Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của VNPT Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 126 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN TÚ ANH



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA VNPT THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH








THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN TÚ ANH



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA VNPT THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Công Toàn




THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i
LỜI CAM ĐOAN
“Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
viễn thông của VNPT Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi. Đề tài hoàn toàn trung thự
ử dụng trong đề , các tài liệu
tham khảo đƣợc trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ
.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Tú Anh
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Công Toàn, ngƣời đã
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo - Bộ phận
Quản lý Đào tạo và Sau đại học cũng nhƣ các khoa chuyên môn, của Trƣờng
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo Viễn
thông tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập
số liệu thứ cấp, sơ cấp và các thông tin hữu ích phục vụ nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Tú Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài 3
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
4.1. Những đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của đề tài 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG 5
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 5
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh 5
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh 11
1.2. Đặc điểm ngành viễn thông và cạnh tranh dịch vụ viễn thông 13
1.2.1. Đặc điểm ngành viễn thông 13
1.2.2. Sự cần thiết phải nghiên cứu cạnh tranh dịch vụ viễn thông 18
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cạnh tranh ngành viễn thông 21
1.3.1. Nhân tố bên ngoài 21
1.3.2. Yếu tố bên trong 27
1.4. Một số chiến lƣợc cạnh tranh 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv
1.4.1. Chiến lƣợc dẫn đầu chi phí thấp 30

1.4.2. Chiến lƣợc khác biệt hóa sản phẩm 32
1.4.3. Chiến lƣợc tập trung trọng điểm (chiến lƣợc tiêu điểm) 34
1.4.4. Chiến lƣợc phản ứng nhanh 35
1.5. Thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của ở
Việt Nam 37
1.5.1. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh ngành viễn thông
Việt Nam 37
1.5.2. Kinh nghiệm thực tế nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn
Viễn thông Quân đội 38
1.5.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn bƣu chính
viễn thông Việt Nam (VNPT) 38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 40
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 40
2.2.1. Phƣơng pháp luận 40
2.2.2. Các phƣơng pháp cụ thể 40
2.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh 42
2.3.1. Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp 42
2.3.2. Giá bán sản phẩm dịch vụ 43
2.3.3. Chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ 43
2.3.4. Đổi mới công nghệ và đổi mới sản phẩm, dịch vụ 43
2.3.5. Nâng cao thƣơng hiệu và uy tín 44
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CỦA VNPT THÁI NGUYÊN 46
3.1. Tổng quan về VNPT Thái Nguyên 46
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VNPT Thái Nguyên 46
3.1.2. Các loại dịch vụ viễn thông của VNPT Thái Nguyên cung cấp 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


v
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của VNPT Thái Nguyên 49
3.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010-2013 57
3.2. Thực trạng cạnh tranh dịch vụ viễn thông của VNPT Thái Nguyên 58
3.2.1.Tổng quan cạnh tranh lĩnh vực viễn thông trên thị trƣờng Việt Nam 58
3.2.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội tỉnh Thái Nguyên 71
3.2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của VNPT
Thái Nguyên 73
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông
của VNPT Thái Nguyên 96
3.3.1. Môi trƣờng vĩ mô 96
3.3.2. Môi trƣờng ngành 98
3.4. Phân tích ma trận SWOT tại VNPT Thái Nguyên 99
3.5. Đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của VNPT Thái Nguyên 100
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH
VỤ VIỄN THÔNG CHO VNPT THÁI NGUYÊN 104
4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu hoạt động của VNPT Thái Nguyên trong
cung ứng dịch vụ viễn thông trong thời gian tới 104
4.1.1. Mục tiêu hoạt động của VNPT Thái Nguyên 104
4.1.2. Phƣơng hƣớng hoạt động của VNPT Thái Nguyên trong thời gian tới 105
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho VNPT Thái Nguyên
trong cung ứng dịch vụ viễn thông 106
4.2.1. Giải pháp giữ vững thị trƣờng và phát triển thị trƣờng 106
4.2.2. Phát triển sản phẩm và mạng lƣới 109
4.2.3. Đa dạng và linh hoạt trong các chính sách giá cƣớc 110
4.2.4. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ và chăm sóc khách hàng 110
4.2.5. Thực hiện hiệu quả hoạt động xúc tiến bán hàng. 111
KẾT LUẬN 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CNTT và TT : Cộng nghệ thông tin và truyền thông
DT VT - CNTT : Doanh thu viễn thông công nghệ thông tin
KHCN : Khoa học công nghệ
KTTK- TC : Kế toán thống kê tài chính
QLDA : Quản lý dự án
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TC - CBLĐ : Tổ chức cán bộ lao động
TD - CM : Truyền dẫn chuyển mạch
TP : Thành phố
Triệu TB : Triệu thuê bao
TT : Trung tâm
VT- CNTT : Viễn thông công nghệ thông tin
XDCB : Xây dựng cơ bản



