Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

nghiên cứu và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường tại một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tân yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.25 MB, 80 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
= = =

= = =




CHU THỊ KIM CHI



NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG






HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
= = =

= = =



CHU THỊ KIM CHI




NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN – TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH LÂM





HÀ NỘI, 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu của đề tài này là hoàn toàn trung
thực; các số liệu sơ cấp được thu thập, phân tích do chính tôi trực tiếp thực hiện,
chưa được sử dụng cho một công trình nghiên cứu nào khác.
Các trích dẫn sử dụng trong luận văn được ghi rõ tên tài liệu trích dẫn, tác
giả, nguồn gốc các tài liệu đó và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết
của tôi.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2015
Tác giả luận văn


Chu Thị Kim Chi















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
TS.Nguyễn Thanh Lâm đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô trong ban lãnh đạo
Học viện, phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Tân Yên, các thầy cô khoa
Môi Trường – Học viện Nông Nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Vì khả năng và sự hiểu biết còn có hạn nên đề tài của em không tránh
khỏi sự sai xót. Vậy em kính mong thầy cô góp ý để đề tài của em được hoàn
thiện hơn.







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH ix
M


ĐẦU
1
Chương
1
T

N
G

Q
UAN

CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3
1.1 Tình hình phát triển chăn nuôi nước ta 3
1.1.1. Xu hướng phát triển 3
1.1.2. Hình thức chăn nuôi 5
1.1.3 Tỷ lệ phân bố 5
1.1.4. Đặc điểm chuồng trại 6
1.2. Các vấn đề Môi trường trong chăn nuôi 7
1.2.1. Nguồn thải từ chăn nuôi 7
1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi ở Việt Nam 9
1.2.3 Chất thải từ hoạt động chăn nuôi lợn và các vấn đề môi trường. 12

1.2.4. Hiện trạng công tác quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi lợn ở Việt Nam 18
1.2.5. Ảnh hưởng của môi trường chăn nuôi đến sức khỏe người dân 21
1.3. Tổng quan tình hình quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ở nước ta 21
1.3.1. Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải chăn nuôi 21
1.3.2. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi. 21
1.3.3. Các biện pháp quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi 22
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu 31
2.2. Phạm vi nghiên cứu 31
2.3. Nội dung nghiên cứu 31
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Tân Yên ảnh hưởng
đến việc hình thành và phát triển các trang trại chăn nuôi lợn tập trung. 31
2.3.2. Đặc điểm và nguồn phát sinh tại các trang trại chăn nuôi lợn 31
2.3.3 Thực trạng công tác quản lý môi trường tại các trang trại chăn nuôi lợn
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. 31
2.3.4. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường cho các trang trại
chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu 32
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: 32
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 32
2.4.3. Phương pháp ước tính nguồn thải 33
2.4.4. Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường 34
2.4.5. Phương pháp đánh giá mùi và tiếng ồn 34
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu 35
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 36

3.1.2. Điều kiện kinh tế 38
3.1.3. Điều kiện xã hội 39
3.1.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
đến phát triển các trang trại chăn nuôi lợn huyện Tân Yên. 39
3.2. Tình hình phát triển các trang trại chăn nuôi huyện Tân Yên 40
3.3. Tình hình quản lý chất thải và hiện trạng môi trường tại các trang trại chăn
nuôi huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang 43
3.3.1. Các nguồn phát sinh chất thải từ các trang trại chăn nuôi lợn 43
3.3.2. Hiện trạng quản lý chất thải từ các trang trại chăn nuôi lợn 48
3.3.3. Hiện trạng môi trường tại các trang trại chăn nuôi lợn 51
3.3.4. Đánh giá chung. 54
3.4. Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho các trang trại chăn nuôi lợn
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang 55
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4.1. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
môi trường. 55
3.4.2. Các biện pháp kỹ thuật quản lý chất thải chăn nuôi 57
3.4.3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục 59
3.4.4. Giải pháp nghiên cứu khoa học 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
Kết luận 60
Kiến nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu Ý nghĩ
FAO Tổ chức Lương thực và Nông Nghiệp Liên Hợp Quốc
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
WHO Tổ Chức Y Tế Thế Giới
UBND Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 1.1 Số lượng các trang trại chăn nuôi trên cả nước 6
Bảng 1.2 Tỷ lệ các kiểu chuồng trại theo hai hình thức chăn nuôi trang
trại và hộ gia đình 6
Bảng 1.3 Đặc trưng nước thải của một số loài vật nuôi 7
Bảng 1.4 Thành phần chính trong phân tươi của một số loài vật nuôi 8
Bảng 1.5 Lượng chất thải rắn chăn nuôi năm 2013 8
Bảng 1.6 Định mức thải phân và nước tiểu của lợn theo trọng lượng 15
Bảng 1.7 Lượng chất thải chăn nuôi trên phạm vi cả nước ước tính năm 2015 15
Bảng 1.8 Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn 16
Bảng 1.9 Thành phần trung bình của nước tiểu các loại gia súc 16
Bảng 1.10 Phương pháp xử lý và sử dụng chất lỏng tại các hệ thống 20

