Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.67 KB, 125 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BẮC GIANG

NGUYỄN QUANG CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỒNG ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Hải Nam

Bắc Giang, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng./.
Tác giả

Nguyễn Quang Chính

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và


biết ơn sâu sắc thầy giáo TS. Nguyễn Hải Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo,
Khoa Kinh tế - Tài chính trường Đại học Nông lâm Bắc Giang đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Bắc Ninh và các đơn vị, cá nhân có liên quan trong quá trình tôi tiến hành
khảo sát, phỏng vấn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2018
Tác giả

Nguyễn Quang Chính

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
I
NGUYỄN QUANG CHÍNH
I
LỜI CẢM ƠN
II
NGUYỄN QUANG CHÍNH
II
MỤC LỤC

III
DANH MỤC VIẾT TẮT
V
DANH MỤC BẢNG BIỂU
VII
DANH MỤC SƠ ĐỒ
VIII
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
IX
MỞ ĐẦU
1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3
2.1. Mục tiêu chung....................................................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
4
5. KẾT CẤUU LUẬN VĂN
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ CÔNG
5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................................................5
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công...................................................................................12
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

23
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công của một số nước trên thế giới....23
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công trong nước..................................27
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nước về đầu tư công ở Bắc Ninh........................................32
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
34
2.1. ĐẶC ĐIỂM NGHIÊN CỨU
34
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên...........................................................................................................34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................................................38
2.1.3. Đặc điểm kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến chính sách quản lý đầu tư công..............39
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
41
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................................................................41
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................................................42
2.2.3. Phương pháp phân tích..................................................................................................................42
2.2.4. Phương pháp tham khảo chuyên gia.............................................................................................43
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..........................................................................................................43
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
43
3.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN
2015 - 2017
44
3.1.1. Định hướng phát triển tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến
2030 ảnh hưởng định hướng đầu tư công của tỉnh.................................................................................44
3.1.2. Thực trạng ban hành và thực thi chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước đối với
hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.................................................................................44
3.1.3. Thực trạng hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017..................47
3.1.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
..................................................................................................................................................................77

3.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CÔNG
84
3.2.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội và quản lý hoạt động đầu tư công.....................................84
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động đầu tư công trên địa bàn tại tỉnh Bắc Ninh....88

iii


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
102
1. KẾT LUẬN
102
2. KIẾN NGHỊ
103
2.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ, Bộ ngành TW:...................................................................................103
2.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh............................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
106
PHỤ LỤC
108

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Ban GSĐTCCĐ
Ban QLDA
BCKTKT

BTC
BVTC
CNH-HĐH
CSHT
CTĐT
DTTB
ĐTXD
FDI
GDP
GRDP
GT-VT
HĐND
HSDT
HSĐXCTĐT
HSMT
KBNN
KLHT
KT-XH
MTQG
NSĐP
NSNN
NSTW
ODA
PCI
Phòng QLXD
Phòng TC-KH
QH
QLNN

Chữ đầy đủ

Ban giám sát đầu tư công cộng đồng
Ban quản lý dự án
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Bộ tài chính
Bản vẽ thi công
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Cơ sở hạ tầng
Chủ trương đầu tư
Doanh thu trung bình hằng năm
Đầu tư xây dựng
Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài
Tổng sản phẩm
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
Giao thông - Vận tải
Hội đồng nhân dân
Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư
Hồ sơ mời thầu
Kho bạc nhà nước
Khối lượng hoàn thành
Kinh tế -xã hội
Mục tiêu quốc gia
Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương
Vốn vay nước ngoài của chính phủ
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Phòng Quản lý xây dựng
Phòng Tài chính - Kế hoạch
Quốc hội

Quản lý nhà nước

v


Sở KH&ĐT
Sở NN&PTNT
TMĐT
TPCP
TW
UBND
XDCB

Sở Kễ hoạch và Đầu tư
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tổng mức đầu tư
Trái phiếu chính phủ
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh.........................................................................................36
Bảng 2.2 Số liệu thứ cấp được thu thập..............................................................................................41
Bảng 2.3. Tổng số mẫu điều tra...........................................................................................................42
Bảng 3.1. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách tới việc quản lý nhà nước về đầu tư công...............46
Bảng 3.2. Quy mô vốn đầu tư công và một số chỉ tiêu giai đoạn 2015-2017....................................47