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chỉ số đo lƣơng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 45
Bảng 3.1. Thống kê doanh thu dịch vụ viễn thông của VNPT Thái Nguyên
giai đoạn 2010-2013 57

Bảng 3.2. Thống kê số lƣợng thuê bao và thị phần dịch vụ cố định các
doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2009- 2013 64
Bảng 3.3. Thống kê số ngƣời sử dụng Internet và tỷ lệ ngƣời sử dụng
Internet/100 dân giai đoạn 2009-2013 65
Bảng 3.4. Bảng thống kê thị phần và số thuê bao dịch vụ di động Việt
Nam giai đoạn 2009-2013 70
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu năng lực tài chính của VNPT Thái Nguyên giai
đoạn 2010- 2013 79
Bảng 3.6. Bảng thống kê hạ tầng dịch vụ cố định của các doanh nghiệp
trên địa bàn Thái nguyên năm 2013 80
Bảng 3.7. Thống kê nguồn nhân lực Viễn thông Thái Nguyên 83
Bảng 3.8. Bảng so sánh giá cƣớc dịch vụ điện thoại cố định giữa VNPT
và Viettel 87
Bảng 3.9. Bảng so sánh giá cƣớc dịch vụ Internet cáp đồng giữa VNPT,
Viettel và FPT 87
Bảng 3.10. Bảng so sánh giá cƣớc dịch vụ Internet cáp quang giữa VNPT,
Viettel và FPT 89
Bảng 3.11. Bảng so sánh giá cƣớc dịch vụ điện thoại di động trả sau giữa
VNPT và Viettel (gói truyền thống) 90
Bảng 3.12. Bảng so sánh giá cƣớc dịch vụ điện thoại di động trả sau giữa
VNPT và Viettel (gói đồng nghiệp) 91
Bảng 3.13. Bảng so sánh giá cƣớc dịch vụ điện thoại di động trả sau giữa
VNPT và Viettel (gói gia đình) 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

viii
Bảng 3.14. Bảng so sánh giá cƣớc dịch vụ điện thoại di động trả trƣớc
giữa VNPT và Viettel (gói cơ bản) 92
Bảng 3.15. Bảng so sánh giá cƣớc dịch vụ điện thoại di động trả trƣớc

giữa VNPT và Viettel (gói học sinh sinh viên) 92
Bảng 3.16. So sánh hệ thống kênh phân phối của VNPT và Viettel 94



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ doanh thu dịch vụ viễn thông giai đoạn năm 2009-2013 60
3.2. 2006-2013 62
3.3.
Nam năm 2013 62
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thị phần dịch vụ Internet trên thị trƣờng Việt
Nam năm 2013 66
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ số thuê bao dịch vụ di động của Việt Nam giai
đoạn 2008-2013 67
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ thị phần dịch vụ di động trên thị trƣờng Việt
Nam năm 2013 68
Biểu đồ 3.7. Thị phần dịch vụ điện thoại cố định tại Thái Nguyên năm 2013 74
Biểu đồ 3.8. Thị phần dịch vụ Internet tại Thái Nguyên năm 2013 75
Biểu đồ 3.9. Thị phần dịch vụ điện thoại di động tại Thái Nguyên năm 2013 76

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý của Viễn thông Thái Nguyên 52