Bảng 1.11 Tình hình quản lý và xử lý chất thải tại các trang trại Lợn nái 24
Bảng 1.12 Chất lượng nước thải đầu ra của các bể Biogas tại Đồng Nai 26
Bảng 1.13 Chất lượng nước ao Cá trong trong trang trại Lợn theo kiểu hệ
thống Vườn-Ao-Chuồng tỉnh Hưng Yên 28
Bảng 1.14 Một số hình thức sử dụng phân thải tại các trang trại 29
Bảng 2.1 Hệ số phát thải khí thải bình quân trên đầu lợn 34
Bảng 2.2 Phân hạng mức độ mùi và tiếng ồn 35
Bảng 3.1 Phân bố các cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang 42
Bảng 3.2 Quy mô lợn nuôi tại các trang trại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang 43
Bảng 3.3 Ước tính lượng phân và nước thải phát sinh tại các trang trại lợn
huyện Tân Yên 44
Bảng 3.4 Đặc tính nước thải chăn nuôi lợn tại các trang trại huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang 46
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

Bảng 3.5 Ước tính khối lượng khí thải phát sinh từ các trang trại chăn nuôi
lợn trên địa bàn huyện Tân Yên 47
Bảng 3.6 Tình hình tuân thủ các quy định pháp lý về BVMT tại các trang
trại chăn nuôi lợn huyện Tân Yên. 48
Bảng 3.7 Tình hình áp dụng các biện pháp xử lý chất thải trên địa bàn
huyện Tân Yên 50
Bảng 3.8 Đặc trưng nước thải chăn nuôi Lợn trước và sau xử lý biogas 50
Bảng 3.9 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tiếp nhận chất thải chăn
nuôi từ các trang trại lợn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang 51
Bảng 3.10 Ảnh hưởng của mùi từ các trang trại Lợn trên địa bàn huyện Tân Yên 52
Bảng 3.11 Ảnh hưởng của tiếng ồn từ các trang trại Lợn huyện Tân Yên. 53
Bảng 3.12 Đề xuất một số giải pháp BVMT cho các trang trại lợn huyện
Tân Yên 55







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 1.1 Tốc độ phát triển chăn nuôi tại Việt Nam từ 1996-2012 3
Hình 1.2 Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về số đầu gia súc và lợn 4
Hình 1.3 Sử dụng phân trong quá trình chăn nuôi lợn theo điều tra tại Bắc Giang 18
Hình 1.4 Sử dụng nước thải trong quá trình chăn nuôi lợn theo điều tra tại
Bắc Giang 19
Hình 1.5 Quy trình xử lý chất thải của các trại chăn nuôi với phương thức
vệ sinh là tách pha rắn/lỏng 23
Hình 1.6 Tỷ lệ sử dụng hầm Biogas trong các hệ thống trang trại chăn
nuôi Lợn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 25
Hình 3.1 Vị trí địa lý huyện Tân Yên trên bản đồ tỉnh Bắc Giang 36
Hình 3.2 Phân bố các cơ sở chăn nuôi lợn tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 41
Hình 3.3 Kết hợp hệ Hệ thống bãi lọc sinh học để xử lý nước thải sau biogas 57
Hình 3.4 Bố trí hệ thống trang trại chăn nuôi lợn sinh thái 58










M


ĐẦU


Tính cấp thiết của đề tài
Tân Yên là một huyện có diện tích phát triển công nghiệp lớn nhất. Song
song với phát triển công nghiệp tốc độ đô thị hóa trên địa bàn huyện tăng nhanh,
mức sống và thu nhập của người dân được nâng lên rõ rệt, nhu cầu dịch vụ và tiêu
dùng ngày một tăng, các mô hình chăn nuôi kết hợp đang được chú trọng đầu tư
cùng với phát triển công nghiệp.
Tuy nhiên trên lợi thế về sự tăng trưởng của nền kinh tế, chăn nuôi lợn đã
góp một tỷ trọng không nhỏ vào sự phát triển của ngành kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn. Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ lợn trong nội địa cũng như xuất khẩu đang đòi
hỏi sự đầu tư với quy mô lớn, công nghệ tiên tiến nhằm tăng về số lượng và tạo đột
biến về chất lượng.
Trong các loại vật nuôi, thì lợn được chăn nuôi phổ biến nhất ở Việt Nam
với số lượng khoảng 26.493,9 nghìn con trong tổng số 34.624,4 nghìn vật nuôi
(Tổng cục Thống kê, 2013). Chăn nuôi lợn đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong kinh
tế hộ gia đình và là một trong những nguồn thu chủ yếu của nông hộ. Việc hình thành
và phát triển mạnh các trang trại chăn nuôi lợn ở nước ta đã đem lại hiệu quả kinh tế
cao, tăng năng suất lao động và thu nhập của người nông dân. Tuy nhiên xét về khía
cạnh môi trường của ngành chăn nuôi chưa được quan tâm đúng mức. Trong quá trình
phát triển sản xuất chăn nuôi với qui mô ngày càng lớn như hiện này, một lượng chất