Bảng 3.3. Tổng hợp tình hình triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh đến hết 31/12/2017..............48
Bảng 3.4. Số lượng QH được lập, thẩm định, phê duyệt 2015-2017.................................................50
Bảng 3.5. Kết quả lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh......52
Bảng 3.6. Kết quả lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2015-2017...................................................................................................................................53
Bảng 3.7. Kết quả thẩm định dự án đầu tư công giai đoạn năm 2015 - 2017...................................54
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện thời gian thẩm định một số dự án đầu tư công được khảo sát khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ trong năm 2017.........................................................................................................55
Bảng 3.9.Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư công giai đoạn 2018 - 2020.................................................58
Bảng 3.10. Dự kiến phân bổ tổng nguồn vốn XDCB tập trung trong kế hoạch trung hạn ngân sách
tỉnh quản lý giai đoạn 2016-2020........................................................................................................59
Bảng 3.11. Kết quả phân bổ vốn đầu tư hằng năm thuộc cấp tỉnh quản lý, giai đoạn 2015 - 2017
chia theo chi tiết kế hoạch đầu năm - bổ sung...................................................................................63
Bảng 3.12. Tổng vốn đầu được phân bổ cho ngành, lĩnh vực thuộc cấp tỉnh quản lý.......................65
Bảng 3.13. Cơ cấu vốn đầu tư XDCB tập trung phân bổ cho ngành, lĩnh vực thuộc cấp tỉnh quản lý
..............................................................................................................................................................65
Bảng 3.14. Tỷ lệ áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2015-2017...................................68
Bảng 3.15.Kết quả thực hiện đấu thầu giai đoạn 2015-2017.............................................................68
Bảng 3.16. Số lượng dự án kết thúc, bàn giao đưa vào sử dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2015 - 2017...........................................................................................................................................70
Bảng 3.17. Kết quả phản ánh tình hình giám sát thực hiện hoạt động đầu tư công tại một số đơn vị
chủ đầu tư cấp huyện..........................................................................................................................72
Bảng 3.18. Tình hình, kết quả thanh tra một số dự án do Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thanh
tra Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành giai đoạn 2015 - 2017..............................................................77
Bảng 3.19. Tầm quan trọng của trách nhiệm chủ đầu tư với hoạt động đầu tư công.......................82

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Trình tự giai đoạn chuẩn bị đầu tư....................................................................................20
Sơ đồ 1.2. Lưu đồ tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN cấp tỉnh quản lý. 60

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục đích nghiên cứu
Kể từ khi tái thành lập tỉnh đến nay năm GRDP của Bắc Ninh luôn tăng
trưởng với tốc độ cao hàng đầu so với bình quân trung của cả nước. Giai đoạn 20112015 tăng bình quân 15,7%/năm, Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) luôn đứng
trong Top 10 toàn quốc và là một trong ba tỉnh dẫn đầu miền Bắc. Để đạt được
những thành tựu này, chính quyền tỉnh đã đẩy mạnh đầu tư công làm nền tảng
phát triển, nhất là những cơ sở kết cấu hạ tầng thiết yếu như đường giao thông,
trường học, bệnh viện,…công trình dịch vụ công công phục vụ phát triển kinh tế
khác… Quản lý nhà nước về vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh trong những năm gần
đây có một số tiến bộ như: khung pháp lý về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đã được
bổ sung, hoàn thiện; công tác chỉ đạo điều hành, kiểm tra, thanh tra ở từng Sở, Ban,
Ngành, từng cấp địa phương được tăng cường; công tác giám sát có sự tham gia của
cộng đồng đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, bước đầu phát huy hiệu quả
trong việc phát hiện những yếu kém, tiêu cực trong quản lý, góp phần từng bước hạn
chế và khắc phục những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, trong khi
nguồn vốn từ ngân sách có hạn, việc đề ra nguyên tắc nhằm quản lý chặt chẽ các
nguồn lực, đưa ra sự lựa chọn cơ cấu đầu tư hợp lý giữa các ngành, lĩnh vực và
thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả đầu tư công là vấn đề bức thiết đối với
Bắc Ninh hiện nay, đây là lý do cần làm rõ thực trạng đầu tư công của tỉnh hiện
nay như thế nào? và còn những bất cập gì?. Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu
đề tài: “Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh”. Mục đích nghiên cứu là đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh, phân tích những vấn đề tồn tại,
bất cấp để đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với

hoạt động đầu tư công trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh. Trong đó có 3 mục tiêu cụ thể:
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
hoạt động đầu tư công; Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu
tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân; Đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Luận văn đã đặt ra 3 câu hỏi nghiên cứu:

ix


- Quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư công cấp Tỉnh được dựa trên cơ sở lý
luận nào?
- Thực trạng quản lý nhà nhà nước về hoạt động đầu tư công tỉnh Bắc Ninh
hiện nay như thế nào? Có những bất cập gì?
- Những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt
động đầu tư công tỉnh Bắc Ninh là gì?
Tác giả đã trọng tâm nghiên cứu hệ thống các chỉ tiêu phản ánh thực trạng
hoạt động đầu tư công, gồm: Tỷ lệ hồ sơ đề xuất chủ chương được thẩm định, quyết
định chủ trương; Tỷ lệ hồ sơ dự án được thẩm định, quyết định đầu tư; Tỷ lệ tiết
kiệm ngân sách thông qua thẩm định dự án; Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư công cho
từng ngành, lĩnh vực; Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công; Tỷ lệ áp dụng các hình thức
lựa chọn nhà thầu; tỷ lệ tiết kiệm NSNN trong đầu thầu; Tỷ lệ dự án phê duyệt
quyết toán/tổng dự án kết thúc trong năm; Giá trị thu hồi, kiến nghị giảm trừ quyết
toán qua công tác thanh tra, kiểm tra; Những tồn tại, bất cập trong từng khâu trong
hoạt động đầu tư công
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng phương pháp truyền thống như: thu thập số liệu, điều tra,
phân tích (mô tả và so sánh), phương pháp tham khảo chuyên gia, phương pháp
tổng hợp,...

Kết quả chính và kết luận
Qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn vừa qua, tác giả đã xác định những vấn đề còn tồn tại trong từng khâu
của hoạt động đầu tư công: công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự
án; quyết định đầu tư dự án đầu tư công; lập, thẩm định, quyết định, giao, triển khai
thực hiện kế hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; theo dõi và đánh
giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, dự án đầu tư công; những vấn đề bất cập trong quá
trình thực hiện Luật đầu tư công và các quy định hiện hành.
Do đó, tác giả đã mạnh dạn đề xuất 8 nhóm giải pháp để tăng cường quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong những năm tiếp
theo, gồm:
-Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đầu tư công,
đầu tư xây dựng, đấu thầu và giám sát đánh giá đầu tư.

x


- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các văn bản pháp lý của tỉnh Bắc Ninh liên quan
đến lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư công.
- Tiếp tục tăng cường năng lực cơ quan nhà nước thông qua các hoạt động
Thanh tra, kiêm tra, kiểm soát và giám sát đánh giá đầu tư của cộng đồng.
- Đảm bảo đầu tư công ở từng cấp quản lý phải bám sát vào công tác quy hoạch.
- Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng kế hoạch và phương án phân bổ vốn đầu
tư công ở từng cấp quản lý.
- Tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý hoạt động trong quá trình triển khai các
dự án đầu tư công ở từng cấp quản lý.
- Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ chuyên môn
trong quản lý đầu tư công trên địa bàn.
- Một số giải pháp khác.
Tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị:

-Đối với Quốc hội, Chính phủ, Bộ ngành TW: trong sửa đổi, bổ sung Luật đầu
tư công công; Nghị định 77/2015/NĐ-CP, Nghị định 136/2015/NĐ-CP.
- Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh.

xi


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ vượt bậc về
phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên chặng được phát triển phía trước còn nhiều khó
khăn và thách thức. Hiện nay ở Việt Nam nguồn lực huy động cho đầu tư cho phát
triển chiếm một tỷ trọng rất nhỏ (khoảng 9%), tuy nhiên nguồn lực đầu tư từ ngân
sách nhà nước giai đoạn qua (vốn đầu tư công) so với các nước trong khu vực đầu
tư công vẫn chiếm tỷ trọng cao, thể hiện sự tham gia sâu của Nhà nước vào nền
kinh tế, vì vậy trong những năm qua, đầu tư công ngày càng trở nên kém hiệu quả,
tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng (tăng trưởng chủ yếu dựa vào tăng số
lượng vốn). Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã chỉ ra “đổi mới mô hình tăng
trưởng kinh tế và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng từ chủ yếu phát triển theo chiều
rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, nâng cao chất lượng hiệu
quả của nền kinh tế", vì vậy trong những năm tới, nền kinh tế nước ta cần nâng cao
chất lượng, đảm bảo phát triển bền vững để góp phần giải quyết mục tiêu đặt ra.
Bắc Ninh là 1 trong 7 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và là nằm
trong tam giác tăng trưởng của cả nước: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Vị trí
địa lý của tỉnh Bắc Ninh là một trong những thuận lợi để giao lưu, trao đổi với bên
ngoài, tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội và khai thác các
tiềm năng hiện có của tỉnh.
Kể từ khi tái thành lập tỉnh đến nay năm GRDP của Bắc Ninh luôn tăng
trưởng với tốc độ cao hàng đầu so với bình quân trung của cả nước. Giai đoạn 20112015 tăng bình quân 15,7%/năm, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 22,2%, dịch
vụ tăng 8,5%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,3%; Riêng 2016, GRDP

