”, Đại học Thương mại.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Mai Chi, (2012), “Nghiên
cứu thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ tài chính tại Việt Nam”, Trường Đại Học
Bách Khoa Hà Nội.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Lý Thị Thùy Trang, GVHD: Th.S
Nguyễn Duy Nhất, (2003), “Đánh giá hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Tân Châu, tỉnh An Giang”, Chi cục thuế
huyện Tân Châu, tỉnh An Giang.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Đinh Thị Hậu, (2000), “Giải pháp tăng
cường quản lí thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội”, Đại Học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thành Long, (2007), “Hoàn
thiện quản lý thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam”, Đại Học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đều đã đề cập đến khía cạnh quản
lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng đối với các doanh nghiệp trong


4


phạm vi Việt Nam và nhiều địa bàn khác nhau, ví dụ như Hà Nội, An Giang… Tuy
nhiên, hầu như các đề tài đều tập trung khai thác nội dung quản lý thuế GTGT đối với
các DN nói chung, các đề tài về quản lý thuế GTGT đối với DN NQD còn hạn chế.
Đồng thời, qua phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu, có thể thấy, chưa
có công trình nào đề cập đến việc Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh. Vì vậy, đề tài
nghiên cứu chưa có sự trùng lắp về nội dung.
1.6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ
đồ, hình vẽ, tài liệu tham khảo và mục lục; kết cấu luận văn gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Hương
Sơn, Hà Tĩnh.


5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Khái quát về thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là loại hình thuế được áp dụng đã khá lâu trên thế giới và
hiện nay đã phổ biến rộng ra rất nhiều quốc gia khác nhau.
Theo tài liệu “Tìm hiểu các quy định cơ bản về thuế Giá Trị Gia Tăng” từ Tổng
cục thuế Việt Nam, Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là
nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Thuế giá
trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA),
tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị
gia tăng. Tại một số quốc gia, như Australia, Canada, New Zealand, Singapore thì thuế
này được gọi là "goods and services tax" (viết tắt GST) nghĩa là thuế hàng hóa và dịch
vụ; còn tại Nhật Bản thì nó được biết đến dưới tên gọi "thuế tiêu thụ".
Ở Việt Nam, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã thông
qua Luật thuế giá trị gia tăng ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-
01-1999. Sau đó, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật sửa đổi vào ngày 17/06/2003 và

mới đây tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII ngày 03/06/2008 đã thông qua Luật thuế
GTGT mới thay thế 2 luật trên và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009
để phù hợp với tình hình thực tế hơn.
Về khái niệm, thuế giá trị gia tăng có nhiều cách hiểu khác nhau, trong phạm vi
của đề tài, tác giả xin trích dẫn một số khái niệm sau đây:
Theo Điều 2, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 do Quốc hội nước ta ban hành
ngày 03/06/2008 và cũng là văn bản luật hiện nay đang áp dụng, thuế giá trị gia tăng
được hiểu là:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào sự tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
Thuế này do các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ nộp, nhưng người tiêu
dùng là đối tượng chịu thuế thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ. Về thực chất, thuế
GTGT là một loại thuế đánh vào người tiêu dùng.


6


Như vậy, thuế GTGT đánh trên phần giá trị mới được tạo ra, hay còn gọi là giá
trị gia tăng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá trị gia tăng được xác định bằng
chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra với tổng trị giá hàng hoá, dịch vụ
mua vào tương ứng trong kỳ tính thuế. Điều quan trọng là phải xác định được GTGT ở
các giai đoạn SXKD khác nhau thì việc tính toán số thuế GTGT giai đoạn đó mới
chính xác và hợp lý.
Liên quan đến khái niệm thuế GTGT, Luật thuế GTGT cũng đã đề cập đến một
số khái niệm liên quan đến thuế GTGT. Điều này được thể hiện cụ thể tại các điều
khoản của Luật số 13/2008/QH12 của Quốc Hội nước ta.
1.1.2. Phân loại


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phân loại thuế giá trị gia tăng
Nguồn : Tác giả tổng hợp
Thông qua sơ đồ, ta thấy thuế GTGT có 3 loại hình lớn đó là thuế GTGT về
doanh thu, thuế GTGT về tài sản, thuế GTGT về thu nhập. Thuế GTGT về doanh thu
là thuế tính trên giá trị tăng thêm của doanh thu. Tương tự, thuế GTGT về tài sản là
thuế tính trên giá trị tăng thêm của tài sản doanh nghiệp và cuối cùng thuế GTGT về
thu nhập là thuế tính trên giá trị tăng thêm của thu nhập hay lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò
Về vai trò của thuế GTGT, có thể tóm lược trong những nội dung sau đây:
- Thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng là công cụ rất quan trọng để Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế.
- Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với
Phân loại thuế giá trị
gia tăng
Thu
ế giá trị gia tăng về
doanh thu
Thu
ế giá trị gia tăng về
tài sản
Thu
ế giá trị gia tăng về
thu nhập


7


mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ,
nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.

- Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn
chứng từ.
- Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được
nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác nghiên
cứu, thống kê những số liệu quan trọng. Thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho việc
chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện
căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá
đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông
đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế.
- Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa. Như vậy,
Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông qua việc
đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra, thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế GTGT đầu
ra để được hoàn thuế GTGT.
1.2. Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (doanh nghiệp
ngoài quốc doanh)
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế
Công tác quản lý thuế đối với một quốc gia rất quan trọng, đặc biệt đối với quốc gia
đang phát triển như Việt nam vì thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là
công cụ quan trọng góp phần điều chỉnh, thực hiện các chính sách vĩ mô của Nhà nước.
Về khái niệm, có thể hiểu quản lý thuế là là công tác đảm bảo cho các khoản thuế
giá trị gia tăng được thu đúng, đủ và kịp thời đồng thời đảm bảo cho các cơ quan thuế
thực hiện tốt các nhiệm vụ mà Nhà nước đã giao phó. Quản lý thuế giá trị gia tăng là
công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu khác do cơ quan thuế
quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số thuế nợ của người nộp thuế.
1.2.2. Tổng quan về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
* Khái niệm

Luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 7 thông qua


8


ngày 20/04/1995, luật doanh nghiệp sữa đổi được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 5
thông qua ngày 12/06/1999, và luật khuyến khích đầu tư trong nước được Quốc hội
khoá IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22/06/1994 đã đề cập đến một số khái niệm liên
quan đến khu vực kinh tế hay doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nội dung cụ thể như sau:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh”.
“Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi”.
“Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ( các doanh nghiệp ngoài quốc doanh) là
toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh doanh của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh
doanh và tổ chức quản lý”.
Như vậy, có thể thấy rằng doanh nghiệp ngoài quốc doanh là cái tên được dùng
để chỉ những đơn vị doanh nghiệp không phải do Nhà nước lập ra mà do các tư nhân
thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý tổ chức.
* Đặc điểm
Về đặc điểm, tùy theo loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà có những đặc
điểm khác nhau. Hiện nay, có các loại hình doanh nghiệp sau thuộc khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Các công ty bao gồm : Công ty cổ phần - Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên - Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành

viên trở lên) - Công ty hợp doanh - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài - Doanh nghiệp liên doanh) - Doanh nghiệp tập
thể - Doanh nghiệp đoàn thể.
Dưới đây là bảng tổng hợp đặc điểm của một số loại hình doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.


9


Bảng 1.1. Đặc điểm của một số loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Việt Nam
Hình thức sở hữu Lợi thế Bất lợi

Doanh nghiệp tư nhân
Dễ thành lập, chi phí
thành lập thấp
Dễ chấm dứt
Không có nhiều ràng
buộc pháp lý
Toàn quyền trong công
việc kinh doanh, hưởng
toàn bộ thành quả lao
động
Chịu trách nhiệm vô hạn
Tiềm lực hạn chế, không
có vốn và kỹ năng bổ
sung.
Không có người chia sẽ rủi
ro

Không có sự hỗ trợ trong
việc trông coi, điều hành

Công ty hợp danh
Dễ thành lập
Nguồn vốn huy động
rộng hơn
Tận dụng được sức mạnh
tập thể và sự chia sẻ trong
công việc.
Hưởng quyền lợi về thuế
TNCN, không phải nộp
hai lần
Trách nhiệm vô hạn của ít
phần vốn góp của mình
Chia sẽ quyền lợi và
không độc lập trong việc
điều hành
Tiềm ẩn sự mâu thuẩn và
xung đột quyền lợi
Sự tiếp nối gặp khó khăn
Công ty TNHH Trách
nhiệm hữu hạn
Trách nhiệm hữu hạn của
cổ đông
Khả năng huy động vốn
có nhiều thuận lợi
Sự chuyển nhượng sở
hữu doanh nghiệp
Là hình thức phổ biến

cho lựa chọn loại hình
doanh
Phù hợp với nhiều quy
mô của doanh nghiệp
Tuân thủ chặt chẽ quy định
về luật pháp
Hạn chế khả năng huy
động vốn rộng rãi