thải sinh ra gây tác hại xấu đến môi trường xung quanh bởi các loại chất thải rắn, lỏng
và khí phát sinh ngày càng nhiều và không được xử lý triệt để. Vì vậy cần phải nghiên
cứu đánh giá toàn diện hiện trạng ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi gây ra để
góp phần phát triển trang trại chăn nuôi theo hướng bền vững.
Xuất phát từ hiện trạng môi trường phát sinh từ các mô hình trang trại chăn
nuôi lợn và yêu cầu thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp bảo vệ môi trường tại một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa
bàn huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác bảo vệ môi trường tại một số trang trại chăn
nuôi lợn thuộc huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang để từ đó đưa ra một số giải pháp
bảo vệ môi trường.
Yêu cầu của đề tài
 Chỉ rõ đặc điểm, hiện trạng phát triển của các trang trại chăn nuôi lợn trên
địa bàn huyện Tân Yên.
 Đánh giá đặc điểm quy trình chăn nuôi lợn của các trang trại lợn trên địa bàn
huyện Tân Yên.
 Chỉ rõ nguồn thải và hiện trạng môi trường của các trang trại chăn nuôi lợn
trên địa bàn huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang.
 Đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường nước cho các trang trại chăn nuôi
lợn trên địa bàn huyện Tân Yên.













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương
1
T

N
G

Q
UAN

CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Tình hình phát triển chăn nuôi nước ta
1.1.1. Xu hướng phát triển
Theo đánh giá của Tổ chức Lương thực và Nông Nghiệp Liên Hợp Quốc
(FAO): Châu Á sẽ trở thành khu vực sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi lớn
nhất. Chăn nuôi Việt Nam, giống như các nước trong khu vực phải duy trì mức tăng
trưởng cao nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và từng bước hướng tới xuất
khẩu. Từ năm 1986 đến nay, ngành chăn nuôi phát triển khá ổn định và có xu hướng
tăng dần, tốc độ tăng trưởng giá trị đạt bình quân 5,27%/năm, cao hơn ngành trồng trọt
và dịch vụ. Trong gần 26 năm qua, chăn nuôi gia cầm có sự phát phát triển khá nhanh,

tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm qua các giai đoạn có xu hướng tăng lên rõ rệt.
Hiện nay nước ta sản xuất được khoảng 1,8 triệu tấn thịt hơi các loại, trong đó thịt lợn
chiếm 76%. có khoảng hơn 90% lượng thịt lợn và trên 60% lượng gia cầm của các hộ
nông dân sản xuất ra được tiêu thụ trên thị trường (Viện Chăn nuôi, 2013).

Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn , 2013
Hình 1.1: Tốc độ phát triển chăn nuôi tại Việt Nam từ 1996-2012
Trong những năm gần đây xu hướng chăn nuôi nhỏ lẻ đã giảm đi đáng kể. Tỷ
lệ số hộ nuôi 1 con lợn giảm đi rõ rệt từ 45% năm 1994 xuống dưới 30% năm 2001.
0.00

%

2.00

%

%

4.00

%

6.00

%

8.00

%


10.00

12.00

%

14.00

%

%

16.00

1996

-

2000

2000

-

2004

2004

-


2009

2009

-

2012

T
ốc độ phát triển chăn nuôi tại Việt Nam

T

c đ


phát

triển chăn

nuôi tại Việt

Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Tuy nhiên, tỷ lệ số hộ nuôi 2 con lợn năm 2001 vẫn chiếm 67% tổng số hộ (so với
82% năm 1994). Quy mô phát triển chăn nuôi của các hộ đã lớn hơn nhưng vẫn còn

nhỏ, tính chuyên môn hoá chưa cao (Viện Chăn nuôi, 2013).
Trong xu thế chuyên môn hóa sản xuất, hình thức chăn nuôi tập trung ngày
càng phổ biến ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Hiện nay, số lượng trại
chăn nuôi quy mô lớn ngày càng tăng. Các trại chăn nuôi lợn tập trung có trên 400 -
500 đầu lợn có mặt thường xuyên trong chuồng nuôi. Tính đến năm 2013 cả nước
có: 21.721 trang trại, chưa kể các trang trại chăn nuôi các loại vật nuôi khác như
thỏ, lợn rừng, nhím và các loại động vật sống trong nước (cá sấu, ). Trong đó: có
11.475 trang trại chăn nuôi lợn (miền Bắc: 5.069, miền Nam: 6.406); với 3.990
trang trại nuôi lợn nái (Tổng cục Thống kê, 2014).

(Đơn vị: %)

Gia súc Lợn
Hình 1.2. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về số đầu gia súc và lợn
*Tình hình chăn nuôi lợn năm 2014
- Số lượng lợn nuôi:
Theo số liệu thống kê của cục chăn nuôi tính đến 1/4/2014, cả nước có 29,3
triệu con. Các vùng có số đầu lợn nhiều là Đồng Bằng Sông Hồng (ĐBSH )7,9 triệu
con chiếm 27,1% tổng đàn lợn trong cả nước,Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)
3,98 triệu con chiếm 13,6%, Bắc Trung Bộ 3,4 triệu con…
Số đầu lợn nái: Tổng đàn lợn nái thời điểm 1/4/2014 là 4,18 triệu con (chiếm
15,3 tổng đàn) tăng 2,4% so với cùng kì năm 2013. Các vùng có số đầu lợn lái
nhiều là ĐBSH, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và ĐBSCL.
80