tăng 8,96%/năm 2015, công nghiệp - xây dựng tăng 9,59%, dịch vụ tăng 8,85%. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năm
2016, tỷ trọng công nghiệp, xây dựng chiếm 74,33%, dịch vụ 20,65%, nông nghiệp,
lâm, thủy sản chiếm 5,02%. Đầu tư cho phát triển được đẩy mạnh, góp phần tăng
cường kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2016 đạt
57,3 nghìn tỷ đồng (chiếm 41,4% GRDP), gấp 2,5 lần so với năm 2015. Mặc dù
chịu tác động của suy thoái kinh tế nhưng vẫn huy động được khối lượng vốn đầu
tư khá lơn cho phát triển kinh tế-xã hội; giai đoạn 5 năm 2011 - 2015 đã huy động

1


được 200.190 tỷ đồng (chiếm 39,7% GRDP cả giai đoạn). Quy mô công nghiệp
tăng nhanh, công nghệ ngày càng hiện đại, công nghiệp hỗ trợ đã hình thành, công
nghiệp là đầu tàu tăng trưởng kinh tế; Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2016 đạt
705,291 nghìn tỷ đồng, gấp 6,3 lần so với năm 2015, đứng thứ 2 toàn quốc. Xuất
khẩu có bước đột phá về tốc độ và góp phần cải thiện cán cân thương mại; tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 2016 đạt 22,839 tỷ USD, tốc độ tăng bình quân 55,8%/năm,
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đứng thứ 2 toàn quốc, sau Tp.HCM. Năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) luôn đứng trong Top 10 toàn quốc và là một trong ba tỉnh dẫn
đầu miền Bắc. Hoạt động kinh tế đối ngoại được mở rộng, góp phần quảng bá hình
ảnh Bắc Ninh, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đứng thứ 7 trong toàn quốc, thứ 2
trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Để đạt được những thành tựu này, bên cạnh kết quả sản xuất kinh doanh của
các thành phần kinh tế còn có phần đóng góp rất lớn từ các chính sách điều hành
của chính quyền của tỉnh thông qua các hoạt động quản lý nhà nước của các cơ
quan hành chính, hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách vào các lĩnh vực phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội. Trong những chính sách, công cụ điều hành hoạt động đầu
tư công chiếm vai trò vô cùng cần thiết vì đây công cụ khắc phục các hạn chế của
nền kinh tế thị trường, là đòn bẩy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các khu vực

còn lại phát huy hiệu quả cao thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, đồng
thời còn giúp phát triển các mặt về xã hội mà các thành phần kinh tế tư nhân thường
ít khi tham gia vào.
Trong thời gian qua, chính quyền tỉnh đã đẩy mạnh đầu tư công làm nền
tảng phát triển, nhất là những cơ sở kết cấu hạ tầng thiết yếu như đường giao
thông, trường học, bệnh viện,…công trình dịch vụ công công phục vụ phát triển
kinh tế khác…Hầu hết là những công trình có mức sinh lợi thấp (xét trên góc độ
lợi nhuận kinh doanh), khó thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế công lập, đòi
hỏi phải có sự đầu tư từ Nhà nước, trong khi nguồn vốn từ ngân sách có hạn,
việc đề ra nguyên tắc nhằm quản lý chặt chẽ các nguồn lực, đưa ra sự lựa chọn
cơ cấu đầu tư hợp lý giữa các ngành, lĩnh vực và thành phần kinh tế, nâng cao
hiệu quả đầu tư công là vấn đề bức thiết đối với Bắc Ninh hiện nay, đây là lý do
cần làm rõ thực trạng đầu tư công của tỉnh hiện nay như thế nào? và còn những
bất cập gì?
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động đầu tư công của tỉnh Bắc Ninh sẽ
giúp chúng ta giải đáp những câu hỏi trên, đồng thời nghiên cứu sẽ là cơ sở thực

2


tiễn cho định hướng chính sách đầu tư của chính phủ, chính quyền các cấp để phát
triển kinh tế của tỉnh. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công
trên địa bàn tỉnh, Phân tích những vấn đề tồn tại, bất cấp để đề xuất giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công trên địa bàn
Tỉnh Bắc Ninh.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước
đối với hoạt động đầu tư công.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu
tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Đối tượng khảo sát là các đơn vị cung cấp, tiếp nhận, thực hiện và thụ hưởng
đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh
- Về không gian: địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Về thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu tình hình Quản lý Nhà nước đối với
hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2015 đến năm 2017.
+ Về thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 8/2017 đến 8/2018

