Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.55 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ
Họ tên sinh viên : Nguyễn Thu Hương
Lớp : QTKD Tổng hợp
Mã sinh viên : TC431015
Giảng viên hướng dẫn : TS.Vũ Trọng Nghĩa
Hà Nội – T9/2014
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
MỤC LỤC
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh
nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn
xã hội. Chính vì thế các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động 1
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh
nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn
xã hội. Chính vì thế các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động 1
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
ii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường, hoạt động kinh doanh của nước ta có sự thay đổi lớn. Với các doanh
nghiệp thì ranh giới giữa thành công và thất bại trở nên rõ ràng hơn nhiều.
Hiện nay tại Việt Nam có nhiều các doanh nghiệp, các sản phẩm trên thị
trường mang tính cạnh tranh cao, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn các
mặt hàng với nhiều mẫu mã chủng loại. Làm thế nào để tồn tại trong một môi
trường cạnh tranh như thế, đây là vấn đề mà các doanh nghiệp nước ta luôn
phải băn khoăn, trăn trở. Một số doanh nghiệp đã gặp không ít những khó
khăn bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với đà của cơ chế thị trường kèm theo
là sự phản ứng kém linh hoạt với phương thức và cách thức điều hành doanh
nghiệp điển hình trong lĩnh vực tài chính. Các doanh nghiệp còn lúng túng
trong huy động, quản lý và sử dụng vốn. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay
vào hay xem xét một phương án kinh doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn
kinh doanh của mình và tìm cách sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Muốn
vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy
đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính xác. Doanh
nghiệp phải biết cách quản lí và điều tiết vốn để có một cơ cấu vốn hợp lí, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong đơn vị mình. Vì thế, vốn
đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động của các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nói riêng.
2. Sự cần thiết của đề tài
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không
những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội.

Chính vì thế các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài để bổ sung
Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thủ đô là doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh xây dựng cơ bản. Hiện tại, vấn đề sử dụng vốn lưu động của công
ty là vấn đề rất bức thiết. Công ty chưa xác định được mình đang thừa hay
thiếu vốn lưu động, nên đầu tư vào đâu để đồng vốn lưu động sinh lợi tốt
nhất. Công ty cần tìm ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động phù hợp nhất với mình, tránh được những bất cập trong công tác
quản lý và tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là toàn bộ quá trình công ty sử dụng
hợp lý các nguồn lực sẵn có của mình: vốn, lao động, kỹ thuật, trong hoạt
động kinh doanh để đạt kết quả mong muốn, cụ thể là tối đa hóa lợi nhuận.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm mục đích nhận thức và đánh
giá đúng đắn, toàn diện tình hình biến động tăng giảm các chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, qua đó cung cấp đầy đủ, kịp thời trung thực những thông
tin hữu ích, cần thiết để phân tích những nguyên nhân làm tăng, giảm và đề ra
các chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của công ty.
Từ những điều nêu trên em đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát
triển Thủ đô” để tìm hiểu chi tiết thực trạng sử dụng vốn lưu động ở công ty
và tìm ra các giải pháp khắc phục.
Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp, ngoài phần mở đầu và kết
luận thì gồm các ba chương chính sau:
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Đầu tư và Phát
triển Thủ đô