,

3

2


,

3

0

,

2

6

0

2

,

3

0

,

2

4

0


0

,

80

6

,

00

,

6

0

4

0

2

,

7

30


9

,

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1987

-


1992

1992

-

1997

1997

-

2002

2002

-

2007

2007

-

2012

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5


- Sản lượng thịt hơi:
Theo ước tính của cục chăn nuôi, mỗi tháng cả nước sản xuất và tiêu thụ
khoảng 290 – 300 nghìn tấn thịt lợn hơi. Dự báo tổng sản lượng thịt lợn hơi xuất
chuồng sản xuất trong 6 tháng đầu năm 2015 khoảng 1,97 triệu tấn. Trong đó, các
vùng sản xuất thịt lợn có tỷ trọng lớn nhất lần lượt là: ĐBSH khoảng 29%; ĐBSCL
khoảng18%; Đông Nam Bộ khoảng 12% (Cục Chăn nuôi, 2014).
1.1.2. Hình thức chăn nuôi
Hiện nay ở nước ta có hai hình thức chăn nuôi chính là chăn nuôi truyền
thống trong hộ gia đình và chăn nuôi tập trung theo quy mô trạng trại (Cục Chăn
nuôi, 2006). Đây là xu hướng phát triển phổ biến trên thế giới và là hướng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nước ta.
* Hình thức chăn nuôi hộ gia đình
Đây là hình thức chăn nuôi đã có từ lâu đời và vẫn còn phổ biến ở nước ta.
Hiện nay cứ trung bình 5 hộ dân sống ở nông thôn thì có tới 3 hộ chăn nuôi Lợn và
gia cầm chiếm tỷ lệ gần 60% (Cục Chăn nuôi, 2008). Các hộ dân thường nuôi từ 2-
5 con Trâu, Bò; 3-10 con Lợn và 20-30 con Gia cầm/hộ (Phùng Đức Tiến và cộng
sự, 2009). Nhìn chung, hình thức chăn nuôi hộ gia đình có khả năng kết hợp với
trồng trọt để tận dụng các sản phẩm dư thừa của mùa vụ, quy mô nhỏ, ít gây ô
nhiễm môi trường tuy nhiên hiệu quả kinh tế lại không cao. Do nhu cầu thị trường
về các sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng nên số lượng vật nuôi lớn hơn trước đây.
* Hình thức chăn nuôi trang trại tập trung
Đây là hình thức chăn nuôi mới được hình thành và phát triển mạnh trong
những năm gần đây nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Năm
2001 cả nước ta có khoảng 1761 trang trại chăn nuôi đến năm 2010 đã tăng lên tới
23558 trang trại (Tổng cục Thống kê, 2011). Hình thức chăn nuôi theo trang trại có
số lượng vật nuôi lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng lại gây ra những vấn đề
về môi trường do các loại chất thải phát sinh quá lớn.
1.1.3 Tỷ lệ phân bố
Mặc dù chăn nuôi của nước ta đang phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên mật độ vật
nuôi và số lượng các trang trại chăn nuôi ở nước ta phân bố không đồng đều giữa các

vùng miền trong cả nước ( Bảng 1.1.). Chăn nuôi tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông
Hồng và Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Bảng 1.1: Số lượng các trang trại chăn nuôi trên cả nước
STT Vùng
Số lượng
trang trại
Tỷ lệ
( %)
1 Đồng bằng sông Hồng 3174 39,03
2 Trung du và miền núi phía Bắc 828 10,18
3 Bắc trung bộ và duyên hải miền trung 767 9,43
4 Tây Nguyên 453 5,57
5 Đông Nam Bộ 1903 23,40
6 Đồng bằng sông Cửu Long 1008 12,39
7 Cả nước 8133 100
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2012

1.1.4. Đặc điểm chuồng trại
Bảng 1.2: Tỷ lệ các kiểu chuồng trại theo hai hình thức chăn nuôi
trang trại và hộ gia đình
Đơn vị: %
Kiểu
chuồng trại
Trang trại Hộ gia đình
Lợn Bò Gia cầm

Lợn Bò Gia cầm


Kiên cố 71,88 27,24 10,71 48,21 17,42 1,67
Bán kiên cố 28,12 58,62 53,57 41,08 51,61 26,66
Đơn giản 20,14 35,72 10,71 24,97 71,67
Tổng 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Phùng Đức Tiến và cộng sự, 2009
Tỷ lệ chuồng trại kiên cố tại hình thức trang trại cao hơn so với hình thức
chăn nuôi hội gia đình (Bảng 1.2). Tỷ lệ bố trí chuồng trại chăn nuôi kiên cố, bán
kiên cố, đơn giản ở hai hình thức trang trại và hộ gia đình là khác nhau. Tỷ lệ
chuồng trại kiên cố cao nhất đối với chăn nuôi lợn, thứ hai là bò và thấp nhất là
chăn nuôi gia cầm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