3


4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư công cấp tỉnh được dựa trên cơ sở lý
luận nào?
- Thực trạng quản lý nhà nhà nước về hoạt động đầu tư công tỉnh Bắc Ninh
hiện nay như thế nào? Có những bất cập gì?
- Những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt

động đầu tư công tỉnh Bắc Ninh là gì?
5. KẾT CẤUU LUẬN VĂN
Ngoài các phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đầu tư công
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức điều hành các hoạt động
nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy luật khách
quan (Từ Quang Phương, 2013).
- Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành của cả
bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước
trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý
nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao
động làm chủ”.
- Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ
chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục
tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói
chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành
chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ

của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức
thuộc bộ máy của mình; Đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành
quy chế làm việc nội bộ... (Từ Quang Phương, 2013).
* Chức năng của quản lý
- Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi sử dụng vốn được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép (Vũ Công Tuấn, 2002).
- Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực hiện
giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.

5


1.1.1.2. Khái niệm đầu tư
a. Khái niệm
Đầu tư trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường
năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế còn được gọi là hình thành tư bản hoặc
tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất
mới được tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất
động sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân (tăng thiết bị sản xuất) được gọi là
đầu tư tư nhân.Việc gia tăng tư bản xã hội được gọi là đầu tư công cộng (Từ Quang
Phương, 2013).
Theo cách hiểu của kinh tế đầu tư, đầu tư là sự từ bỏ các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, trí tuệ…(Vũ Công Tuấn, 2002).
Các hoạt động bỏ tiền ra xây dựng công trình giao thông, thông tin… Làm

tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này gọi là đầu tư phát triển hay đầu tư
trên giác độ nền kinh tế. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều nguồn lực. Theo nghĩa
hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn
lực đầu tư bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa
học công nghệ…(Từ Quang Phương, 2013).
Như vậy, có thể hiểu rằng đầu tư bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt kết quả đó.
b. Đặc trưng của hoạt động đầu tư
- Khi thực hiện công việc phải bỏ ra một lượng vốn nhất định ban đầu.
- Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội hoặc hiệu quả kinh
tế xã hội. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể hiện sự gắn kết giữa hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội. Hoạt động đầu tư có thể tồn tại dưới dạng: Bỏ tiền mua cổ
phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm, xây dựng kết cấu hạ tầng…
- Đầu tư là kéo dài thời gian, thường từ 3 năm tới 10 năm hoặc có thể lâu dài
hơn nữa. Những hoạt động kinh tế ngắn hạn thường trong vòng một năm không gọi
là đầu tư. Đặc điểm này cho phép phân loại hoạt động đầu tư và hoạt động kinh

6


doanh. Kinh doanh thường được coi là một giai đoạn của đầu tư. Như vậy đầu tư và
kinh doanh thống nhất ở tính sinh lời nhưng khác nhau ở thời gian thực hiện; kinh
doanh là một trong những nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư.
1.1.1.3. Khái niệm đầu tư công;
a). Khái niệm;
Khái niệm đầu tư công được xây dựng theo các tính chất của quan hệ sở hữu vốn,
khu vực đầu tư, hiệu quả đầu tư và đối tượng đầu tư (Từ Quang Phương, 2013).
Cách thứ nhất: Theo đối tượng sở hữu vốn, hoạt động đầu tư sử dụng vốn
thuộc sở hữu nhà nước được gọi là đầu tư công, thuộc sở hữu tư nhân gọi là đầu tư