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH Đầu tư và Phát triển Thủ đô
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thủ đô
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ
1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thủ đô
1.1.1. Vài nét sơ lược về công ty
Ngày 21/02/2006: Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thủ đô được ra
đời và chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là
50.000.000.000đ (Năm mươi tỷ đồng) theo quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố Hà Nội.
- Tên công ty: Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thủ đô
- Tên quốc tế: THU DO DEVELOPMENT AND INVESTMENT
COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: THU DO D.A.I,.LTD
- Trụ sở kinh doanh: Số 314 đường Nguyễn Trãi, xã Trung Văn, huyện Từ
Liêm, thành phố Hà Nội.
- Mã số thuế: 0102543407
- Tài khoản số 03501012946113 mở tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam - CN Thanh Xuân.
- Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn
- Vốn điều lệ: 50.000.000.000đ (Năm mươi tỷ đồng)
- Đại điện pháp luật: Trần Mạnh Phong
- Chức vụ: Giám đốc
- Điện thoại: 04 3554 5030
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
- Fax: 04 3554 5030
- Website: www. c apicom.edu.vn
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.2.1. Quá trình hình thành
Xã hội ngày một phát triển, con người ngày càng trở nên đông đúc và
nhiều hơn vì thế những nhu cầu về nhà ở, công trình vui chơi giải trí càng lớn.
Xuất phát từ nhu cầu đó các công ty về xây dựng cơ bản đã được thành lập để
đáp ứng những nhu cầu đó. Cũng không nằm ngoài xu thế Công ty TNHH
Đầu tư và Phát triển Thủ đô đã ra đời và chính thức đi vào hoạt động vào
ngày 15 tháng 01 năm 2006. Với kết tinh từ sự tâm huyết với nghề, với sự
đam mê học hỏi và con đường đi đúng đắn Công ty đã và đang dần lớn mạnh
và có một vị thế vững chắc trên thị trường tại Hà Nội và các vùng lân cận Hà
Nội. Là một đơn vị mới được thành lập có trụ sở tại quận Ba Đình nên có điều
kiện để phát triển, có điều kiện để thi công các công trình lớn được áp dụng
sớm các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến do đó công ty có đội
ngũ kỹ thuật vững mạnh, đội ngũ công nhân có tay nghề cao.
1.1.2.2. Quá trình phát triển
Giai đoạn từ khi thành lập đến hết năm 2011
Thời điểm này, Công ty hoạt động theo phương pháp tự quản lý, tự bỏ
vốn hạch toán độc lập, luôn đáp ứng đủ yêu cầu mà Nhà nước đề ra đối với
loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thủ
đô mới ra đời nhưng đã biết nắm bắt thị trường, triển khai những chiến lược
kinh tế, theo các phương án kinh doanh phù hợp như đào tạo công nhân lành
nghề, tuyển dụng các cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững vàng, có ý thức
chấp hành kỷ luật cao, năng động sáng tạo trong công việc, luôn chịu khó học
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa

hỏi, tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, áp dụng thực tế vào công việc. Vì vậy,
Công ty đã từng bước hoà nhập vào thị trường, chủ động được trong việc kinh
doanh, tiếp cận khách hàng, chất lượng tốt tạo uy tín đối với khách hàng.
Trong những năm đầu mới đi vào hoạt động, Công ty phải đương đầu
với những khó khăn của nền kinh tế bắt đầu có dấu hiệu khủng hoảng, của
thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế.
Thị trường đầu ra của Công ty chưa được mở rộng do công nghệ sản xuất còn
lạc hậu, thủ công, chi phí sản xuất lớn, giá thành cao nhưng chất lượng vẫn
chưa đạt yêu cầu của khách hàng. Nhưng chính trong điều kiện này, Công ty
mới tìm được hướng đi riêng cho mình, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Giai đoạn từ đầu năm 2012 đến nay
Với những khó khăn sớm nhận được, Ban lãnh đạo Công ty đã huy
động mọi nguồn lực và năng lực của mình, đề ra các chiến lược kinh doanh,
đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, trang bị thêm nhiều máu móc, phương
tiện vận tải, thiết bị hiện đại, cải thiện điều kiện lao động cho công nhân, phát
huy tính tự chủ dáng tạo của cán bộ nhân viên, mở rộng thị trường, nâng cao
chất lượng, hạ giá thành và đã có những thành công nhất định. Trải qua những
giai đoạn khó khăn, Công ty luôn có sự vận động để phù hợp với xu hướng
phát triển chung. Quan trọng nhất là công ty đã nâng vốn điều lệ từ
50.000.000.000đ (Năm mươi tỷ đồng) lên thành 70.000.000.000đ (Bảy mươi
tỷ đồng) trong năm 2012 để tiếp tục và đầu tư cho sản xuất kinh doanh, mở
rộng thị trường.
Trong năm vừa qua, Công ty đã tham gia thi công nhiều công trình xây
dựng có quy mô lớn trong cả nước đồng thời đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị
thi công hiện đại phù hợp với công nghệ mới, có hiệu quả cao. Bên cạnh đó
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
Công ty không chỉ chú tâm vào cải tiến công nghệ, thiết bị thi công mà còn

quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, đội
ngũ công nhân có tay nghề cao với kỹ thuật chuyên sâu để thi công được các
công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, cầu, đường giao thông đặc biệt
là thi công các công trình dân dụng, công nghiệp có yêu cầu kỹ, mỹ thuật cao.
Dưới đây là một số công trình mà Công ty đã tiến hành thi công và bàn
giao đúng tiến độ cho chủ đầu tư từ năm 2006 đến nay:
- Hạ tầng kỹ thuật Trung tâm Hội nghị Quốc gia,
- Nhà B10C Nam Trung Yên,
- Lô Biệt thự BT1A Mỹ Đình,
- Hạ tầng kỹ thuật Láng Hạ - Thanh Xuân,
- Chung cư Mễ Trì Hạ,
- Cải tạo đền thờ Hai Bà Trưng,
- Xây dựng trường THCS Nguyễn Du,
- Xây dựng trường THCS Cổ Loa,
- Chung cư 9 tầng A1 Cánh đồng Mơ,
- Xây dựng trung tâm kiểm định chất lượng rau quả Hà Nội,
- Thi công phần ngầm trụ sở Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội,
- Hạ tầng kỹ thuật đường Lê Văn Lương kéo dài.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.1.3.1. Chức năng
Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thủ đô hoạt động kinh doanh với
nhiều ngành nghề khác nhau nhưng lĩnh vực chủ đạo của Công ty là nhận
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
thầu xây dựng và sửa chữa các công trình công nghiệp, dân dụng và hạ tầng
kỹ thuật. Đến nay, Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thủ đô đã vươn lên
trở thành Công ty có uy tín, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường xây dựng.
1.1.3.2. Nhiệm vụ
- Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thủ đô là đơn vị sản xuất kinh doanh

hạch toán độc lập, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân
hàng. Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài
chính, đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
Nhà nước, các quy định của Bộ, Ngành. Ngoài ra chịu sự quản lý hành chính,
an ninh,…của UBND các cấp tại nơi đặt trụ sở của Công ty.
- Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thủ đô có nhiệm vụ tổ chức sản xuất
kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký, theo quy chế hoạt động của Công ty,
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Mở rộng quan hệ thị trường, đồng thời tìm kiếm thị trường mới, kinh doanh
các mặt hàng và các công việc khác theo giấy phép đăng ký kinh doanh của
Công ty.
- Đảm bảo chất lượng sản xuất theo tiêu chuẩn đã đăng ký, chịu trách nhiệm
trước khách hàng, trước pháp luật về hàng hoá, dịch vụ do công ty thực hiện.
- Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh các
chế độ hạch toán kế toán, thống kê, thực hiện đúng chế độ báo cáo và chịu sự
quản lý của các cơ quan ban ngành.
- Chấp hành các quy định về chế độ tuyển dụng, hợp đồng và quản lý lao động.
- Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định và chịu sự thanh tra của cơ quan
chức năng.
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty TNHH Đầu tư
và Phát triển Thủ đô
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tại công ty
Tại Công ty mối quan hệ giữa các phòng ban các bộ phận sản xuất kinh
doanh là mối quan hệ chặt chẽ trong một cơ chế chung, hạch toán kinh tế độc
lập, quản lý trên cơ sở phát huy quyền làm chủ tập thể người lao động. Nhằm
thực hiện việc quản trị có hiệu quả công ty đã chọn mô hình quản lý trực

tuyến - chức năng đang được sử dụng phổ biến và những ưu điểm và điều
kiện áp dung phù hợp với thực tế quản trị nước ta hiện nay và được thể hiện ở
sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý
(Nguồn: Phòng Hành chính)
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
Giám đốc
Phó giám
đốc kỹ
thuật
Phòng
Kỹ thuật thi
công,
Các đội xây dựng, sản xuất và xây lắp
Phó giám
đốc phụ
trách dự án
Phòng
Dự án, đấu
thầu
Phó giám
đốc phụ
trách kế
hoạch tiếp
thị
Phòng
Kế hoạch
Phòng Tài
chính kế
toán