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là động lực nhƣng
cũng đồng thời là thách thức cho mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh trong nền
kinh tế thị trƣờng ở bất kỳ quốc gia nào. Càng ở những quốc gia phát triển có
nền kinh tế thị trƣờng hoàn hảo thì áp lực cạnh tranh sẽ ngày càng lớn, từ đó
đặt ra yêu cầu cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ngày
càng cao.
Việt Nam đã và đang phát triển nền kinh tế thị trƣờng, với các chính
sách kinh tế vĩ mô và chiến lƣợc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển
kinh tế thị trƣờng đã, đang và sẽ đặt nền kinh tế nƣớc ta nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng đối diện với những thách thức, khó khăn trƣớc sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt mang tính quốc tế nhằm giành khách hàng và
mở rộng thị trƣờng. Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp trong
nƣớc phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
có hiệu quả để có thể đứng vững trên thị trƣờng và ngày càng phát triển.
Doanh nghiệp muốn làm đƣợc nhƣ vậy cần phải đạt đƣợc hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của mình, khi đó doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển.,đặc
biệt là các doanh nghiệp nhà nƣớc, việc kinh doanh có hiệu quả không những
tạo đà cho nền kinh tế phát triển, mà còn góp phần giữ vững định hƣớng nền
kinh tế nƣớc nhà. Phải luôn giữ vai trò tiên phong trong việc hội nhập kinh tế,
hợp tác, kinh doanh có hiệu quả hơn.
Tập đoàn bƣu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) là doanh nghiệp nhà
nƣớc, hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, giữ một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc gia. Công nghệ thông tin, bƣu chính viễn thông
càng phát triển sẽ thúc đẩy đƣợc nền kinh tế phát triển theo. VNPT cung cấp
rất nhiều dịch vụ ra thị trƣờng để đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, việc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2
tạo ra dịch vụ đã khó nhƣng để đƣa chúng vào hoạt động kinh doanh lại còn
khó hơn, khi mà trên thị trƣờng ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh xuất
hiện. Để cạnh tranh trong một thị trƣờng cạnh tranh cao nhƣ vậy, hoạt động
kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp luôn đƣợc quan tâm, theo dõi khắt khe.
Để làm sao kinh doanh có hiệu quả mà vẫn đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời
tiêu dùng.
Là một thành viên của VNPT, với kỳ vọng hoạt động VNPT ngày càng
hiệu quả hơn, góp phần vào sự tăng trƣởng ổn định, bền vững và lâu dài,
Công ty viễn thông Thái Nguyên (Gọi tắt là VNPT Thái Nguyên) luôn trú
trọng đến việc phát triển các dịch vụ viễn thông chủ lực của ngành đến các địa
bàn trong toàn tỉnh. Qua thực tế công tác tại VNPT Thái Nguyên, tôi nhận
thấy vấn đề cạnh tranh giữa các công ty viễn thông trên địa bàn huyện đang
có nhiều thách thức đáng kể với VNPT Thái Nguyên, vì vậy tôi chọn đề tài:
“Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của VNPT Thái Nguyên”
để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở khoa học về cạnh tranh và thực trạng năng lực cạnh
tranh dịch vụ viễn thông của VNPT Thái Nguyên so với các đơn vị cung cấp
dịch vụ viễn thông khác trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên và đề xuất những giải
pháp chủ yếu cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh của VNPT Thái Nguyên
trên địa tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh
tranh trong kinh doanh nói chung, thị trƣờng viễn thông nói riêng và sự cần
thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng.

- Hệ thống hóa chỉ tiêu nghiên cứu nhằm xác định năng lực cạnh tranh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3
- Phân tích năng lực cạnh tranh của VNPT Thái Nguyên trên địa bàn
Tỉnh Thái Nguyên: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quá trình
phát triển.
- Đề xuất định hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của VNPT Thái Nguyên trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài hƣớng đến đối tƣợng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh trong
kinh doanh dịch vụ viễn thông của Doanh nghiệp viễn thông.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của VNPT Thái Nguyên.
- Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu tổng quan về địa bàn nghiên
cứu, thực trạng khả năng cạnh tranh của VNPT Thái Nguyên trên địa bàn
đƣợc thu thập từ năm 2010 đến năm 2013. Định hƣớng và một số giải pháp
nâng cao khả năng cạnh tranh của VNPT Thái Nguyên trong giai đoạn phát
triển tiếp theo.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trƣớc đây,
luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu nghiên cứu, tham khảo nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
viễn thông của VNPT Thái Nguyên trong thời gian tới trên cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống những giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của VNPT
Thái Nguyên.