tư nhân. Đây cũng chính là cách tiếp cận đầu tư công của Luật đầu tư công (2014)
thì “Đầu tư công là đầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước vào các ngành, lĩnh vực phục
vụ lợi ích chung, không nhằm mục đích kinh doanh”. Như vậy, định nghĩa này tiếp
cận đầu tư công theo góc độ chủ thể quản lý Nhà nước, nhấn mạnh vai trò và trách
nhiệm của nhà nước đối với hoạt động đầu tư công (Từ Quang Phương, 2013).
Cách thứ hai: Theo khu vực đầu tư, nền kinh tế bao gồm hai khu vực là Công
cộng và tư nhân. Hoạt động đầu tư thuộc khu vực công cộng gọi là đầu tư công
cộng, hoạt động đầu tư thuộc khu vực tư nhân gọi là đầu tư tư nhân.
Cách thứ ba: Nhìn từ góc độ hiệu quả của đầu tư, kinh tế học vĩ mô cho rằng:
Đầu tư làm gia tăng tư bản xã hội gọi là đầu tư công cộng hay còn gọi là đầu tư công.
Cách tiếp cận trên nhìn từ góc độ quy mô tác động, hiệu quả của đầu tư.
Cách thứ tư: Xét theo đối tượng thụ hưởng đầu tư và đầu ra của đầu tư, các
hoạt động sản xuất ra hàng hóa công cộng gọi là đầu tư công, các hoạt động sản xuất
ra hàng hóa tư nhân gọi là đầu tư tư nhân. Tiếp cận theo góc độ này, kinh tế công
cộng cho rằng: Đặc trưng chủ yếu của hàng hóa, dịch vụ công là hàng hóa, dịch vụ
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội, cộng đồng, việc tiến hành hoạt động cung cấp
hàng hóa ấy có thể do nhà nước trực tiếp đảm nhận, trao quyền cung cấp hàng hóa
công cho các cá nhân hoặc Nhà nước tài trợ công cho khu vực tư để cung cấp hàng
hóa công. Theo cách tiếp cận này, hoạt động đầu tư công là hoạt động đầu tư cung
cấp hàng hóa công, có thể do chủ thể Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm dưới sự
quản lý, hỗ trợ và định hướng của Nhà nước nhằm mục đích phục vụ lợi ích chung
của xã hội, cộng đồng (Vũ Công Tuấn, 2002).
Luật đầu tư công (2014) đưa ra các thuật ngữ có liên quan đến đầu tư công tại
Việt Nam: “Điều 4. Giải thích từ ngữ Luật đầu tư công (2014)

7


Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được thể hiện như sau:
1. Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án

xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.
2. Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư,
thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, quyết định,
giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; theo
dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công.
3.Kế hoạch đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục
chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn đầu tư công, phương án phân bổ
vốn và các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện.
4. Chương trình đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội.
5. Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.
6. Chương trình mục tiêu là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện một số
mục tiêu trong từng ngành, ở một số vùng lãnh thổ trong từng giai đoạn cụ thể.
7. Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu
tư công.
8. Dự án khẩn cấp là dự án theo quyết định của các cấp có thẩm quyền nhằm
khắc phục kịp thời sự cố thiên tai và các trường hợp bất khả kháng khác.
9. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư là đầu tư thực hiện trên cơ sở hợp
đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để
thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
10. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư công là xác định quyền hạn và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động đầu tư công.
11. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công bao gồm Chính phủ, Bộ kế
hoạch và đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp.
12. Bộ, ngành và địa phương là cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao kế
hoạch đầu tư công bao gồm:
a) Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn


8


phòng quốc hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây
gọi là bộ, cơ quan trung ương)
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh)
c) Cơ qan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị
- xã hội;
d) Các cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công
13. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là các đơn vị có chức năng quản
lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các đơn vị được giao quản lý đầu tư
công của các bộ, cơ quan trung ương, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính
trị - xã hội, các cơ quan tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công; Sở Kế hoạch
và Đầu tư; các phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã.
14. Cơ quan chủ quản là bộ, ngành địa phương nêu tại khoản 12 Điều này, cơ
quan của tổ chức chính trị, cơ quan của Quốc hội quan lý chương trình, dự án.
15. Chủ chương trình là cơ quan, tổ chức được giao chủ trì quản lý chương
trình đầu tư công.
16. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao quản lý dự án
17. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên
cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của các dự án quan trọng
quốc gia và các dự án nhóm A làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư.
18. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là tài liệu trình bày các nội dung nghiên
cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của chương trình đầu tư
công, dự án nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư.
19. Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày nội dung nghiên cứu về sự

cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án làm cơ sở để các cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư.
20. Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm
thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó.
Như vậy, đầu tư công có thể hiểu như sau: Đầu tư công là những hoạt động đầu