1.2. Các vấn đề Môi trường trong chăn nuôi
1.2.1. Nguồn thải từ chăn nuôi
Nguồn ô nhiễm từ hoạt động chăn nuôi chủ yếu là từ phân thải, nước tiểu và
nước rửa chuồng từ các chuồng nuôi. Đặc trưng cơ bản của nước thải chăn nuôi là
có hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), chất hữu cơ (thể hiện bởi COD và BOD
5
), các
hợp chất nitơ (NH
4
-N và N-Tổng) rất cao (Lương Đức Phẩm, 2009; Lâm Vĩnh Sơn
và Nguyễn Trần Ngọc Phương, 2011). Trên thực tế phân thải của các loại vật nuôi
thường được chộn lẫn cùng với nước tiểu và nước rửa chuồng trại. Do đó, nồng độ
các tạp chất trong nước thải chuồng trại thường cao hơn từ 50-150 lần so với nước
thải đô thị, nồng độ các hợp chất nitơ (Tổng Nitơ Kjendhal) nằm trong khoảng
1.500-15.200 mg/L, của phốtpho là từ 70-1.750 mg/L (A. Muder, 2003; M. Maurer,
2003). Với nồng độ các chất ô nhiễm cao nên phân thải và nước thải chăn nuôi là

một nguồn ô nhiễm nghiêm trọng nếu không được quản lý và xử lý triệt để. Đặc
trưng ô nhiễm nước thải của một số vật nuôi được chỉ ra trong Bảng1.3.
Bảng 1.3 Đặc trưng nước thải của một số loài vật nuôi
Loại Vật
Nuôi
V nước thải
(m
3
/con
/năm)
BOD
5
(kg/con
/năm)
TSS
(kg/con
/năm)
T-N
(kg/con
/năm)
T-P
(kg/con
/năm)
Bò thịt 8,0 164,0 1.204 43,8 11,3
Bò sữa 15,6 228,5 1.533 82,1 12,0
Lợn 14,6 32,9 73 7,3 2,3
Gà 2,9 19,2 169 2,5 1,24
Nguồn: Alexander P. Economopoulos,2003
Cũng giống như nước thải, phân thải của các loại vật nuôi có chứa nhiều các
hợp chất của nitơ, phốtpho nên có khả năng gây ô nhiễm môi trường nhanh chóng

khi thải bỏ ra ngoài môi trường. Thành phần chính trong phân thải của một số vật
nuôi được trình bày trong Bảng 1.4.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Bảng 1.4: Thành phần chính trong phân tươi của một số loài vật nuôi
(giá trị trung bình)
Loài nuôi Độ ẩm (%) N (%)
P
2
O
5
(%) K
2
O (%)
Bò thịt 85 0,5 0,2 0,5
Bò sữa 85 0,7 0,5 0,5
Gia cầm 72 1,2 1,3 0,6
Lợn 82 0,5 0,3 0,4
Dê, cừu 77 1,4 0,5 0,2
Nguồn: Lê Văn Cát, 2007
Như vậy, với số lượng vật nuôi ngày càng lớn ở nước ta thì khối lượng
phân thải và nước thải chăn nuôi phát sinh sẽ ngày càng cao. Dựa vào số liệu
thống kê các loại vật nuôi chính của nước ta năm 2013 có thể ước tính được khối
lượng chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động chăn nuôi như trong Bảng số 1.5
Bảng 1.5: Lượng chất thải rắn chăn nuôi năm 2013
Loại
vật nuôi
Số lượng
(1000 con)

Định mức
Chất thải rắn

(Kg/con/ngày)
Tổng chất thải
(Tấn/ngày)
Trâu Bò 8.829,7 12,5 110.371,25
Lợn 27.373,1 2,0 54.746,2
Ng
ựa 93,1 4,0 372,4
Dê cừu 1.288,7 1,5 1.933,05
Gia cầm 300.500,0 0,2 60.100,00
Tổng cộng 227.522,90
Nguồn : Viện Kinh Tế Nông Nghiệp, 2013
Căn cứ vào Bảng 1.5 có thể thấy lượng chất thải phát sinh từ các loại vật
nuôi chính ở nước ta hàng ngày rất lớn vào khoảng trên 2 triệu tấn. Trong đó, lượng
chất thải phát sinh lớn nhất là từ chăn nuôi Trâu, Bò (hơn 110 nghìn tấn/ngày); tiếp
đó là chăn nuôi Gia cầm (hơn 60 nghìn tấn/ngày); Lợn (gần 55 nghìn tấn/ngày); Dê,
Cừu (gần 2 nghìn tấn/ngày) và thấp nhất là từ chăn nuôi Ngựa (hơn 372 tấn/ngày).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Với khối lượng chất thải phát sinh lớn như trên nếu không được quản lý và xử lý
triệt để sẽ gây sức ép lớn đến môi trường tại các khu chăn nuôi và các vùng lân cận.
1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi ở Việt Nam
Tại Việt Nam, hiện trạng ô nhiễm do chăn nuôi gây ra đang ngày một gia
tăng ở mức báo động. Chỉ tính riêng năm 2013, lượng chất thải do chăn nuôi gây ra
là hơn 61 triệu tấn phân các loại vật nuôi được thải ra trong năm 2014 nhưng chỉ
khoảng 40% số chất thải này được xử lý, còn lại thường được xả thẳng trực tiếp ra
môi trường. Số phân không được xử lý và tái sử dụng lại chính là nguồn cung cấp