Công ty cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Khả năng thu hút vốn
rộng rãi
Thu hút vốn đầu tư từ
nước ngoài thuận lợi
Thuận lợi trong việc thu
hút các nguồn lực
Hoạt động được liên tục
Tập trung được nguồn lực
và các kỹ năng quản lý.
Thủ tục thành lập phức
tạp, chi phí thành lập cao
Không được độc lập trong
quyết định,
Lợi nhuận bị chia sẻ
Tuân thủ chặt chẽ hơn về
mặt pháp lý
Tâm lý tác động dây
chuyền



10


* Vai trò
Về vai trò của khu vực các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, có thể tóm lược
trong các nội dung sau đây:
- Các DN NQD tạo thêm công ăn việc làm, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Khơi dậy và phát huy tiềm năng của một bộ phận lớn dân cư tham gia vào
công cuộc xây dựng đất nước, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế.
- Góp phần xây dựng đội ngũ các nhà Doanh nghiệp Việt Nam.
- Góp phần xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp, thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, thực hiện công bằng xã hội.
1.2.3. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (doanh
nghiệp ngoài quốc doanh)
Theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Quốc hội ban hành ngày 29/11/2006
quy định cụ thể các nội dung quản lý thuế nói chung và đó cũng là những nội dung
quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp (doanh nghiệp ngoài quốc doanh) tại
Việt Nam. Các nội dung bao gồm:

Sơ đồ 1.2. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
(doanh nghiệp ngoài quốc doanh)
( Nguồn: Tổng hợp từ Luật quản lý thuế và Luật thuế giá trị gia tăng)
Nội
dung
qu
ản lý
thuế
GTGT
đối với

DN(DN
NQD)
Đăng
ký, khai
thuế,
nộp
thu
ế, ấn
định
thuế
Th
ủ tục
hoàn
thuế,
miễn
thuế,
giảm
thuế
Xoá n

tiền
thuế,
tiền
phạt
Qu
ản lý
thông
tin về
người
nộp

thuế
Kiểm
tra thu
ế,
thanh
tra thuế

Cưỡng
chế thi
hành

hành
chính
thuế
X
ử lý vi
phạm
pháp
luật về
thuế
Giải
quyết
khiếu
nại, tố
cáo về
thuế


11



Như vậy, các nội dung quản lý thuế GTGT tại các cơ quan thuế, bao gồm:
* Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
Trước tiên, các cơ quan quản lý thuế sẽ quản lý việc đăng ký thuế giá trị gia
tăng, khai thuế, nộp thuế GTGT và ấn định thuế.
- Đăng ký thuế
Việc đăng ký thuế sẽ quy định về các đối tượng đăng ký thuế GTGT với các cơ
quan quản lý, thời hạn đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký
thuế, trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký
thuế, cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế, sử dụng mã
số thuế và chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Khi các doanh nghiệp (doanh nghiệp ngoài quốc doanh) thành lập, doanh
nghiệp (doanh nghiệp ngoài quốc doanh) có trách nhiệm phải đăng ký thuế với các cơ
quan quản lý thuế và sẽ được cấp mã số thuế để giúp các cơ quan theo dõi và quản lý
tình hình nộp thuế của doanh nghiệp (doanh nghiệp ngoài quốc doanh) đó. Việc theo
dõi tình hình đăng ký thuế và biến động số lượng các mã số thuế là một trong những
nội dung của công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế giá trị gia tăng tại các cơ
quan thuế.
- Khai thuế
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy
định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Các cơ quan thuế phải theo dõi
các hồ sơ khai thuế, thời hạn khai thuế cũng như theo dõi tình hình khai thuế của các
đối tượng nộp thuế. Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT, người nộp thuế giá trị
gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu
thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu). Những đối tượng này chịu trách
nhiệm phải khai báo thuế với các cơ quan quản lý thuế.
- Ấn định thuế
Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy

định của pháp luật về thuế. Chính vì vậy, việc quản lý ấn định thuế cũng rất quan
trọng. Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên
quan đến việc xác định số thuế GTGT phải nộp. Tùy thuộc vào phương thức kê khai


12


của đối tượng nộp thuế GTGT mà việc ấn định sẽ được tiến hành tương ứng.
- Nộp thuế
Các cơ quan quản lý sẽ theo dõi việc nộp thuế GTGT của các đối tượng nộp
thuế, tình hình thu , kế hoạch thu và mức độ đạt chỉ tiêu thu của cơ quan và đánh giá ý
thức nộp thuế GTGT của các đối tượng nộp thuế.
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là
đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật
GTGT là những đối tượng nộp thuế GTGT. Căn cứ theo những đối tượng này, các cơ
quan thuế sẽ tiến hành việc quản lý thuế GTGT.
Theo dõi việc nộp thuế GTGT là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý
thuế GTGT. Các số liệu về số thuế GTGT đã nộp, còn nợ sẽ phản ảnh hiệu quả công
tác quản lý thuế GTGT tại các cơ quan thuế.
* Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân
thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng.
Các trường hợp hoàn thuế GTGT được quy định cụ thể tại Điều 13 của Luật
thuế GTGT năm 2008, cụ thể:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng
đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia

tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và
có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
giá trị gia tăng theo tháng.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng
nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền


13


theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Việc theo dõi tình hình thực hiện các thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
cũng là một trong những nội dung quản lý thuế GTGT tại các cơ quan quản lý thuế.
Việc thực hiện các thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế nhanh chóng và hiệu quả
đồng nghĩa với việc hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT là tốt và ngược lại.
* Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt được quy định cụ thể tại Luật quản
lý thuế bao gồm:
- Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định
của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
- Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà
không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
Căn cứ vào đó các cơ quan quản lý sẽ tiến hành quản lý vấn đề xóa nợ tiền thuế,
tiền phạt từ các đối tượng nộp thuế và đây là một nội dung trong công tác quản lý thuế

GTGT.
* Quản lý thông tin về người nộp thuế
Quản lý thông tin người nộp thuế là một nội dung quan trọng khác của công tác
quản lý thuế GTGT. Các thông tin người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu
liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Thông tin về người nộp thuế là cơ sở
để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế,
ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế. Nhà nước nghiêm cấm hành vi làm
sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá huỷ hệ thống thông tin về người
nộp thuế. Vì vậy, các cơ quan quản lý phải:
- Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế GTGT.
- Quản lý tính đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn của quá trình cung cấp các
thông tin từ các đối tượng nộp thuế GTGT mà cơ quan đang quản lý.
- Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế, tổ
chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông tin của người nộp
thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật
quản lý thuế. Dựa theo đó, các cơ quan quản lý thuế cũng phải đảm bảo về vấn đề bảo
mật thông tin cho đối tượng nộp thuế GTGT mà cơ quan đang quản lý.


14


- Cơ quan quản lý thuế được công khai các thông tin vi phạm pháp luật về thuế của
người nộp thuế trên phương tiện thông tin đại chúng trong các trường hợp sau đây:
+ Trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế đúng thời hạn;
+ Vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ
chức, cá nhân khác;
+ Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
* Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là một nội dung khác của công tác quản ký thuế

GTGT tại các cơ quan quản lý thuế. Công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế được thực
hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc
chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định
hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Quá trình kiểm tra thuế GTGT phải được diễn ra tại trụ sở cơ quan quản lý và
tại trụ sở của đối tượng nộp thuế GTGT. Quá trình thanh tra thuế GTGT được quy
định cụ thể và tuân theo các điều luật trong luật quản lý thuế do Quốc hội nước ta ban
hành. Các cơ quan thuế sẽ áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường
hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, bao gồm: Thu thập thông tin liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế, tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế, khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế,
gian lận thuế.
* Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế là nội dung tiếp theo của công
tác quản lý thuế GTGT.
Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế GTGT bao gồm:
- Người nộp thuế GTGT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín
mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế
theo quy định.
- Người nộp thuế GTGT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết
thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
- Người nộp thuế GTGT còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu


15



phong toả tài khoản;
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu đủ
tiền thuế, tiền phạt;
d) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
đ) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;
e) Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa đơn;
g) Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại
khoản 1 Điều 92 Luật quản lý thuế chấm dứt hiệu lực, kể từ khi tiền thuế, tiền phạt đã
được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.
* Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Nội dung tiếp theo trong công tác quản lý thuế GTGT là xử lý vi phạm pháp
luật về thuế. Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế bao gồm: Vi phạm
các thủ tục thuế, chậm nộp tiền thuế, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn, trốn thuế, gian lận thuế.
Các biện pháp xử lý vi phạm được quy định cụ thể tại Chương XII Luật quản lý
thuế. Căn cứ theo các biện pháp này và tình hình thực tiễn của đơn vị quản lý thuế mà
các cán bộ sẽ tiến hành xử lý các vị phạm pháp luật về thuế GTGT đối với các đối
tượng nộp thuế.
* Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan
quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình. Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp
thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác.
Việc giải quyết khiếu nại tố cáo hiệu quả cũng là nội dung rất quan trọng trong

công tác quản lý thuế của các cơ quan thuế.
1.2.4. Quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (doanh nghiệp
ngoài quốc doanh)
Quy trình quản lý thuế GTGT (Quy trình quản lý nợ thuế GTGT + quy trình cưỡng

×