9


tư nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, do Nhà nước trực
tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện.
b). Đặc điểm đầu tư công
Đầu tư công mang tính chất xã hội, mục đích chính là phục vụ lợi ích chung,
không vì mục đích kinh doanh, không phân biệt tầng lớp, giai cấp trong xã hội, đảm
bảo công bằng, ổn định xã hội (Từ Quang Phương, 2013).
Đầu tư công cung cấp hàng hóa dịch vụ công - loại hàng hóa dịch vụ đặc biệt
do Nhà nước cung ứng hoặc ủy nhiệm cho tổ chức cá nhân thực hiện, đáp ứng yêu
cầu xã hội, sản phẩm của đầu tư công không mang tính loại trừ và tính cạnh tranh.
Mọi đối tượng đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận hàng hóa công. Việc
trao đổi sử dụng hàng hóa công không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Thông
thường, người sử dụng hàng hóa công không trực tiếp trả tiền, đúng hơn là họ đã trả
tiền dưới hình thức nộp thuế vào NSNN. Cũng có những hàng hóa dịch vụ công mà
người sử dụng vẫn phải trả một phần chi phí, song Nhà nước vẫn có trách nhiệm
đảm bảo cung ứng các hàng hóa công này không vì mục tiêu lợi nhuận (Từ Quang
Phương, 2013).
Đối tượng sử dụng nguồn đầu tư công gồm: Các chương trình mục tiêu, dự án
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KT-XH, các công trình công cộng, quốc phòng, an
ninh; các dự án đầu tư phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp kinh tế,
quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học và công nghệ, các tổ chức chính trị - xã hội; Dự

án văn hoá - xã hội, cơ sở công cộng không có điều kiện xã hội hoá; Hỗ trợ đầu tư dự
án đầu tư của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, dự án đầu tư công khác theo quy định của Chính phủ (Vũ Công Tuấn, 2002).
Nguồn vốn của đầu tư công chủ yếu từ nguồn NSNN, bên cạnh đó, đầu tư
công còn huy động nguồn vốn từ sự đóng góp của cộng đồng, từ các tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước. Đầu tư công chủ yếu do Nhà nước thực hiện, cấp
vốn. Mục đích sâu xa của đầu tư công là sự phát triển đồng đều cho các vùng miền,
cho các ngành kinh tế, tăng cường năng lực tự quản lý và tự phát triển của cộng
đồng, thực hiện công bằng trong phân phối như Hiến pháp đã để ra. Hiện nay, các
vùng kinh tế khó khăn như vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo…Là những vùng
đang cần nhà nước ưu tiên đầu tư. Các địa phương này có điều kiện tự nhiên, địa
hình khó khăn, các đơn vị tư nhân không mặn mà gì với việc đầu tư cho kinh tế ở
các địa phương này, điều đó dẫn theo nền kinh tế gặp nhiều bất thuận trong quá

10


trình phát triển. Đặc biệt, ở các vùng này CSHT, trình độ dân trí đa phần thấp kém,
nếu nhà nước không quan tâm đầu tư công thì sự tụt hậu sẽ ngày một xa, các vùng
này đã khó khăn thì ngày càng khó khăn hơn, ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu
phát triển nền kinh tê đất nước, đồng thời trình độ dân trí, chất lượng cuộc sống thấp
sẽ dẫn tới nhận thức trong mọi vấn đề thấp. Bài học từ một số cuộc biểu tình nhỏ ở
các dân tộc Tây Nguyên năm xưa cho thấy tầm quan trọng của đầu tư cho phát triển,
nâng cao nhận thức, điều kiện sống của đồng bào vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu
số…Trong việc ổn định an ninh chính trị của đất nước (Từ Quang Phương, 2013).
1.1.1.4. Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội
Trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia vào
việc cung cấp các hàng hóa công do khó thu lợi. Những hàng hóa công này thường
là các công trình hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội như: đường xá, cầu
cống, trường học, bệnh viện…Vai trò của những hàng hóa công này là vô cùng quan

trọng vì nếu không có hệ thống hạ tầng giao thông thì nền kinh tế không vận hành
được, không có hệ thống công trình trường học, bệnh viện, nhà văn hóa phục vụ
phát triển con người thì yêu cầu phát triển xã hội cũng không được đáp ứng… Hoạt
động đầu tư công của nhà nước là nhằm cung cấp những hàng hóa công nên vai trò
của hoạt động này đối với phát triển kinh tế-xã hội là không thể phủ nhận được. Tác
động của việc sản xuất những hàng hóa công không thể đo trực tiếp bằng các chỉ
tiêu thông thường như đối với các hàng hóa do doanh nghiệp tư nhân kinh doanh
mà phải thông qua ích lợi đem lại cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Chính vì thế việc
đánh giá kết quả của đầu tư công của một địa phương phải thông qua kết quả phát
triển kinh tế - xã hội của chính địa phương đó.
1.1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công
a). Năng lực của cơ quan nhà nước: đây là yếu tố mang tính quyết định đến kết
quả đạt được của dự án. Để dự án đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện
đầu tư công và quản lý đầu tư công cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và
chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những người phụ trách
chính trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.
b.) Kinh phí: đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc
nhìn chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí
cho hoạt động đó. Đối với hoạt động đầu tư công, do đây chủ yếu là những hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được