4.1. Những đóng góp mới của đề tài
Đã có nhiều nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ngành viễn thông,
nhƣng chƣa có nghiên cứu nào về năng lực cạnh tranh của VNPT Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

4
Nguyên. Từ các phân tích về năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của
VNPT Thái Nguyên, nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh luận văn rút ra những
kết quả nổi bật và những điểm yếu cần đƣợc khắc phục để xác định cơ sở thực
tiễn cho việc đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của VNPT Thái Nguyên trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
- Đề tài phân tích và chỉ ra cơ hội và thách thức đối với VNPT Thái
Nguyên trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên, điều này có ý nghĩa quan trọng để
nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
- Đề tài đƣa ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
VNPT Thái Nguyên so với đối thủ cạnh tranh trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng
chính, bao gồm:
Chƣơng 1: Những lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh dịch vụ
viễn thông;
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của
VNPT Thái Nguyên;
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của
VNPT Thái Nguyên trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
Chƣơng 4: Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
viễn thông của VNPT Thái Nguyên trên địa bànTỉnh Thái Nguyên.





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
1.1.1.1. Cạnh tranh
Theo Các Mác: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tƣ bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch (Các Mác, 1978).
Theo Samuelso thì: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trƣờng (Samuelson, 2000)
Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc
giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu
diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng
những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn
mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh. (Michael Porter, 1996).
Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh Công nghiệp của tổ chức Hợp tác
& Phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: Cạnh tranh là khả năng của các doanh
nghiệp ngày, quốc gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao
hơn trong điều kiện cạnh tranh”
Từ các định nghĩa trên, chúng ta thấy có thể tiếp cận về cạnh tranh nhƣ
sau: Thứ nhất: Nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm lấy phần
thắng. Thứ hai: Mục đích cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận. Thứ ba:
Cạnh tranh diễn ra trong một môi trƣờng cụ thể. Thứ tư: Các chủ thể tham gia

sử dụng nhiều công cụ nhƣ: giá bán, chất lƣợng, phân phối Thứ năm: Ngày
nay cạnh tranh tranh còn đƣợc xem là sự ganh đua mang tính hợp tác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

6
Vậy: Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh doanh nghiệp trong
việc giành lấy khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, đạt
được mục tiêu lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần.
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trƣng cơ bản, một xu thế tất yếu
khách quan trong nền kinh tế thị trƣờng và là động lực phát triển của nền kinh
tế thị trƣờng. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh là con dao hai lƣỡi. Một
mặt nó đào thải không thƣơng tiếc các doanh nghiệp có mức chi phí cao, sản
phẩm kém chất lƣợng. Mặt khác nó buộc các doanh nghiệp không ngừng phấn
đấu để giảm chi phí, hoàn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm, dịch vụ, đồng
thời tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ để tồn tại và phát triển trên
thị trƣờng. Do vậy, cạnh tranh đã buộc các doanh nghiệp phải tăng cƣờng
năng lực cạnh tranh của mình, đồng thời thay đổi mối tƣơng quan về thế và
lực để tạo ra các ƣu thế cạnh tranh. Do đó, cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trƣờng có vai trò tích cực.
Thứ nhất, đối với chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực
buộc họ phải thƣờng xuyên tìm tòi sáng tạo, cải tiến phƣơng pháp sản xuất và
tổ chức quản lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, phát triển sản phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm. Qua đó, nâng cao trình độ của công nhân và các nhà quản lý các cấp
trong doanh nghiệp. Mặt khác, cạnh tranh sang lọc khách quan đội ngũ những
ngƣời thực sự không có khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trƣờng.
Thứ hai, đối với ngƣời tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra áp lực liên tục đối
với giá cả, buộc doanh nghiệp phải hạ giá bán sản phẩm để nhanh chóng bán

đƣợc sản phẩm, qua đó ngƣời tiêu dùng đƣợc hƣởng các lợi ích từ việc cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Mặt khác,
cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất, đa dạng hóa về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