Phòng
Hành chính
Phó giám
đốc phụ
trách kế
hoạch tiếp
thị
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có: Giám đốc, 4 phó giám đốc,
các phòng ban chức năng và các đội trực thuộc.
Giám đốc:
- Chức năng: Đứng đầu công ty là giám đốc chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, đại diện pháp nhân của công ty trước
pháp luật, đại diện quyền lợi của toàn bộ công nhân viên toàn công ty đồng
thời cùng với trưởng phòng Tài chính kế toán chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
- Nhiệm vụ: Vạch ra những chiến lược có tầm cỡ lớn là người quyết định ký
những hợp đồng lớn. Bao quát và quyết định tất cả các công việc lớn liên
quan đến công ty.
Giúp việc cho giám đốc là bốn phó giám đốc:
Phó giám đốc phụ trách kinh tế:
- Chức năng: Chịu trách nhiệm quản lý hai phòng Hành chính và phòng Tài
chính Kế toán.
- Nhiệm vụ: Thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán
bộ, công nhân viên theo quy đinh hiện hành. Được tuyển dụng lao động phù
hợp với Luật lao động. Ngoài ra, chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính – kế
toán trước giám đốc.
Phó giám đốc phụ trách kế hoạch tiếp thị:

- Chức năng: Chịu trách nhiệm quản lý phòng Kế hoạch.
- Nhiệm vụ: Xây dựng đường lối, chiến lược kinh doanh cho công ty, đưa ra
kế hoạch bán hàng, marketing theo mùa vụ để đạt doanh số quý, mùa vụ và
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
hàng năm. Chịu trách nhiệm về doanh số và lợi nhuận của công ty. Điều phối,
phân công công việc cho bộ phận kế hoạch, marketing, phát triển thị trường,
huấn luyện, quản lý, tuyển dụng và đào tạo trưởng, phó phòng thuộc bộ phận
của mình và phát triển thị trường. Kết hợp với nhân sự cấp cao khác trong
hoạt động của công ty.
Phó giám đốc phụ trách dự án:
- Chức năng: Chịu trách nhiệm quản lý phòng Dự án, đấu thầu.
- Nhiệm vụ: thu thập, khai thác thông tin thị trường, tiếp thị, nắm bắt các công
trình, xây lắp, thực hiện việc chào giá đối với khách hàng. Tổng hợp, theo dõi
tiến độ thi công các công trình xây lắp để báo cáo lãnh đạo doanh nghiệp ra
quyết định những biện pháp thi công phù hợp. Nắm bắt Chủ đầu tư để thu hồi
vốn cho doanh nghiệp.
Phó giám đốc kỹ thuật:
- Chức năng: Chịu trách nhiệm quản lý phòng Kỹ thuật thi công, cơ điện.
- Nhiệm vụ: Giúp việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực quản
lý kỷ thuật, chất lượng công trình và công nghệ thi công. Công tác Hội đồng
sáng kiến cải tiến kỷ thuật, hợp lý hóa sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học, kỷ
thuật công nghệ mới. Công tác chỉ đạo thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Công tác theo dõi việc thực hiện
tiến độ các công trình, an toàn lao động. Công tác đào tạo và khảo thí nâng
bậc công nhân kỷ thuật thi công cầu.
Các phòng chức năng công ty có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc thực
hiện thi công, đảm bảo chất lượng công trình, lập và kiểm tra các định mức
kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý của công ty. Đồng thời lập kế hoạch nghiên