phần lớn các khí nhà kính (chủ yếu là CO
2
, N
2
0) làm trái đất nóng lên, ngoài ra còn
làm rối loạn độ phì đất, nhiễm kim loại nặng, ô nhiễm đất, gây phì dưỡng và ô
nhiễm nước. Chưa kể nguồn khí thải CO
2
phát tán do hơi thở của vật nuôi (ước
chừng 2,8 tỷ tấn/năm/tổng đàn gia súc thế giới). (Cục Chăn nuôi, 2014).
Theo kết quả điều tra của Cục Chăn nuôi năm 2013 về chăn nuôi lợn ở 8
vùng sinh thái thì số gia trại, trang trại chăn nuôi lợn có áp dụng các biện pháp xử lý
chất thải chiếm khoảng 74%, còn lại không xử lý chiếm khoảng 26%; trong các hộ,
các cơ sở có xử lý thì 64% áp dụng phương pháp sinh học (Biogas, ủ v.v ), số còn
lại 36% xử lý bằng phương pháp khác (Cục Chăn nuôi, 2014)
Năm 2013, kết quả điều tra của Cục Chăn nuôi cho biết:
- Tại Huyện Ứng Hòa (Hà Tây): 10% số phân tươi gia súc thải ra dùng cho
hố ủ biogas, 80% chỉ đánh đống, không ủ sau đó đem bán hoặc nuôi cá trực tiếp và
10% đổ ra vườn nhà hoặc thải trực tiếp ra đường.
- Tại Huyện Lâm Thao (Phú Thọ): 90% phân thải không xử lý, phân được
đánh đống không ủ hoặc dùng trực tiếp nuôi cá và bón ruộng, 5% thu gom ủ trong
vườn và 5% thải trực tiếp ra môi trường.
- Tại huyện Đầm Hà (Quảng Ninh): 12% số hộ chăn nuôi có thu gom và ủ
phân, 88% số hộ không có biện pháp xử lý; phân và nước thải dùng trực tiếp nuôi cá
hoặc thải ra môi trường.
- 85% số hộ chăn nuôi được phỏng vấn cho rằng thiếu khả năng xử lý chất
thải do thiếu đất, thiếu kinh phí và thiếu công nghệ.
- 100% số hộ chăn nuôi mong muốn được hỗ trợ về kiến thức và kinh phí xử
lý môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10

Do không có sự quy hoạch ban đầu, nhiều xí nghiệp chăn nuôi, lò mổ, xí
nghiệp chế biến thực phẩm còn nằm lẫn trong khu dân cư, trong các quận nội thành,
sản xuất chăn nuôi còn nhỏ, manh mún, phân bố rải rác trong khi sản xuất nông
nghiệp có lợi nhuận thấp, giá cả bấp bênh, thị trường ít ổn định. Vì vậy, sức đầu tư
vào khâu xử lý môi trờng trong chăn nuôi còn thấp. Số lượng các lò mổ đạt yêu cầu
vệ sinh chỉ khoảng trên 30%. Hiện tượng giết mổ lậu, giết mổ gia súc, gia cầm bị
bệnh, không qua kiểm soát giết mổ, nước sử dụng chất thải từ các lò mổ không
được kiểm soát cũng là các nhân tố tác động làm tăng ô nhiễm môi trường (Cục
Chăn nuôi, 2013).
Ô nhiễm do chăn nuôi và đặc biệt là chăn nuôi lợn không chỉ làm hôi tanh
không khí mà còn ảnh hưởng nặng tới môi trường sống dân cư, nguồn nước và tài
nguyên đất và ảnh hưởng chính đến kết quả sản xuất chăn nuôi. Các hoạt động gây
ô nhiễm do chăn nuôi vẫn đang tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi trên cả nước. Tình trạng
chăn nuôi thả rông, chăn thả trên đất dốc, đầu nguồn nước, còn khá phổ biến đã
góp phần làm tăng diện tích đất xói mòn, suy giảm chất lượng đất, nước, giảm thiểu
khả năng sản xuất nông nghiệp trên vùng rộng lớn. (Viện Chăn nuôi, 2012)
Ô nhiễm môi trường còn làm phát sinh dịch bệnh, ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả chăn nuôi. Trong mười năm qua, từ 1997 đến nay, dịch lở mồm, long móng trên
gia súc đã hoành hành và đến nay chưa được khống chế triệt để. Từ cuối năm 2003,
dịch cúm gia cầm đã bùng phát tại Việt Nam, qua 4 năm, dịch đã tái phát 5 đợt, đã
phải tiêu huỷ trên 51 triệu gia cầm các loại, thiệt hại ước tính lên đến hàng ngàn
tỷ đồng. Bệnh đã có nhiễm sang người, đến nay đã có 100 người mắc và đã tử
vong 46 người. Từ đầu năm 2007 đến nay đã bùng phát hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản (bệnh tai xanh-PRRS) trên lợn đã gây thiệt hại nặng nề cho
ngành chăn nuôi lợn tại nhiều địa phương, đến nay đã được khống chế, chỉ còn
một số ít cơ sở đang tiếp tục phải theo dõi. Tuy vậy, diễn biến của bệnh khá
phức tạp, khả năng gây dịch còn rất lớn. Dịch bệnh đã gây tổn thất lớn cho
ngành chăn nuôi, gây mất an toàn thực phẩm và còn có nguy cơ lây nhiễm sang

người nguy hiểm như bệnh cúm gia cầm, …(Viện Chăn nuôi, 2012)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