7
chủng loại, mẫu mã vì thế ngƣời tiêu dùng có thể lựa chọn theo nhu cầu và thị
hiếu của mình.
Thứ ba, đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc
đẩy tăng trƣởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu
quả nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm các nguồn lực chung của nền kinh
tế. Mặt khác, cạnh tranh cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải đẩy
nhanh tốc độ quay vòng vốn, sử dụng lao động có hiệu quả, tăng năng suất lao
động, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng nền kinh tế quốc dân.
Thứ tƣ, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp
mở rộng thị trƣờng ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trƣờng mới, liên
doanh liên kết với các doanh nghiệp nƣớc ngoài, qua đó tham gia sâu vào
phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế, tăng cƣờng giao lứu vốn, lao
động, khoa học công nghệ với các nƣớc trên thế giới.
Bên cạnh các mặt tích cực của cạnh tranh, luôn tồn tại các mặt còn hạn
chế, những khó khăn trở ngại đối với các doanh nghiệp mà không phải bất cứ
doanh nghiệp nào cũng có thể vƣợt qua. Trên lý thuyết, cạnh tranh sẽ mạng
đến sự phát triển theo xu thế lành mạnh của nền kinh tế thị trƣờng. Song trong
mỗi cuộc cạnh tranh bao giờ cũng có kẻ thằng - ngƣời thua, không phải bao
giờ kẻ thua cũng có thể đứng dậy đƣợc vì hiệu quả đồng vốn khi về không
đúng đích sẽ khó có thể khôi phục lại đƣợc. Đó là quy luật tất yếu và sắt đá
của thị trƣờng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng biết, song lại không biết lúc
nào và ở đâu mình sẽ mất hoàn toàn đồng vốn ấy. Mặt trái của cạnh tranh còn
thể hiện ở một số điểm sau:

Thứ nhất, cạnh tranh tất yếu dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp yếu
sẽ bị phá sản, gây nên tổn thất chung cho tổng thể nền kinh tế. Mặt khác,
sự phá sản của các doanh nghiệp sẽ dẫn đến hàng loạt ngƣời lao động bị
thất nghiệp, gây ra gánh nặng lớn cho xã hội, buộc Nhà nƣớc phải tăng trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

8
cấp thất nghiệp, hỗ trợ việc làm…Bên cạnh đó, còn làm nảy sinh nhiều tệ
nạn xã hội khác.
Thứ hai, cạnh tranh tự do tạo nên một thị trƣờng sôi động nhƣng ngƣợc
lại cũng dễ dàng gây nên tình trạng lộn xộn, gây rối loạn nền kinh tế xã hội.
Điều này dễ dàng dẫn đến tình trạng dể đạt đƣợc mục đích một số nhà kinh
doanh có thể bất chấp mọi thủ đoạn phi kinh tế, phi đạo đức kinh doanh, bất
chấp luật để đánh bại đối phƣơng bằng mọi giá, gậy hậu quả lớn về mặt kinh
tế xã hội.
1.1.1.3. Nguồn gốc và bản chất của cạnh tranh
Các học thuyết về kinh tế thị trƣờng hiện đại đều khẳng định: cạnh
tranh là động lực phát triển nội tại của mỗi nền kinh tế, cạnh tranh chỉ xuất
hiện và tồn tại trong điều kiện của kinh tế thị trƣờng. Ngƣời tiêu dung và
doanh nghiệp tác động qua lại lẫn nhau trên thị trƣờng để xác định ba vấn đề
trọng tâm: Sản xuất gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất nhƣ thế nào? Do đó, ngƣời
tiêu dung giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế và là đối tƣợng hƣớng tới của
mọi doanh nghiệp. Dƣới tác động của quy luật cung cầu và quy luật giá trị,
các chủ thể kinh doanh cạnh tranh với nhau để cung cấp sản phẩm cho ngƣời
tiêu dung, tuy nhiên sản xuất không vƣợt khả năng kinh doanh. Dƣới tác động
của cạnh tranh, thị trƣờng luôn tự giải quyết mâu thuẫn giữa sở thích của
ngƣời tiêu dùng và năng lực sản xuất hạn chế, do đó cạnh tranh là lực lƣợng
điều tiết trong hệ thống thị trƣờng. Các áp lực liên tục của ngƣời tiêu dùng
buộc chủ thể kinh doanh phải phản ứng, phù hợp với các mong muốn thay đổi

của ngƣời tiêu dùng. Cạnh tranh thúc đẩy lực lƣợng sản xuất xã hội phát triển,
nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất
trong điều kiện các yếu tố của sản xuất đều và luôn thiếu hụt. Cạnh tranh thực
sự là một cuộc đua tranh, khi các chủ thể kinh doanh có lợi ích cơ bản là mâu
thuẫn nhau. Do vậy, cạnh tranh chỉ xuất hiện trong điều kiện của nền kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