cứu thị trường, tìm bạn hàng cung cấp thông tin số liệu, phân tích tình hình
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
sản xuất kinh doanh giúp giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác
giải quyết mọi công tác liên quan đến nhân sự, chính sách lao động tiền lương
cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Dưới đây là các phòng ban trong công ty và nhiệm vụ chủ yếu của từng
phòng.
Phòng Kỹ thuật thi công:
- Chức năng: Hướng dẫn đôn đốc thực hiện thi công, đảm bảo chất lượng
công trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý của
công ty.
- Nhiệm vụ: Có nhiệm vụ giám sát chất lượng mỹ thuật, an toàn, tiến độ thi
công các công trình của toàn công ty. Tham gia nghiên cứu tính toán các công
trình đấu thầu, khảo sát, thiết kế, tính khối lượng sửa chữa nâng cấp các công
trình nội bộ. Theo dõi số lượng, chất lượng toàn bộ thiết bị. Thu thập thông
tin và phổ biến các quy trình quy phạm mới. Chủ trì xem xét sáng kiến cải
tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tổ chức hướng dẫn đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ của phòng với đơn vị trực thuộc.
Phòng Tài chính Kế toán:
- Chức năng: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính, kế
toán.
- Nhiệm vụ: Có bốn nhiệm vụ chính
+ Nhiệm vụ công tác Tài chính tham mưa cho lãnh đạo thực hiện quyền quản
lý, sử dụng vốn, đất đai, tài sản,…thực hiện công tác đầu tư liên doanh, liên
kết thực hiện quyền chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài
sản. Thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của
Nhà nước.
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
+ Nhiệm vụ công tác Thống kê: Tổ chức công tác kế toán thống kê và bộ máy
kế toán thống kê phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh của công
ty.
+ Nhiệm vụ giúp Giám đốc soạn thảo hợp đồng giao khoán chi phí sản xuất
cho các đơn vị trực thuộc và xây dựng quy chế phân cấp về công tác tài chính
kế toán của công ty cho các đơn vị.
+ Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát.
Phòng Kế hoạch:
- Chức năng: Lập kế hoạch nghiên cứu thị trường, tìm bạn hàng cung cấp
thông tin số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp giám đốc có
biện pháp quản lý thích hợp
- Nhiệm vụ: Với ba nhiệm vụ chính
+ Công tác kế hoạch gồm lập kế hoạch, giao kế hoạch triển khai, hướng dẫn
và kiểm tra các đơn vị thực hiện chỉ tiêu kế hoạch.
+ Công tác vật tư gồm xác định mặt bằng giá chuẩn cho từng loại vật liệu ở
từng thời điểm, tìm nguồn hàng, kiểm tra giám sát việc quản lý vật liệu.
+ Công tác tiếp thị: thường xuyên quan hệ cơ quan cấp trên các cơ quan hữu
quan, khách hàng,
Phòng Quản lý dự án, đấu thầu:
- Chức năng: Chỉ đạo và giám sát các đội về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công
đúng quy trình, thống nhất về các giải pháp kỹ thuật thi công cùng với tư vấn
giám sát tổ chức việc nghiệm thu từng hạng mục công trình, tổng nghiệm thu
toàn bộ công trình và bàn giao đưa vào sử dụng.
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
- Nhiệm vụ: Có nhiệm vụ tính toán khối lượng các công trình. Lập tổng dự
toán thi công các công trình. Phối hợp với phòng Tài chính kế toán thống kê,

phòng Kế hoạch và các đơn vị trực thuộc, thực hiện công tác thanh quyết toán
thu hồi vốn đối với đối tác.
Phòng Hành chính:
- Chức năng: Giải quyết mọi công tác liên quan đến nhân sự, chính sách lao
động tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm về công tác hành chính quản trị, văn thư và đời
sống y tế.
Dưới là các đội xây dựng, sản xuất và xây dựng trực thuộc lại phân ra
thành các bộ phận chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao động tiền lương, an toàn,
các đội sản xuất. Trong các đội sản xuất phân ra thành các tổ sản xuất chuyên
môn hoá.
- Chức năng: Là đơn vị hạch toán kinh tế cơ sở phụ thuộc với công ty
- Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm tổ chức thi công các công trình. Thường xuyên
theo dõi, báo cáo tiến độ thi công, bố trí lao động, máy móc, tập kết nguyên
vật liệu, đảm bảo tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng theo đúng chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật.
Mối quan hệ giữa các bộ phấn cấu thành của bộ máy quản lý thể hiện
mối quan hệ trực tuyến giữa cấp trên với cấp dưới, ngoài ra là quan hệ chức
năng giữa các phòng ban với giám đốc công ty với các đơn vị trực thuộc. Sự
lệ thuộc đó nhằm mục đích thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận
góp phần đảm bảo quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty thực
hiện đồng bộ có hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư
và Phát triển Thủ đô
Trong những năm gần đây, Công ty phải đối mặt với không ít những
khó khăn phát sinh như sự cạnh tranh quyết liệt về thị trường, giá cả, nguồn
hàng cũng như sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.