* Nguyên nhân:
Cho đến nay, các cơ quan quản lý, người chăn nuôi nhận thức chưa đúng và
chưa thực sự quan tâm đến xử lý chất thải vật nuôi, bảo vệ môi trường trước những
vấn đề ô nhiễm do chăn nuôi đưa đến, do chính hoạt động sản xuất thiếu kế hoạch,
qui hoạch của chính mình đem lại (Hoàng Kim Giao, 2007).
Chăn nuôi nông hộ: Thường phân tán, thả rông, nhất là chăn nuôi trâu bò,
chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi lợn ở các vùng trung du, miền núi. Chất thải
hoàn toàn xả tự nhiên ra môi trường. Đây là tập quán, truyền thống lâu đời rất
khó thay đổi và là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trực tiếp, phạm vi, quy mô
rộng lớn (Hoàng Kim Giao, 2007).
Chăn nuôi nông hộ làng nghề: Đây là đặc trưng rõ nét của nhiều làng nghề
Việt Nam. Các làng nông thôn có nghề chế biến nông sản như chế biến bột sắn,
làm miến rong, nấu rượu, thường kết hợp nuôi lợn để tận dụng phụ phẩm.
Cùng với sự phát triển của nghề chính chất thải của quá trình sản suất đã gây ô
nhiễm môi trường chăn nuôi mật độ cao do tận dụng phụ phẩm của quá trình
chế biến đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại nhiều làng quê, nhất là
khu vực Bắc bộ hiện nay. Làng nghề thường đất chật, người đông (do có nghề),
không có nơi xử lý chất thải, thậm chí chất thải xả ra ngay trong vườn nhà,
trong đường làng, ngõ xóm rất mất vệ sinh (Hoàng Kim Giao, 2007)
Chăn nuôi trang trại: Các trang trại đến nay hầu hết phát triển tự phát, ít có
quy hoạch, xây dựng ngay trong vườn nhà, trong thôn xóm. Chỉ một số ít các trang
trại được xây dựng và quy hoạch cách ly khu dân cư có đầu tư xử lý môi trường nh-
ưng cũng không triệt để (Hoàng Kim Giao, 2007).
Như vậy, phát triển chăn nuôi thiếu quy hoạch, chưa gắn với xử lý môi
trường, không có đánh giá tác động môi trường khi sản xuất, kinh doanh là nguyên
nhân gây nên thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay.

Một trong những nguyên nhân là do nhận thức của các cấp quản lý và người
chăn nuôi chưa cao, chưa triệt để, do quy trình xử lý môi trường đòi hỏi công nghệ
cao, chi phí đầu tư lớn, do thiếu quỹ đất chăn nuôi mật độ cao. Bên cạnh đó, chăn
thả gia súc, gia cầm tự do, thả rông còn là tập quán phổ biến và hầu như không có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

công nghệ chế biến chất thải là các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường lớn ở
nước ta. Xử lý chất thải, tiêu hủy gia súc, gia cầm còn chưa đúng kỹ thuật, ảnh
hưởng đến nguồn nước, chất đất. Việc phân định trách nhiệm và các chế tài xử phạt
trong hoạt động chăn nuôi làm ô nhiễm môi trường chưa rõ ràng và hiệu quả Đa
số các chủ lò mổ chưa có ý thức đầy đủ về việc cần thiết xử lý chất thải và ngăn
ngừa dịch bệnh trong quá trình sản xuất. Hầu hết các cơ sở đều không có hệ thống
xử lý nước thải hoàn chỉnh (Hoàng Kim Giao, 2007).
*Nguy cơ ô nhiễm và nhiệm vụ cấp bách về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi
Trong những năm tới, nhu cầu thực phẩm: thịt, sữa, trứng, của xã hội ngày
càng tăng, tất yếu thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển. Ước tính, Việt Nam với tốc
độ tăng trưởng kinh tế 8%/năm, tốc độ phát triển dân số 1,3%/năm thì chăn nuôi
phải tăng từ 9-10%/năm mới đáp ứng được nhu cầu xã hội. Ngành chăn nuôi phát
triển nếu không đi kèm với các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm sẽ làm môi trường
sống của con người xuống cấp nhanh chóng. Môi trường bị ô nhiễm lại quay trở lại
tác động trực tiếp vào ngành chăn nuôi làm ngành này không chỉ khó khăn về khả
năng sản xuất, khả năng cạnh tranh, khó khăn trong công tác quản lý mà còn không
thể phát triển bền vững .
Vì vậy, việc bảo vệ, xử lý môi trường trong chăn nuôi gia súc tập trung là
việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Việc thực hiện nghiêm túc và triệt để
công tác bảo vệ môi trờng trong chăn nuôi là điều kiện tiên quyết, là biện pháp
tất yếu giúp ngành chăn nuôi chủ động khống chế dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm, thực hiện chăn nuôi hữu cơ, tăng khả năng cạnh tranh trên
các mức độ thị trường, góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao sức khỏe cộng