9
thị trƣờng, nơi mà cung cầu là “cốt vật chất”, giá cả là “diện mạo”, cạnh tranh
là “linh hồn sống” của thị trƣờng.
Canh tranh là một quy luật của kinh tế thị trƣờng trong những điều
kiện, tiền đề phát lý cụ thể. Đó là tự do thƣơng mại mà theo đó tự do kinh
doanh, tự do khế ƣớc và quyền tự chủ của cá nhân đƣợc hình thành và bảo
đảm. Cạnh tranh xuất hiện khi pháp luật thừa nhận và bảo vệ tính đa dạng của
các loại hình sở hữu với tính cách là nguồn gốc của cạnh tranh. Cạnh tranh
hiện thân là động lực phát triển của xã hội, là nhân tố làm lành mạnh hóa các
quan hệ xã hội khi Nhà nƣớc bảo đảm bình đẳng trƣớc pháp luật của mọi
thành phần kinh tế
Cạnh tranh là môi trƣờng đào thải các doanh nghiệp không thích nghi
đƣợc với điều kiện của thị trƣờng.
1.1.1.4. Chức năng của cạnh tranh
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng.
Tuy nhiên tầm quan trọng của những chức năng có thể thay đổi theo từng thời
kỳ, cụ thể:
- Chức năng điều chỉnh cung cầu hàng hóa trên thị trƣờng: Khu cung
một hàng hóa nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những ngƣời bán làm cho
giá cả thị trƣờng giảm xuống, đẫn điến giảm cung. Khi một hàng hóa nào đó
thấp hơn cầu, hàng hóa đó trở nên khan hiếm trên thị trƣờng, giá cả tăng lên
tạo ra lợi nhuận cao hơn mức bình quân, nhƣng đồng thời dẫn đến giảm cầu.

Nhƣ vậy, cạnh tranh điều chỉnh “cung cầu” xung quanh điểm cân bằng.
- Chức năng điều tiết việc sử dụng nhân tố sản xuất: Do mục đích tối đa
hóa lợi nhuận, các chủ thể kinh doanh khi tham giá thị trƣờng phải cân nhắc
các quyết định sử dụng nguồn lực về mặt chất và nhân lực vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Họ luôn phải sử dụng một các hợp lý nhất các nhân tố sản
xuất sao cho chi phí sản xuất thấp nhất, hiệu quả nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

10
- Chức năng xúc tác tích cực: làm cho sản xuất thích ứng với biến động
của cầu và công nghệ sản xuất. Điều mấu chốt của kinh tế thị trƣờng là quyền
lựa chọn của ngƣời tiêu dùng. Ngƣời tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản
tốt nhất.
- Chức năng phân phối và điều hòa thu nhập: Không có chủ thể kinh
doanh nào có thể mãi mãi thu lợi nhuận cao và thống trị hệ thống phân phối
trên thị trƣờng. Các đối thủ cạnh tranh ngày đêm tìm kiếm những giải pháp
hữu ích để ganh đua. Trong thừng thời điểm một sản phẩm hàng hóa với
những ƣu việt nhất định thỏa mãn yêu của của ngƣời tiêu dùng có thể chiếm
đƣợc ƣu thế trên thị trƣờng.
- Chức năng động lực thúc đẩy đổi mới: Giống nhƣ quy luật tồn tại và
đào thải tự nhiên, cạnh tranh kinh tế luôn khẳng định chiến thắng thuộc về kẻ
mạnh, những chủ thể kinhd oanh có tiềm năng, có trình độ quản lý và tri thức
về kỹ thuật công nghệ, có tƣ duy kinh tế và kinh nghiệm thƣơng trƣờng sẽ tồn
tại, phát triển và ngƣợc lại. Do đó, cạnh tranh trở thành động lực phát triển
không chỉ thôi thúc mỗi cá nhân các chủ thể kinh doanh, mà còn là động lực
phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia.
1.1.1.5. Các hình thức cạnh tranh
a. Cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ
Cạnh tranh về sản phẩm là cạnh tranh về chất lƣợng dịch vụ, phục