Nhưng hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn thu được những kết quả cao và
luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đảm bảo hoạt động kinh doanh có
lãi, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Cụ thể kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty trong những năm gần đây được thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1.Doanh thu 90.122 106.026 208.569 321.892
2.DTT 90.122 106.026 208.569 321.892
3.GVHB 63.085 86.216 181.509 291.031
4.LN gộp 27.037 19.810 27.023 30.861
5.DTHĐTC 267 340 699 1.487
6.CPHĐTC 1.562 2.226 5.354 6.810
7.CPQLDN 19.563 16.191 19.154 20.477
8.LN thuần 6.179 1.734 3.213 5.060
9.LNTT 6.101 1.257 3.092 5.290
10.Thuế TNDN 1.525 314 757 1.322
11. LNST 4.576 943 2.335 3.968
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Bảng 1.2: Sự biến động kết quả HĐKD của Công ty qua các năm
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
Chỉ tiêu
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012

Giá trị
(Trđ)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(Trđ)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(Trđ)
Tỷ lệ
(%)
1.Doanh
thu
15.904 17,6 102.543 96,7 113.323 54,3
2.DTT 15.904 17,6 102.543 96,7 113.323 54,3
3.GVHB 23.131 36,7 95.293 110,5 109.522 60,3
4.LN gộp -7.227 -26,7 7.213 36,4 3.838 14,2
5.DTHĐTC 73 27,3 359 105,6 788 112,7
6.CPHĐTC 664 3,4 3.128 140,5 1.456 27,2
7.CPQLDN -3.372 -17,2 2.963 18,3 1.323 6,9
8.LN thuần -4.445 -71,9 1.479 85,3 1.847 57,5
9.LNTT -4.844 -79,3 1.835 145,9 2.198 71,1
10.Thuế
TN
-1.211 -79,4 443 141,1 565 74,6
11. LNST -3.633 -79,4 1.392 147,6 1.633 69,9
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Từ Bảng 1.1 ta thấy:
- Về doanh thu: so với năm 2010, tổng doanh thu năm 2011 tăng 15.904 triệu

đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 17,6%. So với năm 2011 tổng doanh thu năm
2012 tăng 102.543 triệu đồng, chiếm mức tỉ lệ 96,7%. Đến năm 2013 chỉ tiêu
doanh thu vẫn tăng lên 113.323 triệu đồng, chiếm 54,3% so với năm 2012. Có
thể giải thích cho sự gia tăng vượt bậc của tổng doanh thu 2010, 2011, 2012,
2013 này là do trong 4 năm này Công ty đã kí kết được nhiều hợp đồng, trong
đó, có một số hợp đồng có giá trị cao, nhờ đó mà mức doanh thu được tăng
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
cao. Điều này chứng tỏ được vị trí và uy tín của Công ty ngày càng cao đã tạo
điều kiện thuận lợi cho Công ty ngày càng phát triển hơn.
- Về chi phí: có thể thấy được, khi Công ty nhận được nhiều hợp đồng, điều
này đồng nghĩa với việc Công ty phải bỏ ra một lượng chi phí lớn để phục vụ
cho quá trình thông suốt hoạt động sản xuất của mình. Trong đó, phải kể đến
là giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp. Qua bảng chi phí ta có
thể thấy cùng với sự gia tăng của doanh thu, giá vốn hàng bán và chi phí quản
lý doanh nghiệp của Công ty cũng tăng lên đáng kể. Cụ thể, năm 2011, giá
vốn hàng bán tăng 23.131 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 36,7%. Năm 2012
giá vốn hàng bán tăng 95.293 triệu đồng, chiếm 110,5% so với năm 2011, đến
năm 2013 tăng 109.522 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 60,3% so với năm
2012. Năm 2011, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 3.372% tương ứng với
tỷ lệ giảm 17,2%. Năm 2012 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 2.963 triệu
đồng, chiếm tương đương 18,3% so với năm 2011, đến năm 2013 phần chi
phí này tăng lên 1.323 triệu đồng tương đương tăng 6,9% so với năm 2012.
- Về lợi nhuận sau thuế: mặc dù doanh thu của Công ty tăng vượt bậc trong 3
năm 2011, năm 2012, năm 2013, tuy nhiên, chi phí của Công ty trong 3 năm
này cũng không ngừng gia tăng nhưng lại thấp so với tỷ lệ tăng doanh thu.
Điều này dẫn đến tình hình lợi nhuận sau thuế của Công ty thực sự tăng, năm
2013 tăng 1.633 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 69,9% so với năm 2012, năm
2012 tăng 1.392 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 147,6% so với năm 2011.