đồng và phát triển chăn nuôi bền vững (Bùi Xuân An, 2007).
1.2.3 Chất thải từ hoạt động chăn nuôi lợn và các vấn đề môi trường.
1.2.3.1.Tổng quan về chất thải chăn nuôi lợn
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn phát triển với tốc độ rất
nhanh nhưng chủ yếu là tự phát và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật về
chuồng trại và kỹ thuật chăn nuôi. Do đó năng suất chăn nuôi thấp và gây ô
nhiễm môi trường một cách trầm trọng. Ô nhiễm môi trường không những ảnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

hưởng đến sức khỏe vật nuôi, năng suất chăn nuôi mà còn ảnh hưởng rất lớn đến
sức khỏe con người và môi trường sống xung quanh. Mỗi năm ngành chăn nuôi
gia súc gia cầm thải ra khoảng 75-85 triệu tấn phân, với phương thức sử dụng
phân chuồng không qua xử lý ổn định và nước thải không qua xử lý xả trực tiếp
ra môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng (Hoàng Kim Giao, 2007).
Chất thải chăn nuôi tác động đến môi trường và sức khỏe con người trên
nhiều khía cạnh: gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, môi trường khí, môi
trường đất và các sản phẩm nông nghiệp. Đây chính là nguyên nhân gây ra nhiều
căn bệnh về hô hấp, tiêu hoá, do trong chất thải chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh,
trứng giun. tổ chức y tế thế giới (WHO) đã cảnh báo: nếu không có biện pháp
thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi một cách thỏa đáng sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe con người, vật nuôi và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đặc
biệt là các virus biến thể từ các dịch bệnh như lở mồm long móng, dịch bệnh tai
xanh ở lợn có thể lây lan nhanh chóng và có thể gây nguy hại nghiêm trọng thậm
chí tử vong cho nhiều người (Bùi Xuân An, 2007).
Cho đến nay, chưa có một báo cáo nào đánh giá chi tiết và đầy đủ về ô nhiễm
môi trường do ngành chăn nuôi gây ra. Theo báo cáo tổng kết của Viện Chăn
nuôi, hầu hết các hộ chăn nuôi đều để nước thải chảy tự do ra môi trường xung
quanh gây mùi hôi thối nồng nặc, đặc biệt là vào những ngày oi bức. Nồng độ
khí H

2
S và NH
3
cao hơn mức cho phép khoảng 30-40 lần. Tổng số vi sinh vật và
bào tử nấm cũng cao hơn mức cho phép rất nhiều lần. Ngoài ra nước thải chăn
nuôi còn có chứa coliform, E.coli, COD , và trứng giun sán cao hơn rất nhiều
lần so với tiêu chuẩn cho phép.
Ô nhiễm môi trường khu vực trại chăn nuôi do sự phân huỷ các chất hữu cơ
có mặt trong phân và nước thải của lợn. Sau khi chất thải, thải ra môi trường sẽ tạo
ra khí thải, khí thải chăn nuôi bao gồm hỗn hợp nhiều loại khí trong đó có trên 40
loại gây mùi, chủ yếu là H
2
S và NH
3
. Trong điều kiện ỵ khí cộng với sự có mặt của
vi khuẩn trong phân và nước thải xảy ra quá trình khử các ion sunphát (SO
4
2-
) thành
sunphua (S
2-
). Trong điều kiện bình thường thì H
2
S là một trong những nguyên
nhân gây ra các vấn đề về màu và mùi. Nồng độ S
2-
tại hố thu nước thải chăn nuôi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14


lợn có thể lên đến 330 mg/l cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn (theo QCVN
24/2011 về nước thải công nghiệp) (Bùi Xuân An, 2007).
Việc kiểm soát chất thải chăn nuôi là một nội dung cấp bách cần được các
cấp quản lý, các nhà sản xuất và cộng đồng dân cư bắt buộc quan tâm để: hạn chế ô
nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe của con người, cảnh quan khu dân cư cũng như
không kìm hãm sự phát triển của ngành.
Chất thải chăn nuôi chia ra thành 3 nhóm:
+ Chất thải rắn: Phân, chất độn, lông, chất hữu cơ tại các lò mổ
+ Chất thải lỏng: Nước tiểu, nước rửa chuồng, tắm rửa gia súc, vệ sinh lò
mổ, các dụng cụ…
+ Chất thải khí: CO
2
, NH
3
, CH
4

+ Chất thải rắn và nước thải. Chất thải rắn chủ yếu là phân, rác, thức ăn thừa
của vật nuôi Chất thải rắn chăn nuôi lợn có độ ẩm từ 56-83%, tỷ lệ N, P, K cao,
chứa nhiều hợp chất hữa cơ, vô cơ và một lượng lớn các vi sinh vật, trứng các ký
sinh trùng có thể gây bệnh cho người và vật nuôi.
Tùy theo đặc điểm chuồng nuôi và hình thức thu gom chất thải, chất thải
chăn nuôi lợn bao gồm: chất thải rắn, nước tiểu, nước thải chăn nuôi (hỗn hợp phân,
nước tiểu, nước rửa chuồng ).
* Chất thải rắn- phân
Là những thành phần từ thức ăn nước uống mà cơ thể gia súc không hấp thụ
được và thải ra ngoài cơ thể. Phân gồm những thành phần:
Những dưỡng chất không tiêu hóa được của quá trình tiêu hóa vi sinh.
Các chất cặn bã của dịch tiêu hóa (trypsin, pepsin …), các mô tróc ra từ các
niêm mạc của ống tiêu hóa và chất nhờn theo phân ra ngoài.

Các loại vi sinh vật trong thức ăn, ruột bị thải ra ngoài theo phân.
 Lượng phân:
Lượng phân thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống, loài, tuổi và khẩu
phần ăn. Lượng phân lợn thải ra mỗi ngày có thể ước tính 6-8% trọng lượng của vật
nuôi. Lượng phân thải trung bình của lợn trong 24 giờ được thể hiện dưới bảng sau:

×