vụ, sự đa dạng hóa của các dịch vụ giá trị gia tăng (GTGT) và tính độc đáo
của nó. Trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp
tìm mọi các để hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của mình nhƣ: bao bì đóng
gói, quảng cáo tƣ vấn, giao hàng, lƣu kho Cải tiến các thông số chất
lƣợng kỹ thuật, nghiên cứu đƣa những sản phẩm mới vào thị trƣờng, đa
dạng hóa chủng loại sản phẩm.
b. Cạnh tranh về giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

11
Giá cả là một vũ khí lợi hại để doanh nghiệp tiến hành cạnh tranh.
Doanh nghiệp nghiên cứu thị trƣờng, đối thủ cạnh tranh để xác định mức
giá hợp lý. Doanh nghiệp áp dụng linh hoạt những chính sách: chính sách
giá phân biệt nhằm khai thác triệt để độ co giãn của các nhu cầu nhƣ giá
thay đổi theo số lƣợng sử dụng sản phẩm, theo thời gian sử dụng sản phẩm.
Giảm giá cho các tầng lớp xã hội, đối tƣợng ƣu tiên, các vùng ƣu tiên và
giảm giá tạm thời.
c. Cạnh tranh về phân phối sản phẩm dịch vụ
Để sản phẩm đến đƣợc tay ngƣời tiêu dung đòi hỏi doanh nghiệp phải
có hệ thống kênh phân phối rộng, hiệu quả. Các doanh nghiệp phát triển mạng
lƣới đại lý, giao hàng, chọn kênh phân phối hiệu quả.
d. Cạnh tranh về xúc tiến bán hàng
Quảng cáo và khuyến mại đã trở nên không thể thiếu trên thị trƣờng
cạnh tranh gay gắt. Thông qua truyền thông, hình thức cạnh tranh này tỏ ra
hiệu quả đối với những doanh nghiệp hiện nay: giúp gia tăng sự quan tâm,
chú ý của khách hàng trong điều kiện thị trƣơng đa dạng chủng loại, sản
phẩm, dịch vụ.v.v
e. Hình thức cạnh tranh khác
Ngoài những hình thức cạnh tranh trên, những doanh nghiệp còn cạnh

tranh với nhau về phƣơng thức thanh toán nhƣ bán chịu, trả chậm, trả góp cho
khách hàng. Những doanh nghiệp viễn thông khuyến khích khách hàng sử
dụng dịch vụ của mình và hạn chế tình trạng nợ cƣớc đã đƣa ra hình thức
chiết khấu phẩn trăm trên hóa đơn thanh toán khi khách hàng đóng tiền cƣớc
đúng hạn.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là một trong những quan điểm chƣa có sự thống
nhất, nói đến năng lực cạnh tranh phải nói đến chủ thể của cạnh tranh, do đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

12
không có khái niệm năng lực cạnh tranh nói chung mà khái niệm năng lực cạn
tranh đƣợc áp dụng ở cả hai cấp độ: cấp vĩ mô nó là năng lực cạnh tranh quốc
gia hoặc của cả khu vực và cấp vi mô bao gồm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Ở cấp độ vi mô, có quan điểm cho rằng: “Những doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh là những doanh nghiệp đạt đƣợc mức tiến bộ cao hơn mức
trung bình về chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ, hoặc có khả năng cắt giảm chi
phí tƣơng đối cho phép họ tăng đƣợc lợi nhuận và thị phần ” (Michael
Dunford, Helen Louri, 1998). Định nghĩa trên đã phản ánh tƣơng đối toàn
diện về năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.
Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh
là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lƣợng vƣợt trội
và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế. Khả năng
cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt đƣợc lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và
khả năng bảo đảm thu nhập cho ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp”.
Năm 1988, Bộ Thƣơng mại và Công nghiệp nƣớc Anh đƣa ra định
nghĩa: “Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng
sản phẩm, dịch vụ, xác định đúng giá cả và đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa

là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh
nghiệp khác” (Nguyễn Hữu Thắng, 2008).
Tổng hợp các tài liệu trong nƣớc và nƣớc ngoài, có nhiều quan điểm
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cụ thể nhƣ sau:
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Theo quan niệm này, năng lực cạnh
trnah là khả năng tiêu thu hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng thu lợi
của các doanh nghiệp, quan niệm nhƣ vậy có thể gặp trong các công trình
nghiện cứu của Mehra (1988) hay ở trong nƣớc nhƣ kết quả nghiên cứu của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