Riêng trong năm 2011 thì lợi nhuận sau thuế lại giảm 3.633 triệu đồng tương
ứng với tỷ lệ 79,4% so với năm 2010. Giải thích nguyên nhân giảm này là do
bắt đầu xuất phát khủng hoảng kinh tế thế giới.
- Về nộp ngân sách nhà nước: Do công ty làm ăn có lãi nên công ty thường
xuyên thực hiện đầy đủ trách nhiệm nộp thuế TNDN cho nhà nước và số tiền
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
nộp thuế đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2011 là 1.525 triệu đồng, giảm
1.211 triệu đồng, năm 2012 là 443 triệu đồng so với năm 2011, năm 2013 là
565 triệu đồng so với năm 2012.
1.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thủ đô
1.4.1. Đặc điểm về ngành xây dựng
Ngành xây dựng với tư cách là một công trình xây dựng hoàn chỉnh
thường có tính chất, đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng của công ty là những công trình nhà ở của người dân,
nhà văn phòng, khu chung cư, khu tập thể,…được xây dựng và sử dụng tại
chỗ, cố định tại các địa điểm xây dựng ở nhiều nơi trên địa phận thành phố Hà
Nội,…
- Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với sản phẩm của các
ngành khác, sảm phẩm xây lắp có quy mô lớn và không tập trung do vậy ảnh
hưởng rất nhiều tới công tác tổ chức sản xuất và quản lý trong Công ty. Để
đảm bảo tính đúng, chính xác tiến tới tối đa hóa lợi nhuận thì Công ty đã thực
hiện cơ chế giao khoán ở đơn vị. Điều này nghĩa là các công trình hay hạng
mục công trình mà Công ty nhận đấu thầu thi công đều được thực hiện theo
cơ chế giao khoán toàn bộ chi phí thông qua hợp đồng giao khoán giữa Công
ty với đội xây dựng trực thuộc. Công ty giao khoán cho đội xây dựng theo
phương thức khoán gọn thể hiện đầy đủ các chi phí. Khi nhận được bản khoán
của Công ty, các đội xây dựng tự cân đối tính toán và ký nhận khoán với

Công ty bằng văn bản quyết định giao khoán của Giám đốc.
Hiện nay đang bị đình trệ và thị trường bất động sản bị đóng băng. Và
sản phẩm của ngành có quy mô lớn, thời gian thực hiện lâu nên khả năng
quay vòng vốn lưu động chậm. Ngoài ra, chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
dẫn tới việc đồng vốn sẽ bị ứ đọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh
1.4.2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng
Thị trường xây dựng hiện nay rất đa dạng và phong phú, sự cạnh tranh
của ngành xây dựng chính vì vậy mà ngày càng gay gắt. Thị trường xây dựng
của doanh nghiệp hiện nay không chỉ có thị trường thành phố Hà Nội mà thị
trường đó còn rộng lớn mang tính chất toàn quốc và các nước trong khu vực
Đông Nam Á. Nhưng với tiềm lực hiện nay thì thị trường của doanh nghiệp
chủ yếu là thị trường tại thành phố Hà Nội. Trong những năm gần đây doanh
nghiệp cũng gặp không ít khó khăn về khách hàng, vì vấp phải sự cạnh tranh
rất lớn từ chính các doanh nghiệp tại Hà Nội và nhất là các doanh nghiệp đến
từ Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh với tiềm lực về vốn, lao động dồi dào,
công nghệ thi công tiên tiến. Đặc biệt hơn nữa là doanh nghiệp còn phải đối
mặt sự cạnh tranh đến từ các nước như Hàn Quốc, Trung Quốc với giá chào
thầu rất rẻ.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào số lượng khách
hàng và sức mua của họ. Do đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất theo nhu
cầu của khách hàng. Vì vậy, khách hàng cũng có thể ép giá xuống, đòi hỏi
nhiều dịch vụ hơn sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu như các công
trình của công ty liên tục được ký kết và thực hiện tốt thì sẽ là điều kiện để
công ty mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như tạo được uy tín trên thương
trường.
Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp

với khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Nếu các mối
quan hệ trên được diễn ra tốt đẹp thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được
nhanh chóng, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
1.4.3. Đặc điểm về thiết bị công nghệ
Các trang thiết bị công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng sẽ có tác động lớn
đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nhất là về mặt chất lượng sản phẩm,
năng suất lao động, tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Vì vậy, vấn đề áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động sản
xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng và cần thiết giúp doanh nghiệp nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí trong sản xuất kinh
doanh, từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh
Công ty là một trong những doanh nghiệp thương mại luôn đi đầu trong việc
đầu tư trang thiết bị máy móc, ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nhằm đáp ứng tốt yêu cầu khắt khe của khách hàng về chất
lượng, và tạo điều kiện cho phát triển thị trường bền vững, các trang thiết bị
máy móc của công ty được nhập chủ yếu từ các nước có uy tín, công nghệ
phát triển cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Trong số các thiết bị trên, số thiết bị hiện đại chiếm khoảng 16%, số thiết
hiện đại này bao gồm như máy toàn đạc, máy thủy bình,…và một số xe thi
công được đầu tư mới như xe lu, máy xúc, máy cẩu,…. Còn lại là các thiết bị
trung bình, không có thiết bị lạc hậu. Theo như kế hoạch và chiến lược phát
triển, Công ty có một chiến lược tổng thể về đầu tư, nâng cấp trang thiết bị
máy móc đạt trình độ tiên tiến, hiện đại trong toàn Công ty nói chung cũng
như các trang thiết bị phục vụ kinh doanh nói riêng.
Máy móc thiết bị hiện đại sẽ giúp cho công ty hoàn thành sản phẩm nhanh,
có giá thành sản xuất thấp và với chất lượng tốt,… Như thế sản phẩm có sức

cạnh tranh và khả năng tiêu thụ cao sẽ làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay
nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp
phản ánh vốn lưu động sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Do đó vấn đề
mấu chốt đối với doanh nghiệp là phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và
lợi nhuận.
1.4.4. Đặc điểm trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên
Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả năng tiếp
thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ
gìn và bảo quản tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm trong sản xuất,
từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn
Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: Công cụ chủ yếu để theo
dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán – tài chính. Công tác kế toán thực
hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình
tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng
trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn.
Trình độ quản lý, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh: Quá trình sản
xuất kinh doanh gồm các giai đoạn là mua sắm, dự trữ yếu tố đầu vào; quá
trình sản xuất và quá trình tiêu thụ. Nếu công ty làm tốt công tác quản lý , tổ
chức sản xuất sẽ hạn chế được tốc độ tăng của giá trị hàng tồn kho và các
khoản phải thu và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS.Vũ Trọng Nghĩa
2.1. Đặc điểm VLĐ của Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thủ đô
2.1.1. Đặc điểm vốn lưu động của công ty
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, được biểu
hiện bằng giá trị của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, dự trữ tồn kho và các tài sản có khả
năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm trở lại mà không làm gián
đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng thường bị ứ đọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Do chu kỳ sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng dài
nên sự ứ đọng này dài nhiều hơn so với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa
thông thường và doanh nghiệp thương mại.
- Tốc độ luân chuyển chậm hơn so với vốn lưu động của các doanh nghiệp
khác dẫn đến nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp xây dựng lớn hơn. Với
đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có những biện pháp
quản lý chặt chẽ, và đề ra những biện pháp để sử dụng có hiệu quả hơn, đẩy
nhanh vòng quay vốn, có biện pháp thi công nhanh, hợp lí và sớm đưa công
trình vào sử dụng,…
- Trong doanh nghiệp xây dựng khối lượng sản phẩm dở dang lớn và tồn tại
một cách tất yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh bởi vậy lượng vốn lưu
động luôn luôn bị ứ đọng. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp muốn giảm bớt ứ đọng
vốn thì phải có biện pháp thi công thích hợp, thi công nhanh dứt điểm và sớm
đưa công trình vào khai thác sử dụng.
2.1.2. Cơ cấu vốn lưu động
SVTH: Nguyễn Thu Hương Lớp: QTKD Tổng hợp
22

×