11


quan tâm chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu là từ ngân sách nhà nước.
Do nguồn ngân sách này còn phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau,
nhiều dự án khác nhau nên việc bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động đầu tư diễn ra
đúng tiến độ là vô cùng quan trọng.
c).Thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực hiện đầu tư công
liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây

dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra
trình tự ổn định và rành mạnh cho hoạt động quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho việc
thực hiện dự án được thuận lợi. Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có
cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
d).Bối cảnh thực tế: các yếu tố kinh tế, xã hội , chính trị, tiến bộ khoa học
công nghệ… đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án đầu tư.
Những biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc ngưng
không thực hiện dự án nữa do không còn phù hợp.
e). Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: sự ủng hộ hay phản đối
của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án công bị
người dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp rất nhiều khó
khăn về sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích và bất lợi
cho những nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận được sự ủng hộ và
phản đối của các nhóm đối tượng tương ứng.
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công
1.1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công.
Trong QLNN nói chung và trong lĩnh vực đầu tư công nói riêng, pháp luật có
vai trò vô cùng quan trọng. Pháp luật chính là biện pháp, là hành lang khuôn khổ để
Nhà nước quản lý chặt chẽ, nghiêm minh hoạt động đầu tư công. Căn cứ vào đố các
chủ đầu tư thực hiện đầu tư theo định hướng và quy định của nhà nước, tránh những
rủi ro, lãng phí, thất thoát vốn ngân sách, ngăn ngừa tham ô, tham nhũng vốn nhà
nước. Như vậy, hệ thống pháp luật về đầu tư công là khuôn khổ để định hướng,
hướng dẫn, tạo lập hành lang cho việc tiến hành các hoạt động đầu tư công. Về
nguyên tắc, các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất,
đảm bảo định hướng hoạt động của dự án đầu tư công đáp ứng đúng mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội.

12



Việc Quốc hội thông qua Luật số 49/2014/QH13 về đầu tư công khẳng định
chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước đối với công tác quản lý nhà
nước về đầu tư công, tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý hoạt động đầu tư và sử dụng vốn đầu tư công;
khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải trong đầu tư công, góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư theo đúng mục tiêu, định hướng của chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước.
Luật Đầu tư công đã quán triệt và thể chế hóa các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng về cơ cấu lại nền kinh tế nói chung và cơ cấu lại đầu tư mà trọng tâm
là cơ cấu lại đầu tư công. Luật Đầu tư công với nhiều nội dung đổi mới và quy định
chặt chẽ trong toàn bộ quá trình đầu tư, từ khâu quyết định chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư; lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư
công, đã nhận được sự đồng thuận rất cao của các cơ quan Quốc hội, của cử tri cả nước
và các cấp, các ngành, các tổ chức quốc tế và các nhà tài trợ nước ngoài.
Triển khai Luật Đầu tư công và các nghị định hướng dẫn thi hành đã ngăn
ngừa được sự tùy tiện, chủ quan, duy ý chí trong việc quyết định chủ trương đầu tư;
đã phân cấp mạnh mẽ cho các bộ, ngành trung ương và địa phương trong quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, đi đôi các chế tài nâng cao trách nhiệm
của người ra quyết định chủ trương đầu tư; bổ sung quy định về thẩm định nguồn
vốn và cân đối vốn trước khi quyết định chủ trương đầu tư đã tạo điều kiện nâng
cao chất lượng và hiệu quả của chương trình, dự án đầu tư công, bảo đảm bố trí vốn
một cách tập trung cho các mục tiêu, dự án ưu tiên cần thiết phải đầu tư, khắc phục
tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án, đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả trong
đầu tư công; đổi mới công tác lập kế hoạch đầu tư, chuyển từ việc lập kế hoạch
ngắn hạn, hằng năm sang kế hoạch trung hạn 5 năm, phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm, vừa bảo đảm các cân đối kinh tế lớn trong phạm vi cả
nước, vừa tạo sự chủ động cho các bộ, ngành, địa phương, tạo ra sự công khai, minh
bạch trong phân bổ nguồn lực của Nhà nước; việc lập, phân bổ và giao kế hoạch vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ được quản lý

ngày càng chặt chẽ, công khai và minh bạch; trong từng khâu thực hiện kế hoạch,
chương trình, dự án đều được tổ chức theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm
quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư công đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả...
Trong thực tế triển khai thực hiện Luật Đầu tư công, các cấp, các ngành từ Trung
ương đến địa phương cơ sở nhận thức rõ hơn trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình;

13


×