13
CIEM (2003) (Viện Nghiên cứu Quản lý Trung ƣơng 2003), Ủy ban Quốc gia
về hợp tác quốc tế (2003).
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trƣớc
sự tấn công của doanh nghiệp khác, chẳng hạn Hội đồng chính sách năng lực
cạnh tranh của Mỹ đƣa ra định nghĩa: Năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế
về hàng hóa và dịch vụ của một nền sản xuất có thể vƣợt qua thử thách trên
thị trƣờng thế giới. Ủy ban Quốc gia về hợp tác quốc tế có trích dẫn khái niệm
năng lực cạnh tranh theo Từ điển thuật ngữ chính sách thƣơng mại (1977).
Theo đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp không bị
doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế. Quan niệm về năng lực cạnh
tranh nhƣ vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lƣợng đƣợc.
- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo tổ chức
hợp tác phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
sức sản xuất và thu nhập tƣơng đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất
hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế. Các quan niệm này chƣa gán với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.

- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng: “năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp”
Từ những phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khả năng
duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
mạng lƣới tiêu thụ, thu hút và sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt
lợi ích kinh tế cao và bền vững.
1.2. Đặc điểm ngành viễn thông và cạnh tranh dịch vụ viễn thông
1.2.1. Đặc điểm ngành viễn thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

14
1.2.1.1. Đặc điểm cơ bản ngành viễn thông.
- Định nghĩa viễn thông: Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý
ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin
khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương
tiện điện tử khác (theo Luật Viễn thông số 42/2009/QH12).
- Ngành viễn thông: Theo phân ngành thì ngành viễn thông gồm các hoạt
động cung cấp dịch vụ viễn thông và các dịch vụ liên quan nhƣ truyền giọng nói,
âm thanh, hình ảnh, dữ liệu, ký tự. Hệ thống truyền dẫn thực hiện các hoạt động
trên có thể sử dụng công nghệ đơn hoặc kết hợp nhiều công nghệ. Hoạt động
trong ngành viễn thông gồm: Hoạt động viễn thông có dây, viễn thông không
dây, hoạt động viễn thông vệ tinh, viễn thông Internet.
- Ngành viễn thông gồm các đặc điểm cơ bản sau:
Một ngành mới ra đời và phát triển mạnh mẽ: Từ xa xƣa con ngƣời đã
biết dùng các tín hiệu để nhận biết nhau nhƣ dùng cột khói báo hiệu Năm
1876 Graham Bell nhà khoa học ngƣời Mỹ đã phát minh ra máy điện thoại

đầu tiên trên thế giới. Cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công
nghệ, điện tín và truyền số liệu, ngành viễn thông đã có bƣớc phát triển mạnh
mẽ vào những thập niên 90 của thế kỷ 20 với loại hình điện thoại cố định,
điện thoại có dây chuyển sang điện thoại di động công nghệ cao 2G, 2,5G,
3G, truyền hình số, Internet băng thông rộng, Wimax, Wifi Đầu thế kỷ XXI
chứng kiến sự phát triền bùng nổ của ngành viễn thông trên toàn thế giới
không chỉ tại các quốc gia phát triển mà cả tại các nƣớc đang phát triển cũng
có sự tăng trƣởng và phát triển mạnh mẽ.
Vốn đầu tư lớn, hạ tầng phức tạp và mạng lưới rộng lớn: Một trong
những đặc điểm khác biệt quan trọng của ngành viễn thông so với các ngành
khách là vốn đầu tƣ ban đầu rất lớn, với hạ tầng mạng lƣới phức tạp, quy mô
mạng lƣới phủ sóng rộng lớn. Để có thể cung cấp dịch vụ viễn thông cố định,
viễn thông di động, Internet nhà mạng phải xây dựng trƣớc hệ thống hạ tầng

×